Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn ở công ty hồng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.39 KB, 36 trang )

lời nói đầu
Thế kỷ 20 đã đi qua, thế kỷ 21 đã đến với nhân loại. Mỗi ngời chúng ta
sống trong thế kỷ 20 đã chứng kiến sự thay đổi kỳ diệu sâu sắc và to lớn.
Những năm qua, cùng với sự thay đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh
tế. Chuyển sang kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc. Các doanh nghiệp đã phải vận động, để tồn tại, đi lên bằng thực lực của
mình. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tài chính, phải bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh. Để đạt đợc điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng
động, phải đảm bảo lấy thu bù chi và kinh doanh có lãi. Trong hoạt động của
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thơng mại, thì khâu quản
lý vốn là khâu quan trọng và quyết định. Có quản lý vốn tốt thì doanh nghiệp
mới có điều kiện tồn tại và phát triển. Hơn nữa quản lý vốn hợp lý và đúng đắn,
chính xác cũng là một vấn đề đợc nhiều doanh nghiệp quan tâm. Vì mục đích
hoạt động là bảo toàn vốn và thu hồi vốn.
Quản lý vốn là bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý
kinh tế và có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành (kiểm soát các nguồn
vốn đầu t) kinh tế. Có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với công ty đóng
tàu Hồng Hà - Bộ Quốc phòng, mà còn đối với hoạt động tài chính của các doanh
nghiệp. Là phần chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp nó cần
phải đợc tổ chức khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả bảo toàn vốn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại công ty Hồng Hà
- Bộ Quốc phòng. Đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Mạnh Hùng và
sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán của công ty. Em đã thực hiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em về đề tài:
Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý vốn ở công ty Hồng Hà - Bộ Quốc phòng
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận chung về quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý vốn ở công ty Hồng
Hà - Bộ Quốc phòng.
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến nhằm hoàn thiện công


tác quản lý vốn của công ty Hồng Hà.
1
phần I
Lý luận chung về quản lý vốn trong doanh nghiệp
I-/ Khái niệm, vai trò và phân loại của vốn sản xuất trong các
doanh nghiệp.
1-/ Khái niệm về vốn sản xuất trong các doanh nghiệp.
- Vốn sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp là hình thái giá trị của toàn
bộ t liệu sản xuất đợc doanh nghiệp sử dụng hợp lý, tiết kiệm kế hoạch vào loại
hình kinh doanh.
- Nguồn gốc vốn là tuỳ thuộc vào từng loại doanh nghiệp đó là doanh
nghiệp Nhà nớc hay tập thể, t nhân, công t hợp doanh, mà nguồn vốn có thể
chủ yếu do Nhà nớc cấp hay từ nhiều nguồn khác nhau.
- Nh vậy, xét về hình thái vật chất, vốn sản xuất gồm 2 yếu tố cơ bản là: T
liệu lao động và đối tợng lao động. Đối tợng lao động tạo nên thực thể sản phẩm,
t liệu lao động là phơng tiện để chuyển hoá đối tợng thành thực thể sản phẩm. Cả
2 bộ phận này đề là những nhân tố quan trọng để nâng cao sản xuất kinh doanh ở
các doanh nghiệp.
- Xét về hình thái giá trị ta thấy: giá trị của đối tợng lao động đợc chuyển
một lần vào giá trị của sản phẩm, còn giá trị của t liệu lao động do nó tham gia
nhiều lần vào quá trình sản xuất, nên giá trị của nó đợc chuyển dần vào giá trị
sản phẩm thành quả, hình thức khấu hao.
2-/ Vai trò của vốn:
Vốn là nhân tố quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, nếu thiếu vốn
các doanh nghiệp không thể tiếp tục sản xuất đợc dẫn đến phá sản và giải thể
doanh nghiệp. Do đó vốn có các vai trò sau:
- Giúp doanh nghiệp đầu t, mở rộng sản xuất tăng lợi nhuận cho công ty.
- Giúp doanh nghiệp đầu t tăng lợi nhuận.
- Giúp doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh, không một doanh nghiệp nào
có thể tồn tại lâu và thực hiện nổi các mục đích khác nếu không có vốn. Mặt

khác tình trạng lỗ vốn liên tục sẽ làm cạn kiệt tài sản của doanh nghiệp: tiêu hao
vốn chủ sở hữu và làm cho doanh nghiệp phải phụ thuộc vào chủ nợ.
2
3-/ Nhiệm vụ của công tác quản lý vốn:
Qua khái niệm và vai trò của vốn thì chúng ta thấy nhiệm vụ của doanh
nghiệp trong công tác quản lý vốn là:
- Phải xác định đợc cơ cấu vốn hợp lý là nói đến khả năng kinh doanh lâu
dài của doanh nghiệp đối với việc thoả mãn các khoản nợ vay dài hạn nhằm mục
đích đánh giá tính rủi ro của đầu t dài hạn.
- Phản ánh và theo dõi chính xác tình hình biến động của từng nguồn vốn,
giám đốc tình hình huy động, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
- Tổ chức phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn để phát hiện và khai
thác khả năng tiềm tàng của các nguồn vốn.
4-/ Phân loại vốn:
Nếu căn cứ vào hoạt động của vốn, vốn sản xuất đợc chia làm 2 loại: vốn cố
định và vốn lu động.
4.1. Vốn cố định:
a. Khái niệm và cách phân loại vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản cố định (TSCĐ) hữu hình và vô hình đang phát huy tác dụng trong sản xuất.
TSCĐ là những t liệu lao động có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị lớn,
tiêu chuẩn cụ thể đợc quy định phù hợp với tình hình thực tế và các chính sách
kinh tế tài chính của Nhà nớc. Hiện tại Nhà nớc quy định những t liệu lao động
có đủ 2 điều kiện sau: thời gian sử dụng trên 1 năm và giá trị trên 5.000.000
đồng thì đợc gọi là TSCĐ.
+ TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể.
Trong quá trình kinh doanh những tài sản này vẫn giữ nguyên hình thái hiện
vật nhng nó bị hao mòn dần vào giá trị đợc chuyển dần vào giá trị của sản phẩm.
TSCĐ hữu hình của các doanh nghiệp đợc chia thành các loại sau:
- Nhà cửa của các phân xởng và bộ phận quản lý.

