Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

những giải pháp cụ thể nhằm huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.92 KB, 30 trang )

Phần I
Cơ sở lý luận của đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Một số khái niệm chung:
1. Đầu t quốc tế:
2 Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3. Doanh nghiệp liên doanh.
4. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
II Một số lý thuyết của các nhà kinh tế hiện đại về FDI
1. Quan điểm của P. Samuelson và R. Nurkse
2. Lý thuyết lợi thế so sánh của P.Vernon ( Hoa kỳ ).
iii Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
1. Đối với nớc đi đầu t:
2. Đối với nớc nhận đầu t.
iv Những yếu tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1. Đặc điểm của thị trờng bản địa
2. Luật đầu t.
3. Đặc điểm của thị trờng nhân lực
4. Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nớc tiếp nhận vốn đầu t:
5. Khả năng hồi hơng vốn đầu t.
6. Bảo vệ quyền sở hữu.
7. Chính sách thơng mại.
8. Điều chỉnh hoạt động của các công ty nớc ngoài.
11. Chính sách kinh tế vĩ mô.
12. Cơ sở hạ tầng phát triển.
v .Kinh nghiệm quốc tế.
1. Trung Quốc.
2. Malaysia.
3. Thái Lan.
1
Phần hai
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt


Nam từ năm 1989 đến nay
I.Thực trạng
1.Về số dự án và số vốn đầu t:
2.Về cơ cấu vốn đầu t:
3.Về đối tác đầu t.4. Một số nguyên nhân sụt giảm FDI trong những năm gần đây.
II. Khó khăn và thách thức.
1.Sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút FDI giữa các nớc và các khu vực.
2.Vấn đề công nghệ:
3. Vấn đề thị trờng.
III .Triển vọng FDI tại Việt nam trong những năm tới.
Phần III:
Những giải pháp cụ thể nhằm huy động vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài tại Việt nam trong thời gian tới.
I. Chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam.
iI. Những giải pháp cụ thể nhằm thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại Việt nam trong những năm tới.
1. Duy trì sự ổn định chính trị-xã hội.
2.Cải thiện môi trờng pháp lý về đầu t:
3.Cụ thể hoá chiến lợc và kế hoạch thu hút FDI.
4.Thực hiện đồng bộ chính sách khuyến khích đầu t.
5. Chính sách đất đai.
6.Vấn đề quan hệ giữa FDI với các nguồn vốn khác.
6. Xây dựng và lựa chọn đối tác đầu t
7. Tăng cờng kết cấu hạ tầng, đảm bảo điều kiện thuận lợi để thu hút, hấp thu tốt
FDI.
8. Vấn đề nguồn nhân lực:
9. Tiếp tục hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô:
10. Đẩy mạnh hoạt động của thị trờng và có chính sách tỉ giá thích hợp.
11. Tăng cờng hoạt động xúc tiến vận động đầu t nớc ngoài.
12.tạo lập và duy trì triển vọng tăng trởng nhanh, lâu bền.

2
Lời nói đầu
Sự nghiệp đổi mới ở Việt nam thời gian qua đã thu đợc những kết quả bớc
đầu quan trọng. Chúng ta không những đã vợt qua đợc sự khủng hoảng triền
miên trong thập niên 80 mà còn đạt đợc những thành tựu to lớn trong phát triể
kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trởng kinh tế trong 5 năm liền (1993 ữ 1997 ) đạt
mức 8 ữ 9.5%, lạm phát bị đẩy lùi, đời sống của đại bộ phận nhân dân đợc cải
thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Có đợc thành tựu kinh tế đáng ghi nhận này là
nhờ phần đóng góp lớn của đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI ). Tuy nhiên vài năm
trở lại đây do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra ở một số
nớc trong khu vực và trên thế giới, công với mức độ cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t nớc ngoaì của các nớc nh: Trung
quốc, Indonesia, Thai lan, Malayxia Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam có
phần giảm thiểu cả về số lợng và chất lợng ảnh hởng không nhỏ đến việc phát
triển kinh tế xã hội. Trớc tình hình đó, vấn đề đặt ra là chúng ta phải có sự nhìn
nhận và đánh giá đúng đắn về đầu t trực tiếp nớc ngoài trong thời gian qua để
thấy đợc những yếu tố tác động; lợi thế và bất lợi của đất nớc trên cơ sở đó đề ra
hệ thống những giải pháp cụ thể kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài vào Việt nam trong những năm tới góp phần thực hiện mục tiêu chiến l-
ợc mà đảng mà nhà nớc đã đề ra: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, phấn
đấu đến năm 2020 đa Việt nam trở thành một nớc công nghiệp phát triển.
Để nhận thức rõ hơn vấn đề đặt ra ở trên, em chọn đề tài:

Huy động vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam - Thực trạng và giải pháp cho những
năm đầu thế kỷ 21

.
Vì khả năng còn có hạn, bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết, em
rất mong đợc sự đong góp ý kiến của các thầy cô để bài viết này đợc hoàn thiện

hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, Cô Trần Mai Hơng đã giúp
em hoàn thành bài viết này !
3
Phần I
Cơ sở lý luận của đầu t trực tiếp nớc ngoài
I Một số khái niệm chung:
1.1Đầu t quốc tế: Là những phơng thức đầu t vốn tài sản ở nớc ngoài để tiến
hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và những mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định. Về bản chất đầu t quốc tế là những hình thức xuất
khẩu t bản, một hình thức cao của xuất khẩu hàng hoá. Có hai loại hình thức đầu
t:
-Đầu t trực tiếp.
-Đầu t gián tiếp.
Đầu t trực tiếp là hình thức đầu t trong đó ngời bỏ vốn va ngời sử dụng vốn
là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp cá nhân nớc ngoài ( Chủ đầu t )
trực tiếp tham gia quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu t và vận hành các kết quả
đầu t nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra và thu lợi nhuận.
Đầu t trực tiếp đợc thể hiện dới những hình thức sau:
-Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
-Doanh nghiệp liên doanh.
-Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
1.2 Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên
(Gọi là các bên hợp doanh ) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh doanh ở Việt nam mà không thành
lập một pháp nhân.
1.3 Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các bên
nớc ngoài hợp tác với nớc chủ nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hởng

lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh đợc
thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo
pháp luật nớc nhận đầu t.
1.4 Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài ( tổ chức hoặc cá
nhân ngời nớc ngoài ) do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt nam, tự quản lý
và tự trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân Việt nam.
4
2 Một số lý thuyết của các nhà kinh tế hiện đại về FDI
1. Quan điểm của P. Samuelson và R. Nurkse
Vào giữa thế kỷ XX, việc xuất khẩu t bản nhất là FDI phát triển nhanh
chóng. Các nhà kinh tế học cho rằng, để phát triển kinh tế các nớc đang phát
triển phải có biện pháp thu hút đợc FDI. Điển hình là hai nhà kinh tế học
P.Samuelson và R. Nurkse. Trong lý thuyết cái vòng luẩn quẩn và cú huých
từ bên ngoài Samuelson cho rằng đa số các nớc đang phát triển đều thiếu vốn,
mức thu nhập thấp chỉ đủ sống ở mức tối thiểu, do đó khả năng tích luỹ vốn bị
hạn chế. Những nớc dẫn đầu trong cuộc chạy đua tăng trởng phải đầu t ít nhất
20% sản lợng vào việc tạo vốn. Trái lại, những nớc nông nghiệp nghèo nhất th-
ờng chỉ có thể tiết kiệm đợc 5% thu nhập quốc dân. Hơn nữa, phần nhiều trong
khoản tiết kiệm nhỏ bé này phải dùng để cung cấp nhà cửa và những công cụ
giản đơn cho số dân đang tăng lên.Phần còn lại hầu nh rất ít cho phát triển.
Mặt khác, theo Samuelson ở các nớc đang phát triển, nguồn nhân lực bị hạn
chế bởi tuổi thọ và dân trí thấp; tài nguyên thiên nhiên bị khan hiếm; kỹ thuật
lạc hậu và gặp trở ngại trong việc kết hợp chúng. Do vậy ở nhiều nớc đang phát
triển ngày càng khó khăn và càng tăng cái vòng luẩn quẩn.
Samuelson cho rằng: để phát triển kinh tế phải có cú huých từ bên ngoài
nhằm phá vỡ cái vòng luẩn quẩn. Đó là phải có đầu t của nớc ngoài vào các n-
ớc đang phát triển. Theo ông, nếu có quá nhiều trở ngại nh vậy đối với việc đi

tìm tiết kiệm trong nớc để tạo vốn thì tại sao không dựa nhiều hơn vào các
nguồn vốn bên ngoài? chẳng phải lý thuyết kinh tế đã từng nói với chúng ta
rằng, một nớc giàu sau khi đã hút hết những dự án đầu t có lợi nhuận cao của
mình, cũng có thể làm lợi cho chính nó và nớc nhận đầu t bằng cách đầu t những
dự án lợi nhuận cao ra nớc ngoài đó sao?.
Sơ đồ 1: Vòng luẩn quẩn của các nớc đang phát triển
Trong cuốn: Những vấn đề hình thành vốn ở các nớc chậm phát triển,
R.Nurkse đã trình bày một cách có hệ thống việc giải quyết vấn đề vốn. Ông lấy
vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói làm lý luận về tạo vốn: Xét về lợng cung, ngời
ta thấy khả năng tiết kiệm ít ỏi, tình hình đó là do mức độ thấp của thu nhập thực
tế, mức thu nhập thực tế phản ánh năng suất lao động thấp, đến lợt mình năng
suất lao động thấp phần lớn do tình trạng thiếu t bản gây ra. Thiếu t bản lại là kết
5
Tiết kiệm và
đầu t thấp
Năng suất lao
động thấp
Thu nhập bình
quân thấp
Tốc độ tích luỹ
vốn thấp
quả của khả năng tiết kiệm ít ỏi đa lại. Và thế là cái vòng đợc khép kín. Trong
cái vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo đó nguyên nhân cơ bản là thiếu vốn. Do
vậy mở cửa cho đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc ông xem là giải pháp thực tế nhất
đối với các nớc đang phát triển. Theo ông, mở cửa cho FDI có ý nghĩa đối với
các nớc đang phát triển có thể vơn đến những thị trờng mới cũng nh khuyến
khích việc mở rộng kỹ thuật hiện đại và những phơng pháp quản lý có hiệu quả.
FDI giúp các nớc đang phát triển tránh đợc những đòi hỏi về lãi suất chặt chẽ về
điều kiện thanh toán nợ mà những điều này tác động đến vay nợ quốc tế. Mặc dù
FDI là để phục vụ cho việc củng cố hệ thống này, các nớc có thu nhập thấp đợc

