Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh giai đoạn 2010 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN TIẾN QUYẾT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học : TS. CHU THỊ KIM LOAN
HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi thông tin trích dẫn trong luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Tiến Quyết
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, Viên đào tạo sau đại học, Bộ môn Phát triển nông
thôn trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
thực hiện bản luận văn này.
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Chu Thị Kim Loan đã
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban quản lý các Khu công
nghiệp Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học./.
Tác giả


Nguyễn Tiến Quyết
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của để tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Khái quát chung về khu công nghiệp 3
2.2 Những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư 5
2.3 Vai trò của Khu công nghiệp và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp đối
với phát triển kinh tế - xã hội 11
2.3.1 Vai trò kinh tế 11
2.3.2 Vai trò xã hội 13
2.3.3 Bảo vệ môi trường 14
2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp 15
2.5 Một số kinh nghiệm và bài học được rút ra trong việc thu hút đầu tư
vào các khu công nghiệp ở một số tỉnh tại Việt Nam và một số Quốc gia
trên thế giới 17
2.5.1.1 Kinh nghiệm từ Hải Dương 17
2.5.1.2 Kinh nghiệm từ Hà Nội 20
2.5.1.3 Kinh nghiệm từ Đồng Nai 23
2.5.2.1 Thái Lan 26

2.5.2.2 Indonesia 27
2.5.2.3 Malaysia 28
2.6 Bài học cho Bắc Ninh 29
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 31
iii
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 31
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 34
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả 38
3.2.2.2 Phương pháp so sánh 40
3.2.2.3 Phương pháp chuyên gia 40
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khái quát về các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 42
4.1.2.1 Khu công nghiệp Tiên Sơn 45
4.1.2.2 Khu công nghiệp Quế Võ I 45
4.1.2.3 Khu công nghiệp Đại Đồng - Hoàn Sơn 46
4.1.2.4 Khu công nghiệp và đô thị Yên Phong I 47
4.1.2.5 Khu công nghiệp và đô thị Yên Phong II 47
4.1.2.6 Khu công nghiệp Nam Sơn - Hạp Lĩnh 47
4.1.2.7 Khu công nghiệp Quế Võ II 48
4.1.2.8 Khu công nghiệp Thuận Thành II 48
4.1.2.9 Khu công nghiệp Thuận Thành III 49
4.1.2.10 Khu công nghiệp đô thị VSIP Bắc Ninh 49
4.2 Thực trạng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 1998÷2008 50
4.2.1.1 Các chính sách ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp khu công
nghiệp 50
4.2.1.2 Hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp. .53
4.2.1.3 Cải cách hành chính và những chính sách vận động đầu tư 54

4.2.2.1 Số lượng các dự án dầu tư và vốn đầu tư đăng ký vào các khu
công nghiệp Bắc Ninh 55
4.2.2.2 Số lượng các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào các khu
công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 58
4.2.2.3 Tình hình sử dụng đất tại các khu công nghiệp 60
4.2.2.4 Tình hình thu hút và sử dụng lao động tại các KCN 61
4.2.2.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp 63
4.2.3.1 Hệ thống giao thông 65
4.2.3.2 Cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp 67
4.2.3.3 Lao động và chất lượng lao động 69
4.2.3.4 Giá cả và chi phí 72
4.2.3.5 Thủ tục hành chính 73
4.2.3.6 Về kênh thông tin tìm hiểu về môi trường đầu tư vào các khu
công nghiệp Bắc Ninh 79
4.2.3.7 Về lý do đầu tư vào các khu công nghiệpBắc Ninh 80
iv
4.2.3.8 Về những khó khăn khi đầu tư vào các khu công nghiệpBắc
Ninh 81
Tóm lược kết quả khảo sát 82
4.3 Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp Bắc
Ninh 84
4.3.2.1 Giải pháp về quy hoạch đô thị và cơ sở hạ tầng 87
4.3.2.2 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực 90
4.3.2.3 Giải pháp về ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành liên
quan 92
4.3.2.4 Giải pháp về cải cách bộ máy và thủ tục hành chính 94
a. Cải cách thủ tục hành chính 94
b. Cải cách thủ tục bộ máy hành chính 96
4.3.2.5 Tạo ra sự khác biệt 99