- Vật kiến trúc.
- Thiết bị động lực.
- Hệ thống truyền dẫn.
- Máy thiết bị sản xuất.
3
- Dụng cụ làm việc, đo lờng, thí nghiệm.
- Thiết bị và phơng tiện vận tải.
- Dụng cụ quản lý.
- TSCĐ khác dùng vào sản xuất CN.
+ TSCĐ vô hình: là nh tài sản không có hình thái vật chất cụ thể. Nó bao
gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, giá trị các phát minh sáng chế, quyền đặc
nhợng và các lợi thế khác.
TSCĐ hữu hình cũng nh vô hình đều thay đổi trong năm (tăng, giảm) và bị
hao mòn dần, giá trị của nó đợc chuyển vào giá trị của sản phẩm thông qua hình
thức khấu hao.
+ Khấu hao TSCĐ:
Khấu hao là sự bù đắp về kinh tế hao mòn hữu hình và vô hình của TSCĐ
theo mức độ hao mòn của nó.
Khấu hao đợc thực hiện bằng cách chuyển giá trị của TSCĐ vào giá trị sản
phẩm trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ đồng thời lập quỹ khấu hao để bù đắp
từng phần và toàn bộ hình thái vật chất của TSCĐ.
Việc xác định thời gian hữu ích của TSCĐ khó có thể đoán đợc chính xác vì
có nhiều nhân tố tác động khác nhau đến hao mòn TSCĐ, đặc biệt là hao mòn vô
hình.
Để tính đợc lợng khấu hao hàng năm của TSCĐ cần phải xác định đợc tổng
giá trị bình quân TSCĐ cần tính khấu hao và tỉ lệ khấu hao. Khi tính khấu hao
chúng ta phải tính tổng giá trị bình quân TSCĐ theo công thức sau:
- = + -
- =
- =

Đơn vị thời gian để tính tổng giá trị bình quân của TSCĐ là tháng nên quy -
ớc nh sau: TSCĐ tăng trong tháng này thì tính tăng tháng sau; TSCĐ giảm trong
tháng này sẽ tính giảm trong tháng sau.
b. Các biện pháp sử dụng vốn cố định có hiệu quả và việc bảo toàn vốn.
Trớc hết cần xác định cơ cấu vốn hợp lý, quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là
một chỉ tiêu động cho nên phải thờng xuyên cải tiến để có cơ cấu vốn tối u.
4
Muốn vậy, phải căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật sản xuất, sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật và tổ chức sản xuất, điều kiện tự nhiên để lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý.
TSCĐ mua về chỉ cần đẩy nhanh tốc độ xây lắp đảm bảo chất lợng giá
thành hạ đa nhanh vào sử dụng.
Những TSCĐ sử dụng không có hiệu quả thì nhanh chóng làm thủ tục thanh lý
và có kế hoạch thay thế, TSCĐ không cần dùng có thể nhợng bán hoặc cho thuê.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ do thời gian tham gia của nó tơng đối dài
trong khi giá trị đồng tiền không ổn định và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày
càng diễn ra với tốc độ rất nhanh, vốn cố định luôn bị đe doạ. Do vậy các doanh
nghiệp thờng xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định của mình, đó là
nhiệm vụ của các doanh nghiệp.
4.2. Vốn lu động của doanh nghiệp.
a. Khái niệm:
Vốn lu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị TSCĐ và vốn lu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái
sản xuất trong doanh nghiệp đợc bình thờng.
Về mặt hiện vật vốn lu động đợc biểu hiện là giá trị của nguyên vật liệu
(NVL), bán thành phẩm, thành phẩm, vốn bằng tiền.
Qua mỗi chu kỳ sản xuất vốn lu động lần lợt trải qua các trạng thái: tiền -
đối tợng lao động - sản phẩm dở dang - bán thành phẩm - sản phẩm để dùng -
thành phẩm và trở lại hình thái tiền sau khi tiêu thụ sản phẩm. Sau mỗi chu kỳ
nh vậy VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm.
* ý nghĩa của việc phân loại:

- Tài sản lu động (TSLĐ) là những tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân
chuyển trong kinh doanh.
- Các loại TSLĐ có ảnh hởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm
vụ chung của doanh nghiệp.
b. Phân loại vốn l u động:
* Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển VLĐ ngời ta chia VLĐ
thành 3 loại:
- Vốn dự trữ: bộ phận này dùng để mua sắm dự trữ NVL, phụ tùng thay
thế, phục vụ cho sản xuất.
5
- Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn nằm trong giai đoạn sản xuất nh sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm,
- Vốn lu động: là bộ phận vốn trong giai đoạn lu thông nh vốn thành phẩm,
vốn tiền mặt.
* Căn cứ vào phơng pháp xác định vốn ngời ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn lu động định mức: đây là số vốn mà có thể xác định đợc trớc mức tối
thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) nh vốn trong sản xuất, vốn dự
trữ.
- VLĐ không định mức: đây là số vốn có thể phát sinh nhng không căn cứ
để tính toán nh: vốn kết toán, hàng trên đờng gửi đi.
* Căn cứ vào nguồn hình thành VLĐ ngời ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn lu động tự có: là số vốn doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp không phải
hoàn lại, không phải trả lợi tức đợc sử dụng lâu dài theo chế độ Nhà nớc quy định:
vốn bổ sung từ lợi nhuận, các khoản tiền phải trả nhng cha đến hạn trả.
- VLĐ đi vay: là khoản tiền doanh nghiệp vay của ngân hàng, vay của các
đối tợng khác. Các loại tiền vay này doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn trả cả
gốc và lãi.
Khái quát sự phân loại qua sơ đồ sau:
4.3. Xác định VLĐ định mức kế hoạch.
VLĐ định mức là số vốn mà doanh nghiệp có căn cứ để xác định. VLĐ