chuyên môn hoá sản xuất nguyên liệu và thực phẩm xuất khẩu, đợc chuyên môn
hoá dựa trên nguyên tắc của lợi thế so sánh trong thơng mại quốc tế, dù rằng
FDI trớc hết phục vụ cho lợi ích của các nớc công nghiệp xuất khẩu vốn chứ
không phải của nớc nhận vốn. R.Nurkse đã cho rằng FDI mang lại lợi ích chung
cho cả hai bên dù chẳng bao giờ cân bằng tuyệt đối nhng không thể làm khác đ-
ợc vì nó là đòi hỏi tự nhiên, tất yếu của quá trình vận động thị trờng. Đầu t trực
tiếp là kết quả hoàn toàn tự nhiên bởi hoạt động tự do của các động cơ kiếm lợi
nhuận. Lẽ tất yếu là phơng hớng của đầu t t nhân chịu tác động lớn của hớng vấn
động thị trờng.
2. Lý thuyết lợi thế so sánh của P.Vernon ( Hoa kỳ ).
Theo lý thuyết này Vernon đã chứng minh rằng không có nớc nào mạnh toàn
diện và cũng không có nớc nào yếu toàn diện. Nếu chúng ta biết hợp tác thì sẽ phát
huy đợc sức mạnh tổng hợp, có lợi cho tất cả các nớc.vernon đã đa ra và phân tích
hàm sản xuất dạng đơn giản sau:
y = f ( K, L ).
P. Vernon cho rằng nên tận dụng lợi thế so sánh sao cho tỷ K/L ngày càng
cao.
Nh vậy, đối với việc đầu t ra nớc ngoài để khai thác lợi thế so sánh của nớc
nhận đầu t, các chủ đầu t sẽ đầu t cả vào các nớc đang phát triển: Công nghệ,
vốn, mặt hàng mang hàm lợng chất xám cao và hàm lợng cồng nghệ lớn.Còn các
nớc đang phát triển, để phát huy lợi thế so sánh của mình sẽ tiếp nhận công
nghệ, vốn các loại.
iii Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
1. Đối với nớc đi đầu t:
Bằng đầu t ra nớc ngoài, họ tận dụng đợc những lợi thế về chi phí sản xuất
thấp của nớc nhận đầu t ( do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại
chỗ thấp) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản
xuất hàng thay thế nhập khẩu của nớc nhận đầu t, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả
của vốn đầu t.
Đầu t trực tiếp ra nớc ngoài cho phép các công ty này kéo dài chu kỳ sống

của sản phẩm mới đợc chế tạo ra trong nớc. Thông qua đầu t trực tiếp, cac công
ty của các nớc phát triển chuyển đợc một phần các sản phẩm công nghiệp ở giai
đoạn cuối của chu kỳ sống của chúng sang các nớc nhận đầu t để tiếp tục sử
dụng nh sản phẩm mới ở các nớc này, nhờ đó mà tiếp tục duy trì đợc việc sử
dụng các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho nhà đầu t.
6
Đầu t trực tiếp ra nớc ngoài giúp các công ty đi đầu t tạo dựng đợc thị trờng
cung cấp nguyên liệu dồi dào ổn định với giá rẻ.
Đầu t trực tiếp ra nớc ngoài cho phép chủ đầu tbành trớng sức mạnh về kinh
tế, tăng cờng ảnh hởng của mình trên thị trờng quốc tế, nhờ mở rộng đợc thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm lại tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc nhận đầu
t, nhờ đó mà giảm đợc giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng hoá
nhập từ nớc khác.
Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của các chủ đầu t ra nớc ngoài là làm cho
đồng vốn đợc sử dụng hiệu quả cao nhất.
2. Đối với nớc nhận đầu t.
Để phát triển kinh tế - xã hội các nớc đang phát triển trớc hết đều phải đ-
ơng đầu với sự thiếu thốn gay gắt các yếu tố cần thiết cho sự phát triển. Việc tiếp
nhận FDI có các tác dụng sau:
FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ
nội bộ thấp. Điều này đã hạn chế quy mô đầu t và đổi mới kỹ thuật trong điều
kiện nền khoa học kỹ thuật thế giới phát triển mạnh. Các nớc NIC
s
trong gần 30
năm qua nhờ nhận đợc trên 50 tỷ USD đầu t nớc ngoài cùng với chính sách kinh
tế năng động và có hiệu quả đã trở thành các con rồng Châu á.
Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua hoạt động FDI các công ty nớc ngoài
đã chuyển giao công nghệ từ nớc mình hoặc nớc khác sang nớc nhận đầu t do đó
các nớc này nhận đợc kỹ thuật tiên tiến ( trong đó có những công nghệ không
thể mua đợc bằng quan hệ thơng mại đơn thuần ), kinh nghiệm quản lý, năng lực

maketing, đội ngũ lao động đợc đào tạo, rèn luyện về mọi mặt ( trình độ kỹ
thuật, phơng pháp làm việc, kỷ luật lao động )
Đầu t trực tiếp nớc ngoài làm cho các hoạt động đầu t trong nớc phát triển,
tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nớc ngày càng đợc tăng cờng, các
tiềm năng cho phát triển kinh tế xã hội đất nớc có điều kiện để khai thác và đợc
khai thác. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng tích cực.
Với việc tiếp nhận FDI, nớc chủ nhà không phải lo trả nợ. Thông qua hợp
tác với nớc ngoài, nớc chủ nhà có điều kiện thâm nhập vào thị trờng thế giới.FDI
tăng thu cho ngân sách nhà nớc thông qua việc đánh thuế các công ty nớc
ngoài.Từ đó các nớc đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong việc huy động
nguồn tài chính cho các dự án phát triển
Ngày nay FDI đã trở thành một tất yếu khách quan trong điều kiện quúc tế
hoá nền sản xuất, lu thông và đợc tăng cờng mạnh mẽ. Có thể nói, hiệ nay không
một quốc gia nào lại không cần đến nguồn vốn DI của nớc ngoài và coi đó là
một nguồn lực cần khai thác để hoà nhập vào cộng đồng quốc tế Tuy nhiên theo
kinh nghiệm của các nớc tiếp nhận đầu t ,bên cạnh những u điểm thì FDI cũng
có những hạn chế nhất định.Đó là:
-Nếu đầu t vào môi trờng bất ổn về kinh tế và chính trị thì nhà đầu t nớc ngoài dễ
bị mất vốn
7
-Nếu nớc sở tại không có quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học dẫn tới sự đầu t
tràn lan,kém hiệu quả ,tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô
nhiễm môi trờng nghiêm trọng
Cũng nh các nớc đang phát triển, để phá cái vòng luẩn quẩn và phát triển
kinh tế, đòi hỏi Việt Nam phải có biện pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài, nhất là
FDI. Ngày 18 - 11 - 1977, nớc ta thông qua Điều lệ đầu t nớc ngoài. Ngày 29-
12 - 1987 Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc Quốc hội thông qua và đến nay
đợc bổ sung 4 lần vào tháng 6 -1990, 12 -1992, 11- 1996 và tháng 6 - 2000. Qua
các lần sửa đổi bổ sung luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngày càng hấp dẫn đối

với các nhà đầu t nớc ngoài và phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế Việt Nam.
Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm tới FDI vì đối với nớc ta hình thức này có
vai trò rất quan trọng. Điều này đợc thể hiện:
- Giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế đất nớc. Để đạt đợc
những chỉ tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới thì
tốc độ phát triển bình quân hàng năm phải đạt ít nhất 7% và nhu cầu về vốn đầu
t có từ 4,2 tỉ USD trở lên cho mỗi năm. Đây là con số không nhỏ đối với nền
kinh tế nớc ta, cho nên FDI là nguồn bổ sung quan trọng để phát triển kinh tế ở
Việt Nam.
- FDI đem lại khả năng mở rộng qui mô sản xuất, xây dựng những doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất dịch vụ mới làm cho tổng sản phẩm xã hội của Việt
Nam tăng lên và cho phép giải quyết đợc tình trạng thất nghiệp của ngời lao
động. Tăng thu ngân sách nhà nớc.
- Thông qua đầu t nớc ngoài, chúng ta tiếp nhận thành tựu khoa học tiên tiến
của thế giới, nhờ đó rút ngắn khoảng cách của ta so với thế giới.
- Nhờ có FDI chúng ta sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nớc mà
nhiều năm qua không thể thực hiện do thiếu vốn nh khai thác dầu mỏ, khoáng
sản
Ngoài ra trong quá trình tiếp nhận FDI chúng ta học đợc kinh nghiệm quản
lý kinh doanh và cách làm thơng mại trong điều kiện kinh tế thị trờng của các n-
ớc tiên tiến.
Tóm lại, FDI có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đa nớc ta nhanh chóng hội
nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực.
iv Những yếu tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
Hiện nay trên thị trờng đầu t quốc tế đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
nhà đầu t có nguồn vốn lớn cũng nh giữa các nớc tiếp nhận đầu t với nhau. Qua
nhiều công trình nghiên cứu, các học giả kinh tế đã đa ra 12 yếu tố có ý nghĩa
quyết định cho việc chọn lựa một vùng hay một nớc nào đó để đâù t, đó là:
1. Đặc điểm của thị trờng bản địa ( quy mô, dung lợng của thị trờng, sức mua

