Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.45 KB, 128 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––




LÊ THỊ DIỆU HƢƠNG



MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
HUYỆN YÊN PHONG - TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ






Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


–––––––––––––––––––––––––



LÊ THỊ DIỆU HƢƠNG



MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
HUYỆN YÊN PHONG - TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN MẠNH TUYỂN



Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi thông tin trích dẫn trong luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả



Lê Thị Diệu Hƣơng
















Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Khoa sau đại
học - Trường ĐH Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện bản luận văn này.
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Đoàn Mạnh Tuyển đã
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban quản lý các Khu công
nghiệp Bắc Ninh, Ban quản lý các Khu công nghiệp Huyện Yên Phong đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học./.

Tác giả



Lê Thị Diệu Hƣơng








Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG THU HÚT ĐẦU
TƢ VÀO CÁC KCN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Một số lý luận cơ bản về đu tư 4
1.1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đầu tư 4
1.1.1.2. Vai trò của đầu tư 6
1.1.1.3. Phân loại đầu tư 7
1.1.1.4. Nguồn vốn đầu tư 9
1.1.1.5. Những yếu tố tác động đến đầu tư 11
1.1.2. Khu công nghiệp 12
1.1.2.1. Khái niệm khu công nghiệp 12
1.1.2.2. Đặc điểm chung của các KCN ở Việt Nam 13
1.1.2.3. Vai trò của khu công nghiệp và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp
đối với phát triển kinh tế - xã hội 14
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp 18

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.1.3.1. Những yếu tố bên ngoài KCN 18
1.1.3.2. Những yếu tố bên trong KCN 19

1.2. Cơ sở thực tiễn 20
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trên thế giới và trong nước 20
1.2.1.1. Một số kinh nghiệp thu hút đầu tư vào khu công nghiệp ở một số
nước trong khu vực 20
1.2.1.2. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút đầu tư vào các KCN ở một số
tỉnh tại Việt Nam 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh nói chung và KCN Yên Phong
nói riêng 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Câu hỏi đặt ra cho các KCN Huyện Yên phong 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 35
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 36
2.2.3. Phương pháp phân tích 37
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả 37
2.2.3.2. Phương pháp so sánh 38
2.2.3.3. Phương pháp chuyên gia 38
2.3.Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO
CÁC KCN HUYỆN YÊN PHONG – TỈNH BẮC NINH 41
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 41
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Ninh 41
3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên huyện Yên Phong 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 43
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 43

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
3.1.2.2. Điều kinh kinh tế - xã hội huyện Yên Phong 50

3.1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển của KCN tập trung Yên Phong 52
3.2. Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN Yên Phong - huyện Yên Phong -
tỉnh Bắc Ninh 58
3.2.1. Các hoạt động thu hút đầu tư vào các KCN Yên Phong 58
3.2.1.1. Các chính sách ưu đãi đầu tư 58
3.2.1.2. Các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư 60
3.2.1.3. Cải cách hành chính và những chính sách vận động đầu tư của tỉnh và
ban quản lý KCN 62
3.2.2. Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN Yên Phong 64
3.2.2.1. Những biện pháp thu hút đầu tư vào các KCN Yên Phong đã được
ban quản lý các KCN và huyện triển khai 64
3.2.2.2. Số lượng các dự án đầu tư và vốn đầu tư đăng ký vào cácKCN
Yên Phong 65
3.2.2.3. Số lượng các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào các KCN 67
3.2.2.4. Tình hình sử dụng đất và lao động tại các KCN 68
3.2.2.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại
KCN Yên Phong 71
3.3. Nhận xét, đánh giá về các KCN Yên Phong 72
3.3.1. Hệ thống giao thông 72
3.3.2. Cơ sở hạ tầng trong các KCN Yên Phong 74
3.3.3. Lao động và chất lượng lao động 76
3.3.4. Giá cả và chi phí 78
3.3.5. Thủ tục hành chính 79
3.3.6. Một số đánh giá khác 83
3.4. Đánh giá chung về thu hút đầu tư vào các KCN Yên Phong 86

Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO
CÁC KCN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI

GIAN TỚI 90
4.1. Quan điểm định hướng 90
4.1.1. Chủ trương, phương hướng của tỉnh Bắc Ninh 90
4.1.2. Xác định mục tiêu phát triển của các KCN Yên Phong trong giai đoạn
2010 - 2020 91
4.2. Các giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các KCN trong thời gian tới 92
4.2.1. Giải pháp về quy hoạch đô thị và cơ sở hạ tầng 92
4.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng lao động 93
4.2.3. Giải pháp về ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành liên quan 94
4.2.4. Tiếp tục cải cách bộ máy và thủ tục hành chính 96
4.2.5. Thiết kế hình ảnh và quảng bá rộng rãi hình ảnh các KCN Yên Phong
đến với các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài 101
4.2.6. Tạo ra sự khác biệt 102
4.2.7. Tổ chức thực hiện và giám sát kiểm tra 104
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 110


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Viết đầy đủ
CCN
Cụm công nghiệp
CN
Công nghiệp
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá
CN&XDCB
Công nghiệp và xây dựng cơ bản
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GCNĐT
Giấy chứng nhận đầu tư
GCNĐTĐC
Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
HĐH
Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
ICOR
Hệ số sử dựng vốn
KCN
Khu công nghiệp
SXCN
Sản xuất công nghiệp
THĐT
Thu hút đầu tư
USD
Đô la mỹ
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh 45
Bảng 3.2: Cân đối lao động xã hội của tỉnh Bắc Ninh có đến thời điểm 1/7
hàng năm 49
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế huyện Yên Phong giai
đoạn 2008 - 2011 52
Bảng 3.4: Quy mô giá trị sản xuất và giá trị sản xuất/người của huyện giai
đoạn 2008 - 2011 53
Bảng 3.5: Cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 1 (Từ năm 2005 đến năm 2055) 54
Bảng 3.6: Tổng hợp lũy kế cấp giấy phép đầu tư và vốn đầu tư đăng ký vào
các KCN Yên Phong tính đến hết 31/12/2011 66
Bảng 3.7: Dự án và vốn đầu tư vào các KCN Yên Phong phân theo quốc gia
và vùng lãnh thổ (tính đến 31/12/2011) 67
Bảng 3.8: Tỷ lệ lấp đầy ở các KCN Yên Phong 68
Bảng 3.9: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại
các KCN Yên Phong 71




Số hóa bởi trung tâm học liệu
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Yên Phong năm 2011 50
Biểu đồ 3.2: Vốn đầu tư theo quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến 31/12/2011) 68
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ lấp đầy của các KCN Yên Phong 69
Hình 3.1: Kết quả điều tra nhận xét, đánh giá về hệ thống giao thông 73
Hình 3.2: Kết quả khảo sát nhận xét, đánh giá về hệ thống hạ tầng và dịch vụ

trong các KCN Yên Phong 75
Hình 3.3: Kết quả khảo sát nhận xét, đánh giá về trình độ lao động 77
Hình 3.4: Kết quả khảo sát nhận xét, đánh giá về giá cả và chi phí đối với một
số hàng hóa và dịch tại các KCN Yên Phong 78
Hình 3.5: Kết quả khảo sát nhận xét, đánh giá về các thủ tục hành chính 81
Hình 3.6: Kết quả khảo sát nhận xét đánh giá về thái độ và tính chuyên nghiệp
của các công chức nhà nước tham gia thực hiện các thủ tục hành
chính trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh của DN 82
Sơ đồ 3.1: Quá trình giải quyết thủ tục hành chính trước và sau cấp GCNĐT 80
Sơ đồ 3.2: Quá trình đầu tư vào các KCN Yên Phong 80




Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã thông qua chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 - 2010 với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH) theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Do
đó Đảng và Nhà nước rất coi trọng phát triển công nghiệp, coi công nghiệp
là ngành ưu tiên phát triển.
Sau 25 năm thực hiện Công cuộc Đổi mới, 20 năm thực hiện Cương
lĩnh xây dựng đất nước, nền kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi cả về chất và
lượng. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã nêu rõ “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ
tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả

và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ Bảo đảm
phát triển hài hoà giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng
kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó
khăn. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế”. Để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước, Việt Nam cần có chiến lược phát triển kinh tế nói
chung, dựa trên chiến lược phát triển kinh tế các ngành, các địa phương.
Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, là mảnh đất
địa linh nhân kiệt với nền văn hoá lâu đời, là mảnh đất trù phú nằm trong tam
giác tăng trưởng các tỉnh Miền Bắc Việt Nam. Được đánh giá là một tỉnh có
tốc độ phát triển kinh tế cao, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp, Bắc Ninh đã
quy hoạch, xây dựng và phát triển nhiều khu công nghiệp (KCN) tập trung
như: KCN Tiên Sơn, KCN Quế Võ… trong đó phải kể đến KCN Yên Phong.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Khu công nghiệp Yên Phong thuộc huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, là một
phần của dự án Tổ hợp Khu công nghiệp - Đô thị Yên Phong, với quy mô của
đô thị loại V. Đây là KCN tập trung đa nghành, tiếp nhận các dự án đầu tư cơ
sở sản xuất kinh doanh không gây ô nhiễm môi trường bao gồm các nghành
nghề sau: dược phẩm, điện tử, viễn thông, công nghiệp nhẹ, sản xuất hàng tiêu
dùng, công nghiệp vật liệu xây dựng và cơ khí. Với vị trí địa lý thuận tiện, hạ
tầng kỹ thuật, dịch vụ, xã hội phát triển cùng với những chính sách ưu đãi đầu
tư, KCN Yên Phong đã và đang triển khai thu hút đầu tư. Sau 5 năm triển khai
thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, chúng ta cần đặt các câu hỏi: tình hình thu
hút đầu tư vào khu công nghiệp trong thời gian qua như thế nào?, những khó
khăn gì trong thu hút đầu tư?, giải pháp nào đẩy mạnh việc thu hút đầu tư vào
KCN trong thời gian tới?
Để trả lời các câu hỏi trên chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy
mạnh thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp huyện Yên Phong - tỉnh Bắc

Ninh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Khảo sát, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư vào KCN Yên Phong -
huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở phân tích, đánh giá đề xuất một
số biện pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào KCN trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn đầu tư, KCN và thu hút đầu tư
vào KCN.
Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư vào KCN Yên Phong -
Huyện Yên Phong - Tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua.
Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào KCN
Yên Phong - Huyện Yên Phong - Tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các KCN Yên Phong - Huyện Yên
Phong - Tỉnh Bắc Ninh .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu các KCN Yên Phong - Huyện Yên
Phong - tỉnh Bắc Ninh .
Thời gian: từ năm 2008 đến năm 2011
Nội dung: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đầu tư, thu hút
đầu tư vào KCN Yên Phong trong thời gian qua và phương hướng thu hút đầu
tư và KCN trong thời gian tới.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn đã góp phần mở ra hướng nghiên cứu mới đó là:
- Xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá các KCN, các mô hình

phát triển KCN bền vững.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư và phát
triển KCN huyện Yên Phong - Bắc Ninh.
5. Bố cục của luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong thu hút đầu tư vào các KCN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về đầu tư để phát KCN Huyện Yên
Phong - Tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các KCN
Huyện Yên Phong - Tỉnh Bắc Ninh.
Kết luận

Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ
VÀO CÁC KCN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số lý luận cơ bản về đu tư
1.1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đầu tư
Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực về vật chất
và trí tuệ để sản xuất và kinh doanh trong thời gian tương đối dài nhằm thu về
lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
[1]

Thuật ngữ đầu tư (Investment) có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ
ra”, “sự hy sinh”. Từ đó, có thể coi đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì
đó ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được
những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai.

Tất cả những hành động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm
mục đích chung là thu được lợi ích nào đó (về tài chính, về cơ sở vật chất, về
nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức) trong tương lai lớn hơn những chi phí
đã bỏ ra. Vì vậy, nếu xem xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị đã bỏ tiền
ra thì các hoạt động này đều được gọi là đầu tư.
Tuy nhiên nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả
các hoạt động đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là đầu tư của nền
kinh tế.
Những kết quả của đầu tư có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính
(tiền vốn), tàu sản vật chất (nhà máy, đường xá…), tài sản trí tuệ (trình độ văn
hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để
làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
- Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy
định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:

[1] Nguồn: Quản trị dự án đầu tư 2009 của Võ Ngàn Thơ

Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
+ Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật
doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trước khi Luật
này có hiệu lực;
+ Hộ kinh doanh, cá nhân;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
+ Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Viêt Nam.
- Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực
hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do

nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sát nhập,
mua lại.
- Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư
bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
- Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để
tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian
xác định.
- Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
- Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước, vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tính dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và
vốn đầu tư khác của Nhà nước.
- Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở
hữu sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư.
- Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
- Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và
các tài sản cụ thể do pháp luật quy định.
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa và
cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với
sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ
sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và
nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Đối với mỗi quốc gia hay