định mức quá nhiều hoặc quá ít đều không có lợi, để xác định VLĐ định mức
6
Tài sản l u động Vốn l u thông
Vốn dự trữ Vốn trong SX
Vốn l u động
định mức
Vốn l u động
Vốn l u động
trong kỳ ta lần lợt xác định VLĐ định mức ở từng khâu: dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
và luân chuyển vốn.
a. VLĐ định mức ở khâu dự trữ:
Lợng VLĐ định mức ở khâu dự trữ phụ thuộc vào giá trị bình quân của
NVL, nhiên liệu năng lợng, bỏ vào sản xuất trong 1 ngày đêm và định mức số
ngày dự trữ.
Giá trị bình quân của NVL, nhiên liệu, bỏ vào sản xuất trong 1 ngày đêm
đợc tính bằng cách lấy luân chuyển của cả năm chia cho 360 ngày.
Định mức số ngày dự trữ phụ thuộc vào loại NVL mua trong nớc hay nhập
khẩu, số ngày này phụ thuộc vào số ngày cách nhau giữa 2 lần mua, hệ số thu
mua xen kẽ số ngày vận chuyển, số ngày chỉnh lý và khâu chuẩn bị.
b. Vốn l u động ở khâu sản xuất.
Lợng VLĐ định mức ở khâu sản xuất đợc xác định riêng cho sản phẩm dở
dang, nửa thành phẩm, chi phí chờ phân bổ, số vốn này phụ thuộc vào: hệ số sản
phẩm dở dang, chu kỳ sản xuất, số ngày dự trữ nửa thành phẩm, hệ số nửa thành
phẩm và mức luân chuyển bình quân của ngành thành phẩm trong năm.
c. VLĐ định mức ở khâu tiêu thụ.
Lợng VLĐ định mức ở khâu tiêu thụ đợc xác định riêng cho thành phẩm,
hàng mua ngoài cho tiêu thụ. Số vốn này phụ thuộc vào: chi phí sản xuất cho
thành phẩm trong một ngày đêm, số ngày dự trữ thành phẩm, số hàng hoá mua
ngoài 1 ngày đêm, số ngày dự trữ hàng hoá mua ngoài.
d. Biện pháp tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.

VLĐ của doanh nghiệp là tổng số vốn của từng khâu: dự trữ, sản xuất và lu
thông. Do vậy để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ta phải phấn đấu sử dụng vốn
hợp lý và tiết kiệm ở từng khâu nói trên.
- ở khâu dự trữ: doanh nghiệp mau chóng ổn định thị trờng mua sắm, NVL
thông qua các hợp đồng kinh tế, xác định lợng dự trữ tối u để giảm đến mức tối
thiểu chi phí dự trữ, rút ngắn thời gian bốc dỡ, kiểm nhận NVL, tổ chức tốt công
tác quản lý kho tàng để chống mất mát, hao hụt NVL.
- ở khâu sản xuất: xây dựng kế hoạch tiến độ sản xuất hợp lý, tìm mọi biện
pháp để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, sử dụng hợp
lý và tiết kiệm NVL làm tốt công tác điều độ sản xuất đảm bảo cho quá trình sản
xuất đồng bộ, nhịp nhàng, liên tục.
7
- ở khâu tiêu thụ: tăng cờng quảng cáo, lựa chọn biện pháp bảo vệ và mở
rộng thị trờng, lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, có những hình thức
thu hút khách hàng, làm tốt công tác thu nợ khách hàng.
II-/ Phân tích báo cáo tài chính.
1-/ Phân tích tình hình tài chính.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lợng
vốn nhất định, bao gồm vốn cố định, vố lu động và các vốn chuyên dùng khác.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và
chấp hành luật pháp. Việc thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ
giúp các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng
hoạt động tài chính.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều phải bình
đẳng kinh doanh, nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp nh các nhà đầu t, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng, Mỗi đối tợng
này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên góc độ khác nhau,
song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả

năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức sinh lời tối đa, Vì vậy, phân tích
tình hình tài chính cấn phải đi phân tích các chỉ tiêu sau:
2-/ Các chỉ tiêu phân tích tài chính.
2.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát.
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay
không khả quan. Điều đó cho phép doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình
sản xuất kinh doanh và dự đoán đợc khả năng phát triển hay chiều hớng suy thái
của doanh nghiệp.
+ =
Phản ánh khả năng tự chủ của doanh nghiệp về nguồn vốn. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Bởi vì hầu hết
tài sản hiện có đều đợc đầu t bằng vốn của mình.
- Tình hình tài chính còn đợc thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán ngắn hạn.
+ =
8
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh
toán trong một năm hay 1 kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Nếu chỉ tiêu này sấp sỉ = 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan và ngợc lại.
+ =
Chỉ tiêu này, nếu >0,5 hoặc <0,1 đều không tốt, vì nó sẽ gây ứ đọng vốn
hoặc thiếu tiền để thanh toán phản ánh 1 đồng TSCĐ thu đợc bao nhiêu đồng
(vốn bằng tiền).
+ =
Tỷ suất này, nếu >0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan, nếu <0,5
thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, do đó phải bán
gấp hàng hoá hoặc sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán.
- Ngoài các chỉ tiêu trên khi phân tích cần phải xem chỉ tiêu vốn hoạt động
thuần, vốn hoạt động thuần càng lớn thì khả năng thanh toán của công ty.

= -
2.2. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong
quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
- Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ
với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
=
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đầu ra một đơn vị chi phí hết mấy đơn vị.
a. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu quả sử dụng TSLĐ đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhng phổ biến
là các chỉ tiêu sau:
+ =
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định đem lại mấy đồng doanh thu.
+ =
+ =
9
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho VCĐ quay đợc 1 vòng. Thời
gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
+ =
Chỉ tiêu này, cho biết 1 đồng doanh thu thuần (lợi nhuận thuần) bỏ ra bao
nhiêu đồng vốn cố định.
b. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ =
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
+ =
Phản ánh VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng
tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngợc lại.
+ =
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho VLĐ quay đợc mấy ngày.

+ Xét các nhân tố ảnh hởng.
TG = TG
99
- TG
98
Trong đó: TG: thời gian của 1 vòng luân chuyển.
Do ảnh hởng của 2 nhân tố:
Do ảnh hởng của VLĐ bình quân:
98
98
99
99
G
Vxt
G
Vxt
V
=

Trong đó: t : thời gian của kỳ phân tích (360 ngày)
V
: vốn lu động bình quân
G : tổng doanh thu thuần.
Do ảnh hởng của mức luân chuyển (doanh thu: M)
M = t x
V
99
-
+ =
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng DTT thu đợc mấy đồng VLĐ.