của dân bản xứ và khả năng mở rộng quy mô đầu t ).
Việt nam là một thị trờng khá rộng lớn với quy mô dân số gần 80 triệu ngời,
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, đây là một lợi thế song trên 80% dân số sống
8
ở khu vực nông thôn, thu nhập thấp, sức mua cha cao. Đây là nhân tố cản trở khả
năng thu hút FDI.
2. Luật đầu t.
Yếu tố này có thể là thúc đẩy hoặc hạn chế hoạt động của các công ty nớc
ngoài trên thị trờng bản địa. Luật này thờng bảo vệ lợi ích của các nhà sản xuất
bản xứ. Nhiều nớc mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoài theo các điều kiện giống
nh các nhà đầu t bản xứ .
Sau nhiều lần sửa đổi ,bổ sung luật đầu t nớc ngoài ở việt nam đã khá thông
thoáng và cởi mở song còn tồn tại nhiều yêú tố cần đợc xem xét hoàn thiện hơn
nhằm thúc đẩy thu hút FDI tại Việt Nam
3. Đặc điểm của thị trờng nhân lực.
Nhân công rẻ là mối quan tâm hàng đầu ở đây đặc biệt là đối với những nhà
đầu t nớc ngoài muốn bỏ vốn vào các lĩnh vực cần nhiều lao động,có khối lợng
sản xuất lớn nh: Dệt may,lắp ráp điện tử ,xe máy Trình độ học vấn và nghề
nghiệp của những công nhân đầu đàn (có tiềm năng và triển vọng ) có ý nghĩa
quan trọng.
Việt Nam có nguồn nhân công dồi dào, giá nhân công rẻ so với các nớc
trong khu vực,song còn tồn tại nhiều bất cập :
Năng xuất lao động thấp do lực lợng lao động qua đào tạo ít,trình độ tay
nghề thấp thiếu đội ngũ kỹ s,công nhân lành nghề và cán bộ quản lý có năng lực
thực sự. cơ cấu lao động cha hợp lý,xuất hiện và tồn tại tình trạng thừa thầy,
thiếu thợ . Cơ chế thi tuyển cha rõ ràng, công khai và phổ biến
4. Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nớc tiếp nhận vốn
đầu t:
Yếu tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của nhà đầu t.
Tỷ giá đồng bản tệ bị nâng cao hay hạ thấp đều ảnh hởng đến hoạt động xuất

khẩu.
5. Khả năng hồi hơng vốn đầu t.
Vốn và lợi nhuận đợc tự do qua biên giới ( hồi hơng ) là tiền đề quan trọng
để thu hút vốn FDI. ở một số nớc thủ tục mang ngoại tệ ra nớc ngoài khá rầy rà,
cản trở hoạt động đầu t nớc ngoài.
ở Việt nam bên cạnh việc quản lý hồi hơng vốn, lợi nhuận bằng ngoại tệ
chuyển ra nớc ngoài ở một trừng mực nhất định chúng ta đã có những chính
sách hạn chế những rầy rà, tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài.
6. Bảo vệ quyền sở hữu.
Quyền này gồm quyền của ngời phát minh, sáng chế, quyền tác giả, cả nhãn
hiệu hàng hoá và bí quyết thơng nghiệp đây là yếu tố đặc biệt có ý nghĩa đối
với những ngời muốn đầu t vào các ngành có hàm lợng khoa học cao và phát
triển năng động( nh sản xuất máy tính và thiết bị liên lạc )ở một số nớc,lĩnh
vực này đợc kiểm tra,giám sát khá lỏng lẻo,phổ biến là dùng bất hợp pháp các
9
công nghệ ấycủa nớc ngoài.chính vì vậy mà mốtố nớc bị các nhà đầu t loại khỏi
danh sách các nớc có kha năng nhận vốn đầu t.
7. Chính sách thơng mại.
Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với vấn đề đầu t vào lĩnh
vực sản xuất hàng xuất khẩu. Hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào
thơng mại khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng có thể không kích thích hấp
dẫn với nhà đầu t nớc ngoài. chính những yếu tố này làm phức tạp thêm cho thủ
tục xuất nhập khẩu.
8. Điều chỉnh hoạt động của các công ty nớc ngoài.
Luật lệ cứng rắn cũng làm tăng chi phí của các công ty nớc ngoài. Các
nhà đầu t rất thích có sự tự do hơn trong hoạt động và do vậy họ rất mong muốn
có luật mềm rẻo , linh hoạt ,các nhà đầu t có thể ứng phó đạt hiệu quả trớc
những diễn biến của thị trờng
Vấn đề can thiệp qúa sâu vào hoạt động của các công ty nớc ngoài cũng
là một lực cản trong việc thu hút FDI .Ví dụ một số nớc cấm sa thải công nhân

là không phù hợp với lợi ích của công ty nuớc ngoài. Chính sách lãi suất của
ngân hàng và chính sách u đãi đối với một số khu vực(khu chế xuất ,khu công
nghiệp ) cũng có ý nghĩa đối với các nhà đầu t ở một số nớc
9. Chính sách thuế và những u đãi.
Chính sách thuế và những u đãi thờng đợc áp dụng để thu hút các nhà đầu
t nớc ngoài. Giảm thuế nhập khẩu công nghệ, nguyên vật liệu, thuế xuất; tăng
thuế nhập thành phẩm; Miễn giảm thuế thu nhập đối với các vùng có điều kiện
khó khăn, ngành khuyến khích đầu t.
10. ổn định chính trị xã hội ở nốc nhận đầu t và trong khu vực.
Đây là yếu tố không thể xem thờng mỗi khi bỏ vốn đầu t vì rủi ro chính
trị có thể gây thiệt hại lớn cho nhà đầu t nớc ngoài.Ví dụ về các nớc đang phát
triển Mỹ la tinh cho thấy, mặc dù nguồn lực t nhiên của các nớc này khá rồi rào
nhng do luôn có những bất ổn định trong đời sống chính trị- hội nên dòng FDI
đổ vào các nớc này không ổn định. Ngay cả các nớc thuộc khu vực năng động
Đông Nam á nh Philipin, cho dù nguồn tài nguyên và nguồn nhân lực không
nghèo, nhng do xã hội không ổn định,thờng xuyên có những xung đột, mâu
thuẫn về ý tởng giai cấp trong xã hội đã dẫn đến kết quả là nguồn FDI trung
bình hàng năm không cao nh với một số nớc đang phát triển khác trong khu vực
11. Chính sách kinh tế vĩ mô.
Chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động của
cả các nhà đầu t nớc ngoài lẫn bản xứ
Không có những biện pháp tích cực chống lạm phát có thể làm cho các nhà đầu
t không thích bỏ vốn vào nớc này. Nếu giá cả tăng nhanh hay tăng ngoài dự kiến
khó có thể dự đoán đợc các kết quả hoạt động kinh doanh. Mức độ ổn định kinh
tế vĩ mô là điều kiện quan trọng để thu hút vốn nớc ngoài. Tính ổn định ở đây đ-
ợc xét đến theo nghĩa làm sao đó nó thoả mãn đợc 2 nhu cầu:
10
Thứ nhất: ổn định vững chắc nhng không phải là và không thể là sự ổn định
bất động ( tức là sự ổn định hàm chứa trong nó khả năng trì trệ kéo dài và dẫn
tới khủng hoảng). Một sự ổn định đợc coi là vững chắc nhng bất động chỉ có thể

là sự ổn định ngắn hạn. Xét trong dài hạn, loại ổn định này tiền chứa trong nó
khả năng gây bất ổn định. Bởi vì vắng sự ổn định về nguyên tắc, không thể đồng
nhất với sự trì trệ. Bản chất của sự ổn định kinh tế gắn liền với năng lực tăng tr-
ởng.
Thứ hai: ổn định trong tăng trởng, tức là kiểm soát nhịp độ tăng trởng sao
cho quá trình tăng trởng, đặc biệt là các nỗ lực tăng trởng nhanh, lâu bền , không
gây ra trạng thái quá nóng của đầu t. Theo nghĩa xác định, tăng trởng tức là phá
vỡ thế ổn định cũ. Nhng nếu quá trình tăng trởng đợc kiểm soát sao cho có thể
chủ động tái lập đợc thế cân bằng mới thì quá trình đó cũng đồng thời là việc taọ
ra cơ sở cho sự ổn định vững chắc và lâu bền.
12. Cơ sở hạ tầng phát triển.
Nếu các yếu tố trên đều thuận lợi nhng một khâu nào đó của cơ sở hạ
tầng( giao thông liên lạc, điện, nớc) bị thiếu hay yếu kém cũng ảnh hởng đến sự
hấp dẫn của các nhà đầu t.
Tăng trởng cao của FDI thờng đi đôi với các kế hoạch triển vọng về phát
triển cơ sở hạ tầng của các nớc chủ nhà.
Việt Nam là nớc có cơ sở hạ tầng kém phát triển. Do vị thế địa lý và chiến
tranh tàn phá. Hệ thống đờng sắt lạc hậu khá xa so với thế giới giao thông đờng
thủy gặp nhiều khó khăn. Vận tải biển và hàng không cha phát triển. Chúng ta
đang từng bớc cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng tạo tiền đề cho việc thu
hút và sử dụng FDI hiệu quả.
v .Kinh nghiệm quốc tế.
1. Trung Quốc.
Về chính sách chung, Trung Quốc huy động vốn FDI thông qua các hình
thức nh hợp đồng sản xuất, liên doanh, 100% vốn đầu t nớc ngoài vào các khu
vực đặc biệt.
Chính sách cơ bản để thu hút FDI của Trung Quốc là chính sách thuế. Trung
Quốc ban hành nhiều loại thuế riêng cho các hình thức đầu t: hợp tác, liên
doanh, 100% vốn nớc ngoài và cho 14 thành phố ven biển. Liên doanh đóng
thuế lợi tức 30% và 10% thêm cho địa phơng.

