Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh thương mại và sản xuất đức anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.26 KB, 63 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận vừa là điều kiện, vừa là một quá trình tái
sản xuất mở rộng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp. Vì vậy có
thể nói nhiệm vụ chính nói chung đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường là sắp xếp bố trí hợp lý các nguồn lực mà doanh nghiệp có được, tổ chức sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất để có thể tối đa hoá lợi nhuận.
Vì vậy các đơn vị kinh tế muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường
thì phải tìm mọi biện pháp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo được chỗ đứng
vững chắc trên thị trường. Để đạt được hiệu qủa cao các công ty cần tổ chức công tác
quản lý và hạch toán kinh tế sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình mà
vẫn đạt được kết quả tối ưu.
Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất bao gồm việc sử
dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có biến đổi đầu vào để tạo ra sản phẩm cuối cùng là
tiêu thụ trên thị trường nhằm mục tiêu là lợi nhuận. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng
nhưng có vai trò rất quan trọng đối với cả quá trình tái sản xuất. Đó là điểm kết thúc
quá trình tái sản xuất với chức năng thực hiện giá trị hàng hoá, sản phẩm mặt khác tiêu
thụ cũng là điểm khởi đầu của cả quá trình sản xuất khi nó làm cơ sở cho quá trình
quay vòng vốn tái đầu tư vào sản xuất.
Trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà sản xuất luôn gắn liền với thị trường thì
chất lượng sản phẩm là nhân tố chính quyết định sự thành công của quá trình tiêu thụ
đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu lựa chọn cho
mình một cơ cấu sản phẩm hợp lý, với những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ,
phù hợp với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể đẩy mạnh tiến trình tiêu thụ
sản phẩm cũng có nghĩa là rút ngắn thời gian tăng tốc độ chu chuyển vốn, duy trì tính
liên tục sản xuất từ đó doanh nghiệp có thể không cần một số vốn đầu tư ban đầu lớn
mà vẫn sản xuất kinh doanh có hiệu qủa cao. Để đạt được những mục tiêu trên bên
cạnh việc tổ chức sản xuất hợp lý việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp cũng có vai trò rất quan trọng. Kế toán tiêu thụ sản
phẩm là một trong những phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp, qua đó nhà
quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát không chỉ đối với quá trình tiêu thụ sản phẩm


của doanh nghiệp mà có thể thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
Qua thời gian học tập tại trường và đi thực tập tại công ty TNHH thương mại và
sản xuất Đức Anh, em quyết định chọn đề tài " Hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả tiêu thụ”
Sau khi đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu
thụ tại công ty em nhận thấy nhìn chung việc tổ chức hạch toán ở công ty được tiến
hành đều đặn, đầy đủ. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số điểm cần được hoàn
thiện và củng cố thêm. Được sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Lựu và cán bộ các
phòng ban em đã hoàn thành bao cao tot nghiep. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của thầy cô giáo . Em xin chân thành cảm ơn.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận còn được chia làm 3 phần:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu
thụ trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh.
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
CHƯƠNG 1 – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Đăc điểm hoạt động kinh doanh thương mại, sự cần thiết của công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh
nghiệp thương mại
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng của hoạt động kinh doanh thương
mại

1.1.1.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh thương mại
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động
thương mại là việc thực hiện một hay nhiêu hành vi thương mại của thương nhân làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân
với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương
mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực
hiện các chính sách kinh tế- xã hội.
Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ hay các hộ
gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiêp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo
quy định của pháp luật. Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
1.1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
• Đặc điểm hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là
lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các
quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
• Đặc điểm về hàng hoá: hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật
tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp mua về
(hoặc hình thái từ các nguồn khác) với mục đích để bán. Hàng hoá trong doanh nghiệp
được hình thành chủ yếu qua mua ngoài. Ngoài ra, hàng hoá còn có thể hình thành qua
nhận vốn góp, do nhận thu nhập liên doanh, do thu hồi nợ…Mục đích của hàng hoá là
mua về để bán chứ không phải sử dụng để chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ
trong doanh nghiệp.
• Hàng hoá trong doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
như: phân theo ngành hàng (hàng công nghệ phẩm: hàng nông, lâm, sản, thực phẩm;
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
hàng tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng; hàng hoá BĐS…) phân theo nguồn hình
thành (hàng thu mua trong nước, hàng nhập khẩu, hàng nhận vốn góp…), phân theo bộ
phận kinh doanh,… Tuỳ theo hàng hoá kinh doanh và trình độ quản lý của mình mà
mỗi doanh nghiệp lựa chon tiêu thức phân loại hàng hoá phù hợp. Qua đó, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kế toán cũng như công tác quản lý, xác định được chính