+ = x -
10
3-/ Chỉ tiêu khả năng sinh lợi của vốn.
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dới góc độ TSCĐ và TSLĐ, khi
phân tích cần xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dới góc độ sinh lợi.
+ =
Xác định nhân tố ảnh hởng:
H
L
= H
L99
- H
L98
Do ảnh hởng của 2 nhân tố:
ảnh hởng của hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu.
H
C
= H
C99
x H
G98
- H
C98
x H
G98
ảnh hởng của hệ số doanh lợi của doanh thu thuần.
H
G
= H
C99

x H
G99
- H
C99
x H
G99
4-/ Chỉ tiêu phân tích đánh giá công nợ:
+ =
+ =
Chỉ tiêu này, nếu = 1 thì vừa đủ, nếu = 2 thì tốt.
+ =
Tỷ suất này nếu = 1 là hợp lý, nếu < 1 thì doanh nghiệp gặp khó khăn.
+ =
Hệ số này nếu 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty là tốt, nếu <1
thì có nguy cơ phá sản, nếu 0 thì doanh nghiệp bị phá sản.
11
Phần II
thực trạng công tác quản lý vốn ở công ty hồng hà
I-/ Tổng quan về công ty Hồng Hà.
1-/ Quá trình hình thành và phát trển của công ty.
Công ty Hồng Hà - Bộ Quốc phòng thành lập ngày 30 tháng 10 năm 1965
với tên ban đầu là ban Ca nô - Sà lan phục vụ quân đội. Nơi hoạt động là cảng
Phà Đen - Hà Nội với biên chế là 20 ngời.
Đến năm 1967 nhu cầu sản xuất ca nô - sà lan ngày càng tăng nhng việc gia
tăng đặt hàng ở các cơ sở gặp nhiều khó khăn.
Năm 1968 để mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng yêu cầu phục vụ chiến tr-
ờng. Ngày 16 tháng 4 năm 1968 Đảng uỷ cục quản lý xe ra Quyết định đổi tên
Ban ca nô thành Nhà máy sửa chữa ca nô - sà lan Q173W và thành lập Đảng uỷ
Nhà máy.
Năm 1972 đổi tên Nhà máy sửa chữa ca nô Q173W thành Nhà máy A173.

Từ đó Nhà máy A173 với tất cả cán bộ công nhân viên chức của nhà máy không
quản ngại khó khăn vất vả, làm ngày, làm đêm với mục tiêu tất cả cho tiền tuyến
nên nhà máy luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sửa chữa và đóng mới ca
nô phục vụ cho quân đội và phát triển kinh tế.
Năm 1981 nhà máy chuyển về xã Lê Thiện - huyện An Hải - Hải Phòng và
đổi tên thành xí nghiệp 173.
Năm 1983 chính thức đi vào hạch toán kinh tế.
Năm 1986 trên tinh thần đổi mới sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc. Bộ
trởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định sáp nhập xí nghiệp 173 và xí nghiệp vận tải
Hồng Hà thành công ty Hồng Hà với nhiệm vụ chính là sửa chữa phơng tiện vận
tải thuỷ, sản xuất ô xy công nghiệp và vận tải hàng hoá đờng thuỷ.
Thời gian sau đó do xí nghiệp vận tải Hồng Hà hoạt động kém hiệu quả nên
Bộ Quốc phòng ra Quyết định chuyển xí nghiệp vận tải Hồng Hà về Lữ đoàn 649
thuộc Cục vận tải Tổng cục hậu cần. Từ đó công ty Hồng Hà ổn định và sắp xếp
lại tổ chức. Công ty đã tuyển dụng thêm cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình
độ, tuyển thêm công nhân có tay nghề cao, có thâm niên trong nghề để đáp ứng
12
cho nhu cầu sản xuất. Những công nhân có trình độ tay nghề kém không phù
hợp với tình hình mới thì công ty bố trí công tác khác.
Với phơng châm tất cả cho sản xuất, sản xuất chất lợng cao giá thành hạ,
tiết kiệm thời gian, tiết kiệm vật t, nên công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả
kinh tế cao. Khách hàng gần xa ngày càng đến công ty để ký kết các hợp đồng
nhiều hơn.
Với sự năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo công ty đã phát triển sản xuất
tới trình độ ngày càng tinh xảo. Nó đợc thể hiện từ chỗ sửa chữa ca nô đến đóng
mới phơng tiện có trọng tải lớn.
Từ năm 1997 công ty đã cải tiến công nghệ, trang thiết bị máy móc đầu t cho
công nghệ đóng ca nô nhôm, chuẩn bị đóng tàu cảnh sát biển. Với bớc ngoặt lịch
sử này, đã khẳng định đợc công ty ngày càng đứng vững và phát triển.
Vì vậy hơn 300 cán bộ công nhân viên liên tục có việc làm ổn định cuộc

sống ngày càng gắn bó với công ty thu nhập năm sau cao hơn năm trớc.
2-/ Chức năng, nhiệm vụ của công ty Hồng Hà.
- Công ty chủ yếu là sửa chữa ca nô - sà lan, sửa chữa các loại tàu trọng tải
lớn nhỏ trong và ngoài quân đội.
- Đóng mới ca nô - sà lan, tàu phục vụ các đơn vị trong và ngoài quân đội.
- Đóng mới ca nô - sà lan có tốc độ cao làm bằng vỏ kim loại nhôm phục vụ
cho lực lợng vũ trang, cảnh sát biển.
- Sản xuất ô xy dùng cho sản xuất của công ty, số còn lại bán ra thị trờng.
3-/ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty Hồng Hà - Bộ Quốc phòng là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập
có đầy đủ t cách, pháp nhân, đợc trực tiếp quan hệ với ngân sách Nhà nớc, với
khách hàng trong và ngoài nớc về ký hợp đồng và chịu trách nhiệm trớc Bộ Quốc
phòng và Nhà nớc về việc thống nhất và sử dụng có hiệu quả bảo vệ tài sản của
công ty.
* Ban giám đốc công ty: gồm 03 ngời, đứng đầu là giám đốc công ty, sau đó
là 02 phó giám đốc đợc phân công chuyên trách từng công việc cụ thể.
Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, vật t, định mức giờ công và chất lợng
sản phẩm.
Một phó giám đốc chịu trách nhiệm về nội chính.
13
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng kế hoạch: gồm một đồng chí trởng phòng, một đồng chí phó phòng
và 06 đồng chí trợ lý, nhân viên với nhiệm vụ đợc giao là tổ chức kế hoạch, điều
hành sản xuất, quản lý lao động, thực hiện chính sách tiền lơng, tiền thởng.
- Phòng chính trị: với chức năng phục vụ và tham mu cho giám đốc về đờng
lối chính trị, chính sách, chủ trơng đờng lối, Nghị quyết hoạt động về công tác
Đảng, công tác chính trị, công đoàn, hội phụ nữ, đoàn thanh niên.
- Phòng hành chính: có chức năng phục vụ đời sống toàn cán bộ công nhân
viên trong công ty. Bao gồm các bộ phận:
+ Tổ văn phòng: đảm nhiệm các công việc nh văn th lu trữ, chăm sóc và bảo