Tại 14 thành phố ven biển, các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc giảm
thuế lợi tức 15% so với các khu vực khác. Các liên doanh đầu t 10 năm trở lên đ-
ợc miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi có lãi và giảm 50% thuế cho 3 năm tiếp
theo. Nếu liên doanh đầu t vào vùng khó khăn sẽ đợc giảm tiếp 15% -30% trong
vòng 10năm. Nếu liên doanh có sản phẩm xuất khẩu trên 70% đợc giảm 50%
thuế hàng năm. Nếu doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến đợc giảm tiếp
50% trong ba năm so với các doanh nghiệp cùng loại nhng không có công nghệ
cao. Nếu đầu t vào 14 thành phố ven biển trên 10 năm thì miễn thuế 2 năm,
giảm thuế 3 năm tiếp theo.
11
Về thuế xuất nhập khẩu, Trung Quốc thực hiện miễn thuế nhập khẩu đối với
các mặt hàng nh: Máy móc, thiết bị, bộ phận rời, vật liệu đợc đa vào góp vốn
liên doanh hoặc các máy móc, thiết bị, vật liệu cho các bên nớc ngoài đa vào
khai thác dầu khí; đa vào phát triển năng lợng, đờng sắt, đờng bộ; đa vào các
khu chế xuất và 14 thành phố ven biển, các vật liệu, bộ phận rời nhập để sản
xuất hàng xuất khẩu. Trung Quốc cũng miễn thuế xuất khẩu cho các mặt hàng
xuất khẩu đợc sản xuất ở các khu chế xuất và 14 thành phố ven biển.
Về thủ tục hành chính, Trung Quốc phân cấp mạnh cho các địa phơng về
thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu t. Sau khi có giấy phép đầu t, các thủ tục
liên quan đợc triển khai mau lẹ. Các vấn đề giải phóng mặt bằng, điện, nớc, giao
thông, môi trờng đợc giải quyết dứt điểm. Thực hiện chính sách một cửa để
tạo điều kiện thu hút FDI thuận lợi
2. Malaysia.
Trong chiến lợc thu hút FDI Malaysia rất coi trọng vai trò của các công ty
xuyên quốc gia, gắn lợi ích của các công ty này với lợi ích của Malaysia. Hiện
nay có khoảng 1000 công ty xuyên quốc gia của trên 50 nớc đang hoạt động ở
Malaysia. Bên cạnh đó, chính phủ còn thực hiện chế độ u đãi cho một số ngành
có quy mô nhỏ, tự cấp cho đồn điền, u đãi cho các công ty áp dụng cơ cấu sở
hữu của t bản cổ phần hoặc áp dụng công nghệ kỹ thuật cao.
Gần đây nhằm thu hút FDI Malaysia đã chủ trơng miễn thuế nhập khẩu đối

với máy móc thiết bị cho các khu chế xuất và các dự án hớng vào xuất khẩu. Đối
với các dự án khác có thể đợc áp dụng nếu sản phẩm cha sản xuất đợc ở trong n-
ớc.
Malaysia áp dụng chính sách đào tạo lao động theo yêu cầu của chủ đầu t,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động. Gần đây nớc này còn
quy định, các nhà chuyên môn, chuyên gia quản lý và kỹ thuật đã đóng thuế thu
nhập thì không phải trả thuế sử dụng nhân công nớc ngoài.
Mọi thủ tục tạo nên sự phiền hà về đầu t nớc ngoài dần dần đợc bãi bỏ và
thay thế vào đó là cơ chế, thủ tục nhanh, gọn, thông thoáng và hiệu quả. Nhờ
vậy dòng FDI vào Malaysia ngày càng tăng lên trong những năm gần đây và
một vài năm tới.
3. Thái Lan.
Chính phủ Thái Lan khuyến khích các nhà đầu t hợp tác với các cơ quan nhà
nớc khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trờng, các dự án sử dụng nhiều lao động,
xuất khẩu sản phẩm, sử dụng nguyên liệu thô của Thái Lan, thay thế hàng nhập
khẩuđợc Nhà nớc u tiên.
Tỷ lệ góp vốn liên doanh không thành điều kiện bắt buộc. Tuy nhiên, các dự
án cho phép Thái Lan góp vốn trên 50% thì đợc uỷ ban đầu t cấp chứng chỉ bảo
lãnh.
Về thuế lợi tức, đánh thuế 30% vào các công ty và đối tác có đăng ký tại thị
trờng chứng khoán của Thái Lan và đánh thuế 35% vào các công ty và các đối
tác khác. Tuỳ từng dự án mà có thể đợc miễn giảm thuế lợi tức 3 - 8 năm kể từ
khi có lãi.
12
Về thuế nhập khẩu, các doanh nghiệp đợc miễn giảm 50% thuế nhập khẩu
đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu vào mà Thái Lan cha sản xuất đợc. Đợc
miễn thuế nhập khẩu đối với các nguyên liêu, linh kiện đa vào để sản xuất và lắp
ráp hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp đợc xét giảm đến 90% thuế nhập khẩu
đối với nguyên liệu nhập khẩu vào nếu các thứ này ở Thái Lan cha sản xuất đợc.
Về chính sách xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đợc

miễn thuế nhập khẩu vật t, phụ tùng, các chi tiết tạm nhập tái xuất, đợc miễn
hoặc giảm thuế lợi tức 5%. Các doanh nghiệp trong khu chế xuất đợc miễn thuế
nhập khẩu đối với vật t. Gần đây, Thái Lan đã thoả thuận miễn thuế nhập khẩu
đối với thiết bị máy móc cho các dự án đặc biệt và hớng vào xuất khẩu trong tất
cả các vùng và các dự án trong vùng số ba, nếu không sản xuất tại địa phơng.
Về quản lý ngoại hối, nhà đầu t đợc chuyển ra nớc ngoài các thu nhập, lợi
nhuận nhng có thể hạn chế trong trờng hợp để cân đối thu- chi. Trong trờng hợp
hạn chế này thì cũng đợc chuyển ít nhất là 15%/năm so với tổng vốn đem vào
Thái Lan.
Việc sở hữu đất đai đợc qui định riêng cho từng loại công ty. Mỗi công ty đ-
ợc sở hữu đất đai cho luật qui định. Công nhân lành nghề, kỹ thuật viên và gia
đình họ đợc phép vào Thái Lan làm việc. Uỷ ban đầu t chịu trách nhiệm xem
xét. Thái Lan cũng đã nhiều lần cải tiến thủ tục cấp giấy phép; thủ tục triển khai
dự án theo hớng khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài.
Phần hai
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam từ năm 1989 đến nay
13
Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá, khu vực nền kinh tế đang diễn ra khắp trên
toàn thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo phát triển chung đó.
Ngày nay có nhiều các công ty, tổ chức quốc tế đầu t vào Việt Nam và hiện nay
nguồn vốn này đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đợc của nền kinh thế.
Sau đây là bức tranh tổng thể về FDI
I.Thực trạng
1.Về số dự án và số vốn đầu t:
Trong hơn 10 năm, từ 1989-1999 đã có 3087 dự án với tổng số vốn đăng ký
là: 40.055 triệu USD. Trong đó tổng số vốn thực hiện là: 15.700 triệu USD, đạt tỉ
lệ 39,2% so với tổng vốn đăng ký. Đây là một tỉ lệ khá cao( đồng thời cũng khá
cao so với các nớc trong khu vực; Trung Quốc: 31%, Indonexia 44%, ấn độ
18%/ theo số liệu thống kê của bộ kế hoạch và đầu t, quá trình thu hút vốn và số

dự án FDI qua các năm trong giai đoạn 1989-1999 đợc thể hiện qua biểu đồ sau:
Năm Số dự án Tổng vốn đầu t
(Triệu USD)
Tổng vốn thực hiện
(Triệu USD)
1989 70 539 130
1990 111 596 220
1991 155 1388 221
1992 193 2271 398
1993 272 2987 1106
1994 362 4071 1952
1995 404 6616 2652
1996 501 9212 2371
1997 479 5548 3250
1998 260 4827 1900
1999 280 2000 1500
Nguồn : Thông tin tài chính - số 1/1-2000
Qua số liệu trên ta dễ dàng nhận thấy tổng số dự án cũng nh tổng số vốn
FDI trong giai đoạn 1989-1996 tăng lên với tốc độ rất nhanh. Năm 1989 số lợng
vốn đầu t thu hút đợc mới chỉ đạt 539 Triệu USD, năm 1995 đã tăng lên 6616
triệu USD và năm 1996 đạt mức 9212 triệu USD. Mức tăng bình quân hàng năm
trong giai đoạn này là 50%. Quy mô trung bình của một dự án cũng tăng dần
qua các năm. Từ 3,5 triệu USD thời kỳ 1988-1990 tăng lên 7,5 triệu USD năm
1991; 7,6 triệu USD năm 1992; 10 triệu USD năm 1993-1994; 16,38 triệu USD
năm 1995 và 23,7 triệu USD năm 1996. Ngày càng có nhiều dự án có tổng số
vốn đầu t lớn nh dự án xây dựng khu đô thị nam Thăng long. 2,1 tỉ USD, khu đô
thị nam Sài Gòn. 991 triệu USD, dự án xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Sao
14
Mai-Bến Đình 637 triệu USD Điều đó cho thấy thời kỳ này, việc thu hút FDI
của Việt Nam tỏ ra rất có hiệu quả. Một phần đó là do Việt Nam là một thị trờng