4.3.2.6 Thiết kế và tuyên truyền hình ảnh ấn tượng 101
a. Thiết kế hình ảnh 101
b. Tuyên truyền hình ảnh 102
4.3.2.7 Tổ chức thực hiện và giám sát kiểm tra 103
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận 104
5.2 Kiến nghị 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
CCN Cụm công nghiệp
CN Công nghiệp
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá
CN&XDCB Công nghiệp và xây dựng cơ bản
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư
GCNĐTĐC Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
SXCN Sản xuất công nghiệp
THĐT Thu hút đầu tư
USD Đô la mỹ
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh 34
Bảng 3.2. Cân đối lao động xã hội tỉnh Bắc Ninh có đến thời điểm
1/7 hàng năm 36
Bảng 4.1. Tổng hợp dự án đầu tư và vốn đầu tư đăng ký được cấp
giấy chứng nhận đầu tư vào các khu công nghiệp Bắc Ninh 56
Bảng 4.2. Tổng hợp cấp phép đầu tư và vốn đầu tư đăng ký vào các
khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh tính đến 31/12/2008 57
Bảng 4.3. Tổng hợp dự án và vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
Bắc Ninh phân theo quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến
31/12/2008) 59
Bảng 4.4. Tỷ lệ lấp đầy ở một số khu công nghiệp của tỉnh Bắc
Ninh 60
Bảng 4.5. Số lượng lao động tại các khu công nghiệp của tỉnh Bắc
Ninh (tính đến 31/12/2008) 61
Bảng 4.6 Kết quả hoạt động của các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2005-2008 63
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 4.1. Tỷ trọng vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh phân theo các quốc gia và vùng lãnh thổ giai đoạn
1998÷2008 59
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ lấp đầy tại một số khu công nghiệp tỉnh Bắc
Ninh 61
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 4.1 Kết quả khảo sát về hệ thống giao thông 66
Hình 4.2 Kết quả khảo sát hệ thống hạ tầng và dịch vụ trong
các khu công nghiệp 68

Hình 4.3.a Trình độ kỹ năng của người lao động địa phương.71
Hình 4.3.b Mức độ sẵn có của người lao động địa phương 71
Hình 4.4 Kết quả khảo sát về giá cả và chi phí đối với các loại
hàng hoá và dịch vụ trong các khu công nghiệp 72
Sơ đồ 4.1: Giải quyết các thủ tục hành chính trước và sau cấp
GCNĐT 75
Hình 4.5.1 Kết quả khảo sát tính minh bạch trong việc thực
hiện các thủ tục hành chính để được hoạt động trong khu công
nghiệp 77
Hình 4.5.2 Kết quả khảo sát về thái độ và tính chuyên nghiệp
của công chức nhà nước và các cơ quan liên quan khi doanh
nghiệp đến thực hiện các thủ tục hành chính trong quá trình
đầu tư, sản xuất, kinh doanh 78
Hình 4.6 Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới
thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Bắc Ninh giai đoạn
1998÷2008 82
viii
1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của để tài
Đại hội IX của Đảng đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
thời kỳ 2001 ÷ 2010 được gọi là “chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá (CNH, HĐH) theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng
để đến 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Để đạt được
mục tiêu CNH, HĐH trước tiên Đảng và Nhà nước phải coi trọng phát triển
công nghiệp. Công nghiệp được coi là ngành chủ đạo của nền kinh tế.
Bắc Ninh là một tỉnh vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong tam giác kinh
tế trọng điểm phía Bắc của Việt Nam, Nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước để phát triển công nghiệp, Bắc Ninh đã quy hoạch, xây
dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN) tập trung; tỉnh đã có chủ
trương, cơ chế chính sách thu hút đầu tư thông thoáng, cởi mở. Đặc biệt