vệ sức khoẻ, điện nớc.
+ Tổ bảo vệ: làm nhiệm vụ bảo vệ an toàn tài sản, trật tự an ninh của công ty.
+ Tổ phục vụ: đảm bảo bữa ăn cho toàn công ty, tiếp khách, phục vụ nớc
uống công nghiệp.
- Phòng tài chính: chức năng hạch toán kế toán tính giá thành sản phẩm, lo
vốn cho sản xuất, bao gồm các khâu sau:
+ Kế toán thanh toán lơng, nội bộ: có nhiệm vụ thanh toán lơng sản phẩm,
lơng thời gian cho toàn bộ công nhân viên, thanh toán BHXH theo chế độ, trích
nộp BHXH lên cấp trên, phân bổ lơng, BHXH vào đối tợng sử dụng, theo dõi và
thanh quyết toán với các đơn vị nội bộ nh: ăn ca, nhà trẻ, ô xy.
+ Kế toán vật liệu: tổng hợp nhập xuất tồn kho vật t dùng cho sản xuất kinh
doanh. Đối chiếu định kỳ nhập xuất tồn kho với thủ kho, thống kê vật t. Tổng
hợp nhập, xuất lên bảng nhập xuất trong tháng và phân bổ cho các đối tợng sử
dụng, kiểm kê vật t theo dõi TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ trong tháng, phân bổ
cho đối tợng sử dụng, kiểm kê TSCĐ.
+ Kế toán tổng hợp: vào sổ cái các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, so
sánh đối chiếu với các sổ chi tiết. Theo dõi các quỹ, các khoản thanh toán với
đơn vị nội bộ, tài khoản vãng lai, các khoản phải thu, phải trả. Làm báo cáo
quyết toán cuối tháng, cuối qúy, cuối năm, theo dõi tài khoản ngân hàng.
+ Kế toán quỹ: phản ánh thu, chi tiền mặt,
- Phòng kinh doanh: với chức năng đảm bảo đầy đủ vật t phục vụ cho sản
xuất. Quản lý và bảo vệ vật t. Lập kế hoạch tính giá thành sản phẩm, kinh doanh
14
vật t. Đảm bảo công tác vận chuyển vật t và phục vụ cán bộ đi công tác, ngoại
giao tìm việc làm, nghiệm thu vật t.
- Phòng kỹ thuật: thiết kế kỹ thuật về loại hình sản phẩm từ đó xác định hao
phí vật t và giờ công cần thiết để sản xuất từng công đoạn sản phẩm.
- Ban KCS: kiểm tra chất lợng sản phẩm của các tổ đội sản xuất, nghiệm
thu chất lợng sản phẩm, kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.
- Phân xởng vỏ tàu: bao gồm các tổ đội sản xuất có chức năng nhiệm vụ gia

công đóng mới phần vỏ tàu, làm phần mộc và trang trí các lớp sơn phủ ngoài.
- Phân xởng cơ điện: gồm các tổ đội gia công lắp cơ khí các chi tiết của tàu,
lắp điện và máy của phơng tiện.
- Phân xởng ô xy: chuyên sản xuất ô xy phục vụ cho sản xuất của công ty là
chính, số còn lại bán ra ngoài thị trờng.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
4-/ Cơ cấu sản xuất của công ty.
- Cơ cấu sản xuất của công ty là hình thức tổ chức quá trình sản xuất đợc
thể hiện ở quy mô của công ty số lợng, mặt bằng của các phân xởng cũng nh số
lợng thành phần mặt bằng của nơi làm việc trong phân xởng hay nói cách khác là
tổng hợp tất cả các bộ phận sản xuất, phục vụ sản xuất.
15
Giám đốc
Phòng
chính
trị
Phòng
hành
chính
Phòng
tài
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ

thuật
Ban
KCS
Phó Giám đốc
nội chính
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phân x ởng
cơ điện
Phân x ởng
ô xy
Phân x ởng
vỏ tàu
- Cơ cấu sản xuất là cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, nó thể hiện hình
thức của quá trình sản xuất, chính thức phân công lao động giữa các bộ phận sản
xuất, đặc điểm của sự kết hợp lao động với t liệu lao động và đối tợng lao động
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Cơ cấu của doanh nghiệp là cơ sở để xây dựng lên bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay công ty có kiểu cơ cấu sản xuất theo mô hình sau:
- Trong đó:
+ Phân xởng là đơn vị tổ chức sản xuất cơ bản và chủ yếu của công ty (với
quy mô vừa) có nhiệm vụ sản xuất một loại sản phẩm trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
+ Nơi làm việc: là đơn vị cơ sở của cơ cấu sản xuất trong doanh nghiệp.
Vậy cơ cấu sản xuất là phần diện tích sản xuất mà ở đó một công nhân hoặc một
nhóm công nhân sử dụng máy móc thiết bị dụng cụ để tiến hành một bớc công
nghiệp trong quá trình chế tạo sản phẩm.
5-/ Cơ sở vật chất của công ty.
a. Cơ sở hạ tầng.
- Diện tích mặt bằng của công ty là 24,5 tạ.

