Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Chủ đề 3 phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.48 KB, 43 trang )

Phân tích khả năng thanh tốn

BÀI TẬP NHĨM
Bộ mơn: Phân tích Báo cáo Tài chính
Chủ đề 3: Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Giảng viên hướng dẫn: Tiến sĩ Phạm Thị Thủy

Họ tên
1. Phạm Thị Ngọc Ánh
2. Ngô Thị Thùy Dương
3. Hồ Minh Trang
4. Nguyễn Thị Thu
5. Hoàng Thị Thu Huyền
6. Phạm Thị Thanh Liên

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................................
DANH SÁCH NHĨM............................................................................................................
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ..........................
1. Liên hệ chi tiết............................................................................................................
1

download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
2. Lĩnh vực họat động chính............................................................................................................. 5
3. Sản phẩm hàng hóa........................................................................................................................ 5
4. Chiến lược phát triển..................................................................................................................... 6


5. Các thành tích đạt được................................................................................................................. 6
6. Tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam................................................................... 6
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH..................................................................................................................... 7
1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán................................................................................... 7
2. Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn................................................................................... 9
3.Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn..................................................................................... 21
III. KẾT LUẬN VỀ TÌNH HÌNH THANH TỐN............................................................................ 33
1. Điểm mạnh.................................................................................................................................... 33
2.Điểm yếu......................................................................................................................................... 34
3. Kiến nghị........................................................................................................................................ 35

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán chung từ năm 2011 – 2013
Biểu đồ phân tích hệ số khả năng thanh tốn chung từ năm 2011 – 2013
Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 2011-2013
Biểu đồ phân tích khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn từ 2011-2013
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh tốn nhanh từ 2011-2013
Biểu đồ phân tích hệ số khả năng thanh tốn nhanh từ 2011-2013
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán tức thời từ 2011- 2013
2

download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
Biểu đồ phân tích hệ số khả năng thanh toán tức thời từ 2011- 2013
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số dịng tiền/nợ ngắn hạn từ 2011 – 2013
Biểu đồ phân tích chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn từ 2011 – 2013
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ năm 2011 - 2013
Biểu đồ phân tích chỉ tiêu hệ số nợ năm 2011 – 2013

Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ/VCSH từ 2011-2013
Biểu đồ phân tích chỉ tiêu hệ số nợ/VCSH từ 2011-2013
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ dài hạn đối với TSDH từ 2011-2013
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh tốn lãi vay
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ trên tài sản đảm bảo từ 2011-2013
Biểu đồ phân tích chỉ tiêu hệ số nợ trên tài sản đảm bảo từ 2011-2013

DANH MỤC VIẾT TẮT

DN: Doanh nghiệp
TSNH: Tài sản ngắn hạn
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
VCSH: Vốn chủ sở hữu
3

download by :


Phân tích khả năng thanh tốn

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
1. Liên hệ chi tiết
Trụ sở chính: Cơng ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Ðịa chỉ : 25-27 Trương Định,P.Trương Định,Q Hai Bà Trưng,TP.Hà Nội
Ðiện thoại : (+84) 4.3863.2956/4.38632041

Fax: (+84) 4.38638730

Mail: Website:
2. Lĩnh vực họat động chính

Cơng ty chính thức hoạt động dưới hình thức Cơng ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 so Sở kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007.
Các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế

biến thực phầm.
-Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm
chuyên ngành, hàng hóa tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác.
-Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
-Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo quy định của pháp luật.
3. Sản phẩm hàng hóa
Cơng ty hiện có các nhóm sản phẩm chính sau
-Bánh quy

-Kẹo Chew

-Bánh cracker
4

download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
-Bánh kẹo hộp

-Kẹo mềm

-Kẹo cứng


-Bánh kem xốp

-Bánh cracker

-Bánh trung thu

4. Chiến lược phát triển
- Đa dạng hóa sản phẩm, tạo nhiều sản phẩm chủ lực có giá trị dinh dưỡng cao,

khẩu vị mới lạ... Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 20% đến 30%,
- Bên cạnh việc phát triển ngành hàng chủ lực là chế biến thực phẩm, công ty sẽ

phát triển sang các lĩnh vực khác như xây dựng, đầu tư tài chính...
- Hiện đại hóa quản lý, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thu hút

nhân tài, nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO,
HACCP
5. Các thành tích đạt được

Sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều huy chương
Vàng, bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, triển
lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế kỹ thuật Việt Nam.
Sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được người tiêu dùng mến mộ và
bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 17 năm liền, từ 1997 đến 2013.
6. Tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam
Ngày 19/07/2007, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã nhận được bộ hồ
sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Cơ cấu sở hữu: Nhà nước 51%, cổ đơng trong ngồi cơng ty 49%
Mã chứng khoán
Vốn điều lệ

Loại chứng khoán niêm yết
Khối lượng niêm yết ban đầu

download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
Tổng khối lượng niêm yết
Tổng giá trị niêm yết
AI. NỘI DUNG PHÂN TÍCH
1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán chung = Khả năng thanh toán/ Nhu cầu thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán chung = Tổng tài sản/ Tổng nợ phải trả
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán chung từ năm 2011 – 2013

Chỉ
Tổng

Tổng nợ
Hệ số khả

toán c

Chỉ tiê

Tổng tài

Tổng nợ ph


Hệ số khả năn

toán chu

download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
Biểu đồ phân tích hệ số khả năng thanh toán chung từ năm 2011 – 2013
350,000,000,000
300,000,000,000
250,000,000,000
200,000,000,000
150,000,000,000
2.61

100,000,000,000

chung

2.6
50,000,000,000

2.6
2.59

0
31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013

2.59


* Phân tích:
- Năm 2011, hệ số khả năng thanh tốn chung là 2.633 >2, chứng tỏ cơng ty đảm

bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, cơng ty có thừa tài sản để trang
trải nợ.
- Năm 2012, hệ số khả năng thanh toán chung là 2.601 >2, giảm 0.032 lần tương

tứng với tốc độ giảm là 1.22% so với năm 2011. Con số này cho thấy khả năng thanh
tốn chung của cơng ty vẫn rất tốt. Nguyên nhân là do tốc độ tăng tổng tài sản là
4.16% nhỏ hơn tốc độ tăng nợ phải trả là 5.47%, cho thấy công ty đang giảm quy mô
sản xuất.
- Năm 2013, con số này là 2.624 >2, cao hơn năm 2012 là 0.023 lần tương ứng

với tốc độ tăng là 0.88%, khả năng thanh tốn của cơng ty vẫn rất tốt. Nguyên nhân là
do tốc độ tăng tài sản là 4.96% cao hơn tốc độ tăng tổng nợ phải trả là 4.88%. Công ty
đang mở rộng quy mơ sản xuất nhưng tình hình tài chính khơng bị phụ thuộc vào yếu
tố bên ngoài.
7


download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
- Nhìn chung cả 3 năm hệ số khả năng thanh tốn chung của cơng ty tuy có biến

động nhưng vẫn đạt ở mức cao >2, nếu cứ duy trì ở mức này thì cơng ty vẫn có thừa
tài sản để đảm bảo khả năng thanh tốn nợ trong dài hạn. Đó là nhân tố hấp dẫn các tổ
chức tín dụng.

So sánh với cơng ty cổ phần Bibica và công ty cổ phần Kinh Đô thì hệ số khả
năng thanh tốn chung của hai cơng ty này năm 2013 lần lượt là: 4.856 và 4.266. Hệ
số khả năng thanh toán chung cho biết tổng tài sản doanh nghiệp hiện có, doanh
nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Trị số hệ số khả
năng thanh tốn chung của 3 cơng ty đều >2 như vậy về mặt lí thuyết thì cả 3 cơng ty
đều có thừa tài sản để trang trải các khoản nợ và đảm bảo được khả năng thanh tốn
chung tốt. Trong 3 cơng ty thì BBC là cơng ty có hệ số khả năng thanh tốn chung cao
nhất, cịn HHC có hệ số khả năng thanh tốn chung thấp nhất chứng tỏ khả năng thanh
toán chung được đảm bảo thấp hơn 2 công ty BBC và KDC.
2. Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn
2.1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn= Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
Bảng phân tích khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn từ 2011-2013

