Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

BÁO cáo THÍ NGHIỆM môn CÔNG NGHỆ CNC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CƠ KHÍ
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
---

---

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM MƠN
CƠNG NGHỆ CNC

Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Liên Hiệp
Sinh viên thực hiện
: Bùi Xuân Thủy
MSSV
: 20171805
Lớp
: CK.08-K62
Mã lớp học
: 119302
Mã lớp thí nghiệm
: 702470
Số điện thoại
: 0964224804


Hà Nội, 12/2020


MỤC LỤC
NỘI QUY PHỊNG THÍ NGHIỆM


3

I. Đối với sinh viên

3

II. Đối với giáo viên hướng dẫn thí nghiệm

3

QUY ĐỊNH AN TỒN KHI SỬ DỤNG MÁY, THIẾT BỊ

4

I. Đối với phịng thí nghiệm

4

II. Đối với máy móc thiết bị

4

III.

Quy trình vận hành máy

4

KHÁT QUÁT CHUNG VỀ MÁY CNC


5

I. Quá trình phát triển của kỹ thuật CNC

5

II. So sánh Cấu trúc máy công cụ thông thường và máy CNC

7

III.

Các loại máy gia công sử dụng kỹ thuật NC và CNC

7

IV.

Hệ thống điều khiển CNC

8

MÁY PHAY CNC

10

I. Cấu tạo chung của máy phay CNC

10


II. Các bộ phận chính của máy:

11

III.

Một số dao gia công

12

IV.

Hệ trục tọa độ:

14

V. Các điểm chuẩn:

15

VI.

17

Các dạng điều khiển

VII. Cách set gốc phơi cho máy phay CNC

19


LẬP TRÌNH CODE TRÊN MÁY PHAY CNC

20

3


NỘI QUY PHỊNG THÍ NGHIỆM
I.

Đối với sinh viên
1. Đi học đúng giờ, vào muộn quá 15’ sẽ bị coi như hơng đi học thực hành tiết
đó.
2. Phải trang bị bảo hộ lao động: Quần áo, đầu tóc gọn gang, lịch sự; Đi giày
hoặc đi dép có quai hậu.
3. Tuân thủ đúng các quy dịnh, quy trình theo hướng dẫn của giáo viên.
4. Không tự ý thức hiện các thao tác máy ngồi phạm vi thực tập; khơng vận
hành thay đổi các thong số hoạt động của máy khi chưa có sự đồng ý của
giáo viện hướng dẫn.
5. Không rời vị trí được phân cơng khi chưa có sự đồng ý của giáo viên.
6. Báo cáo ngay cho giáo viên hướng dẫn khi có sự cố thiết bị hoặc tai nạn lao
động.
7. Bàn giao máy cần nêu rõ tình trạng của máy trong thời gian làm việc.
8. Vệ sinh máy, thiết bị… sau mỗi buổi thí nhiệm theo hướng dẫn của giáo
viên.
9. Chịu trách nhiệm khắc phục khi gây ra sự cố làm hỏng do không thực hiện
theo hướng dẫn của giáo viên hoặc làm mất thiết bị dụng cụ.

II.


Đối với giáo viên hướng dẫn thí nghiệm

1. Chuẩn bị đủ máy, thiết bị, dụng cụ và vật tư trước khi hướng dẫn thí
nghiệm.
2. Dành 20’ đầu của buổi đầu tiên trong đợt thí nghiệm để phổ biến nội quy,
quy định an tồn và tóm tắt các nội dung mà sinh viên sẽ thực hiện.
3. Hướng dẫn đúng đủ theo chương trình đã được phê duyệt.
4. Quản lý lớp học, thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở đảm bảo an toàn cho sinh
viên.
5. Quản lý và chịu trách nhiệm bảo quản máy, thiết bị, dụng cụ trong suốt thời


gian hướng dẫn, ghi đầy đủ nhật kí làm việc.
6. Dành 5-10’ cuối mỗi buổi chỉ đạo sinh viên vệ sinh phòng máy.


QUY ĐỊNH AN TOÀN KHI SỬ DỤNG MÁY, THIẾT BỊ
I. Đối với phịng thí nghiệm
-

Máy, thiết bị, dụng cụ, vật tư phải được bố trí ngăn nắp đúng nơi quy định.