- Diện tích nhà xởng: 6.200m
2
.
- Diện tích bộ phận mặt bằng bộ phận sản xuất: 5.200m
2
- Âu triền lên xuống đá tàu từ 600 tấn trở xuống.
- Âu tàu 1.200 tấn.
- Hệ thống cửa âu đóng mở tự động.
- Có cầu cảng dài 200m rộng 80m.
- Có 2 nhà văn phòng điều hành.
- Một nhà ăn ca cho cán bộ công nhân viên, sửa chữa 600 chỗ ngồi.
- Một hội trờng sức chứa 300 chỗ ngồi.
- Toàn bộ hệ thống giao thông của khu sản xuất và sinh hoạt đổ bê tông dải nhựa.
- Mạng cấp điện nội bộ cho các phân xởng và văn phòng khu sinh hoạt.
16
Doanh nghiệp Phân x ởng Nơi làm việc
- Hệ thống lọc nớc cho sản xuất, công tác sinh hoạt hiện đại.
b. Trang thiết bị.
TT Tên thiết bị Số lợng Nớc sản xuất
Năm đa
vào sử dụng
1 Máy tiện KH1516 01 L.Xô
2 Máy tiện 1m63 01 L.Xô
3 Máy tiện T630 05 VN
4 Máy khoan 04 T.Q
5 Máy bào ngang 02 T.Q
6 Máy xọc 01 T.Q
7 Máy pay ngang đứng 02 T.Q
8 Máy dao 01 L.X
9 Máy ca đĩa 01 L.X

10 Máy ca cần 01 L.X
11 Máy búa 01 L.X
12 Máy cắt đột 01 L.X
13 Máy dập 01 T.Q
14 Máy uốn ống 01 V.N
15 Máy mài 01 V.N
16 Máy khoan bàn 01 V.N
17 Bễ rèn 01 L.X
18 Máy nén khí 01 V.N
19 Máy hàn xoay chiều 01 H.Gari
20 Máy phát điện 500Kw 01 U.S.A
21 Máy mài phẳng 01 T.Q
22 Máy dao ngang 01 T.Q
23 Máy cân bơm CN 01 V.N
24 Máy khoan cần K525 02 V.N
25 Máy khoan bàn K12 02 V.N
26 Máy ca thép 02 V.N
27 Máy ca G72 01 V.N
28 Máy cắt tôn 01 Ba Lan
29 Máy lốc tôn 01 V.N
30 Máy lốc đĩa 01 V.N
31 Máy ép thủy lực 01 V.N
17
32 Máy uốn thép 01 V.N
33 Máy phun thép 01 Anh
34 Máy phun sơn 01 Anh
35 Máy biến áp 01 L.X
36 Máy hàn tích nhôm 02 Pháp
37 Máy hàn mích nhôm 02 Pháp
38 Máy hàn điện một chiều 01 B.L

39 Máy bào cuốn 01 T.Q
40 Máy khoan cầm tay 01 V.N
41 Máy nén khí số 1 01 L.X
42 Máy nén khí số 2 01 L.X
43 Máy phân ly không khí 01 L.X
44 Máy phân tích nồng độ 01 L.X
45 Máy dẫn khí 01 L.X
46 Máy đóng gỉ chai ô xy 01 V.N
47 Máy khoan cầm tay 01 Đài Loan
48 Máy doa xi lanh 02 T.Q
49 Máy ca gỗ lợn vòng 01 V.N
50 Máy đo chiều dầy tôn 01 V.N
51 Máy mài dụng cụ 01 T.Q
52 Máy ca thép 01 L.X
53 Máy ép thuỷ lực 01 V.N
Nhận xét: Dây chuyền công nghệ đang sử dụng hiện nay chủ yếu là máy
móc thiết bị của Liên Xô. Ngoài ra còn một số máy móc thiết bị của Việt Nam
và Trung Quốc chiếm tỷ lệ nhỏ.
Dây chuyền công nghệ này đợc trang bị chủ yếu phục vụ cho việc sửa chữa
phơng tiện thuỷ là chính. Đây mới chỉ là những phơng tiện nhỏ trong quá trình
xây dựng và phát triển của công ty không ngừng lớn mạnh cả về bề rộng lẫn
chiều sâu nên máy móc thiết bị hiện đại liên tục đợc bổ xung. Từ chỗ công ty
luôn sửa chữa là chính nay chuyển sang đóng mới là chính (nh: máy lốc tôn,
máy lốc đĩa, máy ép thuỷ lực 250 tấn, máy tiện băng đài, ) xây dựng âu tàu
1.800 tấn.
Để mở rộng sản xuất đa dạng hoá sản phẩm năm 1997 công ty đã đầu t dây
chuyền công nghệ đóng tàu nhôm gồm các máy móc hiện đại.
18
Dây chuyền công nghệ của công ty hiện nay so với các nhà máy lớn của
khu vực nh nhà máy đóng tàu Bạch Đằng, bến Kiềm, thì cha hiện đại bằng,

một số máy móc chuyên dùng còn thiếu nên trong sản xuất vẫn còn phải liên
doanh liên kết với một số công việc nhất định.
Tổ chức các bộ máy theo hình thức công nghệ trong đó mỗi bộ phận đợc
phân công thực hiện một giai đoạn công nghệ trong quá trình gia công đóng mới
và sửa chữa phơng tiện.
II-/ Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn của công ty
Hồng Hà.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các công ty phải có một lợng vốn
nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lu động và vốn chuyên dùng khác. Nguồn
hình thành các loại vốn này là do:
Vốn ngân sách cấp.
Vốn tự bổ xung.
Vốn chiếm dụng khác.
Công ty có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu
kinh doanh của mình. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng số vốn
hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ,
chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán của Nhà nớc.
1-/ Cơ cấu vốn sản xuất.
Công ty Hồng Hà, trong 2 năm 1998 và 1999 đã tổ chức huy động đợc số
vốn nh sau:
Đơn vị: đồng
Năm
Vốn kinh doanh
Tổng
Vốn cố định Vốn lu động
1998 16.581.826.894 33.022.983.714 49.604.210.688
1999 26.803.593.031 36.341.357.321 63.144.950.352
Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của công ty đã tăng dần qua các năm.
Đặc điểm là VCĐ tăng từ 16.581.826.894 (đồng) năm 1998 lên 26.803.593.031
(đồng) năm 1999. Điều này chứng tỏ nhu cầu vốn cho sản xuất của công ty năm