xác kết quả kinh doanh từng mặt hàng, ngành hàng cũng như kết quả kinh doanh của
từng bộ phận kinh doanh.
• Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: lưu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai hình thức là bán buôn và bán lẻ. Bán
buôn hàng hóa là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng cho người
tiêu dùng, từng cái, từng cái một.
• Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh
tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại…
• Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: sự vận động của hàng hoá trong kinh
doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng
(hàng công nghệ phẩm, hàng nông- lâm- thực phẩm…). Do đó, chi phí thu mua và thời
gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại.
• Như vậy có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mau
bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân
dân.
1.1.2 Vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp thương mại
Kế toán là công cụ quản lý tài chính cần thiết trong bất kỳ chế độ xã hội nào.
Vai trò cùa kế toán xuất phát từ nhu cầu thực tế khác quan của quá trình quản lý hoạt
động kinh doanh. Đất nước ngày càng phát triển về kinh tế thì tầm quan trong của kế
toán tài chính ngày càng cao.
Nước ta đang trong quá trình chuyển hoá sang nền kinh tế thị trường với nhiều
thành phần kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là xu thế tất yếu và là đường lối
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Trong quá trình chuyển đổi đó, mỗi doanh nghiệp
sẽ thực hiện tốt mục tiêu của hạch toán kinh tế là phải có lãi đòi hỏi phải đổi mới bộ
máy và cơ chế quản lý kinh tế.
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
Kế toán là công cụ quan trọng của công tác quản lý. Đối với doanh nghiệp

thương mại thì kế toán tiêu thụ là không thể thiếu. Thông qua những số liệu mà kế
toán cung cấp, các cấp quản lý có cơ sở để quản lý và điều hành kinh doanh có hiệu
quả.
Để đáp ứng tốt hơn cho công tác quản lý đòi hỏi phải làm tốt công tác kế toán
trong đó có phần hành kế toán tiêu thụ. Việc tổ chức bộ máy là rất quan trọng, bố trí
đúng người, đúng việc sẽ có hiệu quả làm việc cao, phục vụ tốt cho các cấp lãnh đạovà
quản lý kinh doanh tại doanh nghiệp. Một thiếu sót nhỏ trong công tác kế toán tiêu thụ
có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó không
đảm bảo cung cấp số liệu chính xác cho các cấp quản lý, có thể dẫn đến quyết định
không phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, việc không cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ cho cấp lãnh
đạo sẽ không giám sát được tình hình thực hiện được các chỉ tiêu tài chính, tạo khe hở
trong quản lý, từ đó phát sinh các hiện tượng tiêu cực trong kinh doanh, trong bảo vệ
tài sản và quản lý vốn. Việc tổ chức kế toán một cách khoa học, hợp lý là vấn đề cần
thiết, có tầm quan trọng đặc biệt để thực hiện quản lý kinh tế tài chính ở doanh nghiệp
thương mại cũng như các doanh nghiệp khác, là điều kiện để kế toán thực sự là công
cụ quản lý kinh tế.
1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh
nghiệp thương mại
1.2.1 Các khái niêm liên quan trong kế toán bán hàng và xác định kết
quả tiêu thụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị được thực hiện do việc
bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Các khoản giảm trừ: Là phản ánh các khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán
hàng trong kỳ. Các khoản giảm trừ theo chế độ hiện hành bao gồm:
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như hàng kém phẩm chất, không đúng quy
cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: Phản ánh số doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng bị
người mua trả lại.

Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
Chiết khấu thương mại: là khoản mà người bán thưởng cho người mua trên giá
bán do trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá.
Chiết khấu thương mại được ghi trong hợp đồng mua bán hoặc cam kết mua bán
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản ghi
giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ đối với
doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối
với hàng hoá, lao vụ, dịch vụ sản xuất, giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm hay chi
phí sản xuất. Đối với hàng hoá không do sản xuất, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua
của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Chi phí bán hàng: là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh nhằm thực hiện
các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Chi phí quản lí doanh nghiệp: là một loại chi phí thời kỳ,được bù đắp bởi các
khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hoá, hoạt động tài chính thuộc kỳ xác
định kết quả.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lẹch giữa tổng doanh thu bán hàng
hoá và cung cấp dịch vụ thuần cộng doanh thu của hoạt động tài chính với giá vốn
hàng hoá, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.2 Các chứng từ và tài khoản sử dung của kế toán tiêu thụ sản phảm
hàng hoá
• Các chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng bao gồm như sau:
Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết.
Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01/GTGT): áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Hoá đơn bán hàng (Mẫu số 02/GTGT): áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02- BH): áp dụng cho các doanh nghiệp
không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT.
Hoá đơn thu mua hàng nông sản.
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
Hoá đơn lẻ do cơ quan thuế lập cho các cơ quan kinh doanh không thường xuyên
và các khách lẻ.
Nếu trong chế độ chứng từ không có loại chứng từ bán hàng cho hoạt động đặc
thù của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tự thiết kế nhưng phải đảm bảo đầy đủ nội
dung của chứng từ kế toán.
• Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 156 – hàng hoá
Bên Nợ:
- Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng hoá tại kho, tại quầy
(giá mua và chi phí thu mua)
Bên Có:
- Phản ánh trị giá mua hàng thực tế xuất kho xuất quầy
- Khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại khi mua hàng và hàng
mua bị trả lại.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Số dư Nợ:
- Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho tồn quày
 Tài khoản 157 – hàng gửi bán
Bên Nợ:
- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán
Bên Có:
- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận

thanh toán
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối trả lại
Số dư Nợ:
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
- Giá vốn hàng gửi bán chưa được chấp nhận
 Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả
lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán
 Tài khoản 512 – doanh thu nội bộ
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã
chấp nhẩn trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế
tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá
tiêu thụ nội bộ.
- Kêt chuyên doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
Bên Có:
- Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
 Tài khoản 521 – chiêt khấu thương mại
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thường mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có:
- Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511- Doanh thu bàn hàng và

cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán
 Tài khoản 531 – hàng bán bị trả lại
Bên Nợ:
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
- Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua
hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàngvề số sản phẩm hàng hoá đã bán ra
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu
trong kỳ
 Tài khoản 532 - giảm giá hàng bán
Bên Nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
 Tài khoản 632 – giá vốn hàng bán
(doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thương xuyên)
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá
đơn
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả
(doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư
hàng hoá)
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao
vụ và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuấtvà dịch vụ)
Bên Có:
- Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.

- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ với tài khoản đã xác
định kết quả.
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
1.2.3 Nội dung hạch toán tiêu thụ sản phẩm
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao
hàng cho đại lý, bán hàng trả góp… măc dù vậy việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết
được gắn với việc thanh toán với người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận
được đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ
mới được ghi chép trên số sách kế toán. Việc thanh toán với ngươi mua về thành phẩm
bán ra được thực hiện bằng nhiều phương thức:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
- Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua,
do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về chất
lượng, số lượng hay quy cách.
Trong trường hợp thứ nhất, việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực
hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc tiêu thụ thành phẩm
được hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận hàng.
Trong trường hợp thứ hai, việc tiêu thụ thành phẩm xem như đã được thực hiện,
chỉ cần theo dõi công việc thanh toán với người mua.
Trong trường hợp thứ ba, thành phẩm dược chuyển đến cho người mua nhưng
chưa được xem là tiêu thụ. Kế toán cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp
nhận để xử lý trong thời hạn quy định bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy, khi thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cần căn cứ vào điều kiện cụ
thể, tổ chức ký hợp đồng giữa các bên với những điều kiện làm cho thành phẩm được
tiêu thụ nhanh và có kế hoạch.
1.2.3.1 Kế toán doanh thu theo các phương thức tiêu thụ