-

Bật điều hòa hoặc bật máy hút ẩm 24/24h đối với thời tiết ẩm quá 80%.

-

Trang bị đầy đủ, đảm bảo về an tồn, phịng chống cháy nổ theo quy định
của nhà trường và pháp luật.


II. Đối với máy móc thiết bị
-

Khởi động hoặc tắt theo đúng quy trình, iểm tra các chế độ an toàn
khi vận hành máy.

-

Bật máy nén hí khi đạt đủ áp mới bật máy cơng cụ.

-

Các máy khơng có lịch làm việc phải được thường xuyên bôi trơn các
đường dẫn hướng và bật máy, cho chạy không tải trong thời gian 30 phút
mỗi ngày.

III. Quy trình vận hành máy
-

Kiểm tra dầu mỡ của các trục vít me và đường dẫn hướng.

-

Cho máy chạy khơng tải 5 phút.

-

Kiểm tra định vị và kẹp chặt phôi.


-

Trong quá trình làm việc khơng để thiết bị, dụng cụ bên trong máy.

-

Mở cơng tắc nguồn, mở máy tính, mở phần mềm.

-

Đưa máy về điểm gốc máy.

-

Kiểm tra chương trình gia cơng khi lập trình bằng tay (chế độ cắt, hành
trình chạy dao…).

-

Tắt chương trình, tắt điện, vệ sinh máy sau khi ngừng sử dụng.


KHÁT QUÁT CHUNG VỀ MÁY CNC
I. Quá trình phát triển của kỹ thuật CNC
- Máy CNC là gì?
• NC = Numerical Control
• CNC = Computer Numerical Control
• Các hoạt động được điều khiển bằng cách nhập trực tiếp dữ liệu số
• Một dạng tự động hố lập trình vạn năng
• Máy công cụ được điều khiển bằng hàng loạt các lệnh được mã hố

- Lịch sử phát triển:
1. •1725 – Phiếu đục lỗ được dùng để tạo mẫu quần áo
2. •1808 – Phiếu đục lỗ trên lá kim loại được dùng để điều khiển tự động máy
thêu
3. •1863 – Tự động điều khiển chơi nhạc trên piano nhờ băng lỗ
4. •1940 – John Parsons đã sáng chế ra phương pháp dùng phiếu đục lỗ để ghi
các dữ
liệu về vị trí tọa độ để điều khiển máy cơng cụ.
5. •1952 – Máy công cụ NC điều khiển số đầu tiên
6. 1959 - Ngơn ngữ APT được đưa vào sử dụng
7. •1960s – Điều khiển số trực tiếp (DNC)
8. 1963 - Đồ hoạ máy tính
9. •1970s - Máy CNC được đưa vào sử dụng
10. •1980s – Điều khiển số phân phối được đưa vào sử dụng
11. •CAD/CAM
- Máy điều khiển số cổ điển chủ yếu dựa trên cơng trình của một người có tên
là John Parsons.
Từ những năm 1940 Parsons đã sáng chế ra phương pháp dùng phiếu đục lỗ để ghi
các dữ liệu về vị trí tọa độ để điều khiển máy công cụ. Máy được điều khiển


để chuyển động theo từng tọa độ, nhờ đó tạo ra được bề mặt cần thiết của cánh máy
bay.
- Năm 1948 J. Parson giới thiệu hiểu biết của mình cho khơng lực Hoa Kỳ. Cơ
quan này sau đó đã tài trợ cho một loạt các đề tài nghiên cứu ở phịng thí
nghiệm Servomechanism của trường Đại học kỹ thuật Massachusetts (MIT).
Cơng trình đầu tiên tại MIT là phát triển một mẫu máy phay NC bằng cách điều
khiển chuyển động của đầu dao theo 3 trụ tọa độ. Mẫu máy NC đầu tiên được triển
lãm vào năm 1952. Từ 1953 khả năng của máy NC đã được chứng minh.
- Một thời gian ngắn sau, các nhà chế tạo máy bắt đầu chế tạo các máy NC để

