Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.23 KB, 66 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Mở đầu
Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và
Nhà nước, nền kinh tế ta đang chuyển mạnh mẽ từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường theo địch hướng xã hội chủ nghĩa và đã đạt
được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trên nhiều lĩnh vực.
Bước vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công
ngiệp hóa và hiện đại hóa với những yêu cầu mới, vấn đề hỗ trợ nguời nghèo
và xoá đói giảm nghèo không chỉ là mối quan tâm của các nhà hoạch định
chính sách mà còn là mối quan tâm của các nhà lãnh đạo ngân hàng…
Một thực tế cho thấy trong điều kiện hiện nay có rất nhiều dịch vụ tài
chính vi mô đã hoạt động có hiệu quả trong thời gian qua. Tuy vây, nhưng
những điều kiện cụ thể nhằm hỗ trợ người nghèo có thể tiếp cận được những
nguồn vốn ấy vẫn chưa thực sự như mong đợi. Nhiều người vẫn tìm đến
những khu vực tài chính phi chính thức để vay vốn, gây ra nhiều bất cập trong
thời điểm hiện nay
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, hoàn thiện dịch vụ tài chính vi mô của
quỹ CitiFoundation là một yêu cầu, một đòi hỏi của các nhà quản lý kinh tế,
chính phủ và các nhà lãnh đạo ngân hàng. Với ý nghĩa đó em đã chọn đề tài
“Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation”
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
1
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1. Tính cấp thiết của khóa luận:
Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc giảm nghèo đói


trong thập kỷ qua, nhưng vẫn còn khoảng 4,6 triệu hộ gia đình (hơn 20% dân
số) sống trong nghèo đói và Việt Nam vẫn còn là một trong những quốc gia
nghèo nhất trên thế giới. Ước tính khoảng từ 70% đến 80% số người nghèo có
thể tiếp cận được một trong số các loại hình dịch vụ tài chính, hầu hết dưới
dạng các khoản tiết kiệm hay tín dụng ngắn hạn (và số 20%-30% còn lại có lẽ
rơi vào loại được hưởng trợ cấp xã hội chính phủ).
Tại Việt Nam trong những năm gần đây đã có rất nhiều các tổ chức, công
ty nước ngoài chú ý đến lĩnh vực tài chính vi mô tại Việt Nam trong đó có thể
kể đến: quỹ Ford, quỹ CitiFoundation tại Việt Nam của tập đoàn Citigroup…
Bằng nhiều hình thức khác nhau, các tổ chức tài chính này đã hoạt động rất
tích cực trong việc trợ giúp người nghèo trong công cuộc xóa đói giảm nghèo
tại Việt Nam.
Tiếp theo thành công đó, quỹ CitiFoundation tại Việt Nam trong những
năm gần đây đã có một sự quan tâm rất lớn đến vấn đề xóa đói giảm nghèo tại
Việt Nam. CitiFoundation đã cùng với các tổ chức phi chính phủ tại Việt
Nam như: trung tâm tài chính vi mô và phát triển tại Việt Nam, quỹ TYM,
quỹ CEP… liên tiếp tổ chức các chương trình về tài chính vi mô nhằm hỗ trợ
người nghèo dưới dạng các cuộc thi cán bộ tín dụng và tổ chức hoạt động vi
mô giỏi, các khóa đào tạo về quản lý tài chính cá nhân cho người nghèo.
Tuy vậy dịch vụ TCVM của quỹ chưa phát triển: quy mô dịch vụ còn nhỏ,
phạm vi cung cấp dịch vụ còn hạn hẹp. Loại hình dịch vụ còn đơn điệu; hiệu
quả dịch vụ còn chưa cao.
Trong trung và dài hạn, một trong những chiến lược quan trọng của
Citibank Việt Nam nói chung và quỹ CitiFoundation Việt Nam nói riêng là
làm sao phát triển được các dịch vụ tài chính vi mô tại Việt Nam được hoàn
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
2
Khóa luận tốt nghiệp

Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
thiện nhất. Khóa luận thực tập này sẽ đứng trên giác độ của Citibank Việt
Nam xem xét các điều kiện để phát triển tài chính vi mô tại Việt Nam trong
thời gian từ 5 đến 10 năm tới, những nhân tố quyết định đến sự phát triển tài
chính vi mô tại Việt Nam, và những khuyến nghị cũng như giải pháp cho
Citibank Việt Nam để phát triển dịch vụ tài chính vi mô tại Việt Nam trong
tương lai.
2. Cấu trúc khóa luận.
• Phần mở đầu của đề tài sẽ nói rõ sự cần thiết của đề tài, mục đích
nghiên cứu, đề tài có ảnh hưởng đến những đối tượng nào, giới hạn –
phương pháp nghiên cứu.
• Trong chương I sẽ giới thiệu về cơ sở nền tảng lý luận về các dịch vụ
tài chính vi mô của các NHTM. Người đọc sẽ được tiếp cận với những
kiến thức căn bản như: khái quát về NHTM, khái niệm dịch vụ tài
chính vi mô của NHTM và các chỉ số phân tích hiệu quả…
• Chương thứ II sẽ bàn về thực trạng của dịch vụ tài chính vi mô tại quỹ
CitiFoundation, các hạn chế và nguyên nhân.
• Chương thứ III dựa vào những cơ sở lý thuyết đã trình bày ở chương I
& chương II sẽ áp dựng để đưa ra những giả pháp và kiến nghị cho hoạt
động của quỹ CitiFoudation trong thời gian sắp tới.
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
3
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương I: Các vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ tài chính vi mô của
Ngân hàng thương mại

1.1. Dịch vụ tài chính vi mô của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế. Trước hết ngân hàng là tổ chức thu hút tiền tiết kiệm lớn nhất
trong nền kinh tế. Đồng thời, ngân hàng cũng là tổ chức cho vay chủ yếu với
các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước.
Xét trên phương diện những loại hình dịch vụ cung cấp: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế” (Theo cuốn Quản trị ngân hàng thương mại của Peter
Rose)
Theo ICB
1
, ngân hàng là phân ngành cấp 3 thuộc phân ngành Ngân hàng
trong Ngành Tài chính. Phân ngành ngân hàng được định nghĩa « Ngân hàng
là tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng như các dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, cho vay, chuyển tiền, … »
Ở Việt Nam, khái niệm ngân hàng được định nghĩa trong luật các tổ chức
tín dụng năm 1997 và luật sử đổi bổ sung các tổ chức tín dụng năm 2004 như
sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm, NHTM, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các
loại hình ngân hàng khác”
1
ICB (Industries Classification Benchmark): Tiêu chí phân ngành được áp dụng phổ biến trên thế giới
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính

4
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động của NHTM
(Nguồn : Commercial Bank Managerment, Peter S.Rose, NXB Tài chính
2001)
1.1.2. Khái quát quá trình phát triển hệ thống Ngân hàng thương mại ở
Việt Nam
1.1.2.1. Một số mốc lịch sử:
• Thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam nay là Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam(Sắc lệnh số 15/SL ngày 06/05/1951). Bãi bỏ Ngân
khố quốc gia và Tín dụng sản xuất thuộc Bộ Tài chính. Chính thức
đánh dấu sự ra đời của ngành ngân hàng tại Việt Nam.
• Các NHTM quốc doanh lần lượt ra đời : Ngân hàng Ngoại Thương
thành lập năm 1962, Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam năm
1981, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam năm 1990.
• Bước ngoặt lớn trong lịch sử ngành ngân hàng là việc chuyển từ
mô hình 1 cấp sang mô hình 2 cấp vào tháng 05/1990, tách riêng
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
5
Ngân hàng hiện đại
Chức năng
ủy thác
Chức năng
tín dụng
Chức năng