Với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau, trình tự hạch toán cũng khác nhau, sau
đây xem xét trình tự hạch toán trong một số phương thức tiêu thụ cụ thể:
• Phương thức tiêu thụ trực tiếp vá phương thức chuyển hàng chờ chấp
nhận
- Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho,
tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
giao cho khách hàng chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu số hàng
này.
- Chuyển hàng chờ chấp nhận là bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa
chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi được ngươi mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển
giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng châp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
Sơ đồ : Hạch toán phương thức tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng chờ chấp
nhận
(1): Phản ánh tổng thanh toán của sản phẩm tiêu thụ.
(2): Khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán.
(3): Chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng.
(4): Tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại.
• Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)
Phương thức tiêu thụ qua các đại lý là phương thức bên chủ hàng xuất hàng giao
cho bên đại lý để bán. Bên đại lý bán đúng giá qui định của chủ hàng sẽ được hưởng
thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng.
Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu
thụ
Sơ đồ: Hạch toán phương thức tiêu thụ qua các đại lý
(1): Tổng giá thanh toán của hàng đã bán

(2): Nhận tiền của cơ sở đại lý thanh toán
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 12
TK 131
TK 511
TK 3331
( 1 )
TK 111,112
( 2 )
TK 641
TK133
( 3 )
TK 111, 112, 131
TK 635
( 2 )
TK 521, 532
TK 3331
TK 531
( 3 )
( 4 )
TK 511
TK 3331
( 1 )
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
(3): Hoa hồng cho cơ sở nhận bán hàng đại lý
• Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển
giao được coi là tiêu thụ, người mua sÏ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một
phần. Số tiền còn lại người mau sẽ trả dần và phải chịu một tỉ lệ lãi xuất nhất định.
Thông thường số tiền trả ở các kì bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu
gốc và một phần lãi suất trả chậm

Sơ đồ: Hạch toán phương thức bán hàng trả góp
1.2.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán
• Phương pháp xác định giá vốn
Hàng hoá nhập, xuất kho trong kinh doanh thương mại theo quy định được tính
theo giá thực tế (giá gốc). Giá thực tế của các hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng
nguồn hàng khác nhau và phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng.
Theo chuẩn mực kế toán số 02, giá trị hàng xuất kho được tính theo một trong các
phương pháp sau nhưng phải luôn đảm bảo nguyên tắc nhất quán khi áp dụng.
- Tính theo đơn giá mua hàng tồn đầu kỳ
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 13
TK111,112
TK 131
TK 511
TK 33311
Doanh thu theo giá bán
thu tiền ngày (chưa kể thuế GTGT)
Thuế GTGT phải nộp tính
theo giá bán thu tiền ngày
Lợi tức trả
chậm
Tổng số
tiền phải
thu ở
người
mua
TK 515
K/c lãi từng kỳ vào
doanh thu hoạt động tài
chính
TK 3387

Số tiền
người mua
đã thanh
toán (lần
đầu và các
lần sau)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
Trị giá hàng xuất
kho
=
Số lượng hàng xuất
kho
*
Đơn giá mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ
- Tính theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình quân =
Giá trị mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Giá trị mua thực tế
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+ Số hàng nhập đầu kỳ
Trị giá hàng xuất
kho
=
Số lượng hàng xuất
kho

* Đơn giá bình quân
Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước:
- Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nhập kho trước thì xuất trước và lấy
giá trị hàng mua thực tế của hàng đó để tính.
Tính theo phương pháp nhập sau xuất trước:
- Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước.
Tính theo giá thực tế đích danh:
- Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá nhập
kho của lô hàng xuất kho để tính.
Tính trị giá mua hàng xuất kho theo phương pháp cân đối :
Trị giá mua
hàng thực tế
xuất kho
=
Trị giá mua hàng
thực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá mua
hàng thực tế
nhập trong kỳ
_
Trị giá mua
hàng thực tế
tồn cuối kỳ
Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho,cần phân bổ chi phí mua cho
số hàng đã xuất kho theo công thức:
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
Chi phí thu

mua phân bổ
cho hàng xuất
kho
=
Chi phí mua phân
bổ cho hàng tồn
đầu kỳ
+
Chi phí mua
phát sinh trong
kỳ