bán, và các nhà công nghiệp, đặc biệt là các nhà chế tạo máy bay đã dùng máy
NC để chế tạo các chi tiết cần thiết cho họ.
- Hoa kỳ tiếp tục cố gắng phát triển NC bằng cách tiếp tục tài trợ cho MIT
nghiên cứu ngơn ngữ lập trình để điều khiển máy NC. Kết qủa của việc này là
sự ra đời của ngôn ngữ APT: Automatically Programmed Tools vào năm 1959
- Mục tiêu của việc nghiên cứu APT là đảm bảo một phương tiện để người lập
trình gia cơng có thể nhập các câu lệnh vào máy NC. Mặc dù APT bị chỉ trích là
thứ ngơn ngữ qúa đồ sộ đối với nhiều máy tính, nó vẫn là cơng cụ chính yếu và
vẫn được dùng rộng rãi trong công nghiệp ngày nay và nhiều ngơn ngữ lập trình
mới là dựa trên APT.


II.

So sánh Cấu trúc máy công cụ thông thường và máy CNC

+ Máy công cụ CNC được thiết kế cơ bản giống như máy công cụ vạn năng. Sự
khác nhau thật sự là ở chỗ các bộ phận liên quan đến tiến trình gia cơng của máy
cơng cụ CNC được điều khiển bởi máy tính.
+ Các hướng chuyển động của các bộ phận máy công cụ CNC được xác định bởi
một hệ trục tọa độ.
+ Mỗi chuyển động của các bộ phận máy có một hệ thống đo riêng để tính tốn các
vị trí tương ứng và phản hồi thơng tin này về hệ điều khiển.
- So sánh chức năng
+ Nhập dữ liệu: Dùng chương trình NC
+ Điều khiển: Máy tính được tích hợp trong hệ điều khiển CNC và phần mềm tương
ứng kiểm sốt tồn bộ các chức năng điều khiển của máy công cu.
+ Kiểm tra: Trên máy cơng cụ CNC, kích thước của chi tiết gia cơng được đảm bảo
trong suốt q trình gia cơng với sự phản hồi liên tục của hệ thống đo.
III.


Các loại máy gia công sử dụng kỹ thuật NC và CNC

Ngày nay các máy sử dụng kỹ thuật NC và CNC được sử dụng rất nhiều trong các
lĩnh vực khác nhau như:
- Các ứng dụng của điều khiển số được ứng dụng rộng rãi hiện nay đặc biệt
là trong gia công kim loại:
- Phay
- Khoan và các nguyên công tương tự
- Tiện trong (boring)
- Tiện
- Mài
- Cắt dây
- Hệ thống điều khiển NC cũng được dùng trong các lĩnh khác:
+ Máy dập
+ Máy hàn
+ In bản vẽ tự động


+ Máy lắp ráp
+ Máy uốn ống
+ Máy cắt gió đá
+ Máy cắt bằng Plasme
+ Các công nghệ Laser
+ Máy đan tự động (thêu)
+ Máy cắt quần áo
+ Máy tán định tự động
+ Máy buộc dây
IV.


Hệ thống điều khiển CNC

Đặc điểm của hệ điều khiển CNC là sự tham gia của máy tính. Các nhà chế tạo máy
CNC cài đặt vào máy tính một chương trình điều khiển cho từng loại máy. Hệ điều
khiển CNC cho phép thay đổi và hiệu chỉnh chương trình gia cơng chi tiết và cả
chương trình hoạt động của bản thân nó. Trong hệ điều khiển CNC, các chương
trình gia cơng có thể được ghi nhớ lại. trong hệ điều khiển CNC chương trình có
thể nạp vào bộ nhớ toàn bộ một lúc hoặc từng lệnh, bằng tay từ bàn điều khiển. các
lệnh điều khiển không chỉ viết cho từng chuyển động riêng lẻ mà cho nhiều chuyển
động cùng một lúc. Điều khiển này cho phép giảm số chương trình và như vậy có
thể nâng cao độ tin cậy làm việc của máy. Hệ điều khiển CNC có kích thước nhỏ
hơn và giá thành thấp hơn hệ điều khiển NC nhưng lại có các đặc tính mới mà các
hệ điều khiển trước đó khơng có. Ví dụ: nhiều hệ điều khiển này có khả năng hiệu
chỉnh những sai số cố định của máy- những nguyên nhân gây ra sai số gia công.
Hệ thống điều khiển thích nghi
Sử dụng hệ điều khiển thích nghi là một trong những phương pháp hồn thiện của
máy cơng cụ CNC. Các máy CNC thơng thường có chu kỳ gia cơng cố định (chu
kỳ cứng ) đã được xác định ở phần tử mang chương trình và như vậy cứ mỗi lần gia
công chi tiết khác chu kỳ lại được lặp lại như cũ, khơng có sự thay đổi nào. Chương
trình điều khiển như vậy không được hiệu chỉnh khi các yếu tố cơng nghệ thay đổi.
ví dụ khi gia cơng chi tiết lượng dư có thể thay đổi dẫn dến thay đổi biên dạng đàn
hồi của hệ thống công nghệ. Khi đó nếu hệ thống điều khiển khơng được điều chỉnh
lại lực cắt thì kích thước gia cơng có thể vượt ra ngoài phạm vi dung sai (nghĩa là
sinh ra phế phẩm). trong trường hợp này để