mới hấp dẫn các nhà đầu t, một phần quan trọng khác là những chính sách
khuyến khích đầu t nớc ngoài đúng đắn của nhà nớc Việt Nam. Các khoản đầu t
này đã góp phần đáng kể trong tổng vốn đầu t toàn xã hội, trong tăng trởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp vào ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và
giải quyết công ăn việc làm: Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài tăng dần qua các năm: Năm 1990 là 43 triệu USD, năm 1991 là 149 triệu
USD, năm 1992 là 206 triệu USD, năm 1993 là 447 triệu USD, năm 1994 là 951
triệu USD, năm 1995 là 1397 triệu USD, năm 1996 là 1814 triệu USD, năm
1997 đạt 2,4-2,5 tỉ USD mức tăng trởng giai đoạn này là 30%. Tỷ lệ xuất khẩu
trên doanh thu đạt khoảng hơn 60% năm 1997 và bằng 44% năm 1996, 31% cho
năm 1995. Giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn ngời.
Đa số các dự án hoạt động theo hình thức liên doanh( giai đoạn 1987-1997)
có 1337 dự án chiếm 61% tổng số dự án với số vốn trên 23,7tỉ USD-chiếm 69%
tổng vốn đăng ký. Đây là một điểm mạnh của các dự án đầu t nớc ngoài vì các
đối tác nớc ngoài cũng mong muốn hợp tác với Việt Nam. Số dự án hoạt động
theo hình thức 100% vốn nớc ngoài là 669 dự án chiếm 30% tổng số dự án.
với số vốn 6,48 tỉ USD. Số dự án hoạt động theo hình thức hợp tác kịnh doanh
trên cơ sở hợp đồng rất thấp: Có 145 dự án chiếm 7% với số vốn là 3,23 tỉ USD-
chiếm 9,4 %. Sở dĩ nh vậy là do một số nghành đặc biệt nh thăm dò, khai thác
dầu khí, bu chính viễn thông nhà nớc quy định phải làm theo hình thức hợp
doanh. Chỉ có 3 dự án hoạt động theo hình thức BOT-chủ yếu xây dựng cơ sở hạ
tầng( cấp nớc thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng cảng quốc tế Sao Mai-Bến
Đình, xây dựng nhà máy điện Watsina tại Cần Thơ, còn lại là các dự án hoạt
động đầu t ra nớc ngoài.
Nhiều công trình, dự án quan trọng đã đi vào hoạt động, nhiều công nghệ
quan trọng đợc chuyển giao đã tạo ra năng lực mới cho nền kinh tế. Tác động rõ
nét nhất là lĩnh vực công nghiệp, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm 100% về
khai thác dầu thô, lắp ráp ô tô, sản xuất bóng đèn hình; 45% về sản xuất thép,
21% về sản xuất vải, 20% về sản xuất bia Theo thống kê, trong giai đoạn
1991-1996 vốn FDI đã thực hiện chiếm 40% tổng vốn đầu t toàn xã hội hàng

năm. Tỷ trọng sản phẩm trong tổng GDP của khu vực đầu t nớc ngoài cũng ngày
một tăng. Năm 1993 là 5,6%, năm 1994 là 7,5%; năm 1995 là 10% và đến năm
1996 là 13%. Tuy nhiên đến sau năm 1996, tình hình thu hút FDI có xu hớng
chững lại. Nếu nhìn vào con số thống kê, số vốn đăng ký của cả năm 1996 là
9212 triệu USD tăng 39% so với năm 1995 thì có lẽ tình hình vẫn khả quan. Tuy
vậy, những ai quan tâm đến tình hình đầu t đều nhận thấy rằng, nếu không có
hai dự án xây dựng khu đô thị mới với tổng vốn đầu t trên 3 tỉ USD đợc cấp vào
những ngày cuối năm thì tổng vốn FDI năm 1996 sẽ chỉ còn gần 6 tỉ USD, thấp
hơn tổng vốn FDI năm 1995. Đến năm 1997 thì tình hình rõ ràng hơn, tổng vốn
đăng ký chỉ còn 4462 triệu USD, nếu kể cả số vốn tăng thêm 1095 triệu USD
của 143 dự án điều chỉnh thì cả năm số vốn đăng ký là 5,5 tỉ USD, chỉ bằng
khoảng 64% số vốn FDI đăng ký năm 1996 mặc dù số dự án bằng 91%.
Bớc sang năm 1998 do tiếp tục bị ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực kéo daì nên đầu t nớc ngoài tại Việt Nam bị giảm xút mạnh. Tuy
vậy phải nhờ các chính sách phù hợp, tập trung sử lý những vớng mắc kịp thời
15
nên năm 1998 vẫn có thêm 260 dự án đợc cấp giấy phép với tổng số vốn là 4827
triệu USD. Năm 1999 số dự án là 280 song tổng số vốn chỉ đạt 2000 triệu USD.
Nh vậy trong giai đoạn 1996-1999 số dự án( trừ 1999) đợc cấp giấy phép
liên tục giảm, tổng số vốn đầu t cũng có chiều hớng giảm theo.
2.Về cơ cấu vốn đầu t:
Đây là một vấn đề có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn FDI, nó
có tác dụng to lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của chúng ta.
Theo số liệu thống kê, cơ cấu vốn đầu t vào Việt Nam trong những năm qua
đã có bớc tiến bộ rõ rệt. Tính đến tháng 8-1993, ngành công nghiệp khai thác
( chủ yếu là dầu khí) và khách sạn, du lịch thu hút tới 40,9% tổng số vốn đầu t,
thì năm 1998 số vốn đầu t vào các ngành này chỉ còn 18,2%. Số vốn đầu t vào
khu vực sản xuất vật chất và xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng gia tăng. Tính
đến năm 1998 đã có đến 21,236 tỉ USD đầu t vào khu vực này, chiếm 2/3 tổng
số vốn FDI đầu t vào Việt Nam. Nếu tính suốt cả thời kỳ 1988-1997 ngành công

nghiệp có 1977 dự án với số vốn đăng ký là 11546,3 triệu USD, thứ hai là ngành
khách sạn, du lịch co 189 dự án với số vốn đăng ký là 3880,5 triệu USD; thứ ba
là ngành giao thông-bu điện có 120 dự án với số vốn là 2785,9 triệu USD; thứ t
là ngành nông-lâm nghiệp-thuỷ sản có 316 dự án với số vốn là 1527,3 triệu
USD. Cơ cấu này đợc thể hiện ở bảng sau:
(Đơn vị vốn đầu t: triệu USD)
STT
Ngành Tính đến tháng 8-1993 Tính đến năm 1998
1. số dự
án
tổng số
vốn
Tỉ lệ %
vốn
số dự
án
tổng số
vốn
Tỉ lệ %
vốn
1. Công nghiệp chế biến 285 2328 39.6 1291 13008 40,5
2. Công nghiệp khai thác 25 1124 19.1 79 2184 6.8
3. Xây dựng 14 16 0.3 259 8228 25,6
4. Khách sạn và du lịch 86 1276 21.8 161 3650 11,4
5. Giao thông và bu điện 34 456 7.8 102 1465 4,6
6. Nông-lâm nghiệp 81 239 4.1 54 316 1,0
7. Ng nghiệp 32 90 1.5 47 206 0,6
8. Các nghành khác 68 336 5.8 327 3045 9.5
Tổng cộng 625 5865 100 2320 32102 100
(Nguồn:Bộ Kế hoạch vàĐầu t)

Nếu nh thời kỳ đầu các ngành sản xuất chỉ chiếm từ 50-60% tổng số vốn
đầu t thì năm 1996 con số đó đã lên tới 80%. Vốn đầu t tăng mạnh vào các
ngành công nghiêp thực phẩm, năm 1996 tăng 154% so với năm 1995; Ngành
giao thông và bu điện tăng 89%; xây dựng và sản xuất vật liệu công nghiệp tăng
63% trong cùng thời kỳ. Điều đáng chú ý là trong thời gian qua đã có một số dự
án đầu t vào hạ tầng cơ sở. Ngợc lại so với năm 1995, năm 1996 FDI trong lĩnh
16
vực khách sạn giảm đi 53%, văn phòng cho thuê giảm 70% và tài chính ngân
hàng giảm 44%. Mức giảm còn mạnh hơn vào 1997 và 1998.
Sự phân phối lại nguồn vốn đầu t trong công nghiệp chứng tỏ các nhà đầu t
nớc ngoài đã ngày càng tin tởng vào tiến trình đổi mới ở Việt Nam, không chỉ
đầu t vào những ngành thu hồi vốn nhanh mà họ còn yên tâm đầu t vào các dự
án phát triển dài hạn. Có đợc kết quả này là nhờ vào một phần quan trọng trong
việc phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. Tuy
nhiên cũng dễ nhận thấy là số vốn FDI đầu t vào các ngành nông-lâm-ng nghiệp
còn quá ít. Đến năm 1998, mới có 1629 triệu USD chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng
số vốn FDI mặc dù khu vực này có rất nhiều tiềm năng để phát triển nh khai
thác để chế biến nông lâm thuỷ sản. Điều này cho thấy trong những năm tới khu
vực này cần tập trung thu hút nguồn FDI nhiều hơn nữa để có thể tận dụng tốt
hơn các nguồn lực cho phát triển.
Cơ cấu vốn đầu t cho vùng lãnh thổ cũng đã từng bớc phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế. Những năm đầu, các nguồn vốn đầu t tập trung nhiều
vào các tỉnh phía nam. Nh thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng
Tàu Thì hiện nay nguồn FDI đã có sự phân bổ tơng đối đồng đều giữa các
vùng, tập trung chủ yếu tại các khu vực kinh tế trọng điểm nh Hà Nội-Hải
Phòng-Quảng Ninh ở miền Bắc; Đà Nẵng-Thừa Thiên Huế-Quảng Ngãi, ở miền
Trung; Thành phố Hồ Chí Minh-Đồng Nai, Vũng Tàu,Bình Dơng ở miền Nam,
từ đó làm hạt nhân phát triển cho các khu vực vệ tinh
3.Về đối tác đầu t.
Hiện nay đã có trên 800 công ty và tập đoàn thuộc hơn 60 nớc và vùng lãnh

thổ đã đầu t vào ViệtNam với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tập đoàn,
các công ty đa quốc gia có tiềm lực rất lớn về tài chính, công nghệ nh: Sony,
Toyota, Honda, Sanyo của Nhật Bản. Deawoo, Goldstar, Samsung của Hàn
Quốc, Motorola, Ford của Mỹ; Chingpon, Vedan của Đài Loan Bên cạnh đó
cũng có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của nớc ngoài tham gia đầu t tại Việt
Nam. Điều này cũng thực sự cần thiết vì các doanh nghiệp này thờng rất năng
động, thích ứng nhanh với những biến động của thị trờng; hoạt động rất có hiệu
quả, từ đó sẽ là cơ sở cho các tập đoàn, các công ty lớn nhìn nhận đúng hơn môi
trờng đầu t, kích thích họ an tâm đầu t nhiều hơn nữa vào Việt Nam. Tính đến
hết tháng 12 1997, theo số liệu thống kê của bộ Kế hoạch và đầu t, các nớc
và vùng lãnh thổ có số vốn đầu t lớn vào Việt Nam đợc thể hiện trong bảng sau:
17
Bảng 3: Các nớc và vùng lãnh thổ đứng đầu về FDI ở Việt Nam
Nớc và vùng
lãnh thổ
Số dự án tỉ trọng (%) Tổng vốn đầu
t(triệu USD)
Tỉtrọng
(%)
Singapore 181 9.4 6447 20
Đài Loan 309 16 4268 13,3
Hồng Kông 184 9,5 3734 11,6
Nhật Bản 213 11 3500 11,4
Hàn Quốc 191 9,9 3154 9,8
Pháp 96 5.0 1465 4,6
Malaysia 59 3.1 1370 4,3
Hoa Kỳ 70 3.6 1230 3,8
Thái Lan 78 4.0 1109 3,4
BV.Island 55 2.9 1089 3,2
Tổng 1436 74.4 27366 85,4