một nền kinh tế thì hoạt động đầu tư phát triển luôn đống một vai trò quyết
định trong sự đi lên phát triển hay hưng thịnh của chính quốc gia đó.
1.1.1.2. Vai trò của đầu tư
- Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế
+ Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học - công nghệ của
đất nước.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Đầu tư là điều kiện
tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước
ta hiện nay.
Có 2 con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra
công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập
nó thì cũng cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không
gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi.
+ Đầu tư và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch kinh tế ở các quốc gia
nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng, lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
thế, kinh tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
+ Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
Muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức độ trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt
từ 15% - 20% so với GDP tùy thuộc vào ICOR của mỗi quốc gia. Ở các nước
phát triển, ICOR thường lớn 5 - 7, ở các nước chậm phát triển ICOR thấp 2 - 3.
Đối với các nước đang phát triển, phát triển về bản chất được coi là vấn đề đảm
bảo các nguồn vốn đầu tư đủ để đạt được một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân

dự kiến.
- Trên góc độ vi mô
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải
xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc trên nền
bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn
liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa
được tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư. Đối với các cơ sở
sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ
sở vật chất - kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng. Để duy trì được sự
hoạt động bình thường cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay đổi các
cơ sở vật chất - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải
mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời,
cũng có nghĩa là phải đầu tư.
1.1.1.3. Phân loại đầu tư
Dựa trên các tiêu chí khác nhau, có thể phân chia đầu tư thành các loại
khác nhau. Có thể phân loại đầu tư theo những tiêu chí cơ bản sau:
* Căn cứ vào mục đích đầu tư
- Đầu tư phi lợi nhuận là việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện các
hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đây là các hoạt động đầu tư của
nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
- Đầu tư kinh doanh là các hoạt động đầu tư sử dụng các nguồn lực để
kinh doanh thu lợi nhuận.
* Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư
- Đầu tư trong nước là hoạt động đầu tư mà nguồn lực đầu tư được huy
động từ ngân sách Nhà nước và tổ chức, cá nhân trong nước.
- Đầu tư nước ngoài là hoạt động đầu tư mà các nguồn lực đầu tư được

huy động từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người của nước nhận đầu
tư định cư ở nước ngoài đầu tư về nước. Thực hiện điều chỉnh pháp luật đối
với hoạt động đầu tư nước ngoài còn có sự phân biệt giữa đầu tư từ nước
ngoài và đầu tư ra nước ngoài.
* Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư
- Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng các nguồn lực (vốn) đầu tư.
Trong hoạt động đầu tư trực tiếp không có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và
quyền quản lý của nhà đầu tư với vốn đầu tư.
Đầu tư trực tiếp có thể phân chia là đầu tư trực tiếp trong nước và đầu
tư trực tiếp nước ngoài:
+ Đầu tư trực tiếp trong nước có nội dung là việc bỏ vốn của các tổ
chức, cá nhân trong nước để kinh doanh theo các hình thức do pháp luật
quy định.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại quan hệ kinh tế có nhân
tố nước ngoài, được đặc trưng bởi sự di chuyển nguồn lực đầu tư (tư bản) trên
phạm vi quốc tế với mục đích kinh doanh thu lợi.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà ở đó nhà đầu tư không trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Như vậy, khác với đầu tư trực tiếp,
trong hoạt động đầu tư gián tiếp, người đầu tư vốn là người quản lý, sử dụng
vốn là hai chủ thể khác nhau và có thẩm quyền chi phối khác nhau đối với
nguồn lực đầu tư. Những hoạt động đầu tư mà nhà đầu tư không trực tiếp nắm

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
quyền quản lý, kiểm soát và điều hành hoạt động kinh doanh đều có tính chất
là đầu tư gián tiếp.
1.1.1.4. Nguồn vốn đầu tư
* Bản chất của nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của cơ sở sản xuất kinh doanh

dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa
vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có
và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế mở,
nguồn vốn để đầu tư ngoài tiết kiệm trong nước còn có thể huy động vốn từ
nước ngoài.
* Nguồn vốn đầu tư từ trong nước
Nguồn vốn trong nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các
nguồn lực được đưa vào vòng chu chuyển của nền kinh tế. Nó không chỉ bao
gồm tiền vốn biều hiện bằng tài sản hiện vật như máy móc, vật tư, lao động,
đất đai, tài nguyên,… mà nó còn bao gồm giá trị của những tài sản vô hình
như vị trí địa lý, thành tựu khoa học công nghệ, bản quyền phát minh sáng
chế. Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nước đó là vốn tích lũy từ ngân
sách, vốn tích lũy của các doanh nghiệp và vốn tiết kiệm dân cư.
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là nguồn vốn do Nhà nước sở hữu và
điều hành. Đây không phải là nguồn vốn sử dụng vào các mục tiêu cá nhân
nên nó mang tính xã hội rất lớn. Nguồn vốn này được hình thành từ thu thuế,
phí và lệ phí, các khoản viện trợ hoặc các khoản thu khác. Về nguyên tắc, vốn
tích lũy từ ngân sách được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi các
khoản chi tiêu. Đối với Chính phủ đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát
triển chi cho đầu tư phát triển là một nhiệm vụ chi quan trọng. Các khoản chi
của Chính phủ qua ngân sách Nhà nước bao gồm: chi mua hàng hóa, dịch vụ,