tránh phế phẩm ta phải giảm lượng chạy dao hoặc thêm bước gia công, nghĩa là ta
giảm năng suất gia công.

1. chi tiết; 2. Dao; 3. Datric; 4. Bộ biến đổi; 5,6,7. cơ cấu chạy dao

Hệ thống điều khiển thích nghi là hệ thống điều khiển có tính đến những tác động
bên ngồi của hệ thống cơng nghệ để hiệu chỉnh chu kỳ gia cơng (q trình gia
cơng) nhằm loại bỏ ảnh hưởng các yếu tố đó tới độ chính xác gia cơng.
Hình 2.7 là một ví dụ sơ đồ điều khiển thích nghi. Dao 2 gia cơng chi tiết 1. Các
yếu tố cơng nghệ khơng ổn định có thể gây ra sự thay đổi lực cắt Py (lực hướng
kính). Lực Py được datric 3 ghi lại. tín hiệu của datric di qua bộ biến đổi 4. xử lý tín
hiệu 5 đến điều khiển 6, tác động lên cơ cấu chạy dao 7 và làm ổn định lực cắt Py.
Nếu lực cắt Py tăng thì lượng chạy dao giảm xuống và như thế lực cắt Py sẽ giảm
xuống. nếu lực cắt Py giảm xuống thì lượng chạy dao sẽ tăng lên, ổn định lực cắt có
nghĩa là chúng ta ổn định được dao động của kích thước gia cơng (tăng độ chính
xác và năng suất gia cơng). Cũng tương tự như vậy, hệ thống điều khiển thích nghi
có thể ổn định được công suất cắt, moment hay nhiệt độ cắt.v.v.. tuy nhiên hệ điều
khiển thích nghi hay được dùng để ổn dịnh kích thước gia cơng, ở đây cơ cấu kiểm
tra tích cực (kiểm tra chủ động) ln ln xác định được kích thước gia cơng và tác
động đến cơ cấu điều khiển để ổn định kích thước của chi tiết.


I.

MÁY PHAY CNC
Cấu tạo chung của máy phay CNC

Phần điều khiển: Gồm chương trình điều khiển và các cơ cấu điều khiển.
- Chương trình điều khiển: Là tập hợp các tín hiệu (gọi là lệnh) để điều khiển
máy, được mã hóa dưới dạng chữ cái, số và mơt số ký hiệu khác như dấu cộng,
trừ, dấu chấm, gạch nghiêng ... Chương trình này được ghi lên cơ cấu mang
chương trình dưới dạng mã số (cụ thể là mã thập - nhị phân như băng đục lỗ, mã
nhị phân như bộ nhớ của máy tính)
- Các cơ cấu điều khiển: Nhận tín hiệu từ cơ cấu đọc chương trình, thực hiện
các phép biến đổi cần thiết để có được tín hiệu phù hợp với điều kiện hoạt động

của cơ cấu chấp hành, đồng thời kiểm tra sự hoạt động của chúng thơng qua các
tín hiệu được gửi về từ các cảm biến liên hệ ngược. Bao gồm các cơ cấu đọc, cơ
cấugiải mã, cơ cấu chuyển đổi, bộ xử lý tín hiệu, cơ cấu nội suy, cơ cấu so sánh,
cơ cấu khuyếch đại, cơ cấu đo hành trình, cơ cấu đo vận tốc, bộ nhớ và các thiết
bị xuất nhập tín hiệu. Đây là thiết bị điện – điện tử rất phức tạp, đóng vai trị cốt
yếu trong hệ thống điều khiển của máy NC.

