Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng tmcp kỹ thương việt nam – techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.96 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế nớc ta đã có những thay đổi to lớn, để
có đợc những thành công này đòi hỏi chúng ta phải có một nguồn vốn lớn. Thực
hiện đờng lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc, trong những
năm qua hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống các Ngân hàng thơng mại
( NHTM ) nói riêng đã huy động đợc khối lợng vốn lớn cung ứng cho sản xuất
kinh doanh và đầu t phát triển. Công tác huy động vốn đối với một NHTM có ý
nghĩa hết sức quan trọng, nó quyết định tình hình kinh doanh của một ngân hàng
và có tác động không nhỏ đến toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên để công tác huy
động vốn đạt hiệu quả tốt trớc những thách thức mới khi Việt Nam gia nhập
WTO, đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú trọng, biết nắm bắt thời
cơ và xây dựng cho mình những kế hoạch lâu dài để thích ứng với công cuộc hội
nhập kinh tế thế giới.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác huy động vốn, trong quá trình
thực tập tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Việt nam Techcombank,
cùng với những kiến thức đợc trang bị trong quá trình học tập tại trờng và sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Trong cùng với tập thể cán bộ,
nhân viên của Techcombank nên em quyết định chọn đề tài Một số giải pháp
nhằm tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ thơng Việt
nam Techcombank
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chơng :
Ch ơng I : Một số vấn đề lý luận chung về nguồn vốn kinh doanh của Ngân
hàng thơng mại.
Ch ơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Kỹ thơng
Việt Nam - Techcombank.
Ch ơng III: Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thơng Việt Nam - Techcombank.
Chơng I. : một số vấn đề lý luận chung về nguồn
vốn kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
I. Ngân hàng thơng mại và vai trò của vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thơng mại.


1. Ngân hàng thơng mại.
1.1 Khái niệm Ngân hàng thơng mại.
1
Ngân hàng thơng mại ( NHTM ) là một doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ tín dụng, với hoạt động thờng xuyên là nhận tiền gửi, cho vay
và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.2 Các loại hình Ngân hàng thơng mại.
Ngời ta có thể căn cứ vào một số tiêu thức để phân chia thành các loại
hình NHTM.
- Căn cứ vào tiêu thức sở hữu và góp vốn, NHTM đợc chia làm bốn loại:
+ NHTM Nhà nớc: là Ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nớc, đợc thành lập bằng
100% vốn của ngân sách Nhà nớc cấp.
+ NHTM cổ phần: là Ngân hàng đợc thành lập dới hình thức một công ty cổ
phần, vốn của nó là do các cổ đông đóng góp.
+ NHTM liên doanh: là Ngân hàng đợc thành lập dới hình thức góp vốn liên
doanh giữa các đối tác sở hữu khác nhau.
+ NHTM nớc ngoài ( chi nhánh ): là Ngân hàng đợc thành lập theo pháp luật và
thuộc sở hữu của nớc ngoài. Đợc chính phủ nớc sở tại cấp giấy phép hoạt động
và tuân thủ theo pháp luật của nớc đó.
- Căn cứ vào tiêu thức số lợng chi nhánh, NHTM chia thành hai loại:
+ NHTM duy nhất: là loại hình NHTM chỉ có một hội sở hoạt động duy nhất
trên phạm vi lãnh thổ quốc gia.
+ NHTM mạng lới: là loại hình NHTM có hội sở Trung ơng và các chi nhánh
hoạt động trên lãnh thổ quốc gia và ở nớc ngoài.
- Căn cứ vào tiêu thức chuyên môn hoá hoạt động tín dụng, NHTM đợc chia
thành hai loại:
+ NHTM chuyên ngành: là ngân hàng phục vụ cho một, hay một nhóm ngành
kinh tế.
+ NHTM đa ngành: là Ngân hàng phục vụ cho mọi ngành kinh tế trên một địa
bàn nhất định.

Ngoài các tiêu thức trên, ngời ta còn có thể dựa vào một số tiêu thức khác
để phân chia các loại NHTM, nh doanh số hoạt động, cơ quan cấp giấy phép,
nghiệp vụ kinh doanhTuy nhiên, cách phân loại dựa vào tiêu thức sở hữu và
góp vốn đợc coi là u việt nhất. Bởi lẽ, các NHTM theo tiêu thức này là một trong
những nội dung quan trọng để Nhà nớc quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động
của từng NHTM.
1.3 Chức năng của Ngân hàng thơng mại.
1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng.
2
Chức năng cơ bản của NTHM là mở rộng tín dụng từ nguồn vốn huy động
đợc. Ngay từ khi mới bắt đầu, những ngời tổ chức các NHTM đã luôn tìm kiếm
các cơ hội để thực hiện cho vay và đầu t, hởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất
cho vay và lãi suất huy động ( lãi suất tiền gửi ) sau khi trừ đi các chi phí. Họ coi
đó là chức năng quan trọng nhất của mình.
Làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp
vụ:
Thứ nhất, NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh
tế trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nớc,
Ngân hàng Trung ơng, Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khácđể
hình thành nguồn vốn cho vay.
Thứ hai, NHTM dùng nguồn vốn đã huy động đợc để cho vay đối với các
chủ thể kinh tế thiếu vốn có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt
buộc hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Trung ơng, NHTM hoặc các tổ
chức tín dụng khác.
Nh vậy, hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, là cầu nối giữa
ngời d thừa vốn và ngời có nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính chất
kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn mức lãi
suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt
động tín dụng và phần lợi nhuận ngân hàng.
1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán.

NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để
cho vay. Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ nh:
Mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng. Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng.
Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ của xã hội đợc thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức
thanh toán tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.
1.3.3 Chức năng tạo tiền.
Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Từ một khoản tiền
gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số
tiền gửi này tăng lên gấp bội so với lợng tiền gửi ban đầu.
Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yéu tố nh: tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tỷ lệ dự trữ d thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi thanh toán.
3
Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với
hoạt động tín dụng và thanh toán. hay nói cách khác khi Ngân hàng cung ứng tín
dụng bằng chuyển khoản là nó tạo ra tiền và tăng lợng tiền cung ứng, khi thu nợ,
lợng tiền cung ứng giảm xuống.
2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
NHTM là trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là đi vay để cho
vay. Dù dới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để
đạt đợc điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn, một ngân
hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu không huy động đợc vốn. Ngợc
lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong
hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh và kinh
danh có hiệu quả. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng
hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu đợc lợi nhuận cao vì
mục tiêu an toàn và hiệu quả.Vì vậy, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt

động kinh doanh và nó quyết định quy mô hoạt động của NHTM, tạo ra thế chủ
động trong kinh doanh.
2.1 Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Với đặc trng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phơng tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của NHTM. NHTM là
doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trờng, đó chính là tiền
tệ. Chính vì thế có thể nói : Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của
ngân hàng, do đó ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo tới việc tăng trởng vốn
trong suốt quá trình hoạt động.
2.2 Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác.
Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động đợc mà các NHTM sẽ
quyết định quy mô và cơ cấu đầu t. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có
đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lợng cho vay, không chỉ giới hạn trên thị
trờng trong nớc mà còn cho vay vợt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia ( cho vay trên
thị trờng quốc tế ). Ngợc lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ
không có những phản ứng nhanh nhạy trớc sự biến động của thị trờng, ảnh hởng
đến khả năng thu hút vốn đầu t. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào
sẽ đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn, dễ dàng mở rộng thị trờng tín dụng, tăng khả
năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng.
2.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
NHTM trên thị trờng tài chính.
4
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và mở rộng quy
mô hoạt động đòi hỏi NHTM phải có uy tín lớn trên thị trờng, uy tín đó phải đợc
thể hiện trớc hết ở khả năng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng
thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để
đảm bảo đợc các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn
đồng thời cả hai yêu cầu: chất lợng và khối lợng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động
sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mô
tín dụng, đồng thời nâng cao chất lợng tín dụng.