thanh toán
Chức năng lập
kế hoach đầu tư
Chức năng
tiết kiệm
Chức năng
ngân hàng đầu
tư và bảo lãnh
Chức năng
môi giới
Chức năng
bảo hiểm
Chức năng quản
lý tiền mặt
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chức năng quản lý Nhà nước và kinh doanh trong lĩnh vực ngân
hàng
• Năm 1993, bình thường hóa quan hệ với các tổ chức tài chính tiền
tệ quốc tế (IMF,WB,ADB), thành lập hiệp hội ngân hàng, thành
lập thị trường liên ngân hàng.
• Năm 1997, quốc hội khóa X thông qua Luật ngân hàng nhà nước
Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng (02/12/1997), Thành lập
Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng Sông cửu long (Quyết định
số 769/TTg, ngày 18/9/1997), Ngày 31/01/1998 thành lập Hội
đồng tài chính - tiền tệ Nhà nước (QĐ 23/1998/QĐ-TTg).
• Năm 1999, Thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (ngày
9/11/1999). Bảo hiểm tiền gửi có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra
việc chấp hành các quy định về bảo hiểm tiền gửi và an toàn trong

hoạt động của các tổ chức nhận tiền gửi; Thực hiện nghiệp vụ hỗ
trợ tổ chức nhận tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi trả; bảo vệ
quyền lợi người gửi tiền tại các tổ chức nhận tiền gửi khi tổ chức
nhận tiền gửi bị giải thể, phá sản, Cho phép các tổ chức tín dụng
thành lập Công ty chứng khoán và tham gia niêm yết chứng
khoán.
• Năm 2001, Sửa đổi, bổ sung NĐ 63/1998 theo hướng nới lỏng các
giao dịch vãng lai, Ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân.
• Năm 2002, tự do hóa lãi suất cho vay VND – bước cuối cùng tự
do hóa hoàn toàn lãi suất thị trường tín dụng ở cả đầu vào và đầu
ra.
• Ngày 01/04/2007, mở cửa lĩnh vực ngân hàng với việc cho phép
thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
6
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.1.2.2. Hệ thống tổ chức của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam
Với chủ trương đa dạng hóa hình thức sở hữu trong lĩnh vực ngân
hàng, số lượng các ngân hàng ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng. Tính
đến cuối tháng 11/2007, cả nước có 6 NHTM quốc doanh, 35 NHTM cổ
phần, 33 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 5 ngân hàng liên doanh.
Sơ đồ 1.2. Số lượng các Ngân hàng ở Việt Nam
(Nguồn : Tổng hợp từ NHNN và báo cáo thường niên)


Sơ đồ 1.3. Tổng tài sản một số Ngân hàng 2007-2008
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
7
4
1
0
4
4
4
18
48
4
4
24
51
5
4
26
39
5
4
28
36
5
5
31
37
5

5
31
34
6
5
33
35
0
10
20
30
40
50
60
1994 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Số lượng Ngân hàng ở Việt Nam
Ngân hàng liên doanh


Ngân hàng thương mại cổ phần


Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng Thương mại Quốc Doanh
Agribank
Tổng tài sản một số Ngân hàng 2007-2008
233.900
166.945
105.000
22.507

-
206.000
180.000
-
87.149
63.485
-
39.558
31.000
44.645
138.264
161.277
17.541
15.159
24.776
VCB BIDV Incom
bank
VN Devpt.
Bank
ACB STB VBSP Techcom
bank
MB
Tổng
2007
2008
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
(Nguồn : Tổng hợp từ NHNN và báo cáo thường niên)
NHTM quốc doanh chiếm vị trí chủ đạo trong toàn ngành. Với mạng