(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t)
Trong những năm đầu, các nớc nh Anh, Pháp, Australia, Hà Lan . là những n-
ớc đi tiên phong trong việc đầu t ở Việt Nam. Tuy vậy vị thế của họ tại Việt Nam
ngày càng suy giảm khi có sự tham gia rất mạnh mẽ của các nớc và vùng lãnh thổ
thuộc vành đai Châu á-Thái Bình Dơng, đặc biệt là khu vực Đông á, bao gồm Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông( Đông Bắc á) và Singapore, Malaysia, Thái
Lan( Đông Nam á). Hiện nay 5 nhà đầu t lớn nhất vào Việt Nam là các nớc và vùng
lãnh thổ vào khu vực này. Tuy nhiên từ tháng 7-1997 do cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ Châu á, tốc độ triển khai các dự án cũng nh số vốn đầu t vào Việt
Nam của các nớc và khu vực này nhìn chung đều có xu hớng chậm lại và ảnh hởng
rất lớn đến việc huy động vốn đầu t phát triển cho nền kinh tế. Thực trạng này đặt
ra một bài toán đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực hơn nữa trong việc tao ra môi trờng
đầu t hấp dẫn, không chỉ ở khu vực Châu á mà còn ở các khu vực khác nh Tây âu
và Bắc Mĩ, các khu vực có tiềm lực lớn về tài chính và công nghệ. Điều đáng chú ý
là trong năm 1998 vốn đầu t của các nhà đầu t Châu âu và Bắc Mĩ đã chiếm 60%
tổng vốn FDI tại Việt Nam. Sự chuyển dịch này có ý nghĩa lớn ở chỗ bù đắp sự
thiếu hụt nguồn đầu t từ các nớc Châu á.
4. Một số nguyên nhân sụt giảm FDI trong những năm gần đây.
Năm 1997 so với năm 1996 số dự án đợc cấp giấy phép hoạt động tăng chút ít,
nhng số vốn đăng kí chỉ bằng 52%. Điều đáng quan tâm là trong năm 1997 số dự
án giải thể nhiều hơn các dự án đã đợc cấp giấy. Sang năm 1998 và 1999, FDI tiếp
tục giảm. Có nhiều cách giải thích tình trạng này, song chung quy có mấy nguyên
nhân sau:
18
Thứ nhất: S thay đổi chính sách đầu t thông qua việc sửa đổi nhiều lần luật đầu
t mà lần sửa đổi căn bản nhất vào năm 1996 đã làm cho các nhà đầu t e ngại và chờ
đợi. Theo họ việc thay đổi luật đầu t có mặt khuyến khích các nhà đầu t nhng cũng
có các điều khoản thắt chặt hơn điều kiện đầu t. Hơn nữa, việc sửa đổi nhiều lần
cũng thể hiện sự thiếu ổn định về chính sách và pháp luật.
Thứ hai: Môi trờng đầu t tại Việt Nam chứa đựng nhiều rủi ro, việc thực hiện các

quy định có tính chất pháp lý còn tuỳ tiện và sử lý các vấn đề phát sinh rất chậm
chạp, thêm vào đó mỗi địa phơng, mỗi cấp lại sử lý theo một cách riêng.
Thứ ba: Các lĩnh vực đầu t đợc coi là hấp dẫn nhất ở Việt Nam nh: Rợu, bia,
khách sạn, văn phòng cho thuê, lắp ráp ôtô, xe máy và thiết bị điện tử dân dụng
nói chung đã bão hoà.
Thứ t: So với các nớc trong khu vực thì giá thuê nhà, thuê đất, giá dịch vụ, ở
Việt Nam còn quá đắt, cha kể các nhà đầu t còn phải đóng góp nhiều loại thuế và lệ
phí.
Thứ năm: Do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, nên các nhà đầu
t không đầu t các dự án mới hoặc phải đình hoãn các dự án đang đầu t dở dang.
Nói chung, diễn biến về tình hình FDI tại Việt Nam còn phức tạp. Đòi hỏi phải
nhận thức rõ và có những giải pháp hữu hiệu trớc mắt cũng nh lâu dài để đẩy nhanh
tốc độ huy động FDI trong thời gian tới.
II. Khó khăn và thách thức.
Thị trờng đầu t tại Việt Nam là thị trờng mới nổi lên. thời gian hoạt động cha
phải là nhiều, nhng đã bộc lộ nhiều khó khăn và thách thức lớn. Muốn củng cố để
cho thị trờng ổn định lâu dài, thu hút đợc các nhà đầu t nớc ngoài cần nhìn thẳng
vào những khó khăn, thách thức đã và đang sảy ra để từ đó có các giải pháp thích
hợp về vấn đề này.
1.Sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút FDI giữa các nớc và các khu vực.
Kể từ 1995, kinh tế Mỹ, Tây âu và Nhật Bản bắt đầu phục hồi sau một thời gian
suy thoái, tình hình đó thúc đẩy các nhà đầu t trên thế giới dùng70 % tổng vốn FDI
đầu t cho những nớc công nghiệp phát triển( Tổng FDI của cả thế giới gần 300 ti
USD). Phần vốn còn lại là các nớc đang phát triển phân chia và cạnh tranh với
nhau. Do đó mức độ cạnh tranh thu hút FDI càng trở nên gay gắt, nhất là khu vực
Châu á. ở đây có những thị trờng mới nổi lên nh Trung Quốc, ấn độ và Inđonesia.
Hàng năm trong tổng số vốn đầu t nớc ngoài đổ vào các nớc đang phát triển thì
Trung Quốc tiếp nhận 1 /2. ấn độ sau những năm gần đây tích cực cải cách kinh tế,
môi trờng đầu t đợc cải thiện nên FDI vào nớc này đang tăng nhanh. So với Việt
Nam thì các đối thủ này rất mạnh, xét về nhiều phơng diện, từ quy mô thị trờng đến

trình độ công nghiệp hoá và các cơ chế chính sách nhăm thu hút FDI.
2.Vấn đề công nghệ:
Các công ty đa quốc gia luôn năm hầu hết các công nghệ hiện đại của thế giới.
Nếu FDI của họ vào nớc ta càng nhiều thì quá trình chuyển giao công nghệ cũng
càng nhiều và càng nhanh. Nhng nó chỉ là khả năng. Tất cả các quốc gia nhận FDI
đều mong muốn nhận đợc công nghệ hiện đại. Nhng hiện đại đến đâu lại tuỳ thuộc
19
vào điều kiện của các nớc sở tại. Việt Nam cũng nh một số nớc đang phát triển
khác đang đứng trớc những khó khăn và thách thức lớn về vấn đề công nghệ. Đó là:
2.1. Chính sách của Việt Nam hiện nay vẫn là khuyến khích thay thế nhập khẩu
và bảo hộ thị trờng trong nớc. Thực tế cho thấy, nếu nh sản xuất để thay thế nhập
khẩu và để tiêu dùng trong nớc, lại đợc nhà nớc bảo hộ thì không phải nhập khẩu
công nghệ hiện đại, đắt tiền bởi vì các nhà đầu t dùng nguyên liêụ và lao động rẻ,
công nghệ lạc hậu vẫn sản xuất ra các mặt hàng có thể tiêu thụ đợc . Nếu chuyển
mạnh sang thực hiện chính sách hớng về xuất khẩu, khuyến khích đầu t vào các
ngành xuất khẩu chắc chắn các nhà đầu t và các cơ quan tiếp nhận đầu t sẽ phải
viện trợ công nghệ tiên tiến hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh và tiêu thụ đợc
sản phẩn trên thị trờng quốc tế.
Việc chuyển từ chính sách thay thế nhập khẩu sang chính sách hớng về xuất
khẩu đòi hỏi không chỉ phải đổi mới t duy về chính sách kinh tế mà cả công nghệ
nhập khẩu và cơ chế quản lý cũng phải thay đổi. Không thể đồng nhất việc bảo hộ
sản xuất của một số doanh nghiệp với việc bảo vệ lợi ích quốc gia. Nhà nớc có thể
tăng thuế suất nhập khẩu để bảo hộ sản xuất cho một số ngành nghề tiếp tục hoạt
động, bảo đảm việc làm cho hàng ngàn ngời nhng tai hại rất lớn mà hàng triệu ng-
ời tiêu dùng phải gánh chịu là mua hàng hoá đắt, chất lợng thấp. Nếu nh thuế nhập
khẩu giảm đi, hàng ngoại sẽ cạnh tranh với hàng nội, điều đó buộc các doanh
nghiệp sẽ phải đổi mới công nghệ theo hớng tiên tiến hiện đại.
2.2. Kinh nghiệm của các nớc Đông á nh Nhật Bản và Hàn Quốc cho thấy,
muốn sử dụng công nghệ hiện đại phải có nguồn nhân lực đợc đào tạo căn bản để
tiếp thu và làm chủ các công nghệ đó. ở Nhật Bản, Hàn Quốc việc nhập khẩu công