2.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM.
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lợng, thời điểm và thời hạn
cho vay. Đặc biệt hiện nay, sự xuất hiện của hàng loạt các tổ chức tín dụng đã
làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn
vốn dồi dào, ngân hàng có thể chủ động đa ra các mức lãi suất cho vay một cách
hợp lý nhằm thu hút khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng
sẽ chủ động huy động vốn và cho vay với mức lãi suất hấp dẫn nhằm tối đa hoá
lợi nhuận nhng vẫn đảm bảo thu hút đợc khách hàng.
II. Vốn và huy động vốn của NHTM.
1. Vốn của NHTM.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập,
huy động đợc để cho vay, đầu t và thực thi các dịch vụ kinh doanh ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và
một số vốn khác.
1.1 Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn
tiền đợc đóng góp chủ yếu bởi những ngời chủ ngân hàng hoặc hình thành từ kết
quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng, song laị là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây
là nguồn vốn ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục
đích kinh doanh của mình, mặt khác lại đợc coi nh tài sản đảm bảo, chiếm đợc
lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trờng hợp ngân
hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của NHTM đợc hình thành bởi vốn điều lệ
( vốn pháp định ), vốn tự bổ sung ( quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng
rủi ro, quỹ khen thởng, phúc lợi).
1.2 Vốn huy động.
5
Vốn huy động của NHTM dới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ ) và
bằng vàng đợc hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi ( tiền gửi

không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn ), và vốn huy động thông qua phát hành các
loại giấy tờ có giá.
1.3 Vốn đi vay.
Trong quá trình kinh doanh của NHTM đôi khi có tình trạng tạm thời
thiếu vốn, đó là khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhng nguồn vốn lại không
đủ, thiếu vốn ngắn hạn để thanh toán, hoặc ngời gửi rút tiền trớc thời hạn, trong
khi đó vốn cho vay cha đến thời hạn thu hồi. Khi đó các NHTM đi vay vốn để
tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể
vay vốn ở các NHTM khác, tổ chức tín dụng hoặc vay vốn ở NHNN.
1.4. Vốn khác.
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM
còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
- Vốn trong thanh toán: là số vốn có đợc do ngân hàng làm trung gian thanh toán
trong nền kinh tế.
- Vốn uỷ thác đầu t, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài n-
ớc. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có đợc do làm đại lý nhận uỷ thác của các
tổ chức trong và ngoài nớc để thực hiện đầu t cho các chơng trình, dự án.
- Ngoài ra, ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng nh thu hộ lợi tức từ đầu t chứng khoán cho khách hàngnhững
nghiệp vụ này cũng tạo thêm đợc nguồn vốn cho ngân hàng.
2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
2.1 Huy động vốn theo thời hạn.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn thì vốn huy động của NHTM đợc chia
thành 3 loại.
- Vốn huy động ngắn hạn: Là vốn huy động có kỳ hạn dới 12 tháng.
- Vốn huy động trung hạn: Là vốn huy động có thời hạn từ 1- 3 năm.
- Vốn huy động dài hạn: Là vốn huy động có thời hạn trên 3 năm và lãi suất mà
NHTM phải trả cho chủ sở hữu thờng cao hơn các nguồn vốn huy động khác.
2.2 Huy động vốn theo đối tợng.
* Huy động từ các tầng lớp dân c.

Là nguồn vốn đợc huy động dới hình thức tiền gửi dân c. Đó là một bộ
phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân c trong xã hội gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Các NHTM đã tìm mọi hình
thức để huy động tối đa các khoản tiền nhàn rỗi này, từ đó tạo ra một nguồn vốn
6
không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và phục vụ cho các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận.
* Huy động từ các tổ chức kinh tế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thờng có một bộ
phận vốn nhàn rỗi tạm thời nh : Khấu hao đã trích nhng cha đến lúc sử dụng;
Tiền thu bán hàng cha phải mua nguyên vật liệu, trả lơng cho nhân viên; Các quỹ
đầu t phát triển, phúc lợi, khen thởng đã trích nhng cha sử dụng đếnĐể đảm
bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế thờng gửi số vốn
đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, họ có thể thanh
toán qua ngân hàng cũng nh sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Khi đó, họ cần
phải gửi tiền vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dới
hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác
nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho họ các tài khoản tơng ứng để thuận tiện
cho việc sử dụng. Đây chính là nguồn vốn huy động có chi phí thấp, nếu biết
khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động
kinh doanh của NHTM.
* Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có đợc nhờ quan hệ vay mợn giữa NHTM
với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn
vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trờng hợp ngân
hàng thiếu vốn kinh doanh trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
2.3 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà
không có sự thoả thuận trớc về thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này khách hàng
có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thoả mãn các

nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán. Lãi suất của
loại tiền gửi này rất thấp, nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp chi phí
huy động vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu t.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng.
Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thờng đa ra
nhiều loại kỳ hạn khác nhau từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 thángphù hợp với
thời gian nhàn rỗi vốn của khách hàng, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tơng ứng
theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
2.4 Huy động vốn thông qua phát hành gi y tờ có giá.ấ
7
Đây là nguồn vốn mà NHTM có đợc thông qua việc phát hành các giấy tờ
có giá nh kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.Trong
hình thức này, Ngân hàng chủ động phát hành chứng từ có giá theo đợt để bổ
sung nguồn vốn kinh doanh, mà chủ yếu là vốn trung và dài hạn.
* Kỳ phiếu ngân hàng: Là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( khoảng 1 năm ). Nó có
đặc điểm giống nh trái phiếu nhng có thời hạn ngắn hơn, vì vậy nó đợc sử dụng
cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
* Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc và
lãi ) của ngân hàng phát hành đối với ngời chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của
ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc
phát hành trái phiếu các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, các cơ quan quản lý
trên thị trờng chứng khoán.
* Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ của
khách hàng ở ngân hàng, ngời sở hữu giấy này sẽ đợc thanh toán tiền lãi theo kỳ
và nhận đủ vốn khi đến hạn.
3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của NHTM nhng nó phải gắn liền với
hoạt động sử dụng vốn, huy động vốn phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu
nh nguồn vốn huy động thấp không đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn của khách

hàng, thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ mất cơ hội đầu t và có thể sẽ mất uy tín với khách
hàng. Ngợc lại, nếu nguồn vốn huy động quá nhiều, vợt quá nhu cầu vay của
khách hàng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, ngân hàng sẽ phải chịu lãi cho
khoản vốn huy động này, điều này sẽ ảnh hởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Do
đó, ngân hàng phải luôn duy trì sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn sao
cho hợp lý và hiệu quả nhất.
III. Các nhân tố ảnh hởng tới công tác huy động vốn
của NHTM.
1. Nhân tố chủ quan .
* Uy tín của ngân hàng: Đó là sự tin tởng của khách hàng đối với ngân hàng, uy
tín của ngân hàng đợc tạo dựng thông qua khả năng chi trả, thanh toán cho
khách hàng, cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, thái độ phục vụ của nhân
viên ngân hàng với khách hàng.
* Chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố khách hàng quan tâm hàng đầu khi họ
muốn gửi tiền hoặc vay tiền từ ngân hàng, và là công cụ chính để ngân hàng điều
chỉnh lợng tiền huy động đợc cũng nh lợng tiền cho vay. Với lãi suất tiền gửi,
tiền vay hấp dẫn sẽ thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
8
Tuy nhiên, ngân hàng phải đảm bảo lãi suất đầu vào luôn nhỏ hơn lãi suất đầu ra
để ngân hàng kinh doanh có lãi.
* Chính sách Marketing: Ngân hàng phải có các chính sách tuyên truyền, quảng
cáothu hút khách hàng, để khách hàng biết đến thơng hiệu của ngân hàng
mình.
* Chính sách khách hàng: Là những chính sách u đãi của ngân hàng dành cho
khách hàng của mình. Đối với những khách hàng có quan hệ lâu năm, giao dịch
thờng xuyên với ngân hàng, có số d tiền gửi lớn thì ngân hàng sẽ có chính sách
lãi suất u đãi đối với tiền gửi cũng nh tiền vay của khách hàng hoặc kỳ hạn của
khoản vay. Bên cạnh đó ngân hàng còn có các chơng trình khuyến mại, bốc thăm
trúng thởng, tặng quà cho mọi đối tợng khách hàng.
2. Nhân tố khách quan.