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
các khoản trợ cấp và chi lãi suất các khoản tiền vay. Các khoản thu của Chính
phủ chủ yếu thu từ thuế, một phần là các khoản phí, lệ phí và thu khác.
- Vốn tích lũy các doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn đầu tư được hình thành từ nguồn
ngân sách đã cấp, các khoản trích khấu hao cùng lợi nhuận tích lũy được.

Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh vốn đầu tư bao gồm: vốn tự
có, vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết với cá nhân tổ chức trong
và ngoài nước.
- Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư
Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân chúng những cũng
chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội. Mức tiết kiệm của
dân cư một mặt phụ thuộc vào mức thu nhập của họ mặt khác tùy thuộc vào
mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm và chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước.
* Nguồn vốn huy động từ nước ngoài
Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các
tổ chức phi chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau như
viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời gian dài
và lãi suất thấp, kể cả vay theo hình thức thông thường. Một hình thức phổ
biến của đầu tư gián tiếp tồn tại dưới loại hình ODA - viện trợ phát triển
chính thức của các nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp
thường lớn nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt
điểm các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy
nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với sự trả giá về mặt
chính trị và tình trạng nợ chồng chất nếu không sử dụng có hiệu quả và
thực hiện nghiệm ngặt chế độ trả nợ vay.
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) là vốn của doanh nghiệp và cá nhân nước
ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gian quản lý
quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn để giải

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên,
với vốn đầu tư trực tiếp nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ
dàng có được công nghệ, học tập được kinh nghiệm quản lý, tác phong làm
việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chõ đứng trên thị

trường thế giới.
Đối với các nước đang phát triển một vấn đề nan giải đó là thiếu vốn và
từ đó dẫn tới thiếu nhiều nguồn lực khác cần thiếu cho sự phát triển như công
nghệ, cơ sở hạ tầng,… Để tạo ra được “cú huých” đầu tiên cho sự phát triển
và có được tích lũy ban đầu từ trong nước cho đầu tư phát triển kinh tế không
thể không huy động vốn từ nước ngoài.
1.1.1.5. Những yếu tố tác động đến đầu tư
Các nhà đầu tư, các hãng kinh doanh dự kiến đầu tư để tăng cường năng
lực sản xuất, thực hiện tái sản xuất mở rộng, mong đợi thu được lợi nhuận lớn hơn
trong tương lai, do vậy cầu về đầu tư phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Mức cầu về sản lượng (GNP) trong tương lai.
- “Giá vốn” (lãi suất) trên thị trường vốn. Đầu tư, kể cả đầu tư tư bản
(vốn cố định) và vốn luân chuyển (hàng tồn kho), có mối quan hệ chặt chẽ với
lãi suất. Các dự án đầu tư trước hết phải bù đắp được chi phí, trong đó có chi
phí cơ hội của vốn (lãi suất). Lãi suất quan hệ tỷ lệ nghịch với đầu tư. Khi lãi
suất cân bằng trên thị trường tiền tệ giảm (lãi suất thị trường giảm), nhiều dự
án được đầu tư, được triển khai. Ngược lại, khi lãi suất cân bằng trên thị
trường tiền tệ tăng (lãi suất thị trường tăng) thì có ít dự án đầu tư được triển
khai thực hiện.
- Đầu tư phụ thuộc vào trạng thái của nền kinh tế, vào thời kỳ nền kinh
tế. Nếu nền kinh tế đang trong thời kỳ tăng trưởng, phát triển ổn định thì đầu
tư tăng. Ngược lại nền kinh tế trì trệ, suy thoái thì đầu tư giảm.
- Đầu tư phụ thuộc vào môi trường đầu tư, hệ thống chính sách kinh tế
vĩ mô của nhà nước, đặc biệt là chính sách thuế. Môi trường đầu tư bao gồm