*
Trị giá mua
hàng xuất
kho
Trị giá mua hàng
tồn đầu kỳ
-
Trị giá mua
hàng nhập
trong kỳ
Trên cơ sở trị giá mua thực tế và chi phí mua của hàng xuất kho đã tính được, kế
toán tổng hợp lại để xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Tính theo giá hạch toán:
Đối với doanh nghiệp mua vật tư, hàng hoá một cách thường xuyên thì sự biến
động về giá cả, khối lượng hàng hoá nhập kho, xuất kho là không thể tránh khỏi. Do
đó doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất
kho.
Hệ số giá

(H)
=
Trị giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ
-
Trị giá thực tế hàng nhập
trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng nhập
trong kỳ
Sau đó tính giá trị thực của hàng xuất kho:
Trị giá thực tế hàng xuất
trong kỳ
=
Trị giá hạch toán hàng xuất
trong kỳ
*
Hệ số
giá
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
Sơ đồ: Hạch toán giá vốn hàng bán
(1): Giá vốn sản phẩm hàng bán
(2): Hàng bán bị trả lại
(3): Xuất sản phảm chuyển đến cho bên mua (hang gửi bán)
(4): Trị giá vốn của sản phẩm được chấp nhận
1.2.3.3 Hạch toán các khoản giảm doanh thu
• Hạch toán chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khoản mà người bán thưởng cho người mua trên giá
bán do trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá.
Chiết khấu thương mại được ghi trong hợp đồng mua bán hoặc cam kết mua bán
• Hạch toán hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ lao vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồngkinh tế, hàng bị mất, kém phẩm
chất không đúng chủng loại quy cách.
Trị giá của hàng bị trả lai tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn
Trị giá hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại * Đơn giá bán
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh
nghiệp phải chịu được phản ánh vàn TK 641- chi phí bán hàng.Già trị của hàng hoá bị
trả lại được phản ánh bên Nợ TK 531 – hàng bán bị trả lại. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng
bán bị trả lại được kết chuyển sang TK doanh thu bán hàng để xác định doanh thu
thuần
• Hạch toán giảm giá hàng bán
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 16
TK 154, 155
TK 632
TK 157
( 1 )
( 2 )
( 3 )
( 4 )
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
Giảm giá là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã
thoả thuận vìa lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định
trong hợp đồng kinh tế
Các khoản giảm giá hàng bán được phảm ánh vào TK 532 - giảm giá hàng bán.
• Thuế xuất khẩu: Là khoản phải nộp Nhà nước đối với hàng hoá xuất bán qua
biên giới. Khoản này làm giảm doanh thu bán hàng.

Thuế xuất
khẩu phải nộp
=
Số lượng mặt
hàng chịu thuế
*
Giá tính bằng
VNĐ
*
Thuế
xuất
Các khoản thuế xuất khẩu được phản ánh vào TK 3333-Thuế xuất nhập khẩu phải
nộp
• Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu, thu trên giá bán (chưa có thuế
TTĐB) đối với mặt hàng nhất định mà nhà nước quy định.
Khi bán hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB, kế toán ghi nhận doanh thu bao
gồm cả thuế. Số thuế TTĐB phảI nộp là khoản làm giảm doanh thu.
Trong kỳ sau khi xác định được các khoản làm giảm doanh thu, kế toán xác định
doanh thu thuần:
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu bán
hàng
-
Khoản giảm doanh thu (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán…)
Các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt được phản ánh vào TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc
biệt
1.2.4 Kế toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ trong đơn vị thương

mại
Kết quả kinh doanh thương mại là chỉ tiêu hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Cũng
như các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh dịch vụ, kết quả kinh doanh thương mại
cũng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác trong đó:
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lẹch giữa tổng doanh thu bán hàng hoá
và cung cấp dịch vụ thuần cộng doanh thu của hoạt động tài chính với giá vốn hàng
hoá, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
KQTT = DTT – GVHB - CPBH – CPQLDN
Trong đó:
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp phải nộp
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể lãi lỗ và có thể phân phối sử dụng
theo mục đích nhất định của cơ chế tài chính
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu khác và các
khoản chi khác
- Kết quả hoạt động có thể xác định theo loại hoạt động chức năng, theo ngành
hàng hoặc tính tổng quát; kỳ báo cáo kết quả có thể là tháng, quý, 6 tháng hoặc năm
tuỳ theo yêu cầu quản lý và chế độ kế toán hiên hành áp dụng tại doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: TK 911 – xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ.
- Chi phí tài chính.
- Chi phí bán hàng và quản lý.
- Thu nhập hoạt động khác.
- Chi phí khác.
- Số lợi nhuận trước thuế trong kỳ.