* Sự phát triển của nền kinh tế: Mức độ tăng trởng của nền kinh tế có ảnh hởng
lớn đến thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Với một nền kinh tế
phát triển cao và lành mạnh thì đồng nghĩa với thu nhập của ngời dân cũng nh
các tổ chức kinh tế sẽ khá hơn, khi đó sẽ có nhiều khoản tiền nhàn rỗi đợc gửi
vào ngân hàng.
* Chính sách của Nhà nớc: Đây là yếu tố thuộc tầm vĩ mô tác động trực tiếp đến
mọi hoạt động của các ngành kinh tế. Đặc biệt, NHTM là tổ chức chịu sự tác
động lớn nhất bởi các chính sách của Nhà nớc nh: chính sách đầu t, chính sách
tiền tệ, chính sách phát triển kinh tế xã hộiKhi các chính sách này thay đổi
thì sẽ có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Đây cũng là nhân tố khách quan khá quan
trọng, vì NHTM là trung gian tài chính tập trung và phân phối vốn cho nền kinh
tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì mức độ huy động vốn của ngân hàng
cũng giảm theo.
Chơng II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng thơng mại cổ phần kỹ thơng việt nam
- Techcombank.
9
I. Tổng quan về Techcombank.
1. Sự ra đời và phát triển của Techcombank.
Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Việt Nam Techcombank đợc
thành lập và đăng ký hoạt động tại nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Techcombank đợc Ngân hàng Nhà nớc ( NHNN )cấp giấy phép hoạt động số
0040/ NH GP có hiệu lực từ ngày 6/8/1993 trong thời gian 20 năm. Đến ngày
27/09/1993 Techcombank chính thức đi vào hoạt động. Đợc sự chấp thuận của
NHNN, thời gian hoạt động của ngân hàng đã đợc gia hạn lên 99 năm theo quyết
định số 330/QĐ - NH5 ngày 8/10/1997 của NHNN.Techcombank ( tên giao dịch
tiếng Anh là Viet Nam Technological and Commercial Joint Stock Bank ) là một
trong những ngân hàng thơng mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam đợc thành lập
trong bối cảnh đất nớc đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng, với số vốn điều lệ

là 20 tỷ đồng và có trụ sở ban đầu đợc đặt tại số 24 Lý Thờng Kiệt, Hoàn Kiếm,
Hà Nội. Đến năm 1998 trụ sở chính đợc chuyển sang toà nhà 15 Đào Duy Từ,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
2. Chức năng nhiệm vụ của Techcombank.
a. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
- Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức tài chính trong nớc theo
quy định của NHNN.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong
và ngoài nớc theo quy định của NHNN.
b. Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với
các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
c. Cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
1. Bảo lãnh: Techcombank cung cấp cho khách hàng các loại hình bảo lãnh đáp
ứng đợc các đòi hỏi của khách hàng, bao gồm các đối tợng sau: Cho cá nhân,
cho hộ kinh doanh cá thể, cho các doanh nghiệp
2. Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán
quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối.
3. Dịch vụ chuyển tiền nhanh: Với hệ thống mạng lới rộng khắp các tỉnh thành
lớn trên cả nớc, đợc kết nối nội bộ với nhau qua hệ thống phần mềm hiện đại
10
Globus cũng nh với các ngân hàng khác qua hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng, Techcombank cung ứng cho khách hàng các dịch vụ thanh toán, chi
trả gấp theo yêu cầu của khách hàng với thời gian ngắn nhất và mức phí cạnh
tranh.
4. Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, dịch vụ thẻ ATM,

thẻ tín dụng, nhận cất giữ, cho thuê két sắt, chiết khấu các loại giấy tờ có giá
5. Đầu t, góp vốn vào các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng khác; đầu t, góp
vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
3. Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động.
Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động của Techcombank bao gồm : Ban Tổng
Giám đốc, 13 phòng, ban nghiệp vụ và các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố.
Ban tổng giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó Tổng giám đốc có chức
năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó
Tổng giám đốc là ngời có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm trực tiếp đối
với mọi hoạt động của ngân hàng. Bốn phó Tổng giám đốc làm nhiệm vụ tham
mu, hỗ trợ và thực hiện các nhiệm vụ của Tổng giám đốc.
1. Trung tâm Thẻ: Quản lý và phát hành các loại thẻ: ATM, thẻ tín dụng, thẻ
thanh toán
2. Trung tâm Thanh toán Quốc tế và Ngân hàng đại lý: Chịu trách
nhiệm thực hiện các hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế nh thanh toán chuyển
tiền bằng điện đi nớc ngoài để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu, thanh toán
nhờ thu chứng từ, thanh toán th tín dụng chứng từ ( L/C ), mua bán trao đổi ngoai
tệ
3. Phòng Kiểm soát Nội bộ: Chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành quy
trình nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, các quy định của NHNN nhằm đảm
bảo an toàn cho mọi hoạt động của ngân hàng.
4. Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp,
phân tích hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, quản trị rủi ro tín dụng.
5. Phòng Kế toán Tài chính: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống
kê, tổng hợp, phân tích số liệu từ các chi nhánh, lập các báo cáo tài chính hàng
năm của toàn hệ thống, xây dựng các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch. Quyết
toán các kế hoạch thu, chi tài chính, quản lý và sử dụng các quỹ nghiệp vụ của
ngân hàng.
6. Phòng Quản lý Nguồn vốn, Giao dịch tiền tệ và Ngoại hối: Quản
lý nguồn vốn, cân đối điều hoà nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Quản lý

nguồn tiền tệ, các giao dịch tiền tệ và nguồn ngoại hối.
11
7. Phòng Quản lý Nhân sự: Quản lý và theo dõi nhân sự, chịu trách nhiệm
tuyển dụng nhân viên cho ngân hàng, thực hiện các chế độ về bảo hiểm, trợ
cấpđối với ngời lao động.
8. Phòng Quản lý Tín dụng: Nghiên cứu, xây dựng các chiến lợc, kế hoạch
tín dụng, đánh giá, thẩm định các dự án tín dụng, phân loại nợ, tìm biện pháp
hạn chế tối thiểu nợ quá hạn, kiểm tra đôn đốc sát sao việc thu nợ.
9. Phòng Tiếp thị, Phát triển sản phẩm và Chăm sóc Khách hàng:
Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền quảng bá thơng hiệu, nghiên cứu và phát triển
sản phẩm mới của ngân hàng, cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng nh trao
quà khuyến mãi, t vấn miễn phí cho khách hàng
10. Văn phòng: Là nơi thu thập các giấy tờ tài liệu cần thiết cho mọi hoạt
động của ngân hàng, làm công tác hành chính, văn th, lu trữ
11. Ban Đào tạo: Có nhiệm vụ chăm lo bồi dỡng đội ngũ cán bộ, ngoài các
lớp đào tạo nội bộ còn phối hợp đào tạo cán bộ với các Trung tâm đào tạo uy tín
ở bên ngoài, để ngày càng năng cao chất lợng cho đội ngũ cán bộ của ngân hàng.
12. Ban Phát triển Sản phẩm - Dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp:
Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh
nghiệp nh : dịch vụ mở tài khoản, tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ bảo lãnh, thanh
toán trong nớc và quốc tế
13. Ban Quản lý Chất lợng: Triển khai và cải tiến hệ thống quản lý chất l-
ợng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 20002.
14. Các chi nhánh Techcombank: Làm nhiệm vụ huy động vốn từ các
thành phần kinh tế, cho vay, mở tài khoản và cung ứng các dịch vụ ngân hàng
theo yêu cầu của khách hàng.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Techcombank.
1. Công tác quản lý và điều hành vốn.
1.1 Hoạt động huy động vốn.
Techcombank là một ngân hàng thơng mại cổ phần hoạt động rất năng