Tài sản

Nợ ng

Hệ số k

toán

Chỉ tiêu

C/L giữa cuối năm 2013
8

download by :


C/L giữa cuối năm 2


Phân tích khả năng thanh tốn

Biểu đồ phân tích khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn từ 2011-2013

0

* Phân tích:
- Qua bảng phân tích ta thấy: năm 2011,hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

là 1.581 tức là cứ 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.581đ tài sản ngắn hạn.
- Năm 2012, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là 1,711 tăng 0.13 lần tương

ứng tốc độ tăng là 8.22% so với năm 2011. Nguyên nhân là do tốc độ tăng tài sản ngắn
hạn năm 2012 là 14.45 % cao hơn tốc độ tăng nợ ngắn hạn, mà chủ yếu là tăng ở khoản
mục tiền và tương đương tiền năm 2012 tăng 78.88% so với năm 2011. Chứng tỏ doanh
nghiệp đang mở rộng sản xuất và có thừa tài sản ngắn hạn để thanh tốn các khoản nợ
9


download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
ngắn hạn.
- Năm 2013,hệ số này là 1.734 tiếp tục tăng so với năm 2012 tương ứng với

1.344 %. Nguyên nhân là do tốc độ tăng tài sản ngắn hạn gấp hơn 2 lần tốc độ tăng nợ

ngắn hạn.
- Nhìn chung,trị số của chi tiêu này đang có xu hướng tăng dần.Như vậy, nếu cứ

duy trì được xu hướng nàythì hoạt động tài chính của cơng ty sẽ ổn định vì tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp ln đảm bảo khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn.
- So sánh hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạncủa công ty Bánh kẹo Hải Hà

với công ty cổ phần Kinh Đô và công ty cổ phần Bibica năm 2013: Hệ số khả năng
thanh toán ngắn hạn của Hải Hà=1.734, của Kinh Đô=2.536, của Bibica=2.126

+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp

ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Về mặt lý thuyết, hệ
số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của cả Hải Hà, Bibica và Kinh Đô đều lớn hơn
1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn. Trong năm 2013,
tỉ trọng nợ ngắn hạn/Tổng nguồn vốn của Hải Hà, Bibica và Kinh Đô lần lượt là
61.42%; 35.63% và 25.93%. Con số này cho thấy trong năm 2013, Hải Hà đã theo
đuổi chính sách huy động vốn mạo hiểm, tích cực sử dụng vốn vay nợ tạo ra địn
bẩy tài chính cao nhưng sẽ gặp rủi ro tài chính cao nhất trong 3 cơng ty, tỉ trọng nợ
ngắn hạn của Bibica và Kinh Đô ở mức vừa phải nên 2 doanh nghiệp này có mức
độ tự chủ tài chính cao hơn Hải Hà. Trên thực tế, trị số của chỉ tiêu này >=2 thì
doanh nghiệp mới hồn tồn đảm bảo khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn và các chủ
nợ mới có thể yên tâm thu hồi các khoản nợ của mình khi đáo hạn. Bibica và Kinh
Đơ đều có trị số của chỉ tiêu này >2, trị số của Kinh Đô ở mức cao nhất chứng tỏ
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Kinh Đô được đảm bảo ở mức cao do công ty
đã có biện pháp quản lý tài sản khá tốt. Tuy hệ số khả năng thanh toán
10

download by :



Phân tích khả năng thanh tốn
nợ ngắn hạn của Hải Hà >1, nhìn chung cơng ty cũng đã hồn thành được nghĩa vụ
trả nợ của mình nhưng vẫn chưa thực sự đảm bảo được khả năng thanh toán các
khoản vay ngắn hạn ở mức cao, cho nên công ty nên đa dạng hóa các nguồn huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo khả năng thanh toán nợ.
+ Theo cơng thức trên, khả năng thanh tốn của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài

sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn
hạn theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng tăng
nhưng tốc độc tăng của tài sản lưu động và đầu tư lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn
hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp, khơng thể nói một cách đơn giản tình hình tài chính của
doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lớn.
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Kinh Đô lớn do phải thu khách hàng