những năm gần đây tỉnh đã có những chính sách và cơ chế để hỗ trợ và tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư như hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ hạ tầng trong và ngoài hàng rào dự án, đào tạo lao động.…Điều đó đã có
tác dụng rất lớn thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước, ngoài nước đầu tư
vào các KCN như Tập đoàn Samsung Electronics – Hàn Quốc, Tập đoàn
Foxcon – Đài Loan, Canon - Nhật Bản, Tyco Electronics - Mỹ góp phần
vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế. Tuy
nhiên kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và
thế mạnh của tỉnh. Để sớm trở thành tỉnh công nghiệp, cùng cả nước vững
bước tiến lên trong thời kỳ CNH, HĐH và để đạt được mục tiêu Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVI, XVII đã đề ra phấn đấu đến năm
2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp thì Bắc Ninh cần phải xem
xét lại toàn bộ công tác thu hút đầu tư vào các KCN trong thời gian qua, tìm
ra những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc
Ninh , trên cơ sở đó có những giải pháp phù hợp nhằm làm tốt hơn nữa môi
1
trường thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, tôi chọn đề tài "Một số giải
pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2010 ÷ 2020" làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế. Hy vọng sẽ góp phần
nhất định vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản và cấp bách trong việc thu
hút đầu tư vào các KCN ở tỉnh Bắc Ninh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh
Bắc Ninh từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào
các KCN của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010÷2020.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá các vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về KCN và thu
hút đầu tư vào các KCN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh

giai đoạn 1998 ÷ 2008.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao
khả năng thu hút đầu tư vào các KCN Bắc Ninh giai đoạn 2010 ÷ 2020.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các KCN và thu hút đầu tư vào các KCN ở
tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, có tham
chiếu, so sánh với một số địa phương điển hình trong nước và Quốc tế.
- Thời gian: Giai đoạn 1998 ÷ 2008.
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu thực tiễn thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh
Bắc Ninh thời gian qua và phương hướng thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh
Bắc Ninh trong thời gian tới giai đoạn 2010 ÷ 2020.
2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Khái quát chung về khu công nghiệp
2.1.1 Khái niệm khu công nghiệp
KCN đã được hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển
vào những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Năm 1896, KCN đầu
tiên trên thế giới được thành lập ở Trafford Park, thành phố Manchester,
Anh. Tiếp theo Anh, các nước khác cũng lần lượt thành lập các KCN
như Hoa Kỳ năm 1899, Italy năm 1904 và sau những năm 50 của thế kỷ
XX thì sự phát triển các KCN mới thực sự bùng nổ.
Hiện nay, mỗi nước đều có quan niệm khác nhau về KCN. KCN
thường được hiểu là khu vực dành cho phát triển công nghiệp

theo một
quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng
tương đối giữa các mục tiêu kinh tế


- xã hội

- môi trường

. Khu công
nghiệp thường do Chính phủ

cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và pháp lý riêng.
Còn ở Việt Nam, theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 13/4/2008 của
Chính phủ, KCN được định nghĩa như sau: “Khu công nghiệp là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định của pháp luật[
1
].
Theo Điều 3, khoản 20, Luật Đầu tư 2005 thì “Khu công nghiệp là
khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy
định của Chính phủ”[
2
].
1[] Nguồn Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 13/4/2008 của Chính phủ
2[] Nguồn: Luật đầu tư 2005
3
Doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
trong KCN, bao gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ KCN.
+ Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công
nghiệp, được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp;

+ Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong KCN, thực hiện các dịch vụ công trình kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh là cơ quan quản lý trực tiếp các
khu công nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Ban quản lý khu công nghiệp trên địa
bàn liên tỉnh hoặc Ban quản lý một khu công nghiệp (trường hợp cá biệt) hoặc
Ban quản lý khu công nghệ cao; do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2.1.2 Đặc điểm chung của các KCN ở Việt Nam
KCN trong giai đoạn hiện nay được hiểu là khu vực tập trung các
doanh nghiệp công nghiệp trong một khu vực có ranh giới xác định, sử dụng
chung kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Về nguyên lý thì các doanh
nghiệp trong KCN có ưu thế tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, nên giá thuê hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội sẽ rẻ hơn so với đầu tư ở
khu vực khác.
Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng một số quy chế riêng của
Nhà nước và của địa phương sở tại cho những ngành và doanh nghiệp loại
nào được khuyến khích phát triển.
Nhà nước chỉ quy định những ngành và doanh nghiệp nào được khuyến
khích phát triển và loại nào không được đặt trong khu do yêu cầu bảo vệ môi
trường và quốc phòng an ninh.
Khả năng hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp trong khu công
4
nghiệp rất thuận lợi vì nằm trên một tiểu vùng.
Khu công nghiệp có Ban quản lý chung thống nhất, thực hiện quy chế
quản lý thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả.
Với những đặc điểm cơ bản trên đây có thể thấy về thực chất KCN là
một khu vực đặc biệt để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ
mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu, sử dụng

có hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào những ngành và những vùng trọng điểm.
2.2 Những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư
2.2.1 Các khái niệm liên quan tới đầu tư
- Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, thuật ngữ đầu tư (Investment) có thể được hiểu đồng nghĩa với
“sự bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó, có thể coi đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh
những cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm
đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai.
Tất cả những hành động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm mục
đích chung là thu được lợi ích nào đó (về tài chính, về cơ sở vật chất, về nâng
cao trình độ, bổ sung kiến thức) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ
ra. Vì vậy, nếu xem xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị đã bỏ tiền ra thì
các hoạt động này đều được gọi là đầu tư.
Tuy nhiên nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả
các hoạt động đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là đầu tư của
nền kinh tế.
Những kết quả của đầu tư có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
5
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá ), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá,
chuyên môn, khoa học kỹ thuật ) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc
có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
- Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy
định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
+ Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh
nghiệp;
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật
này có hiệu lực;

+ Hộ kinh doanh, cá nhân;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
+ Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực
hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà
đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại.
- Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư
bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
- Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
- Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
6
- Vốn Nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước, vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và
vốn đầu tư khác của Nhà nước.
- Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở
hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt
động đầu tư.
- Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
- Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Lĩnh vực đầu tư có điều kiện là lĩnh vực chỉ được thực hiện đầu tư với
các điều kiện cụ thể do pháp luật quy định.
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn

lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa và
cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với
sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ
sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và
nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Đối với mỗi quốc gia hay
một nền kinh tế thì hoạt động đầu tư phát triển luôn đóng một vai trò quyết
định trong sự đi lên phát triển hay hưng thịnh của chính quốc gia đó.
2.2.2 Phân loại đầu tư
Dựa trên các tiêu chí khác nhau, có thể phân chia đầu tư thành các loại
khác nhau. Có thể phân loại đầu tư theo những tiêu chí cơ bản sau:
* Căn cứ vào mục đích đầu tư
- Đầu tư phi lợi nhuận là việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện các
hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đây là các hoạt động đầu tư của
7
nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
- Đầu tư kinh doanh: Là các hoạt động đầu tư sử dụng các nguồn lực để
kinh doanh thu lợi nhuận.
* Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư
- Đầu tư trong nước: Là hoạt động đầu tư mà nguồn lực đầu tư được huy
động từ ngân sách Nhà nước và tổ chức, cá nhân trong nước.
- Đầu tư nước ngoài: Là hoạt động đầu tư mà các nguồn lực đầu tư được
huy động từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người của nước nhận đầu
tư định cư ở nước ngoài đầu tư về nước. Thực tiễn điều chỉnh pháp luật đối
với hoạt động đầu tư nước ngoài còn có sự phân biệt giữa đầu tư từ nước
ngoài và đầu tư ra nước ngoài.
* Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư
- Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng các nguồn lực (vốn) đầu tư.
Trong hoạt động đầu tư trực tiếp không có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và