động và hiệu quả.Trong những năm gần đây công tác huy động vốn của
Techcombank đạt đợc những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong 2 năm 2004 và
2005.Trong năm 2004 số vốn Techcombank huy động đợc là 5.150 tỷ đồng,
trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là tiền gửi của các tổ chức tín dụng chiếm
49,4%, tiếp đến là khu vực dân c chiếm 32%, sang đến năm 2005 thì số vốn huy
động đợc tăng khá cao đạt 6.195,072 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng lớn nhất là khu
vực dân c chiếm 59,6%.
12
Bảng 1:Tình hình huy động vốn của Techcombank
Đơn vị tính : Tỷ Đồng
S
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng số
Tỷ trọng
%
Tổng số
Tỷ
trọng
%
%
2004/
2003
Tổng số
Tỷ
trọng
%
%

2005/
2004
Tổng nguồn vốn 4.600,097 5.150 +11,9 6.195,072 +20,3
1
Phân theo kỳ hạn 4.600,097 100 5.150 100 +11,9 6.195,072 100 +20,3
TG không kỳ hạn 1.506,446 32,8 1.849,998 36,0 +22,8 1.448,4 23,4 -21,7
TG kỳ hạn <12 tháng 964,363 21,0 803,313 15,6 - 16.7 855,118 13,8 +6,5
TG kỳ hạn >12 tháng 2.129,288 46,2 2.496,689 48,4 +17,2 3.891,554 62,8 +55,9
2
Phân theo TP KT 4.600,097 100 5.150 100 +11,9 6.195,072 100 +20,3
TG dân c 2.129,29 46,3 1.646 32,0 -22,7 3.691,55 59,6 +24,3
TG tổ chức kinh tế 1.096 23,8 958 18,6 -12,6 1.381,972 23,3 +44,2
TG các TCTD 1.374,807 29.9 2.546 49,4 +85,3 1.121,55 18,1 -52,4
3
Phân theo loại tiền 4.600,097 100 5.150 100 +11,9 6.195,072 100 +20,3
Nội tệ 3.066,572 66,7 3.525,36 68,4 +14, 4.369,663 70,53 +23,9
Ngoại tệ ( * ) 1.533,525 33,3 1.624,64 31,6 +5,9 1.825,409 29,47 +12,3
( Nguồn Báo cáo thờng niên 2003, 2004, 2005 )
Ghi chú ( * ) : Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ.
1.1.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn năm 2004 đạt 1.849,998 tỷ đồng, chiếm 36% trong
tổng nguồn vốn, tăng 22,8% so với năm 2003. Tuy nhiên, sang đến năm 2005
thì lại giảm xuống còn 1.448.4 tỷ đồng, chiếm 23,4% trong tổng nguồn vốn,
giảm 21,7% so với năm 2004.
Tiền gửi có kỳ hạn dới 12 tháng, năm 2004 đạt 803,313 tỷ đồng, chiếm
15,6% trong tổng nguồn vốn, giảm 8,3% so với năm 2003. Sang năm 2005, con
số này bắt đầu tăng trở lại tuy nhiên tốc độ tăng trởng còn thấp, đạt 855,118 tỷ
đồng, chiếm 13,8% trong tổng nguồn vốn, tăng 6,5% so với năm 2004.
Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, năm 2004 đạt 2.496,689 tỷ đồng, chiếm
48,4%, tăng 17,2% so với năm 2003. Năm 2005, con số này tiếp tục tăng mạnh,

đạt 3.891,554 tỷ đồng, chiếm 62,8% trong tổng nguồn vốn, tăng 55.9% so với
năm 2004. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, nguồn tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
luôn luôn chiếm tỷ trọng cao, điều đó cho thấy Techcombank là một ngân hàng
làm ăn có uy tín, do đó luôn có những khách hàng tin cậy.
1.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế.
* Huy động từ tầng lớp dân c.
Tiền gửi từ khu vực dân c luôn chiếm tỷ trọng lớn, tăng nhanh qua các
năm. Điều này thể hiện chính sách thu hút nguồn tiền gửi từ dân c của
13
Techcombank là rất tốt. Techcombank luôn áp dụng mức lãi suất huy động cao
hơn so với các ngân hàng khác, tạo thế cạnh tranh, bên cạnh đó còn có các chơng
trình tiết kiệm dự thởng dành cho mọi đối tợng khách hàng. Năm 2004, huy
động đợc1.646 tỷ đồng, chiếm 32% trong tổng nguồn vốn, giảm 22,7% so với
năm 2003. Tuy nhiên, sang đến năm 2005 tổng số vốn huy động từ khu vực dân
c tăng gấp đôi so với năm 2004, đạt 3.691,55 tỷ đồng, chiếm 59,6% trong tổng
nguồn vốn, và tăng 124,3% so với năm 2004, đây quả là một con số rất ấn tợng.
* Huy động từ các tổ chức kinh tế.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tuy không chiếm tỷ trọng lớn nhng cũng
tăng trởng khá tốt. Năm 2004, đạt 958 tỷ đồng, chiếm 18,6% trong tổng nguồn
vốn, giảm 12,6% so với năm 2003. Sang đến năm 2005, con số này bắt đầu tăng
mạnh, đạt 1.381,972 tỷ đồng, chiếm 23,3%, tăng 44,25% so với năm 2004.
* Huy động từ các tổ chức tín dụng.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu nguồn
vốn của Techcombank, cụ thể năm 2004 huy động đợc 2.546 tỷ đồng, chiếm
49,4% tổng nguồn vốn, tăng 85% so với năm 2003. Sang đến năm 2005, cơ cấu
nguồn vốn huy động có sự thay đổi, chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là khu vực dân
c, tiếp đó là các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn huy động đợc từ các tổ chức tín dụng
giảm chỉ còn 1.121,55 tỷ đồng.
1.1.3 Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền.
* Nội tệ.

Qua bảng số liệu ta thấy trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì đồng nội tệ
luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2004 đạt
3.525,36 tỷ đồng, chiếm 68,4% tổng nguồn vốn, tăng 14,95% so với năm 2003.
Sang năm 2005 tiếp tục tăng mạnh, đạt 4.369,663 tỷ đồng, chiếm 70,53% tổng
nguồn vốn, tăng 23,9% so với năm 2004.
* Ngoại tệ.
Đồng ngoại tệ huy động chủ yếu là USD, chiếm khoảng 1/3 trong cơ cấu
nguồn vốn. Năm 2004 đạt 1.624,64 tỷ đồng, chiếm 31,6%, tăng 5,94% so với
năm 2003. Sang năm 2005, đạt 1.825,409 tỷ đồng, chiếm 29,47% trong tổng
nguồn vốn, tăng 12,36% so với năm 2004. Tuy nhiên, hiện nay tốc độ tăng trởng
của đồng ngoại tệ có xu hớng tăng nhanh và sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
trong cơ cấu nguồn vốn huy động.
1.2 Hoạt động sử dụng vốn.
Bảng 2 : Tình hình cho vay của Techcombank
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
14
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Mức tăng
2004 - 2003
Mức tăng
2005 - 2004
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Tổng d nợ 2.296,506 3.465,540 5.380,036 1.169,034 +150,9 1.914,496 +155,2
Doanh số cho vay 2.243,923 3.424,990 5.293,062 1.118,067 +152,6 1.868,072 +154,4
Doanh số thu nợ 2.156,42 3.308,953 5.194,623 1.152,533 +153,4 1.885,67 +156,9
( Nguồn Báo cáo thờng niên 2003, 2004, 2005 )
Tình hình sử dụng vốn của Techcombank tăng rõ rệt qua các năm, bởi đây
là phơng châm của ngân hàng, huy động tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong dân c,
các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để cho vay lấy lãi.
Năm 2003, doanh số cho vay là 2.243,923 tỷ đồng, sang đến năm 2004
tăng lên 3.424,990 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 152,6% so với năm 2003 tức là tăng