nghệ đợc xuy xét rất kỹ. Thời kỳ đầu có thể phải nhập khẩu thiết bị toàn bộ qua
FDI, nhng đến giai đoạn sau họ nhập bản quyền, thiết bị lẻ và cải tiến công nghệ
đó, nâng cao tính năng và hiệu xuất máy móc. Họ làm đợc nh vậy vì có đội ngũ
công nhân lành nghề, và các chuyên gia có trình độ cao. Hiện tại ở Việt Nam do
thiếu hụt nghiêm trọng đội ngũ lao động kỹ thuật nên giả sử có thực hiện một cách
tích cực chính sách hớng về xuất khẩu thì với điều kiện nhân lực nh hiện nay việc
nhập khẩu công nghệ thực sự tiên tiến và hiện đại cha hẳn đã là hiệu quả. Đây là
một khó khăn đòi hỏi phải sớm khắc phục.
2.3. Cơ sở hạ tầng để phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam rất lạc hậu.
Đầu t cho khoa học công nghệ còn rất thấp, bên cạnh đó các ngành, các cấp cũng
cha thực sự quan tâm đến công tác này, đặc biệt là công tác nghiên cứu ứng dụng
triển khai.
3. Vấn đề thị trờng.
Thị trờng trong nớc nói là gần 80 triệu dân nhng sức mua không lớn. Những năm
gần đây nhiều mặt hàng sản xuất ra tiêu thụ rất khó hoặc bị ứ đọng, điển hình là
ximăng, sắt thép, hàng may mặc, đờng , Một số mặt hàng nh ô tô, xe máy mới
đầu t những năm gần đây nhng tiêu thụ trong nớc rất chậm đã làm cho việc tiêu thụ
sản phẩm của các doanh nghiệp khó khăn.
Năm 1996, Việt Nam đã nhập khẩu hơn 11 tỉ USD, phần lớn số hàng nhập khẩu
này là hàng trong nớc cha sản xuất đợc. Vì thế các công ty nớc ngoài đầu t tại Việt
Nam đang nhằm vào sản xuất các mặt hàng mà Việt Nam phải nhập khẩu. Tuy
nhiên do nhiều công ti của cả nớc ngoài và trong nớc đều tập trung vào sản xuất ra
20
các mặt hàng này nên cạnh tranh rất gay gắt và mức tiêu thụ hàng hoá của các
doanh nghiệp cũng giảm, làm cho FDI giảm theo.
Bắt đầu cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á xảy ra vào cuối năm 1997,
nhiều nhà kinh doanh cho rằng đó là điều kiện thuận lợi để Việt Nam thu hút FDI.
Theo họ khi các nớc trong khu vực mất ổn định về tài chính, thì đầu t ở Việt Nam
sẽ ít rủi ro hơn và có hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính
không những gây thiệt hại nặng nề cho các nớc đó mà còn làm cho dòng FDI vào

Việt Nam và mức xuất khẩu của Việt Nam giảm mạnh.
Ngoài những khó khăn chính nêu trên thì một tồn tại không nhỏ là cơ cấu đầu t ở
Việt Nam một mặt và phân tán manh mún, mặt khác lại quá tập trung vào một số
ngành, lĩnh vực và địa phơng. Không ít trơng hợp cùng một mặt hàng nhng có
nhiều dự án cùng đầu t sản xuất chẳng hạn nh xi măng, đờng Nhiều nhà đầu t n-
ớc ngoài cho rằng cơ cấu đầu t ở Việt Nam hình nh không theo quy luật của cơ chế
thị trờng.
Trớc xu thế và những khó khăn, thách thức mà Việt Nam đã và đáng đối mặt đòi
hỏi chúng ta phải có những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh thu hút đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam.
III .Triển vọng FDI tại Việt nam trong những năm tới.
Xét về lâu dàiFDIvào châu áchịu tác động của 2 yếu tố:Cạnh tranh gay gắt giã
các nớc trong khu vực và cạnh tranh giữa các nớc trong khu vực với các nớc ngoài
khu vực .
Nhìn vào khu vực châu á thái bình dơng thì thị trờng châu á gồm:Đông á
,ASEAN ,trung quốc và ấn độlà những thị trờng đang lên đầy tiềm năng.nhìn
vào tơng lai asean nh là một tổng thể do việc thành lập khu vực mậu dịch tự do
asean gọi tắt là Afta khối này trở thành một thị trờng lớn với số dân trên 500
triệu ngời.Nếu sự phân công khai thác,sử dụng tài nguyên và lao động hợp lý,có sự
liên kết chật chẽ giữa các quốc gia thì khu vực này sẽ là địa bàn thu hút khối lợng
lớn FDI từ các công ty xuyên quốc gia của nhật bản,mỹ,Tây âu và các nớc Nics.
Theo đánh giá của quỹ tiền tệ quốc tế(IMF)thì khu vực châu á -thái bình d-
ơng hiện vẫn là khu vực kinh tế năng động đạt đợc tốc dộ tăng trởng kinh tế cao
trong nhiều năm.Nhiều dự báo cho thấy trung tâm buôn bán và đầu t đến giữa thế
kỉ 21 sẽ chuyển vào châu á -thái bình Dơng.Mặc dù chịu tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ song theo đánh giá của ngân hàng thế giới(WB) thì
với sự giúp đỡ của IMF cùng với việc cải cách kinh tế sâu rộng ở các nớc này tình
hình kinh té của các nớc trong khu vực nói chung đang từng bớc hồi phục.Tốc độ
tăng trởng củamột số quốc gia Đông nam á và ASEAN sau năm 2000 sẽ đạt mức
cao.Do đó châu á -thái bình Dơng vẫn là một thị trờng hấp dẫn các nhà đầu t nớc

ngoài.
Là thành viên ASEAN với những lợi thế nhất định về địa lý, tài nguyên và lao
động, nền kinh tế phát triển ổn định,Việt Nam vẫn là một thị trờng có tiềm năng
thu hút FDI trong tơng lai.Tuy nhiên trong bối cảnh chung của tình hình quốc tế và
khu vực,Việt Nam cần phải xem xét kĩ các yếu tố và xu thế sau:
21
- Thứ nhất: Với t cách là nớc cùng nhận FDI, các nớc ASEAN, Trung Quốc và
Việt Nam là những đối thủ cạnh tranh lợi thế so sánh gần giống nhau, các mặt hàng
xuất khẩu gần giống nhau, cho nên trong chiến lợc phát triển kinh tế của các nớc
cũng bố trí cơ cấu kinh tế giông nhau. Đặc trng chủ yếu của các nền kinh tế này là
khai thác tài nguyên và phát triển những ngành sử dụng nhiều lao động. Vì vậy,
tính chất cạnh tranh trong thu hút FDI rất cao. Do vậy, khả năng thu hút FDI của
từng quỗc gia phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và môi trờng đầu t của mỗi nớc.
- Thứ hai: Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá, đầu t của các công
ty đa quốc gia của Nhật Bản. Mỹ, Tâu âu giữ vai trò hết sức quan trọng. Trong
chiến lợc đầu t ra nớc ngoài của các công ty này, bên cạnh những yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất, họ thờng xuất phát từ những lợi thế so sánh mang tính chất
dài hạn nh: Chất lợng lao động (lao động lành nghề), thị trờng tiêu thụ, chính sách
phát triển kinh tế của từng nớc để đa ra các quy định đầu t. Vì vậy, việc nghiên cứu
chiến lợc đầu t của các công ty đa quốc gia để có sự hiểu biết đầy đủ về họ có ý
nghĩa quyết định đối với quá trình tiếp nhận đầu t.
- Thứ ba: Gia nhập AFTA, Việt Nam phải thực hiện lộ trình các dạng thuế đối
với hàng nhập từ các nớc ASEAN xuống dới 5%. Thực tế Việt Nam đang thực hiện
giai đoạn một của lộ trình này và đến năm 2006 có thể gia nhập với t cách là thành
viên đầy đủ. Điều này có nghĩa là Việt Nam phải dỡ bỏ hàng rào thuế quan với các
hàng hoá nhập từ các nớc ASEAN. Tình hình đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng quốc tế là phải mau chóng đổi mới
công nghệ, đổi mới tổ chức và quản lý đi liền với tăng cớng hợp tác với các công ty
nớc ngoài.
- Thứ t: Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đợc phê chuẩn và đi vào hiện thực sẽ mở

ra khả năng to lớn đối với các hoạt động thơng mại và đầu t giữa hai nớc. Chúng ta
có thể tranh thủ đợc nguồn vốn FDI lớn từ các nhà đầu t Hoa Kỳ.
Trên đây là những xu hớng chung, khả năng thu hút FDI còn phụ thuộc rất lơn
và môi trờng nhà nớc, luật pháp , mức độ khuyến khích đầu t trực tiếp nớc ngoài
và nỗ lực của chúng ta.
Phần III:
22
Những giải pháp cụ thể nhằm huy động vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài tại Việt nam trong thời gian tới.
I. Chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam.
Tháng 12 năm 1987, quốc hội thông qua luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam
tạo cơ sở pháp lý cơ bản, đầu tiên cho các hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài n-
ớc ngoài tại nớc ta. Luật quy định về lĩnh vực khuyến khích đầu t, về hình thức
đầu t, về quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, các nhân đầu t nớc ngoài và về cơ
quan nhà nớc quản lý đầu t nớc ngoài. Luật đợc ban hành trong bối cảnh đất nớc
bớc vào thời kỳ đổi mới sau đại hội VI của Đảng, nền kinh tế trong nớc về cơ
bản vẫn đợc tổ chức quản lý theo nguyên tắc kế hoạch hoá tập trung, cha có đạo
luật kinh tế theo nguyên tắc của kinh tế thị trờng đợc thông qua và ban hành.
Tháng 6-1990, luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam đợc sửa đổi, bổ sung 15
trong số 42 điều của luật năm 1987. Nội dung sửa đổi, bổ sung bao gồm các vấn
đề về bên Việt nam, hợp đồng hợp tác kinh doanh; về xí nghiệp liên doanh( hội
đồng quản trị, ban giám đốc, miễn giảm thuế lợi tức ) và về việc các tổ chức
kinh tế t nhân Việt nam đợc hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân nớc ngoài.
Nh vậy, luật sửa đổi bổ sung luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam lần thứ nhất đã
xác định rõ ràng, cụ thể hơn các khái niệm, nội dung, quan hệ trong các doanh
nghiệp liên doanh đồng thời sử lý một số vấn đề có tính nguyên tắc là cho phép
các tổ chức kinh tế t nhân Việt nam đợc trực tiếp hợp tác đầu t với nớc ngoài.
Trong luật sửa đổi thứ 2 luật đầu t nớc ngoài tháng 12 năm 1992, quốc hội
đã thông qua việc sửa đổi, bổ sung các quy định về bên Việt nam gồm 1 hoặc
nhiều doanh nghiệp Việt nam thuộc mọi thành phần kinh tế; về khu chế xuất, xí