chiếm tỷ trọng lớn 26.79% trên tổng tài sản, của Bibica chiếm tỷ trọng rất lớn
42.49% trên tổng tài sản, trong khi đó tỷ trọng này chỉ là 16.023% ở Hải Hà.
Chính vì vậy, khơng phải hệ số này càng lớn càng tốt.Tính hợp lý của hệ số
này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động
chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản thì hệ số này cao và ngược lại.
2.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây
có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn,
nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả

năng thanh tốn nhanh của doanh nghiệp được tính theo cơng thức:
11

download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
Hệ số khả năng thanh tốn nhanh = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính
NH) / Nợ NH Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh từ
2011-2013

Tiền và

đươ

Các kh

h

Phải

N

Hệ số

t

C

H



download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
Biểu đồ phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh từ 2011-2013

Tiềền + Kho nả đầều tư tài chính
NH N ợngăốn hạn

H ệsốố khả năng thanh tốn nhanh

* Phân tích:
- Hệ số thanh tốn nhanh của Hải Hà liên tục tăng cuối 3 năm liên tiếp ( từ 0.646

lên 1.021), đây là một tín hiệu tốt cho thấy khả năng trả nợ ngắn hạn của công ty cao
hơn. Đặc biệt cuối năm 2012 tăng khá nhanh so với năm 2011( tăng 0.3 tương ứng
tăng 46.5%)
Nguyên nhân là do năm 2012, tiền và các khoản tương đương tăng mạnh (tăng
hơn 35.5 tỷ tương ứng tăng 78.9%), phải thu ngắn hạn cũng có xu hướng tăng trong
khi nợ ngắn hạn lại giảm ( giảm hơn 9 tỷ, tương ứng giảm 9.063%). Nguyên nhân chủ
yếu là do năm 2012 đã phát sinh các khoản tương đương tiền khơng có trong năm
2011 trị giá 46 tỷ đồng do cơng ty tăng cường các khoản đầu chứng khốn dưới 3
tháng.
- Năm 2013, mặc dù tiền giảm khá mạnh so với năm 2012( giảm hơn 21.6 tỷ

tương ứng giảm 26.849%) nhưng lại phát sinh các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trị
giá 30 tỷ đồng (phản ánh giá trị các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn 1 năm tại Ngân hàng
13


download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
TMCP Liên Việt – Chi nhánh Hà Đông với lãi suất 9.5%/năm), đồng thời phải thu
ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều tăng nhẹ làm cho hệ số thanh toán nhanh cũng tăng nhẹ
so với năm 2012( tăng 0.066 tương ứng tăng gần 7%).
- Mặc dù có xu hướng tăng lên, nhưng hệ số thanh tốn nhanh của cơng ty vẫn

chưa thực sự tốt. Cuối năm 2012 và 2011, hệ số thanh toán nhanh < 1. Điều này cho
thấy nếu các khoản nợ ngắn hạn của cơng ty đều đến hạn phải trả thì cơng ty phải bán
một phần hàng tồn kho để trả, thậm chí năm 2011, cơng ty cịn phải bán gần hết hàng
tồn kho( hệ số thanh toán nhanh chỉ là 0.646). Với một cơng ty sản xuất như Hải Hà
thì con số này còn quá nhỏ. Bởi một doanh nghiệp sản xuất thì hệ số này cần khơng
nhỏ hơn 2 mới hồn tồn đảm bảo khả năng thanh tốn.
- Cuối năm 2013, hệ số này đã tăng lên 1.021, công ty đã đảm bảo được khả năng

thanh toán nếu chủ nợ địi mà khơng cần bán hàng tồn kho. Tuy nhiên, như đã nói ở
trên, hệ số chỉ lớn hơn 1 một chút khơng thể đảm bảo hồn tồn khả năng thanh tốn
của doanh nghiệp.
- Hệ số này của cơng ty là tương đối thấp so với đối thủ cạnh tranh lớn cùng

ngành: Kinh Đô là 2.26( năm 2013), Bibica là 1.7( năm 2013). Cơng ty cần có biện
pháp để tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh để đảm bảo khả năng thanh tốn phịng
trừ rủi ro, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế chưa có sự khởi sắc rõ rệt như hiện nay.
2.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng khoản tiền mà doanh nghiệp
đang nắm giữ.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền / Nợ ngắn hạn
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh tốn tức thời từ 2011- 2013