1.118,067 tỷ đồng. Có thể nói, năm 2005 là năm khởi sắc của Techcombank về
doanh số cho vay. Con số này đạt 5.293,062 tỷ đồng, tăng 154,4% so với năm
2004, tức là tăng 1.868,072 đồng so với năm 2004.
Tổng d nợ và doanh số thu nợ liên tục tăng qua các năm. Cụ thể, năm
2003 d nợ là 2.296,506 tỷ đồng, sang năm 2004 tăng lên 3.465,540 tỷ đồng và
cho đến cuối tháng 12/2005 tăng lên 5.380,036 tỷ đồng, tức là tăng 1.914,496 tỷ
đồng so với cùng kỳ năm 2004, và tăng 155,2% so với năm 2004.
Doanh số thu nợ của Techcombank nhìn chung khá cao và tăng dần đều
qua các năm. Năm 2004 đạt 3.308,953 tỷ đồng, tăng 1.152,533 tỷ đồng so với
năm 2003. Sang năm 2005 tăng vọt đến 5.194,623 tỷ đồng, tức là tăng 1.885,67
tỷ đồng so với năm 2004.
2. Chất lợng hoạt động sử dụng vốn.
2.1 Chỉ tiêu tổng d nợ.
* Phân theo thời hạn vay
Năm 2003, d nợ cho vay ngắn hạn là 1.605 tỷ đồng, chiếm 70% trong tổng
d nợ. D nợ cho vay trung và dài hạn là 691,506 tỷ đồng, chiếm 30% tổng d nợ.
Năm 2004, d nợ cho vay ngắn hạn tăng gần gấp đôi so với năm 2003, đạt
2.498,398 tỷ đồng, chiếm 72,1% tổng d nợ, tăng 56,7% so với năm 2003. D nợ
cho vay trung và dài hạn là 967,142 tỷ đồng, chiếm 27,95 tổng d nợ, tăng 39,8%
so với năm 2003.
Năm 2005, cho vay ngắn hạn đạt 3.746,707 tỷ đồng, chiếm 69,6% tổng d
nợ, tăng 49,6% so với năm 2004. Cho vay trung và dài hạn là 1.633,329 tỷ đồng,
chiếm 30,4% tổng d nợ, tăng 68,8% so với năm 2004.
15
Bảng 3 : Chỉ tiêu tổng d nợ
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng số
Tỷ

trọng
%
Tổng số
Tỷ
trọng
%
%
2004/
2003
Tổng số
Tỷ
trọng
%
% so
với
2004
1. Theo thời hạn vay 2.296,506 100 3.465,54 100 +50,9 5.380,036 100 +55,2
Ngắn hạn 1.605 70 2.498,398 72,1 +55,6 3.746,707 69,6 +49,9
Trung và dài hạn 691,506 30 967,142 27,9 +39,8 1.633,329 30,4 +68,8
2. Theo TPKT 2.296,506 100 3.465,54 100 +50,9 5.380,036 100 +55,2
DNNN 220,717 10 367,823 10,7 +66,6 393,230 7 +10,6
Cty TNHH 1.262,431 55 2.147,000 62 +70,1 3.220,835 60 +50,1
DN có vốn ĐTNN 140,281 6 10,470 0,3 -92,5 205,055 4 +95,8
Cá nhân, hộ gia đình 673,077 29 940,247 27 +42,6 1.560,916 29 +66,1
3. Theo ngành KT 2.296,506 100 3.465,54 100 +50,9 5.380,036 100 +55,2
Nông, lâm nghiệp 86,112 4 70,007 2 -18,7 289,901 5 +41,4
Thơng mại, SX, CB 1.809,582 79 1.620,756 47 -10,4 2.334,029 43 +44,1
Xây dựng 108,630 5 163,607 5 +50,6 253,256 5 +54,7
Vận tải, truyền thông 53,418 2 134,679 4 +52,1 97,098 2 -27,9
Khách sạn 48,303 2 140,322 4 +90,5 369,335 7 +63,2

Ngành khác 192,461 8 1.336,169 38 +94,2 2.036,417 38 +49,5
4. Theo loại tiền tệ 2.296,506 100 3.465,45 100 +50,9 5.380,036 100 +55,2
Nội tệ 1.620,004 70,5 2.351,340 68 +45,1 3.672,599 68 +56,1
Ngoại tệ ( * ) 476,502 29,4 1.114,200 32 +33,8 1.707,437 32 +53,2
( Nguồn Báo cáo thờng niên năm 2003, 2004, 2005 )
Ghi chú ( * ) : Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ
* Phân theo thành phần kinh tế.
Năm 2004, d nợ cho vay đối với các DNNN là 367,823 tỷ đồng, chiếm
10,7% tổng d nợ, tăng 66,6% so với năm 2003. Cho vay các công ty TNHH là
2.147 tỷ đồng, chiếm 62% tổng d nợ, tăng 70,1% so với năm 2003. Doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chỉ đạt 10,470 tỷ đồng, chiếm 0,3% tổng d nợ,
giảm 92,5% so với năm 2003. Khu vực dân c đạt 940,247 tỷ đồng, chiếm 27%
tổng d nợ, tăng 42,6% so với năm 2003.
Năm 2005, d nợ cho vay đối với các DNNN là 393,230 tỷ đồng, chiếm 7%
tổng d nợ, tăng 10,6% so với năm 2004. Các công ty TNHH là 3.220,835 tỷ
đồng, chiếm 60% tổng d nợ, tăng 50,1% so với năm 2004. Doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài là 205,055 tỷ đồng, chiếm 4% tổng d nợ và tăng 95% so với năm
2004. Khu vực dân c cũng chiếm tỷ trọng khá cao, đạt 1.560,916 tỷ đồng, chiếm
29% tổng d nợ, tăng 66,1% so với năm 2004.
* Phân theo ngành kinh tế
Năm 2004, d nợ cho vay đối với ngành nông, lâm nghiệp là 70,007 tỷ
đồng, chiếm 2% tổng d nợ, giảm 18,7% so với năm 2003. Ngành thơng mại, sản
16
suất và chế biến luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt 1.620,756 tỷ đồng, chiếm 47%
tổng d nợ, tuy nhiên lại giảm 10,4% so với năm 2003. Ngành xây dựng là
163,607 tỷ đồng, chiếm 5% tổng d nợ, tăng 50,6% so với năm 2003. Ngành vận
tải, truyền thông là 134,679 tỷ đồng, chiếm 4% tổng d nợ, tăng 52,1% so với
năm 2003. Ngành khách sạn, du lịch đạt 140,322 tỷ đồng, chiếm 4% tổng d nợ,
tăng 90,5% so với năm 2003. D nợ các ngành kinh tế khác chiếm tỷ trọng khá
cao, đạt 1.336,169 tỷ đồng, chiếm 38% tổng d nợ, tăng 94,2% so với năm 2003.