Bên Có:
- Doanh thu thuần của số hang bán.
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập hoạt động khác.
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1.2.4.1 Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đếnhoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng kế
toán sử dụng tài khoản 641
• Tài khoản 641: chi phí bán hàng
Bên Nợ:
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
- TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí
sau:
+ TK 6411: chi phí nhân viên
+ TK 6412: chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415: chi phí bảo hành sản phẩm
+ TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418: chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 19
TK 641
TK 334, 338

TK 152, 153
TK 214
TK 331,
111, 112
TK 133
Các chi phí liên quan khác
Chi phí khấu hao
TSCĐ
Chi phí vật liệu dụng cụ
Chi phí lương và các khoản
trích theo lương của nhân viên
bán hàng
TK111, 112,
138…
Giá trị thu hồi ghi
giảm chi phí
TK 911
Kết chuyển chi phí
bán hàng
TK 1422
Chờ kết
chuyển
Kết
chuyển
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
1.2.4.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp ma không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động
nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quảm lý doanh
nghiệp, quản lý hành chính và chi phí chung khác.

Kế toán sử dụng tài khoản 642
• Tài khoản 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 6421: chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422: chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425: thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426: chi phí dự phòng
+ TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428: chi phí bằng tiền khác
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý DN
1.2.4.3 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh
doanh. Kế toán sử dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn
bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh daonh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác) và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ… Kết cấu tài khoản 911 như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 21

TK 111, 138, 139
TK 642
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 333, 111, 112
TK 139
TK 335, 142, 242
TK 331, 111, 112
TK 133
Chi phí khác
Chi phí theo dự toán
Chi phí dự phòng
Thuế phí lệ phí
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí vật liệu dụng cụ
Chi phí nhân viên quản lý
Các khoản ghi giảm
chi phí quản

TK 911
Kết chuyển chi phí
quản lý vào tài
khoản xác
định kết quả
TK 1422
Chờ kết
chuyển
Kết
chuyển

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
- Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhậo khác.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Sơ đồ: Hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3 Các hình thức sổ sách áp dụng trong kế toán bán hàng và xác
định kết quả tiêu thụ
• Hình thức nhật ký chung
• Hình thức Nhật ký - Sổ Cái
• Hình thức sổ kế toán chưng từ ghi sổ
• Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠi
VÀ SẢN XUẤT ĐỨC ANH
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 22
TK 911
TK 632
TK 641,642
TK 142
Kết chuyển chi phí
chờ kết chuyển
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 511, 512
Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá

TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
2.1 Một số nét khái quát về Công ty TNHH thương mại và sản xuất
Đức Anh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại
và sản xuất Đức Anh
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh được thành lập ngày 23/7/2001
tại 115 Yên Tân - Ngọc Thụy - Quận Long Biên - Hà Nội theo giấy phép kinh doanh
số 01012009307, công ty có số vốn điều lệ là 500.000.000 (Năm trăm triệu đồng), giấy
chứng nhận đăng ký thuế số 0101388607.
Ngay sau khi được thành lập, công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh các mặt
hàng đã đăng ký là keo dán và các mặt hàng đi kèm (như paraphin, keo sữa, sơn bóng
lót…). Mặt hàng keo dán mà công ty sản xuất đã được đăng ký bản quyền tác giả số
1051/2001/OTG và có bảng công bố tiêu chuẩn chất lượng keo dán số TC01/2001/ĐA.
Ban đầu công ty chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ với 13 công nhân sản xuất, đến
nay toàn công ty đã có 37 người gồm:
- Công nhân bộ phận phân xưởng: 29 người
- Nhân viên phòng kinh doanh: 3 người
- Nhân viên phòng kế toán: 4 người
- Ban giám đốc: 1 người
Đứng trước cơ chế thị trường ngày càng mở rộng, các cơ sở sản xuất, các khu
công nghiệp ngày càng nhiều, đời sống nhân dân được cải thiện nên đối tượng phục vụ
của công ty là toàn bộ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất… của nhà nước và của tư
nhân cần sử dụng đến keo dán và mặt hàng đi kèm, và đáp ứng nhu cầu sử dụng keo
dán của người dân.
Trong thời gian đầu mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc
tìm kiếm bạn hàng, đến nay dựa trên việc luôn đảm bảo tốt nhất chất lượng sản phẩm
keo dán mà công ty sản xuất, công ty đã tạo được một thị trường tiêu thụ từ Nghệ An