Tiền v

download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
đương tiền (đồng)
Nợ ngắn hạn
(triệu đồng)
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời

119,819,668,825 115,188,461,809
0.492

0.700

105,616,139,907
0.427

Chỉ tiêu
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh


Biểu đồ phân tích hệ số khả năng thanh tốn tức thời từ 2011- 2013
140,000,000,000
120,000,000,000
100,000,000,000
80,000,000,000
60,000,000,000
40,000,000,000
20,000,000,000
0.1

0
31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013

* Phân tích:

15

0


download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời tại cuối các năm 2011, 2012, 2013 có sự

biến động. Cuối năm 2012, hệ số này tăng đột biến so với cuối năm 2011, từ 0.427 lên
0.7( tăng hơn 64%) và giảm về mức 0.492 vào cuối năm 2013( giảm gần 30%).
Nguyên nhân chủ yếu vẫn do khoản tương đương tiền trị giá 6 tỷ phát sinh vào năm
2012. Đây là khoản đầu tư dưới 3 tháng, do đó sang năm 2013, nó khơng cịn tồn

tại( có thẻ do cơng ty đã tăng thời hạn các khoản tương đương tiền với các ngân hàng).

- Trong 3 năm gần đây, chỉ có cuối năm 2012, cơng ty có thể đảm bảo được khả

năng thanh tốn nếu tồn bộ số nợ ngắn hạn cơng ty có trách nhiệm chi trả trong vòng
2 năm. Tuy nhiên, nếu thời hạn này là 3 tháng thì cơng ty có khả năng thanh tốn.
- Hai năm cịn lại, hệ số thanh tốn tức thời đều nhỏ hơn 0.5. Điều này là cảnh

bảo cho doanh nghiệp về việc mất khả năng thanh toán. Doanh nghiệp cần dự trữ thêm
nhiều tiền để phục vụ cho khả năng thanh toán tức thời, giảm rủi ro trong thanh toán.

- So với các doanh nghiệp cùng ngành, tình hình thanh tốn tức thời của cơng ty

đang rất kém: Kinh Đô là 1,55 ( năm 2013), Bibica là 0.72 ( năm 2013). Như vậy,
doanh nghiệp đang khơng có lợi thế cạnh tranh về mặt thanh toán với một số đối thủ
lớn trong ngành.
2.4. Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn
Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn = Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD / Nợ ngắn hạn bình qn

Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số dịng tiền/nợ ngắn hạn từ 2011 – 2013

download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
Hệ số dịng tiền/ Nợ ngắn hạn



N


Hệ s

Biểu đồ phân tích chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn từ 2011 – 2013

L uưchuy n ểtiềền thuầền từ

HĐKD N ợngăốn hạn bình quần
H sốốệ dịng tiềền/ N ợngăốn hạn

* Phân tích:

17


download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
Hệ số dịng tiền / Nợ ngắn hạn năm 2012 đã tăng 0.551 so với năm 2011, điều đó
cho thấy khả năng thanh tốn Nợ ngắn hạn bình quân bằng tiền thu từ HĐKD đã đc
cải thiện. Tuy nhiên năm 2013 lại giảm 0.087 so với năm 2012
Cụ thể:
Trong năm 2011 thì hệ số dịng tiền / Nợ ngắn hạn là -0.11 cho thấy lưu chuyển
tiền thuần từ HĐKD khơng có để có thể thanh tốn cho Nợ ngắn hạn bình qn.
Thì trong năm 2012 thì Hệ số dịng tiền / Nợ ngắn hạn là 0.441 cho thấy tuy khả
năng thanh toán đã đc cải thiện xong vẫn nhỏ hơn 1 nên chưa thể đảm bảo thanh tốn
đc đủ Nợ ngắn hạn bình qn.
Tiếp đến năm 2013 đã là 0.354<1, thậm chí cịn thấp hơn so với năm 2012 cho
thấy khả năng thanh toán vẫn chưa thể đảm bảo được Nợ ngắn hạn bình quân, thậm