Năm 2005, d nợ cho vay ngành nông, lâm nghiệp tăng hơn 3 lần so với
năm 2004, đạt 289,901 tỷ đồng, chiếm 5% tổng d nợ, tăng 41,4% so với năm
2004. Ngành thơng mại, sản xuất và chế biến cũng tăng gần gấp đôi năm 2004,
đạt 2.334,029 tỷ đồng, chiếm 43% tổng d nợ, tăng 44,1% so với năm 2004.
Ngành xây dựng cũng tăng trởng khá so với năm 2004, đạt 253,256 tỷ đồng,
chiếm 5% tổng d nợ, tăng 54,7% so với năm 2004. Ngành vận tải, truyền thông
lại có xu hớng giảm so với năm 2004, đạt 97,098 tỷ đồng, chiếm 2% tổng d nợ,
giảm 27,9% so với năm 2004. Ngành khách sạn, du lịch tăng gấp đôi so với năm
2004, đạt 369,336 tỷ đồng, chiếm 7% tổng d nợ, tăng 63,2% so với năm 2004.
D nợ các ngành kinh tế khác tăng trởng khá so với năm 2004, đạt 2.036,417 tỷ
đồng, chiếm 38% tổng d nợ, tăng 63,2% so với năm 2004.
Để đạt đợc những kết quả nh vậy Techcombank đã không ngừng nâng cao
chất lợng phục vụ khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi khi khách hàng giao dịch
với ngân hàng, phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng đợc yêu thích
nhất ở Việt Nam.
* Phân theo loại tiền tệ
Năm 2004, d nợ cho vay của đồng nội tệ là 2.351,340 tỷ đồng, chiếm
68,% tổng d nợ, tăng 45,1% so với năm 2003. D nợ đồng ngoại tệ là 1.114,200 tỷ
đồng, chiếm 32% tổng d nợ, tăng 33,8% so với năm 2003. Sang năm 2005, d nợ
đồng nội tệ tăng khá cao, đạt 3.672,599 tỷ đồng, chiếm 68% tổng d nợ, tăng
56,1% so với năm 2004. Đồng ngoại tệ lại tăng nhẹ so với năm 2004, đạt
1.707,437 tỷ đồng, chiếm 32% tổng d nợ, tăng 53,2% so với năm 2004.
2.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Bảng 4 : Chỉ tiêu nợ quá hạn
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004
Tổng d nợ 2.296,506 3.465,540 5.380,036 +1.169,034 +1.914,496
Nợ quá hạn 87,503 116,037 98,439 +28,534 -17,598
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng d nợ % 3,81 3,34 1,83 - 0,46 - 1,51

( Nguồn Báo cáo thờng niên 2003, 3004, 2005 )
17
Nợ quá hạn năm 2003 là 87,503 tỷ đồng, đến năm 2004 lại tăng lên
116,037 tỷ đồng chủ yếu là các khoản nợ quá hạn trên 1 năm. Năm 2005, số nợ
quá hạn giảm xuống còn 98,439 tỷ đồng so với 116,037 tỷ đồng năm 2004.Tỷ lệ
nợ quá hạn / tổng d nợ lại giảm rõ rệt, đặc biệt là năm 2005. Tỷ lệ nợ quá hạn
năm 2003 là 3,81%, giảm xuống còn 3,34% vào năm 2004, giảm mạnh xuống
còn 1,83% vào năm 2005. Sử dĩ tỷ lệ nợ quá hạn giảm là do Techcombank đã có
nhiều biện pháp tích cực đốc thúc thu nợ, giảm thiểu nợ quá hạn.
18
2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.
Bảng 5 : Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ( vòng/năm )
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Vòng quay vốn tín dụng 0.93 0.95 0,97
Ngắn hạn 0,77 0,85 0,92
Trung và dài hạn 0,67 0,7 0,75
( Nguồn báo cáo thờng niên 2003, 2004, 2005 )
Vòng quay vốn tín dụng của Techcombank năm sau luôn cao hơn năm tr-
ớc, điều này thể hiện công tác tổ chức điều hành vốn của ngân hàng là rất tốt.
Cho vay đúng đối tợng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích nên khả
năng thu nợ cao làm tăng tốc độ vòng quay vốn tín dụng. Năm 2004 là 0,95
vòng/năm. Sang năm 2005 tiếp tục tăng nhẹ là 0,97 vòng/năm, tăng 2,1% so với
năm 2004. Vòng quay ngắn hạn và trung hạn có nhiều sự thay đổi hơn, cụ thể
năm 2004 vòng quay ngắn hạn là 0,85 vòng/năm, tăng lên 0,92 vòng/năm vào
năm 2005, tức là tăng khoảng 8,2% so với năm 2004. Vòng quay trung và dài
hạn có xu hớng tăng chậm hơn. Năm 2004 là 0,7 vòng/năm, tăng 4,4% so với
năm 2003. Năm 2005 tiếp tục tăng đạt 0,75 vòng/năm, tức là tăng 7,1% so với
năm 2004
3. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.
Bảng 6.Quan hệ so sánh giữa huy động vốn và sử dụng vốn

( Đơn vị tính: Tỷ đồng )
Chỉ tiêu Năm2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng nguồn vốn huy động 4.600,097 5.150 6.196,072
Tổng d nợ cho vay 2.296,506 3.465,54 5.380,036
Tỷ lệ sử dụng vốn % 49,9 67,3 86,9
Phần d 2.303,591 1.684,46 816,036
( Nguồn báo cáo thờng niên 2003, 2004, 2005 )
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của
Techcombank rất tốt. Tỷ lệ sử dụng vốn tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên,
ngân hàng luôn duy trì một tỷ lệ dự trữ tuỳ theo thực tiễn kinh doanh của ngân
hàng trong từng thời kỳ để đảm bảo nhu cầu thanh toán cho khách hàng.
Năm 2004 tổng nguồn vốn huy động là 4.600,097 tỷ đồng, d nợ cho vay là
2.296,506 tỷ đồng, tỷ lệ sử dụng vốn đạt 49,9%. Sang năm 2004, nguồn vốn huy
động đợc là 5.150 tỷ đồng, d nợ cho vay là 3.465,54 tỷ đồng, tỷ lệ sử dụng vốn
tăng đến 67,3%. Năm 2005 tỷ lệ sử dụng vốn tiếp tục tăng nhanh từ 67,3% tăng
lên 86,9%. Cơ cấu nguồn vốn cho vay của Techcombank chủ yếu vẫn là cho vay
ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ. Đối tợng cho vay phần lớn
là các công ty t nhân, cá nhân, hộ gia đình.
19
Nhìn chung, cả tốc độ huy động vốn và sử dụng vốn của Techcombank
đều tăng cao qua các năm. Nguồn vốn huy động đủ đáp ứng nhu cầu vay của
khách hàng nhng vẫn đảm bảo nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi cần thiết.
III. một số nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của
Techcombank trong những năm qua.
1. Những kết quả đạt đợc.
Sau 13 năm hoạt động Techcombank đã đạt đợc nhiều kết quả tốt đẹp, đặc
biệt năm 2005 là năm đánh dấu bớc trởng thành vợt bậc của Techcombank trên
mọi mặt hoạt động : vốn huy động, vốn điều lệ, lợi nhuận, quản trị rủi ro, công
nghệ, phát triển mạng lới và sản phẩm.
Số vốn Techcombank huy động năm sau luôn cao hơn năm trớc, đáp ứng