Phần chấp hành: Gồm máy cắt kim loại và một số cơ cấu phục vụ vấn đề tự động
hóa như các cơ cấu tay máy, ổ chứa dao, bôi trơn, tưới trơn, hút thổi phoi, cấp
phôi ... Cũng như các loại máy cắt kim loại khác, đây là bộ phận trực tiếp tham gia
cắt gọt kim loại để tạo hình chi tiết. Tùy theo khả năng cơng nghệ của loại máy mà
có các bộ phận : Hộp tốc độ, hộp chạy dao, thân máy, sống trược, bàn máy, trục
chính, ổ chứa dao, các tay máy ... Kết cấu từng bộ phận chính chủ yếu như máy vạn
năng thơng thường, nhưng có


một vài khác biệt nhỏ để đảm bảo quá trình điều khiển tự động được ổn định,
chính xác, năng suất và đặc biệt là mở rộng khả năng công nghệ của máy.
- Hộp tốc độ: Phạm vi điều chỉnh tốc độ lớn, thường là truyền động vơ cấp,
trong đó sử dụng các ly hợp điện từ để thay đổi tốc độ được dễ dàng.
- Hộp chạy dao: Có nguồn dẫn động riêng, thường là các động cơ bước. Trong
xích truyền động, sử dụng các phương pháp khử khe hở của các bộ truyền như
vít me – đai ốc bi...
- Thân máy cứng vững, kết cấu hợp lý để dễ thải phoi, tưới trơn, dễ thay dao tự
động. Nhiều máy có ổ chứa dao, tay máy thay dao tự động, có thiết bị tự động
hiệu chỉnh khi dao bị mòn ... Trong các máy CNC có thể sử dụng các dạng điều
khiển thích nghi khác nhau bảo đảm một hoặc nhiều thông số tối ưu như
các thành phần lực cắt, nhiệt độ cắt, độ bóng bề mặt, chế độ cắt tối ưu, độ ồn,
độ rung .
II.


Các bộ phận chính của máy:

Trục chính:
Trục chính của máy phay CNC có phần cơn ở đầu dùng để gá dao.
Ụ trục chính:
Ụ trục chính có đường trượt để dẫn hướng cho đầu dao di chuyển lên xuống theo
phương Z.


Bàn máy:
Bàn máy có cơng dụng để gá phơi. Bàn máy có thể di chuyển theo
phương X và Y.
Thân máy:
Thân máy có cơng dụng để đỡ các bộ phận của máy.
Bộ phận thay dao tự động:
Bộ phận thay dao tự động có ổ tích dao và tay máy để thay dao tự động theo
chương trình.

III.

Một số dao gia cơng

a. Dao phay mặt phẳng:

b. Dao phay ngón:

C)Mũi khoan:



d) Dao khoét:

e) Dao doa:

f) Mũi khoan tâm:

h. Mũi ta rô:


IV.

Hệ trục tọa độ:

Để xác định các vị trí của các bộ phận máy trong quá trình chuyển động, về
nguyên tắc, ta cần phải gắn chúng vào những hệ trục toạ độ. Để thống nhất việc lập
trình, người ta quy ước như sau:
- Dụng cụ cắt quay tròn và thực hiện chuyển động tiến, chi tiết đứng yên.
- Các chuyển động tịnh tiến được biểu diễn theo hệ trục toạ độ vng
góc X,Y,Z. Chiều của chúng được xác định theo quy tắc bàn tay phải, (theo quy
tắc bàn tay phải: ngón tay cái là trục X, ngón tay chỏ là trục Y ngón
tay giữa là trục Z) (Hình 2.1).