lưới rộng khắp gồm hơn 2.600 chi nhánh trên cả nước, khối các NHTM quốc
doanh chiếm 60% về giá trị tổng tài sản, 68,67% thị trường huy động vốn
đầu vào và trên 63,49% thị trường tín dụng (tính đến cuối năm 2007).
NHTM cổ phần ngày càng mở rộng thị phần trong lĩnh vực ngân
hàng. Số lượng các NHTM cổ phần bùng nổ trong giai đoạn 1992-1997, đóng
góp rất lớn vào sự phát triển của ngành ngân hàng. Top các NHTM cổ phần
hoạt động hiệu quả phải kể đến ACB, Sacombank, Techcombank.
Lĩnh vực ngân hàng Việt Nam hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Số
lượng các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh gia tăng
nhanh chóng sau năm 1992, đến nay đã có sự góp mặt của 33 chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và 05 ngân hàng liên doanh. Hai loại hình ngân hàng này
đang dần gia tăng sự ảnh hưởng tới toàn ngành, năm 2007 tổng hoạt động cho
vay chiếm 9,3% toàn ngành.
1.1.3. Các hoạt động chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Một hoạt động khác biệt của các NHTM so với các loại hình doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế là các NHTM tiến hành hoạt động nghiệp vụ
của mình không những chỉ bằng vốn riêng của mình mà chủ yếu bằng vốn
huy động. NHTM huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: từ tiền gửi tiết
kiệm của dân cư, tiền gửi thanh toán của dân cư và các tổ chức kinh tế, tiền
gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng trong đó tiền gửi tiết
kiệm là nguồn huy động vốn chủ lực của NHTM. Ngoài ra, các NHTM còn
phát hành các công cụ nợ khác để huy động vốn như chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu…
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
8
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sơ đồ 1.4. Tăng trưởng huy động vốn từ nền kinh tế
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Theo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, tổng nguồn vốn huy động của các
NHTM và tổ chức tín dụng trong cả nước tính đến hết 31/12/2008 ước tính
tăng tới 50% so với năm 2007, gấp hơn 5,5 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Đây là tốc độ tăng trưởng lớn nhất từ gần 20 năm đổi mới hoạt động ngân
hàng cho đến nay.
Giai đoạn năm 2004 có một sự nhảy vọt về tốc độ tăng trưởng huy động
vốn và đạt mức cao nhất vào năm 2005. Trong năm 2006, các ngân hàng đang
tìm kiếm kênh huy động khác ngoài kênh huy động từ tiền Các ngân hàng
ngày càng tăng cường các hình thức huy động vốn, đa dạng hoá sản phẩm và
tạo tiện ích thu hút khách hàng. Tốc độ huy động ngoại tệ năm 2005 có bước
nhảy vọt, chủ yếu do lãi suất ngoại tệ có xu hướng tăng và nguồn thu ngoại tệ
hoạt động kinh tế đối ngoại của các tổ chức kinh tế được cải thiện đáng kể
trong năm này.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được từ dân cư và các tổ chức, các
NHTM sử dụng để cho vay dưới các hình thức khác nhau như:
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
9
Tăng trưởng huy động vốn từ 2004-2008
0%
10%
20%
30%
40%

50%
60%
2004 2005 2006 2007 2008
Tăng huy động Bằng VND Bằng ngoai tệ
Huy động vốn từ nền kinh tế
0
200
400
600
800
1000
1200
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Nghìn tỷ đồng
Bằng ngoại tệ Bằng VND Tiền huy động
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
• Cho vay thương mại: là hình thức cho vay trực tiếp đối với người
bán, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất
kinh doanh.
• Cho vay tiêu dùng dưới hình thức trả góp, thấu chi: Đây là hình
thức tín dụng đang rất phổ biến nhằm đáp ứng nhu cầu của người
dân như cho vay trả góp mua nhà, mua xe hoặc sửa chữa nhà
cửa…
• Cho vay tài trợ dự án: bên cạnh hoạt động tín dụng truyền thống,
các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho
các dự án.
• Cho thuê tài chính: rất nhiều ngân hàng đứng ra kinh doanh quyền
lựa chọn thuê các thiết bị và máy móc cần thiết thông qua hợp