quyền quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư.
Đầu tư trực tiếp có thể phân chia là đầu tư trực tiếp trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài:
+ Đầu tư trực tiếp trong nước có nội dung là việc bỏ vốn của các tổ chức
cá nhân trong nước để kinh doanh theo các hình thức do pháp luật quy định.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại quan hệ kinh tế có nhân
tố nước ngoài, được đặc trưng bởi sự di chuyển nguồn lực đầu tư (tư bản) trên
phạm vi quốc tế với mục đích kinh doanh thu lợi.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà ở đó nhà đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Như vậy, khác với đầu tư trực tiếp, trong
hoạt động đầu tư gián tiếp, người đầu tư vốn và người quản lý, sử dụng vốn là
8
hai chủ thể khác nhau và có thẩm quyền chi phối khác nhau đối với nguồn lực
đầu tư. Những hoạt động đầu tư mà nhà đầu tư không trực tiếp nắm quyền quản
lý, kiểm soát và điều hành hoạt động kinh doanh đều có tính chất là đầu tư gián
tiếp.
2.2.3 Nguồn vốn đầu tư
* Bản chất của nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo
tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế mở, nguồn
vốn để đầu tư ngoài tiết kiệm trong nước còn có thể huy động vốn từ nước
ngoài
* Nguồn vốn đầu tư từ trong nước
Nguồn vốn trong nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các
nguồn lực được đưa vào vòng chu chuyển của nền kinh tế. Nó không chỉ bao
gồm tiền vốn biểu hiện bằng tài sản hiện vật như máy móc, vật tư, lao động,
đất đai, tài nguyên mà nó còn bao gồm giá trị của những tài sản vô hình như
vị trí địa lý, thành tựu khoa học công nghệ, bản quyền phát minh sáng chế.

Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nước đó là vốn tích luỹ từ ngân sách,
vốn tích luỹ của các doanh nghiệp và vốn tiết kiệm dân cư.
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là nguồn vốn do Nhà nước sở hữu và
điều hành. Đây không phải là nguồn vốn sử dụng vào các mục tiêu cá nhân
nên nó mang tính xã hội rất lớn. Nguồn vốn này được hình thành từ thu thuế,
phí và lệ phí, các khoản viện trợ hoặc các khoản thu khác. Về nguyên tắc vốn
tích luỹ từ ngân sách được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi các
9
khoản chi tiêu. Đối với Chính phủ đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát
triển chi cho đầu tư phát triển là một nhiệm vụ chi quan trọng. Các khoản chi
của Chính phủ qua ngân sách Nhà nước bao gồm: Chi mua hàng hoá, dịch vụ,
các khoản trợ cấp và chi trả lãi suất các khoản tiền vay. Các khoản thu của
Chính phủ chủ yếu thu từ thuế, một phần là các khoản phí, lệ phí và thu khác.
- Vốn tích luỹ các doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn đầu tư được hình thành từ nguồn
ngân sách đã cấp, các khoản trích khấu hao cùng lợi nhuận tích luỹ được.
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nguồn vốn đầu tư bao gồm:
Vốn tự có, vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết với cá nhân tổ chức
trong và ngoài nước.
- Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư
Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân chúng nhưng cũng
chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội. Mức tiết kiệm của
dân cư một mặt phụ thuộc vào mức thu nhập của họ mặt khác tuỳ thuộc vào
mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm và chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước.
* Nguồn vốn huy động từ nước ngoài
Vốn đầu tư gián tiếp: Là vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các
tổ chức phi chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau như viện
trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi suất
thấp, kể cả vay theo hình thức thông thường. Một hình thức phổ biến của đầu