nghiệp chế xuất; hình thức BOT; về việc bên Việt nam góp vốn pháp định bằng
các nguồn tài nguyên, về việc thoả thuận tăng dần vốn góp của các bên Việt nam
trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh; về thời hạn hoạt động của xí
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài; về việc mở tài khoản vốn vay tại ngân hàng ở nớc
ngoài; về nguyên tắc không hồi tố, quyền hạn của cơ quan nhà nớc quản lý đầu
t nớc ngoài.
So với luật sửa đổi bổ sung lần thứ nhất, luật sửa đổi bổ sung lần thứ hai đã
sửa đổi bổ sung nhiều nội dung có tính chất cơ bản hơn. Đó là đã mở ra các hình
thức thu hút vốn đầu t và góp vốn đầu t mới; đã đa ra các biện pháp mới để bảo
vệ lợi ích của bên Việt nam và nhà nớc Việt nam, đồng thời cũng có những biện
pháp để làm an tâm và tạo thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài.
Đại hội Đảng VIII, tháng 6-1996 đã đề ra những nhiệm vụ, mục tiêu đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Mục tiêu chiến lợc đến năm 2020
Việt nam sẽ cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá yêu cầu phải duy trì mức tăng trởng kinh tế cao và bền vững, giải
quyết tốt các vấn đề xã hội cấp bách, phát triển các vùng kinh tế trọng điểm,
đồng thời chú trọng phát triển khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn nhiều
khó khăn. Nh vậy vốn đầu t trở thành yêu cầu hết sức cần thiết. Đảng và nhà nớc
xác định vốn đầu t trong nớc là quyết định, nguồn vốn từ bên ngoài là quan
trọng. Trớc mắt và lâu dài, chính sách của nhà nớc luôn nhằm và việc phát huy
cao nhất khả năng huy động vốn từ bên ngoài.
23
Theo định hớng đó, ngày 12-11-1996 quốc hội đã thông qua luật đầu t nớc
ngoài ( sửa đổi) tại Việt nam. Trong luật này có một sổ điểm cởi mở hơn nhằm
thu hút FDI tập trung vào các hớng u tiên cho các nghành xuất khẩu, nuôi trồng,
chế biến các sản phẩm nông-lâm-thuỷ sản; các lĩnh vực sử dụng công nghệ cao;
phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở kinh tế và xã hội. Luật đầu t năm 1996 khuyến
khích đầu t vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Căn cứ vào quy hoạch, định hớng
phát triển của từng thời kỳ, chính phủ quy định những địa bàn khuyến khích đầu
t, danh mục dự án đầu t có điều kiện và những lĩnh vực không cấp giấy phép đầu

t.
Có thể nói luật đầu t năm 1996 là luật đầu t phục vụ cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Tuy có một số quy định thay đổi, có thể gây thiệt thòi cho một số
nhà đầu t nhng bù lại họ đợc hỗ trợ nhiều hơn trong các dự án mà chính phủ ta
đang khuyến khích u tiên đầu t.
Mặt khác, trong quá trình đổi mới xây dựng nền kinh tế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc. Quốc hội, chính phủ đã ban
hành nhiều văn bản luật, dới luật liên quan đến đầu t trc tiếp nớc ngoài nh: Luật
đất đai, luật thuế xuất nhập khẩu, luật doanh nghiệp, luật khuyến khích đầu t
trong nớc v.v Nghị định 12/CP ngày 18-2-1997; Nghị định 36/CP ngày 24-4-
1997. Nghị định số 10/CP ngày 23-1-1998 về một số biện pháp khuyến khích và
bảo đảm đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Gần đây nhất tháng 6-2000, Quốc hội đã thông qua luật đầu t nớc ngoài sửa
đổi, bổ xung, nhằm giải quyết những bất cập và tạo thuận lợi hơn nữa cho nhà
đầu t nớc ngoài nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
nam.
Một khuôn khổ pháp lý nh vậy đã và đang tạo điều kiện cho Việt nam trở
thành một địa bàn hấp dẫn đầu t đối với các nhà đầu t thế giới. Tuy nhiên để thu
hút nhiều hơn và có hiệu quả hơn FDI đòi hỏi phải khắc phục không ít những v-
ớng mắc, cải thiện một cách cơ bản môi trờng đầu t.
Trớc hết, phải tiếp tục giảm thiểu những thủ tục phiền hà và đa ra đợc một
quy hoạch cụ thể rõ ràng cùng với một danh mục u tiên gọi vốn đầu t phù hợp
với định hớng phát triển kinh tế và công nghiệp hoá đất nớc.Hớng u tiên đó trớc
hết phải đợc dành cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu hình
thành các khu công nghiệp tập trung với công nghệ cao những ngành công
nghiệp mà trong nớc không đủ khả năng đầu t về vốn và công nghệ.
Thứ hai,Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật,khắc phục nhợc điểm của
của sự thiếu nhất quán và không đồng bộ, làm ảnh hởng đến môi trờng pháp lý
cho hoạt động đầu t .
Thứ ba,Tập trung vốn của nhà nớc và vốn ODA vào việc xây dựng cơ sở hạ

tầng:Đờng xá, điện ,nớc,sân bay,bến cảng cho một nền kinh tế hiện đại, mà các
cơ sở hiện có còn lạc hậu so với yêu cầu của sự phát triển.
24
Thứ t, Đào tạo và bồi dỡng các cán bộ Việt Nam hiểu đợc thông lệ quốc
tế,nắm vững luật pháp, biết cách giao tiếp và sẵn sàng hợp tác với ngời nớc
ngoài, cùng chia sẻ lợi ích và rủi ro trong các dự án liên doanh.
Thứ năm,Kết hợp vốn trong nớc với vốn nớc ngoài trong một thể thống
nhất,phù hơp với kế hoạch phát triển chung của đát nớc và quy hoạch phát triển
của từng ngành, từng địa phơng. Đồng thời để tăng cờng khả năng tiếp nhận vốn
FDI phục vụ công nghệp hoá cần tạo đủ nguồn vốn đối ứng trong nớc.
Trong thời gian tới đầu t nớc ngoài cần đợc khuyến khích vào các lĩnh vực
sau đây:
-Xây dựng ngành công nghiệp dầu khí, bao gồm thăm dò và khai thác dầu,
lọc dầu,sử dụng khí thiên nhiên để phát điện, làm phân bón.Bằng hình thức liên
doanh cần khẩn trơng xây dựng khu công nghiệp hoá, lọc dầu;hoàn thành đờng
ống dẫn khí từ các mỏ dầu và khí ở thềm lục địa để phát điện, sản xuất phân bón
và làm khí hoá lỏng.
-Khai thác các tài nguyên khoáng sản khác, nh sắt, bôxít,đồng, kẽm ,than,
trong đó có dự án khai thác quặng sắt ở Hà Tĩnh
-Đầu t vào các dự án sản xuất vật liệu xây dựng nh xi măng, bê tông,các cấu
kiện đúc sẵn,thiết bị vệ sinh,trang trí nội thất để đáp ứngđủ sự gia tăng nhanh
chóng vè nhu cầu xây dựng trong những năm sắp tới.
-Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp đã, đang đợc hình thành
ở nhiều địa phơng trong cả nớc,đặc biệt là 3 vùng kinh tế trọng điểm:HàNội-Hải
Phòng-Quảng Ninh;Thành phố Hồ Chí Minh-Đồng Nai,Bà Rịa-Vũng Tàu; khu
vực duyên hải miền Trung với Đà Nẵng là trung tâm.Đồng thời khuyến khích
đầu t xây dựng các nhà máy phù hợp với yêu cầu của các khu công nghiệp này
về mặt cơ cấu ngành,chất lợng công nghệ, tiêu chuẩn bảo vệ môi trờng và tỉ lệ
sản phẩm xuất khẩu.
iI. Những giải pháp cụ thể nhằm thu hút vốn đầu t trực tiếp n-

ớc ngoài tại Việt nam trong những năm tới.
Trên cơ sở lý luận,phân tích thực trạng đầu t nớc ngoài của Việt Nam trong
thời gian qua cũng nh kinh nghiệm quốc tế và hệ thống các chính sách của nhà
nóc Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài .Em xin đề xuất
những giải pháp sau nhằm thu hút FDI vào Việt nam trong thời gian tới.
1. Duy trì sự ổn định chính trị-xã hội.
ổn định chính trị-xã hội là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu t vì rủi
ro chính trị là rất lớn. Chúng ta phải duy trì sự ổn định chính trị, ngăn ngừa và
loại bỏ các nguy cơ gây mất ổn định chính trị-xã hội. Tạo ra tâm lý yên tâm cho
các nhà đầu t nớc ngoài khi xem xét đầu t vào Việt Nam.
2.Cải thiện môi trờng pháp lý về đầu t:
25

×