đồng thuê mua trong đó ngân hàng mua các thiết bị và cho khác
hàng thuê.Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách
hàng phả tre tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê.
Tổng dư nợ tín dụng toàn ngành đạt tốc độ tăng trưởng cao, trung bình
31,78%/năm. Năm 2004 ghi nhận mức tăng trưởng kỷ lục, tăng 41,65% so
với năm 2003. Từ năm 2005, dư nợ cho vay của toàn ngành có xu hướng tăng
trưởng chậm lại, năm 2005 tăng 31,10% và năm 2006 tăng 25,44%. Nguyên
nhân do các ngân hàng tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro,
tập trung nâng cao chất lượng tín dụng hơn là mở rộng khối lượng cho vay.
Mặt khác, các kênh huy động vốn khác ngày càng mở rộng như thị trường
chứng khoán, Quỹ Hỗ trợ Phát triển, vốn từ nước ngoài (FDI, ODA…) vào
Việt Nam tác động đến khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống các tổ chức
tín dụng.
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
10
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sơ đồ 1.5.Tín dụng cho nền kinh tế và tăng trưởng tín dụng
(Nguồn : NHNN và Quỹ tiền tệ quốc tế ; (*) số liệu cập nhật đến hết tháng
3/2007)
Trong đó, tăng trưởng tín dụng cung cấp cho khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh (35%/năm) cao hơn khu vực kinh tế nhà nước (25%/năm), phản ánh sự
phát triển năng động, hiệu quả của khu vực kinh tế này trong những năm gần
đây.
Theo ước tính, tổng dư nợ tín dụng cung cấp cho nền kinh tế trong năm
2007 vào khoảng 40% so với cuối năm 2006 và tăng gấp khoảng 2 lần so với
mức dự kiến từ đầu năm là 17-21%. Những lĩnh vực thu hút khối lượng lớn

vốn tín dụng NH trong những năm gần đây bao gồm đầu tư các dự án cơ sở
hạ tầng, đầu tư bất động sản mà đặc biệt là các dự án khu nhà ở mới, khu đô
thị mới, đầu tư vốn trong lĩnh vực xuất khẩu và dịch vụ, nuôi trồng thủy sản
…Bên cạnh đó, đối tượng đầu tư chứng khoán, vàng, tiêu dùng …cũng thu
hút một phần khối lượng rất lớn vốn tín dụng.
1.1.3.3. Các hoạt động khác
Trong những năm qua, kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước liên tục
tăng trưởng với tốc độ cao tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế qua
hệ thống ngân hàng. Trong những năm 2005-2006, hoạt động thanh toán quốc
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
11
Tín dụng cung cấp cho nền kinh tế
0
200
400
600
800
1000
2003 2004 2005 2006 2007
2008 (*)
Nghìn tỷ đồng
Khu vực quốc doanh Khu vực ngoài quốc doanh
Tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng 2004-2008
0%
10%
20%
30%

40%
50%
2004 2005 2006 2007 2008
Khu vực quốc doanh
Khu vực ngoài quốc doanh
Tăng trưởng tín dụng
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
tế đạt được mức tăng cao và đều đặn, trên 22% với thanh toán xuất khẩu và
trên 15% với thanh toán nhập khẩu.
Sơ đồ 1.6. Tăng trưởng xuất nhập khẩu
(Nguồn : Quỹ tiền tệ quốc tế)
Theo NHNN, dịch vụ thẻ tăng trưởng cao trong những năm gần đây, đạt
tốc độ tăng trưởng 150-300%/năm. Tính đến hết năm 2007, các ngân hàng
phát hành gần 8,3 triệu thẻ, tính bình quân trong gần 10 người dân có 1 người
dùng thẻ
2
. Thống kê cho thấy thị trường thẻ Việt Nam năm 2007 tăng 2,5 lần
so với năm 2006, từ 3,5 triệu thẻ năm 2006 lên 8,3 triệu thẻ năm 2007. Trong
đó số lượng thẻ ghi nợ nội địa (ATM) chiếm chủ yếu với 93,87%, tiếp theo là
thẻ ghi nợ (Debit card) quốc tế với 3,6%, thẻ tín dụng (Credit card) quốc tế
chiếm 2,22% và thẻ tín dụng nội địa chiếm 0,31%.
Thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, hệ thống cơ sở vật
chất trong lĩnh vực ngân hàng phát triển, tiện ích đáp ứng nhu cầu thanh toán
không dùng tiền mặt của dân cư. Tính đến hết năm 2007, cả nước đã có 4.300
máy ATM, hơn 23.000 điểm chấp nhận thanh thoán thẻ bằng POS, so với
năm 2006, con số trên là 2.500 ATM và 14.000 POS.
2
Thống kê của NHNN

Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
12
Tăng trưởng xuất nhập khẩu 2002-2006
0,0%
10,0%
20,0%
30,0%
40,0%
2002 2003 2004 2005 2006
Xuất khẩu Nhập khẩu
Tăng trưởng xuất khẩu 2002-2006
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
2002 2003 2004 2005 2006
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.2. Dịch vụ tài chính vi mô của Ngân hàng thương mại
Dịch vụ tài chính vi mô của các NHTM và các tổ chức tài chính vi mô
(TCTCVM) đã ra đời từ khi có hoạt động tài chính. Các tổ chức này trong
thời kỳ đầu tiên thường thuộc khu vực phi chính thức như phường, hụi, họ,
người cho vay nặng lãi. Đầu những năm 50, các chiến lược phát triển của các

nước thuộc thế giới thứ ba tập trung cho phát triển nông nghiệp, giúp đỡ
người nghèo, và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của dân chúng sống ở nông
thôn. Các chương trình phát triển thực hiện cung cấp tín dụng lãi suất thấp với
mục tiêu phá vỡ vòng luẩn quẩn nghèo đói ở khu vực nông thôn. Các chương
trình này của chính phủ, hoặc của các nhà tài trợ, hoặc một số quốc gia thành
lập ngân hàng chuyên biệt tập trung phục vụ lĩnh vực nông nghiệp trong khu
vực nông thôn. Tới những năm 70, các đơn vị thuộc sở hữu nhà nước chiếm
ưu thế trong việc cung cấp tín dụng sản xuất đến những khách hàng chưa bao
giờ tiếp cận được tới tín dụng chính thức. Trong khi đó, các chương trình tài
chính vi mô do các nhà tài trợ hỗ trợ thường bao gồm cả tín dụng và đào tạo.
Điểm chung đối với cả hai loại chương trình tài chính vi mô cho người nghèo
này là đều được bao cấp.
Tuy vậy, mô hình tín dụng bao cấp có mục tiêu được hỗ trợ “sau lưng” là
trọng tâm của những chỉ trích trong một thời gian dài. Phần lớn các chương
trình này thất thoát vốn lớn và luôn cần phải tái cấp vốn thường xuyên để tiếp
tục hoạt động. Vì vậy, các giải pháp theo cơ chế thị trường cho tài chính nông
thôn là điều hết sức cần thiết để phát triển các tổ chức này và tăng cường vai
trò của chúng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Điều này dẫn đến
một cách tiếp cận mới, coi tài chính vi mô như một bộ phận không thể tách
rời của toàn bộ hệ thống tài chính. Cuộc tranh luận về việc xây dựng các tổ
chức tài chính bền vững nhằm phục vụ người nghèo hay tiếp tục giải ngân các
khoản vay bao cấp tới các khách hàng lên tới đỉnh điểm vào cuối thập kỷ 70.
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
13
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tới những năm 80, các tổ chức phi chính phủ địa phương bắt đầu tìm kiếm