trở ra.
Trong năm 2007 ban lãnh đạo công ty đang tiếp tục đẩy mạnh thị trường tiêu thụ
từ Nghệ An vào đến Đà Nẵng và đề ra mục tiêu giữ vững uy tín và chất lượng sản
phẩm để làm cho công ty ngày càng phát triển hơn.
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh
• Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh kinh doanh các mặt hàng
đã đăng ký là sản xuất keo dán, kinh doanh keo dán và các mặt hàng đi kèm sản phẩm
keo dán.
• Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm keo dán của Công ty TNHH thương
mại và sản xuất Đức Anh:
Quy trình công nghệ sản xuất keo dán của Công ty TNHH thương mại và sản
xuất Đức Anh được tiến hành theo sơ đồ sau:
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty
TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh
Trong doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò hết sức quan
trọng bởi vì nếu nó thích nghi được với môi trường thì doanh nghiệp sẽ tồn tại và làm
cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại bộ máy tổ chức sơ cứng sẽ làm cho
sản xuất kinh doanh trì trệ cản trở sản xuất, không theo kịp được sự biến động của thị
trường. Vì vậy tuy Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh là một công ty có
quy mô nhỏ nên số nhân viên văn phòng của công ty còn hạn chế, do vậy mỗi nhân
viên có thể kiêm nhiều nhiệm vụ thể hiện qua sơ đồ sau
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 24
Mua vật
liệu
Nhập kho
vật liệu

Tổ pha chế
nguyên liệu
Nước keo
Tổ nhựa
Đóng lọ
Nhập kho thành
phẩm
Xuất ra thị
trường
Kho vật liệu
nhựa: parafin,
nhựa tổng hợp…
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG VIỆT NHẬT
• Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
công ty, là người điều hành cao nhất trong công ty.
• Phòng kinh doanh: Làm công việc giới thiệu sản phẩm, bán sản phẩm.Các nhân
viên trong phòng kinh doanh có trách nhiệm tự giao dịch, chăm sóc khách hàng quen,
tự lập ra các chương trình thu hút khách hàng và cuối tháng lập báo cáo doanh thu thực
tế trên địa bàn phụ trách và nộp lên cho giám đốc. Ở Công ty TNHH thương mại và
sản xuất Đức Anh phòng kinh doanh có 4 nhân viên, mỗi người phụ trách 1 địa bàn
kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh ở địa bàn đó.
• Xưởng sản xuất: gồm 1 quản đốc phân xưởng và 2 tổ sản xuất là tổ nhựa và tổ
pha chế-đóng lọ, 2 nhân viên thuộc phân xưởng.
- Quản đốc phân xưởng: Nhận nguyên vật liệu chuyển về cho các tổ sản
xuất.Hàng ngày quản đốc phân xưởng theo dõi và chấm công cho người lao động, cuối
tháng gửi bảng chấm công lên cho kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương,
nghiệm thu sản phẩm hoàn thành và nhập kho thành phẩm.
- Tổ nhựa: sản xuất lọ đựng keo để chuyển qua tổ pha chế-đóng lọ.
- Tổ pha chế-đóng lọ: Nhận vật liệu pha chế keo từ quản đốc sau đó tiến hành
pha chế keo và đổ nước keo vào lọ tạo ra sản phẩm keo dán hoàn chỉnh.

• Phòng kế toán: có trách nhiệm ghi chép, tính toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh một các chính xác, kịp thời, đầy đủ, trung thực các số liệu về tình hình
luân chuyển và sử dụng tài chính của công ty.
Nguyễn Chí Nghĩa_TCKT-01 25
Giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Xưởng sản xuất
Tổ
nhựa
Tổ pha
chế và
đóng gói

×