tư gián tiếp tồn tại dưới loại hình ODA - viện trợ phát triển chính thức của các
nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn nên có tác dụng
mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế,
xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường
gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ chồng chất nếu không sử
dụng có hiệu quả và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay.
10
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): Là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân
nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia
quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn
để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy
nhiên với vốn đầu tư trực tiếp nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có
thể dễ dàng có được công nghệ, học tập được kinh nghiệm quản lý, tác phong
làm việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị
trường thế giới.
Đối với các nước đang phát triển một vấn đề nan giải là thiếu vốn và từ
đó dẫn tới thiếu nhiều thứ khác cần thiết cho sự phát triển như công nghệ, cơ
sở hạ tầng.… Để tạo ra được “cú hích” đầu tiên cho sự phát triển và có được
tích luỹ ban đầu từ trong nước cho đầu tư phát triển kinh tế không thể không
huy động vốn từ nước ngoài.
Để thu hút nhanh nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đòi hỏi các
nước cần phải tạo lập môi trường thuận lợi, thông thoáng, hấp dẫn cho nhà
đầu tư như cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ, tạo lập đồng bộ cơ chế chính
sách, luật pháp, lập các KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao hướng thu hút
vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào.
2.3 Vai trò của Khu công nghiệp và thu hút đầu tư vào khu công
nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội
Vai trò của KCN được thể hiện qua việc làm thoả mãn hài hoà các mục
tiêu của các nhà đầu tư và của nước, địa phương có KCN.
2.3.1 Vai trò kinh tế

KCN, với việc tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
áp dụng mô hình quản lý đặc biệt, là một mô hình tổ chức sản xuất công
nghiệp hiện đại, có hiệu quả, tạo sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư trong và
ngoài nước và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến
11
trình CNH, HĐH đất nước.
Phát triển KCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp,
đẩy nhanh tốc độ, tạo ra những bước đột phá trong phát triển công nghiệp nói
riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
KCN, với cơ sở hạ tầng sẵn có và với những ưu đãi của Nhà nước nên
rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, đóng vai trò
quan trọng trong việc huy động các nguồn lực phát triển. Thu hút đầu tư nước
ngoài là một trong những chiến lược quan trọng của nước ta.
Nhờ áp dụng nguyên lý tập trung theo chiều dọc trong xây dựng nhà máy
ở KCN nên nguồn nguyên liệu tại chỗ được sử dụng tối đa và giá thành sản
phẩm giảm đáng kể. Các KCN được trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng nên các nhà
đầu tư khi đến các KCN sẽ giảm được rất nhiều chi phí ngoại doanh nghiệp
như chi phí mua đất xây dựng nhà máy với giá cao, phí tự xây dựng nhà máy,
đường giao thông, hệ thống điện. Nhờ có sẵn các doanh nghiệp cung cấp đầu
vào và tạo đầu ra cho nhà máy do các nhà máy được tập trung vào một khu vực
nên các doanh nghiệp giải quyết dễ dàng đầu ra, đầu vào với chi phí thấp nhất.
Sự phát triển nhanh, có chất lượng của các KCN có tác động rất tích cực
đối với sự chuyển dịch cơ cấu của một tỉnh, một vùng và của cả nước. Góp
phần tăng trưởng kinh tế, tạo thêm năng lực sản xuất mới, tạo nguồn hàng đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tạo điều kiện phát triển công
nghiệp theo quy hoạch, tránh tự phát, phân tán, tiết kiệm đất đai, sử dụng có
hiệu quả vốn đầu tư, tiết kiệm chi phí sản xuất.
KCN là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, đẩy nhanh
tốc độ đô thị hoá. Phát triển các KCN là nhân tố thúc đẩy tốc độ đô thị hoá và
tác động lan toả tích cực trong việc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Mặt