1999 nhiều hơn năm 1998.
a. Bảng Cân đối kế toán.
19
Tổng cục Hậu cần
Công ty Hồng Hà
Mẫu số B01-DN
Bảng cân đối kế toán
dạng so sánh
Bảng I: Đơn vị: đồng
Khoản mục 31/12/1998 31/12/1999
Tài sản
A- Tài sản lu động
33.022.283.714 36.341.357.321
I. Tiền 9.057.827.322 13.207.346.628
1. Tiền mặt tại quỹ
1.340.334.734 1.665.810.125
2. Tiền gửi ngân hàng 7.717.492.588 11.541.536.503
II. Các khoản phải thu 918.436.511 8.622.766.961
1. Phải thu của khách hàng 684.886.511 4.695.453.251
2. Trả trớc cho ngời bán
0 3.662.312.943
3. Phải thu nội bộ 233.550.000 265.000.767
III. Hàng tồn kho 23.017.186.845 14.501.135.133
1. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 3.950.371.439 3.879.152.753
2. Công cụ dụng cụ trong kho
30.439.438 41.003.899
3. Chi phí sản xuất, KD dở dang 19.036.375.968 10.580.978.481
IV. TSLĐ khác 28.936.036 0
1. Chi phí chờ kết chuyển 28.936.036 0
V. Chi phí sự nghiệp 0 10.108.599

- Chi sự nghiệp năm nay 0 10.108.599
B- Tài sản cố định
16.581.826.894 26.803.593.031
1. TSCĐ hữu hình 16.581.826.894 26.803.593.031
- Nguyên giá 25.225.603.687 36.031.159.683
- Giá trị hao mòn
(8.643.776.793) (9.227.566.652)
Tổng cộng tài sản 49.604.210.608 63.144.950.352
Nguồn vốn
A- Nợ phải trả
31.759.598.438 35.891.893.805
I. Nợ ngắn hạn 31.759.598.438 35.891.893.805
1. Phải trả cho ngời bán 5.754.155.562 4.648.764.595
2. Ngời mua trả tiền trớc
24.941.094.677 28.899.655.603
3. Thuế và các khoản phải nộp khác 51.821.403 76.316.484
4. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
276.880.479 355.317.145
5. Các khoản phải trả, phải nộp khác 735.646.317 1.911.929.978
20
B- Nguồn vốn Chủ sở hữu
17.844.612.170 27.253.056.547
1. Nguồn kinh doanh 17.627.108.683 26.516.579.332
2. Quỹ phát triển kinh doanh
22.356.509 270.268.378
3. Lãi cha phân phối 73.174.062 73.174.062
4. Quỹ khen thởng phúc lợi
121.972.916 393.034.775
Tổng cộng nguồn vốn 49.604.210.608 63.144.950.352
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng I: Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 1998 1999
- Doanh thu thuần 36.313.091.000 45.997.543.588
- Giá vốn hàng bán 23.950.036.879 31.634.856.292
- Lãi gộp 12.363.054.121 14.362.687.296
- Chi phí hoạt động KD 10.215.654.121 12.018.521.432
- Lợi nhuận trớc thuế 2.147.400.000 2.344.165.864
- Thuế lợi tức phải nộp (25%) 536.850.000 586.041.466
- Lợi tức sau thuế 1.610.550.000 1.758.124.398
2-/ Đánh giá xu hớng và triển vọng của doanh nghiệp.
21
Phân tích theo chiều ngang bảng cân đối kế toán
Bảng III: Đơn vị: đồng
31/12/1999 31/12/1998
Mức tăng
(giảm)
Tỷ lệ tăng
(giảm)
(%)
99/98
(lần)
Tài sản
A. Tài sản lu động
36.341.357.321 33.022.383.714 3.318.973.607 10,05 1,10
I. Tiền
13.207.346.628 9.057.827.322 4.149.519.306 45,81 1,46
- Tiền mặt tại quỹ (cả NP) 1.665.810.125 1.340.334.734 325.475.391 24,28 1,24
- Tiền gửi ngân hàng 11.541.536.503 7.717.492.588 3.824.043.915 50 1,50
II. Các khoản phải thu
8.622.766.961 918.436.511 7.704.330.450 838,85 8,36

- Phải thu của khách hàng 4.695.453.251 684.886.511 4.014.566.740 585,58 6,86
- Trả trớc cho ngời bán 3.662.312.943 3.662.312.943 0
- Phải thu nội bộ 265.000.767 233.550.000 31.450.767 13,47 1,13
III. Hàng tồn kho
14.501.135.133 23.017.186.845 (8.516.051.712) 37,0 0,63
- Nguyên liệu, VL tồn kho 3.879.152.753 3.950.371.439 (-71.218.686) (20) 0,98
- CC, DC trong kho 41.003.899 30.439.438 10.594.461 34,71 1,35
- CPSX, KD dở dang 10.580.978.481 19.036.375.968 (8.455.397.487) (44,0) 0,56
IV. TSLĐ khác
- CP chờ kết chuyển 28.933.036 (+28.933.036) 0
V. Chi phí sự nghiệp
- CP sự nghiệp năm nay 10.108.599 10.108.599 0
B. Tài sản cố định
1. TSCĐ hữu hình
26.803.593.031 16.581.826.894 10.221.766.137 62,0 1,62
- Nguyên giá 36.031.159.683 25.225.603.687 10.805.555.996 43,0 1,43
- Giá trị hao mòn luỹ kế (9.227.566.652) (8.643.776.793) (583.789.859) (7,0) (1,07)
Tổng cộng tài sản 63.144.950.352 49.604.210.608 13.540.739.744 27,0 1,27
Nguồn vốn
A. Nợ ngắn hạn
35.891.893.805 31.759.598.438 4.132.295.367 13,0
- Phải trả cho ngời bán 4.648.674.595 5.754.155.562 (1.105480.967) (20)
- Ngời mua trả tiền trớc 28.899.655.603 24.941.094.677 3.959.560.926 15,8 1,16
- Thuế và các khoản phải nộp NN 76.316.484 51.821.403 24.495.081 47,2 1,47
- Phải trả cho các đơn vị nội
bộ
355.317.145 276.880.479 78.436.666 28,3 1,28
- Các khoản phải trả, phải nộp khác 1.911.929.978 735.646.317 1.176.283.661 159,9 2,60
B. Nguồn vốn CSH
27.253.056.547 17.844.612.170 9.408.444.377 52,7 1,53