đợc nhu cầu cho vay vốn của ngân hàng. Số vốn Techcombank huy động đợc
năm 2003 là 4.600,027 tỷ đồng, sang đến năm 2004 thì tăng lên 5.150 tỷ đồng.
Đặc biệt năm 2005 đã tăng lên 6.195,072 tỷ đồng. Trong cơ cấu nguồn vốn huy
động phân theo kỳ hạn, thì tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng
lớn nhất, năm 2003 chiếm 46,2%, đến năm 2004 tăng lên 48,4%, đặc biệt năm
2005 tăng đến 62,8%. Điều này thể hiện Techcombank có nguồn vốn huy động
dài hạn rất ổn định, đáp ứng đợc nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Nếu phân
theo thành phần kinh tế thì huy động vốn ở khu vực dân c luôn chiếm tỷ trọng
cao nhất ( khoảng 50 60% ), tiếp đến là các tổ chức tín dụng ( khoảng 30
40% ). Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền thì đồng nội tệ chiếm tỷ trọng cao
và tăng dần qua các năm ( khoảng 60 70% ). Tuy nhiên, trong tơng lai đồng
ngoại ngoại tệ có xu hớng tăng dần và sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn
vốn huy động. Những con số này thể hiện những nỗ lực tuyệt vời của đội ngũ
cán bộ, nhân viên Techcombank trong công tác huy động vốn những năm qua.
Với số vốn điều lệ đạt 617,66 tỷ đồng và tổng tài sản 10.666 tỷ đồng,
Techcombank đứng trong nhóm 5 ngân hàng TMCP có quy mô lớn nhất.
Techcombank cũng là ngân hàng hoạt động thành công trong năm 2005 với mức
lợi nhuận sau dự phòng, trớc thuế tăng 170% so với năm 2004, đạt 286 tỷ đồng.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 45,19%. Số điểm giao
dịch mở mới của Techcombank cũng đạt kỷ lục là 20 điểm, nâng tổng số điểm
giao dịch trên toàn hệ thống của Techcombank lên gần 50 điểm, trải rộng trên
12 tỉnh, thành của cả nớc. Thẻ thanh toán nội địa Fast Access sau hơn 2
năm triển khai ( từ 2003 ) đã nhận đợc bình chọn là sản phẩm Sao Vàng Đất
Việt nh một sự công nhận của ngời tiêu dùng về chất lợng và thơng hiệu.
Trong năm 2005, hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tiếp tục đợc
Techcombank xây dựng và thực hiện nhất quán trong toàn hệ thống. Các công
20
tác phân loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê duyệt
và kiểm soát tín dụng đợc Techcombank đặc biệt chú trọng.
Techcombank đã nỗ lực để trở thành đại gia đình Techcombank, trong đó

mọi thành viên đều cố gắng hết sức hoàn thành mọi nhiệm vụ đợc giao. Khuyến
khích phát huy tinh thần dân chủ, tính sáng tạo, tinh thần đoàn kết nội bộ, tinh
thần đấu tranh phê bình, tự phê bình của ngời lao động, tạo một môi trờng làm
việc lành mạnh, chuyên nghiệp nhằm nâng cao vị thế của ngân hàng, tạo lòng tin
đối với khách hàng.
Duy trì vị thế dẫn đầu về mặt công nghệ, năm 2005 Techcombank đã nâng
cấp phần mềm Corebanking lên phiên bản mới nhất T24 R5 của nhà cung cấp
Temenos Holding ( Thuỵ Sỹ ), hỗ trợ thực hiện giao dịch 24/24. Phần mềm
Chuyển mạch và Quản lý thẻ của Compass Plus cũng đợc chính thức triển khai,
tạo điều kiện cho công tác phát hành, quản lý và thanh toán thẻ của
Techcombank.
Trên nền công nghệ hiện đại, Techcombank đã ra mắt các sản phẩm tiện
ích và hiện đại cho các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.Tiêu biểu phải kể
đến sản phẩm phòng ngừa rủi ro giá cả và rủi ro hối đoái dành cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
2. Những tồn tại.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc trong những năm qua Techcombank vẫn
còn những mặt hạn chế, nhất là trong công tác huy động vốn.
Mạng lới chi nhánh của Techcombank cha phát triển rộng khắp cả nớc,
nên vốn huy động của Techcombank chủ yếu vẫn tập trung vào khu vực dân c,
các tổ chức kinh tế trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh, thành phố lớn. Trong khi
đó nguồn tiền nhàn rỗi của toàn xã hội trong cả nớc còn rất lớn, nhng
Techcombank vẫn cha tận dụng đợc một cách triệt để.
Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank cha hợp lý. Vốn huy động
ngắn hạn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ ( khoảng 15 20% ) cha đáp ứng đợc nhu
cầu cho vay ngắn hạn hạn ( thờng chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 65 70%).
Tâm lý ngời dân Việt Nam không thích gửi tiền ở những ngân hàng ngoài
quốc doanh vì họ cho rằng rủi ro tín dụng cao, đây chính là trở ngại lớn cho
công tác huy động vốn ở khu vực dân c của Techcombank.
Techcombank là một NHTM đa ngành phục vụ cho mọi ngành kinh tế, do

đó đối tợng khách hàng rất đa dạng ít có khách hàng truyền thống, khiến cho
công tác huy động vốn gặp không ít khó khăn.
21
Nền kinh tế nớc ta đang bị ảnh hởng bởi nạn lạm phát, khiến cho đồng
tiền bị mất giá, gây tâm lý e ngại cho ngời dân khi gửi tiền tiết kiệm vào ngân
hàng. Bởi khả năng sinh lời không cao nh khi đem số vốn đó đầu t kinh doanh.
Chơng III. Một số giải pháp nhằm tăng cờng
công tác huy động vốn tại ngân hàng thơng
mại cổ phần kỹ thơng việt nam - Techcombank.
I. Định hớng phát triển của Techcombank trong những
năm tiếp theo.
Năm 2005, năm đầu tiên thực hiện Chiến lợc phát triển mới giai đoạn
2005 - 2010 , Techcombank đạt và vợt hầu hết các chỉ tiêu mà đại hội cổ đông
năm 2005 đề ra. Giờ đây Techcombank đã đợc biết đến nh một ngân hàng có
thế mạnh về công nghệ với các sản phẩm dịch vụ tiến tiến, hiện đại; với các
định hớng chiến lợc phát triển rõ ràng và với đội ngũ cán bộ, nhân viên đầy
nhiệt huyết, sáng tạo.
* Mục tiêu đến năm 2010.
1. Quy mô đủ lớn: 1.5 tỷ USD tài sản, 100 triệu USD vốn chủ sở hữu, mở
rộng tới 120 chi nhánh và điểm giao dịch, 1 triệu khách hàng, 2 triệu thẻ.
2. Niêm yết trên thị trờng chứng khoán vào năm 2008.
3. Chất lợng dịch vụ: Thuộc nhóm dẫn đầu về chất lợng dịch vụ bán lẻ tại
các thành phố lớn của Việt Nam.
4. Dịch vụ phi tín dụng: chiếm 40% thu nhập từ hoạt động thuần.
5. 90% nhân viên hài lòng về môi truờng làm việc và chế độ đãi ngộ của
ngân hàng
II. Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác huy động
vốn tại Techcombank.
Huy động vốn là một nghiệp vụ đặc biệt quan trọng đối với bất cứ một
NHTM nào. Chính vì vậy mà Techcombank luôn chú trọng và nỗ lực hết sức để

huy động tối đa nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, đảm bảo đem lại hiệu quả
cho khách hàng và cho bản thân ngân hàng. Qua thời gian tìm hiểu thực tế về
công tác huy động vốn của ngân hàng em xin mạnh dạn đa ra một số giải pháp
nhằm tăng cờng công tác huy động vốn tại Techcombank nh sau.
1.Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
1.1 Đối với tiền gửi tiết kiệm dân c.
Hiện nay Techcombank có rất nhiều sản phẩm tiết kiệm thích hợp với đối
tợng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.Trong tơng lai Techcombank cần đa ra
nhiều sản phẩm Tiết kiệm với kỳ hạn đa dạng, lãi suất cạnh tranh để thu hút
22
khách hàng gửi tiền. Chuyển đổi cho khách hàng từ tài khoản này sang tài khoản
khác miễn phí, đơn giản hoá thủ tục mở tài khoản, giảm phí mở tài khoản, đối
với khách hàng làm thẻ ATM thì rút ngắn thời gian đợi lấy thẻ.
1.2 Đối với các tổ chức kinh tế.
Techcombank là một NHTM hoạt động đa ngành nên đối tợng khách hàng
thờng rất phong phú, đa dạng, lợng khách hàng truyền thống còn ít. Do đó, ngân
hàng cần có những chính sách u đãi với những khách hàng truyền thống của
mình để ngày càng thu hút khách hàng đặt mối quan hệ làm ăn lâu dài với ngân
hàng. Mở cho khách hàng những tài khoản phù hợp với tình hình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, t vấn và cung cấp những sản phẩm dịch vụ doanh
nghiệp tiên tiến, hiện đại, đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
1.3 Đối với các tổ chức tín dụng khác.
Techcombank cần tiếp tục phát triển và mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức
tín dụng trong và ngoài nớc. Bởi các tổ chức này chính là nguồn lực để
Techcombank huy động vốn, và đây cũng là nguồn vốn huy động mà không phải
trả lãi suất cao nh lãi suất tiền gửi tiết kiệm của dân c.
2. Có chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng
mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng.
Ngày nay khi nền kinh tế thị trờng phát triển cao, trình độ dân trí ngày
càng nâng cao thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng, tài chính cũng phát