khác, KCN là ″hạt nhân” trong chuỗi quy hoạch đô thị sẽ được hình thành
12
trong tương lai với hệ thống kết cấu hạ tầng ngoài KCN có chất lượng cao,
gắn với sự hình thành các khu dân cư, khu thương mại, dịch vụ và các khu
phù trợ khác.
KCN là nơi tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh
nghiệm quản lý các công ty tư bản nước ngoài. Để tránh bị tụt hậu về kinh tế,
đặc biệt trong sản xuất công nghiệp và tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu
trên thị trường thế giới.
Cơ chế quản lý ″một cửa, tại chỗ” trong KCN, tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến các thủ tục
xuất, nhập khẩu vật tư, hàng hoá cho sản xuất, thủ tục hải quan, thuế, tuyển
dụng lao động Trong khi đó, các doanh nghiệp công nghiệp ở ngoài KCN
rất vất vả khi phải giải quyết các vấn đề nêu trên.
2.3.2 Vai trò xã hội
- Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động: Nước ta từ một nước
nông nghiệp đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nhu cầu việc làm
rất lớn. Phát triển công nghiệp nói chung và các KCN nói riêng nhằm tạo ra
nhiều việc làm, thu hút ngày càng nhiều lao động dư thừa ở khu vực nông
nghiệp, góp phần nâng cao năng suất ở khu vực này.
Người lao động ở các KCN có nhiều cơ hội để phát triển so với việc họ
thường nghỉ dài trong mùa nông nhàn, không có việc làm hoặc có việc làm
nhưng thu nhập rất ít, bấp bênh. Họ được trực tiếp tiếp cận với công nghệ sản
xuất hiện đại, phương thức quản trị kinh doanh tiên tiến và được đào tạo kỹ
năng chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công việc. Nhờ vậy, trình độ tay nghề
và sức sáng tạo của người lao động được nâng lên rõ rệt, đồng thời họ cũng
rèn cho mình tác phong làm việc công nghiệp, có hiệu quả và năng suất cao,
góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo nên một thị trường lao
13
động với đầy đủ yếu tố cung cấp và cạnh trạnh. Qua đó thúc đẩy sự quan tâm

của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, làm chuyển đổi cơ cấu lao
động và hình thành đội ngũ lao động lành nghề. Đối với Việt Nam, đào tạo
nguồn nhân lực là một việc làm quan trọng vì lao động có chuyên môn và
hàm lượng chất xám cao sẽ làm ra những sản phẩm có giá trị cao, đóng góp
tích cực vào quá trình CNH, HĐH đất nước; đồng thời làm thay đổi cơ cấu
lao động vốn chủ yếu là lao động nông nghiệp.
Người lao động trong KCN, KCX thường xuyên có việc làm, thu nhập
tăng và đời sống khá ổn định, giúp họ xoá đói giảm nghèo, giảm bớt các tệ nạn
xã hội. Những năm gần đây người lao động ngày càng được hưởng nhiều chính
sách ưu đãi của Nhà nước, cũng như được đảm bảo các quyền lợi về lao động.
Phát triển kinh tế - xã hội vùng: Trên cơ sở lợi thế của vùng, phát triển
KCN vừa khai thác lợi thế của vùng và vừa tránh được đầu tư phân tán, phát huy
được hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Phát triển KCN là phát
triển công nghiệp theo quy hoạch nên tiết kiệm và phát huy hiệu quả sử dụng đất
và các nguồn lực khác, hình thành các đô thị mới, thực hiện văn minh, tiến bộ xã
hội, giảm khoảng cách giữa các vùng nông thôn và thành thị. Phát triển KCN là
giải pháp quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng.
2.3.3 Bảo vệ môi trường
KCN là nơi tập trung các cơ sở sản xuất nên có điều kiện thuận lợi trong
việc kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. KCN là địa điểm tốt để di
dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, phục vụ mục tiêu phát triển
bền vững.
Phát triển KCN là phát triển công nghiệp theo quy hoạch, qua đó góp
phần đẩy mạnh các hoạt động kinh tế xã hội theo định hướng bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững; ngăn chặn tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi
trường.
14
2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các
khu công nghiệp
2.4.1 Những yếu tố bên ngoài hàng rào khu công nghiệp