- Nguồn vốn KD 17.627.108.683 8.889.470.649 50,4 1,50
- Quỹ phát triển KD 270.268.378 22.356.509 247.911.869 1.108,9 12,08
- Lãi cha phân phối 73.174.062 73.174.062 0 0 0
- Quỹ khen thởng phúc lợi 393.034.775 121.972.916 271.061.859 222,2 3,22
Tổng cộng nguồn vốn 63.144.950.352 49.604.210.608 13.540.739.744 27,0 1,27
Qua bảng trên có mấy nhận xét sau:
- Quy mô sản xuất của công ty năm 1999 so với năm 1998 lớn hơn nhiều thể
hiện qua giá trị tổng tài sản tăng từ 49.604.210.608 (đ) lên 63.144.950.352 (đ).
- Phần TS tăng chủ yếu là do đầu t mua sắm máy móc, thiết bị chứng tỏ
công ty có dự định phát triển sản xuất: do tăng các khoản phải thu. Công ty áp
22
dụng lý do này có thể là để tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm (vì đây là công ty đóng
tàu hạng nặng, có chu kỳ dài). Do đó công ty đã bị chiếm dụng vốn.
Trong khi đó, hàng tồn kho giảm 8.516.051.712 (đ) cho thấy là vốn hoạt
động thuần giảm ảnh hởng đến tính liên tục của quá trình hoạt động SXKD.
- Công nợ tăng và toàn bộ là tăng nợ ngắn hạn: trong đó chủ yếu là do ngời
mua trả tiền trớc tăng 3.959.560.926 (đ) công ty đã đi chiếm dụng vốn.
- Nguồn vốn CSH tăng là do nguồn vốn kinh doanh tăng trong khi đó lãi ch-
a phân phối không thay đổi.
3-/ Đánh giá mối quan hệ kết cấu.
23
Phân tích quan hệ kết cấu
và biến động kết cấu bảng CĐKT
Bảng IV: Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/1998
Quan hệ kết cấu (%)
1999 1998
Tài sản
A. Tài sản lu động
57,55 66,58

I. Tiền
13.207.346.628 9.057.827.322 20,92 18,26
II. Các khoản phải thu
8.622.766.961 918.436.511 13,66 1,85
- Phải thu của KH 4.695.453.251 684.886.511 7,44 1,38
- Trả trớc cho ngời bán 3.662.312.943 0 5,80
- Phải thu nội bộ 265.000.767 233.550.000 0,42 0,47
III. Hàng tồn kho
14.501.135.133 23.017.186.845 22,96 46,40
- Nguyên liệu, VL tồn kho 3.879.152.753 3.950.371.439 6,14 7,96
- Công cụ, dụng cụ trong kho 41.003.899 30.439.438 0,06 0,06
- CPSX, KD dở dang 10.580.978.481 19.036.375.968 16,76 38,38
IV. TSLĐ khác
0 28.933.036 0 0,06
- CP chờ kết chuyển 0 28.933.036 0 0,06
V. Chi phí sự nghiệp
10.108.599 0,02 0
- CP sự nghiệp năm nay 10.108.599 0,02 0
B. Tài sản cố định
26.803.593.031 16.581.826.894 42,45 33,42
I. TSCĐ hữu hình 26.803.593.031 16.581.826.894 42,45 33,42
- Nguyên giá 36.031.159.683 25.225.603.687 57,06 50,85
- Giá trị hao mòn luỹ kế (9.227.566.652) (8.643.776.793) (14,61) 17,43
Tổng cộng tài sản 63.144.950.352 49.604.210.608 100,00 100,00
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
35.891.893.803 31.759.598.438 56,84 64,03
- Nợ phải trả cho ngời bán 4.648.674.595 5.754.155.562 7,36 11,60
- Ngời mua trả tiền trớc 28.899.655.603 24.941.094.677 45,77 50,28

- Thuế và các khoản phải nộp NN 76.316.484 51.821.403 0,12 0,10
- Phải trả các đơn vị nội bộ 355.317.145 276.880.479 0,56 0,56
- Các khoản phải trả, phải nộp khác 1.911.929.978 735.646.317 3,03 1,48
B. Nguồn vốn CSH
27.253.056.547 17.844.612.170 43,16 35,97
- Nguồn vốn KD 26.516.579.332 17.627.108.683 41,99 35,54
- Quỹ phát triển KD 270.268.378 22.356.509 0,43 0,05
- Lãi cha phân phối 73.174.062 73.174.062 0,12 0,14
- Quỹ khen thởng phúc lợi 393.034.775 121.972.916 0,62 0,24
Tổng cộng 63.144.950.352 49.604.210.608 100,00 100,00
Qua bảng phân tích trên cho ta thấy:
- Kết cấu tài sản và kết cấu nguồn vốn năm 1999 so với năm 1998 có biến
động lớn.
+ TSCĐ năm 1999 là (42,45%) tăng 9% với năm 1998 (34,4%) công ty đã
mở rộng quy mô sản xuất hơn. Nhng thực tế TSCĐ vẫn chiếm tỷ lệ ít trong tổng
24
tài sản, nên chi phí cố định (định phí) của sản phẩm sẽ thấp, điều này dẫn đến
đòn bẩy kinh doanh của công ty thấp (nhỏ).
Trong khi đó TSLĐ chiếm tỷ lệ lớn mà chủ yếu là do các khoản phải thu
tăng, nhìn chung vấn đề này là tốt, vì bán đợc nhiều sản phẩm tăng doanh thu.
Nhng ngợc lại công ty lại bị chiếm dụng vốn ảnh hởng đến tiến trình SXKD của
công ty.
+ Nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn, so với năm 1998 thì năm 1999 có giảm
hơn, nhng toàn bộ số nợ này công ty phải trả trong một kỳ kế toán. Đây là một
khó khăn lớn của công ty.
Trong khi đó nguồn vốn CSH năm 1999 là (43,16%) tăng so với năm 1998
(35,97%) chủ yếu là do nguồn vốn kinh doanh và quỹ đầu t phát triển tăng có nghĩa
là công ty có dự định mở rộng quy mô sản xuất và phát triển kinh doanh trong kỳ
tới nhng nguồn vốn CSH thực tế chỉ chiếm đợc dới 50% tổng số nguồn vốn, điều
này không khả quan, bởi vì khả năng tự lập của công ty không cao.

25

×