* Quy tắc bàn tay phải:
- Trục Z trùng với trục chính của máy. Chiều dương của trục Z (+Z) là dao
chạy ra xa bề mặt gia công, chiều âm (- Z ) là chiều dao ăn sâu vào vật liệu.


- Trục X là trục vng góc với trục Z. Chiều dương của của trục (+X)
là chiều dao dịch chuyển hướng từ tay trái sang tay phải, chiều âm (X) là chiều ngược lại.
- Trục Y là trục vng góc với trục X và trục Z. Chiều dương của trục Y là

chiều hướng từ cổ tay đến đầu ngón chỏ, chiều âm là chiều ngược lại.
- Ngoài ra ở những trung tâm gia cơng hiện đại có thể có thêm những trục sau:
- Trục A là trục quay quanh trục X.
- Trục B là trục quay quanh trục Y.
- Trục C là trục quay quanh trục Z
*Chú ý: Xác định chiều âm dương của dụng cụ cắt với quy ước là: Dụng cụ cắt
quay tròn và thực hiện chuyển động tiến, chi tiết đứng yên.
V.

Các điểm chuẩn:

Để điều khiển dao chuyển động tịnh tiến để tạo ra biên dạng của chi tiết gia cơng,
cần phải xác định chính xác toạ độ của từng điểm trên biên dạng của chi tiết gia
công. Như vậy, sau khi đã xác lập các hệ trục tọa độ vấn đề tiếp theo là phải gắn hệ
trục tọa độ đó vào điểm gốc “khơng” của phơi để so sánh với điểm gốc toạ độ của
máy.
a) Điểm gốc tọa độ của máy (điểm R):
Điểm gốc tọa độ của máy là điểm chuẩn cố định do nhà chế tạo đã xác lập ngay từ
khi thiết kế máy. Là điểm chuẩn để xác định vị trí các điểm gốc khác như gốc
toạ độ của chi tiết W… Đối với trung tâm gia công điểm gốc R được chọn là vị trí
cuối hành trình của trục X, trục Y, trục Z


a)

Điểm gốc toạ độ của chi tiết (điểm W):

Trước khi lập trình, người lập trình phải chọn điểm gốc toạ độ “điểm 0” của chi tiết,
để xuất phát từ điểm gốc này mà xác định toạ độ của các điểm trên biên dạng
của chi tiết gia cơng. Tuỳ theo hình dáng cụ thể của chi tiết mà lựa chọn điểm

gốc khơng của chi tiết cho phù hợp, tính tốn dễ dàng. Trên bàn máy của trung tâm
gia cơng có thể gá nhiều phôi tối đa là 6 phôi. Điểm gốc toạ độ của phôi thứ nhất
được xác định bằng G54, Điểm gốc toạ độ của phôi thứ


hai được xác định bằng G55 và đến phôi thứ 6 là G59. Giá trị toạ độ theo phương
X, Y và Z của các phôi được khai báo trong bảng: WORK OFFSET MEMORY.
- Bảng khai báo gốc toạ độ của phôi:

VI.

Các dạng điều khiển

Điều khiển điểm – điểm
Điều khiển điểm – điểm dùng cho những nhiệm vụ định vị đơn giản, mục đích
chính là lần đạt được các kích thước a, b, c, d, e, f phải chính xác, cịn quỹ đạo chạy
dao nhanh hay chậm của bàn máy đều khơng có ý nghĩa quyết định.( hình
2.1 ) Điều khiển điểm – điểm ứng dụng để gia công các lỗ bằng các phương pháp
khoan, khoét, doa và cắt ren lỗ.

Vị trí của các lỗ có thể được điều khiển đồng thời theo hai trục (hình 2.2a) hoặc
điều khiển kế tiếp nhau ( hình 2.2b ). Trong trường hợp chạy dao đông thời theo


hai trục X, Y thì quỹ đạo chuyển động tạo thành một góc α so với trục nào đó.
Trong trường hợp chạy dao độc lập thì trước hết dao chạy song song với trục Y tới
điểm 1 ( lúc này tọa độ X khơng thay đổi ), sau đó dao chạy theo trục X để tới điểm
đích 2.