Trước hết, đó là sự ổn định của thể chế chính trị - xã hội, đây là một
trong những điều kiện quan trọng nhất đối với nhà đầu tư. Bất cứ sự bất ổn
nào của thể chế chính trị - xã hội đều có thể dẫn đến rủi ro và tổn thất, thậm
chí cả nguy cơ phá sản. Hiện nay, trên 70% dòng vốn FDI trên thế giới được
chuyển dịch giữa các nước tư bản phát triển, ngoài các yếu tố quan trọng khác
như những yếu tố về thị trường, sự ổn định về thể chế chính trị - xã hội cũng
là một nhân tố có sức hấp dẫn cao.
Thứ hai, sự ổn định và tính minh bạch của hệ thống chính sách kinh tế,
chính sách quản lý và các chính sách có liên quan. Một hệ thống chính sách
ổn định, rõ ràng sẽ giúp cho nhà đầu tư hoạch định chiến lược đầu tư và kinh
doanh dài hạn trên cơ sở luận cứ khoa học. Nếu hệ thống chính sách thường
xuyên bị điều chỉnh, không ổn định chắc chắn sẽ gây sự lo ngại cho nhà đầu
tư, do họ không thể dự báo được tương lai, do đó không hoạch định được kế
hoạch, bước đi cụ thể cả ngắn hạn cũng như dài hạn. Trong các hệ thống
chính sách cần được ổn định lâu dài và minh bạch thì những chính sách tài
chính, thuế khoá, chính sách thương mại quốc tế và những chính sách trực
tiếp tác động đến khả năng thu lợi nhuận của nhà đầu tư giữ vai trò quan trọng
và quyết định đối với việc thu hút đầu tư vào các KCN.
Thứ ba, Về vị trí địa lý, tính phong phú, đa dạng của các nguồn lực tự
nhiên và các lợi thế của vùng hay của một quốc gia muốn thu hút đầu tư, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển. Chính những quốc gia đang phát triển
có nhiều tài nguyên, hoặc có lợi thế về địa lý, dân số là những quốc gia, vùng
thu hút được mạnh nhất dòng vốn đầu tư. Bản chất tìm kiếm lợi nhuận của
nhà đầu tư là khai thác được các yếu tố đầu vào với giá rẻ.
15
Thứ tư, nguồn nhân lực dồi dào. Nguồn nhân lực ở đây không chỉ đơn
thuần hiểu về số lượng, mà các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt tới nguồn nhân
lực có trình độ tay nghề cao, có ý thức kỷ luật lao động tốt, đặc biệt đối với
những ngành kinh tế có hàm lượng tri thức cao. Không phải ngẫu nhiên dòng
vốn đầu tư nước ngoài dịch chuyển chủ yếu giữa 3 trung tâm kinh tế phát

triển nhất là Tây Âu, Nhật Bản, Bắc Mỹ (chiếm 70%). Chỉ một số ngành công
nghiệp hoặc chỉ một số công đoạn cần nhiều nhân công lao động phổ thông là
đặc biệt quan tâm đến các nước đang phát triển có nguồn lao động phổ thông
rẻ và dồi dào.
Thứ năm, trình độ phát triển của nền kinh tế (hạ tầng kỹ thuật, chất
lượng cung cấp các dịch vụ) và đặc điểm phát triển của nền văn hoá xã hội
được coi là yếu tố quản lý vĩ mô. Sự thuận lợi hay không thuận lợi về ngôn
ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán đều có thể trở thành sự khuyến khích hay
kìm hãm việc thu hút các nhà đầu tư vào các KCN.
2.4.2 Những yếu tố bên trong hàng rào khu công nghiệp
Mục tiêu của các doanh nghiệp có cả trong dài hạn và ngắn hạn. Do vậy,
bên cạnh những yếu tố thuộc nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô thì theo các
chuyên gia kinh tế, các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm đầu tư dựa trên các yếu tố
sau [
3
]:
Sự thuận lợi về vị trí địa lý và giao thông của KCN như sự gắn kết của
KCN với hệ thống đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường thuỷ.
Khoảng cách của KCN đến các trung tâm dân cư, trung tâm các
trường đào tạo.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của KCN như: Hệ thống cấp thoát nước,
hệ thống cấp điện, hệ thống đường nội bộ, hệ thống cây xanh, hệ thống thông
tin liên lạc.
3[] Tổng hợp từ trang 17, 18, 19 Kỹ năng xúc tiến đầu tư – của Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Dự án xúc tiến
đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam, NXB chính trị quốc gia (2003).
16

×