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
môi trường pháp lý và môi trường vật chất như: cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hệ
thống các dịch vụ, giá dịch vụ…
1.1.2. Khu công nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm khu công nghiệp
Khu công nghiệp được hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát
triển vào những năm cuối của thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Mỗi nước đều có
quan niệm khác nhau về KCN. Khu công nghiệp là một khái niệm chung bao
gồm nhiều hình thức từ các hình thức truyền thống như: khu mậu dịch tự do,
cảng tự do… xuất hiện từ thế kỷ XIX đến các hình thức mới xuất hiện cuối
thế kỷ XX như khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung.
Theo chương trình môi trường Liên Hợp Quốc có thể phân các khu công
nghiệp trên thế giới thành các loại hình sau:
- Khu công nghiệp tập trung
- Khu chế xuất
- Khu tự do
- Khu chế biến công nghiệp
- Trung tâm công nghệ cao
- Khu công nghệ sinh học
- Khu công nghệ sinh thái
Ở Việt Nam, KCN, khu chế xuất được hình thành và phát triển từ năm
1991. Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 13/4/2008 của Chính phủ, KCN
được định nghĩa: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện trình tự và thủ tục quy định của pháp luật”
[2]
.
Theo Điều 3, khoản 20, Luật Đầu tư 2005 thì “Khu công nghiệp là
khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất xông nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy
định của Chính phủ”
[3]
.


[2] Nguồn Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 13/4/2008 của Chính phủ
[3] Nguồn: Luật đầu tư 2005

Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
KCN tập trung là một quần thể liên hoàn các xí nghiệp được xây dựng
trên một vùng có thuận lợi về mặt địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội,
có cơ sở hạ tầng tốt… nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào hoạt động
theo một cơ cấu hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất công nghiệp và
kinh doanh nghiệp dịch vụ.
Doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong
KCN, bao gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ KCN.
+ Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công
nghiệp, được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp
+ Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong KCN, thực hiện các dịch vụ công trình kết cấu hạ tầng KCN, dịch
vụ sản xuất công nghiệp.
Ban quản lý KCN cấp tỉnh là cơ quan quản lý trực tiếp các KCN, khu
chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc Ban quản lý KCN trên địa bàn tỉnh hoặc Ban quản lý một
KCN (trường hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao; do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập.
1.1.2.2. Đặc điểm chung của các KCN ở Việt Nam
KCN trong giai đoạn hiện nay được hiểu là khu vực tập trung các
doanh nghiệp công nghiệp trong một khu vực có ranh giới xác định, sử dụng
chung kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Về nguyên lý thì các doanh
nghiệp trong KCN có ưu thế tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm nên giá thuê hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội sẽ rẻ hơn so với đầu tư ở
khu vực khác.
Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng một số quy chế riêng của

Nhà nước và của địa phương sở tại cho những ngành hàng và doanh nghiệp
loại nào được khuyến khích phát triển.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
Nhà nước chỉ quy định những ngành và doanh nghiệp nào được khuyến
khích phát triển và loại nào không được đặt trong khu do yêu cầu bảo vệ môi
trường và an ninh quốc phòng.
Khả năng hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp trong KCN rất thuận
lợi vì nằm trên một tiểu vùng.
KCN có Ban quản lý chung thống nhất, thực hiện quy chế quản lý thích
hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Với những đặc điểm cơ bản trên có thể thấy về thực chất KCN là một
khu vực đặc biệt để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ mới,
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu, sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào những ngành và những vùng trọng điểm.
1.1.2.3. Vai trò của khu công nghiệp và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp
đối với phát triển kinh tế - xã hội
* Vai trò kinh tế
Khu công nghiệp, khu chế xuất là khu vực có những điều kiện thuận lợi
về cơ sở hạ tầng cùng với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng. Đây
chính là điểm đến lý tưởng của các nhà đầu tư, trong đó có đầu tư nước ngoài.
Một số công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới cùng trình độ quản lý cao
của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp, trình độ tay nghề của công nhân theo các
chuẩn mực quốc tế đã được áp dụng tại Việt Nam. Đây cũng là những nhân tố
quan trọng góp phần để nước ta thực hiện việc chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề mới,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Cùng với dòng
vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh trong KCN,

các nhà đầu tư còn đưa vào Việt Nam những dây chuyền sản xuất với công
nghệ tiên tiến, hiện đại, trong đó có cả những dự án công nghiệp kỹ thuật cao
những lĩnh vực mà chúng ta còn yếu kém và cần khuyến khích phát triển như
cơ khí chính xác, điện tử….

×