triển nhanh chóng. Việc mở tài khoản tại một ngân hàng, hoặc sử dụng các dịch
vụ của ngân hàng không còn là một điều xa lạ. Bởi đây là việc làm cần thiết và
đem lại hiệu quả không những cho mỗi cá nhân trong xã hội mà cả cho bản thân
các doanh nghiệp. Nhận thức đợc vấn đề trên, Techcombank đã không ngừng
phấn đấu để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Tuy nhiên,
Techcombank cũng cần tiếp tục nghiên cứu để từng bớc đơn giản hoá quy trình
nghiệp vụ, giảm thiểu các giấy tờ không cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian cho
khách hàng. Giảm phí mở tài khoản hoặc có những đợt mở tài khoản ATM miễn
phí cho đối tợng sinh viên, để bớc đầu hớng sự quan tâm của khách hàng tới
ngân hàng mình, từ đó sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng tới giao dịch.
3. Mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng.
3.1 Dịch vụ ngân hàng cá nhân.
Với phơng châm Chăm lo để bạn thành công Techcombank cung ứng
tới khách hàng đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân với nhiều tiện
ích trên nền tảng công nghệ cao, nhiều sản phẩm lần đầu tiên đợc ứng dụng tại
Việt Nam. Hiện nay, Techcombank cung ứng tới khách hàng cá nhân rất nhiều
23
sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng nh: dịch vụ tài khoản, các
sản phẩm tiết kiệm, dịch vụ thẻ, các sản phẩm tín dụng và một số dịch vụ khác,
trong tơng lai Techcombank cần mở rộng một số sản phẩm dịch vụ tài khoản
khác phục vụ đối tợng khách hàng này nh: Dịch vụ thấu chi dành cho khách
hàng cá nhân cũng nh hộ kinh doanh cá thể, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất th-
ờng, hoặc các chi tiêu có tính chất thời vụ hoặc đột xuất.
3.2 Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp.
Với định hớng trở thành Siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói cho các
doanh nghiệp, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của Techcombank
đáp ứng mọi nhu cầu tài chính và chi tiêu đa dạng của doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Có
các sản phẩm dịch vụ sau:
Dịch vụ tài khoản, dịch vụ tín dụng, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán trong

nớc và quốc tế. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần nghiên cứu và phát triển thêm
nhiều dịch vụ khác để hỗ trợ công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là
dịch vụ thanh toán, ngân hàng cần cải tiến quy trình, thủ tục sao cho nhanh
chóng, thuận tiện và chính xác nhất. Đa ra nhiều hình thức thanh toán dành cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Công nghệ hiện đại đã góp phần rất lớn vào thành công của Techcombank
trong những năm qua. Trong tơng lai, Techcombank cần chú trọng phát triển
công nghệ hơn nữa để hỗ trợ tối đa các giao dịch ngân hàng, cải thiện tốc độ
hạch toán và truy xuất thông tinxoá bỏ tình trạng giao dịch qua hệ thống bị
ngừng trệ.
Tăng cờng phát triển mạng lới ATM và POS , lắp đặt thêm nhiều máy rút
tiền tự động ATM để đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng.
Tiếp tục cải tiến và phát triển dịch vụ truy vấn thông tin ngân hàng từ xa
qua hệ thống Techcombank Home banking, giúp khách hàng nhanh chóng theo
dõi thông tin về tỷ giá, lãi suất, số d tài khoản một cách nhanh nhất và hiệu quả
nhất mà vẫn đảm bảo an toàn tài khoản của khách hàng.
5. Tăng cờng công tác tuyên truyền quảng cáo.
Công tác tuyên truyền quảng cáo cho hoạt động ngân hàng là hết sức cần
thiết. Để khách hàng biết đến hình ảnh và thơng hiệu của mình, Techcombank
cần tăng cờng công tác truyền thông và quan hệ cộng đồng, các chiến dịch
quảng cáo, marketing để tạo cho khách hàng ấn tợng về một ngân hàng chuyên
nghiệp, chăm lo tới khách hàng.
24
Xây dựng hình ảnh Techcombank thống nhất về các mặt: từ biển hiệu,
biểu tợng, cách bố trí bàn ghế tại các quầy giao dịch, mẫu biểu giấy tờ giao dịch,
đồng phục nhân viênQua đó, thể hiện cam kết của ngân hàng cho dù đến bất
kỳ điểm giao dịch nào khách hàng cũng sẽ đợc hởng các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng thống nhất về mặt chất lợng, hiện đại, tiện ích và nhiều giá trị gia tăng.
6. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng.

Con ngời là yếu tố quan trọng nhất và quyết định thành công cho mọi hoạt
kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên nên
hàng năm Techcombank có quy chế tuyển cán bộ, nhân viên rất chặt chẽ. Trình
độ cán bộ, nhân viên từ cấp đại học trở lên. Do đó, Techcombank có thế mạnh về
nhân sự đó là một đội ngũ nhân viên có năng lực đồng đều trong toàn hệ thống.
Nhng trớc những thách thức của nền kinh tế Techcombank cần củng cố và hoàn
thiện hơn nữa bộ máy tổ chức, tăng cờng công tác giám sát, kiểm tra nội bộ,
quản lý tài chính và tăng cờng kỷ luật lao động để ngời lao động có thể thích
ứng với những điều kiện mới này. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng đến công tác
đào tạo cán bộ, nhân viên về nghiệp vụ ngân hàng, trình độ ngoại ngữ cũng nh
phong cách phục vụ khách hàng, đảm bảo khách hàng luôn đợc phục vụ với một
chất lợng tốt nhất.
Cùng với những hoạt động trên, Techcombank cũng cần chú trọng đến các
hoạt động đoàn thể, nhằm tạo không khí thoải mái sau nh những giờ làm việc
căng thẳng. Thêm vào đó, nên đặt ra các kế hoạch thi đua giữa các chi nhánh,
phòng giao dịch, tạo không khí làm việc hăng say có hiệu quả. Có chế độ đãi
ngộ, thởng, đối với những cá nhân, tập thể có thành tích suất sắc.
7. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là một vấn đề còn khá mới mẻ trong các doanh
nghiệp Việt Nam, nhng nó lại có tác động rất lớn đến thành công hay thất bại
của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt hiện nay, văn
hoá doanh nghiệp lại có một tầm quan trọng đặc biệt.
Trớc những thách thức to lớn đang đặt ra nh hoà nhập kinh tế quốc tế, môi
trờng cạnh tranh và tự do hoá, thị trờng lao động ngày càng cạnh tranh
Techcombank cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa một môi trờng quản trị minh
bạch, một văn hoá kinh doanh tri thức và thân thiện, một chiến lợc rõ ràng và tập
trungnhằm thu hút và giữ đợc ngời lao động có chất lợng cao gắn bó với sự
phát triển của ngân hàng.
25

×