chí cịn đi xuống.
Ngun nhân do:
+ Năm 2011, lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD là -10,833,775,339 (âm), sang đến

năm 2012 lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD 48,634,637,999. Năm 2013 lưu chuyển tiền
thuần từ HĐKD là 41,555,105,219. Đó là 1 sự thay đổi rất lớn và theo chiều hướng lạc
quan hơn rất nhiều.
+ SD Hàng tồn kho trong năm 2013 giảm là 2,441,270,175 (so với năm 2012),

cịn trong năm 2012 thì số dư hàng tồn kho giảm là 14,639,467,700 (so với năm 2011).
Điều đó cho thấy trong các năm qua cơng ty đã giải phóng được thêm hàng tồn kho,
thu hồi được thêm vốn nằm ứ đọng trong hàng tồn kho. Điều này có thể do Hải Hà
đang thay đổi chính sách dự trữ hàng tồn kho, thay đổi trong định mức sản xuất, hoặc
cũng có thể do hoạt động bán hàng tốt hơn, hoặc do sự thay đổi trong công nghệ đã tạo
ra những sản phẩm có chất lượng cao và được người tiêu dùng ưa chuộng.

18

download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
+ Số dư Các khoản phải trả trong năm 2012 tăng 5,196,771,226 (so với năm

2011), số dư các khoản phải trả trong năm 2013 cũng tăng 4,958,151,891 (so với năm
2012). Điều đó cho thấy trong 2 năm qua Hải Hà đã tăng cường chiếm dụng vốn từ các
nhà cung cấp. Việc làm này bên cạnh đem lại lợi ích cho Hải Hà là có nguồn vốn chi
phí thấp ( thường là miễn phí) tuy nhiên đây chỉ là nguồn vốn ngắn hạn và ít nhiều
cũng ảnh hưởng đến hình ảnh và tới mối quan hệ với nhà cung cấp.
Bên cạnh đó, Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư trong năm 2013 của Hải

Hà đã giảm 450,721,837,770 so với 2012. Đây là sự suy giảm đáng kể và ảnh hưởng
rất lớn đến tổng lưu chuyển tiền thuần của Hải Hà. Sự giảm sút đáng kể này có thể là
do Hải Hà đã có sự thay đổi lớn trong chính sách đầu tư TSCĐ, hoặc có thể do mơi
trường đầu tư thay đổi, hoặc là do sự yếu kém trong quản lý các khoản đầu tư này.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2013 đã giảm 5,076,691,000
so với 2012. Tuy nhiên cả 2 năm đều âm, chứng tỏ thiếu khả năng thanh khoản, do vậy
doanh nghiệp cần có kế hoạch sử dụng và đi vay tiền có hiệu quả.
Tổng lưu chuyển tiền thuần cuối kỳ năm 2013 là -21,665,956,664 còn năm 2012
là 35,564,451,087, đây là 1 sự sụt giảm đáng kể, đặc biệt năm 2013 cịn âm chứng tỏ
khả năng thanh tốn của Hải Hà không tốt. Nhà quản trị càn xây dưng dự tốn tiền
khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
So với công ty Kinh Đô năm 2013 có hệ số dịng tiền/Nợ ngắn hạn là 0.515 cao
hơn Hải Hà là 0.354. Cịn cơng ty Bibica năm 2013 có Hệ số dịng tiền/Nợ ngắn hạn là
0.76. Như vậy năm 2013 cơng ty bánh kẹo Hải Hà có khả năng thanh tốn chưa tốt
như 2 cơng ty trên, nguyên nhân do lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của
Hải Hà kém hơn hẳn.

19

download by :


Phân tích khả năng thanh tốn
3.Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn
3.1. Hệ số nợ
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản

Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ năm 2011 - 2013
Chỉ tiêu

Tổng tài sản
(triệu đồng)
Tổng nợ phải trả
(triệu đồng)
Hệ số nợ

Chỉ tiêu

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ

Biểu đồ phân tích chỉ tiêu hệ số nợ năm 2011 – 2013

20

download by :


×