Điều khiển đường thẳng

Điều khiển đường thẳng là dạng điều khiển mà khi gia công dụng cụ cắt thực hiện
chạy dao độc lập theo một đường thẳng nào đó. Trên máy tiện dụng cụ cắt chuyển
động song song hoặc vng góc với chi tiết ( trục Z ), ( hình 2.3a ). Trên máy phay
dụng cụ cắt chuyển động song song với trục Y hoặc song song với trục X


Điều khiển biên dạng (điều khiển contour)
Điều khiển biên dạng cho phép dụng cụ cắt chuyển động thời theo cả hai trục để tạo
ra một biên dạng phức tạp, các chuyển động theo các trục có mối quan hệ hàm số
ràng buộc với nhau.
Điều khiển biên dạng ứng dụng cho các máy tiện (H2.4a), phay (H2.4b) và các
trung tâm gia công.

tùy theo số trục được điều khiển chuyển động đồng thời, các điều khiển biên dạng
contour được chia ra thành hệ thống điều khiển 2D, 2. ½ D, 3D, 4D hoặc 5D.
VII. Cách set gốc phôi cho máy phay CNC
- Chuyển máy về chế độ điều khiển bằng tay.
- Cho chạy dao.
- Điều khiển vị trí của từng trục X, Y, Z sao cho dao vừa chạm vào phơi thì đọc
giá trị toạ độ trên màn hình.
*Ví dụ, chọn gốc phôi tại tâm phôi.
-Điều khiển các trục toạ độ để đầu dao tiến vào phơi từ phía bên trái, khi dao vừa
chạm vào phôi ta vào bảng toạ độ tương đối đặt X=0, lùi dao ra và thực hiện tiến
dao vào phơi từ phía bên phải, khi dao vừa chạm vào phơi, ta nhìn vào màn hình
hiển thị toạ độ tương đối của dao, lấy giá trị này chia 2 và đưa dao về đến đúng tọa
độ X đó, sau đó nhìn vào giá trị tọa độ tuyệt đối và nhập vào bảng OFFSET tại một
điểm gốc phôi lựa chọn (ví dụ G54).
- Làm lần lượt với trục Y.
-Với trục Z, không cho chạy dao mà dùng 1 tờ giấy để kiểm tra mũi dao đã chạm
mặt phôi chưa, set Z=0, đọc giá trị toạ độ máy hiển thị trên màn hình và nhập vào

bảng set gốc phơi, toạ độ Z.


LẬP TRÌNH CODE TRÊN MÁY PHAY CNC
Chức năng của các ký hiệu trong lập trình CNC
G – Chức năng chuẩn bị (Preparatory function –xem bên dưới) X –
Trục X
Y – Trục Y Z –
Trục Z
R – Bán kính
F – Tốc độ ăn dao
S – Tốc độ (quay) trục máy H
– Bù chiều dài (cao) dao D –
Bù bán kính dao
T – Ký hiệu dao
M – Các chức năng hỗ trợ khác
Đoạn code ví dụ phay biên dạng sau với dao phay ngón 5mm: (gốc ở giữa phơi)
O0002
N10 M06 T01
N15 M03 S1000 F250 N25
G00 G54 X0 Y0 Z10 G00 X30 Y-30
N30 G01 Z0 F250
N35 M98 P50001
N40 G00 Z10 N45
M05
N50 M30
N55
O001 ( ctr con cua O2 )
N20 G01 G54 G91 Z-1 F250
N30 G90 G01 Y-25

N35 X15


N40 X25 Y-15 N45
Y15
N50 G03 X15 Y25 R10 N55
G01 X-15
Y20
N60 G02 X-20 Y15 R5 G01
X-25
N65 G01 Y-20 N80
M99
N85
Ví dụ 2: Phay biên dạng dao dùng dao phay ngón đường kính 10mm (gốc 3T)
● O0032 ( phay sau 3mm )
N5 M06 T01
N10 M03 S1500 G43 H01 N15
G00 G54 X-20 Y-20 Z10 N20
G01 Z0 F250
N25 M98 P60033
N30 G00 Z10 N35
M05
N40 M30
N45
● O0033 ( ctr con cua 32 )
N5 G91 G01 Z-0.5
N10 G90 N15
G01 Y-5 N20
X45 N25 Y45



N30 X-5 N35
Y-20 N40 X20 N45 M99
N50



×