một phương pháp mang tính lâu dài hơn các phương pháp tạo thu nhập không
bền vững cho mục đích phát triển cộng đồng.
Kể từ những năm 80 đến nay, nhiều dịch vụ tài chinh vi mô của một số
NHTM đã phát triển một cách bền vững hơn. Các nhà tài trợ tích cực ủng hộ
và khuyến khích các hoạt động tài chính vi mô quy mô nhỏ, tập trung nguồn
lực tài chính cũng như các hỗ trợ kỹ thuật cho các tổ chức tài chính vi mô đã
đạt được sự tiếp cận và mức tài chính bền vững.
Đến những năm 90, các hoạt động của các NHTM và bên cạnh các tổ chức
tài chính vi mô được mở rộng, không chỉ bao gồm hoạt động cung cấp tín
dụng. Tiết kiệm, bảo hiểm và chuyển tiền đã được nhiều tổ chức tài chính
cung cấp cho dân chúng và các doanh nghiệp nông thôn. Tuy vậy, hoạt động
chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh số và tần suất sử dụng vẫn là hoạt động tín
dụng.
Thế kỷ 20 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ tài chính vi
mô. Liên hiệp quốc đã chọn năm 2005 là “Năm quốc tế về tài chính vi mô”,
đánh dấu một bước tiến vượt bậc của tài chính vi mô nói riêng, tài chính nông
thôn nói chung từ những thử nghiệm trong thập kỷ 70 tới một trào lưu mang
tính toàn cầu. Hoạt động của các TCTCVM không chỉ lôi cuốn sự chú ý của
các nhà tài chính, các nhà phát triển mà còn tạo sự quan tâm lớn đối với các
nhà báo, chuyên gia nghiên cứu, các nhà làm luật và công chúng nói chung
trên toàn thế giới.
1.2.1. Khái niệm dịch vụ tài chính vi mô của các Ngân hàng thương mại
Tài chính vi mô là tài chính qui mô nhỏ quy mô nhỏ (tài chính vi mô),
nhưng do đặc thù khu vực nông thôn với tỷ lệ hộ nghèo cao, mức sống nhìn
chung thấp hơn nhiều so với thành thị, tài chính vi mô thường được gắn liền
với tài chính nông thôn. Về hoạt động, tài chính nông thôn trước kia thường
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
14

Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
được hiểu là sự cung cấp tín dụng ưu đãi. Hiện nay theo xu thế phát triển
chung, khái niệm tài chính vi mô gắn liền với các chính sách tài chính bền
vững cho khu vực nông thôn nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển
khu vực nông thôn. Các tổ chức tài chính vi mô là một phần cấu thành tài
chính nông thôn.
Các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô được hiểu là các tổ chức tài
chính chính thức (bao gồm các Ngân hàng cộng đồng, ngân hàng tư nhân ở
nông thôn, các hợp tác xã tín dụng tiết kiệm, ngân hàng phát triển nông
nghiệp, các ngân hàng theo mô hình Grameen Bank, các tổ chức phi chính
phủ có chương trình tín dụng) thực hiện cung cấp tín dụng và các dịch vụ
khác đối với khu vực nông thôn theo các quy định cụ thể của ngân hàng trung
ương.
Từ các định nghĩa về dịch vụ tài chính vi mô. Ta có thể rút ra nhận xét:
Dịch vụ tài chính vi mô là các dịch vụ tài chính (và các dịch vụ phi tài chính,
tùy cách tiếp cận) cho các cá nhân và đơn vị trên địa bàn nông thôn, đáp ứng
nhu cầu và đặc điểm của khách hàng nông thôn.
Dịch vụ tài chính vi mô bao gồm cả ở khu vực đô thị và nông thôn (mặc
dù chủ yếu vẫn là ở khu vực nông thôn), thường cung cấp dịch vụ tín dụng
cho đối tượng khách hàng chủ yếu là người nghèo. Các dịch vụ khác thường
không được cấp hoặc chỉ giới hạn như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho các
thành viên tham gia, dịch vụ hỗ trợ đào tạo, khuyến nông. Các tổ chức
tàichính vi mô còn cung cấp một số dịch vụ trung gian xã hội như hình thành
tổ nhóm, phát triển tính tự tin, và đào tạo các kiến thức về tài chính cũng như
khả năng quản lý giữa các thành viên trong nhóm.
1.2.2. Đặc điểm của các tổ chức tài chính vi mô
Việc cung cấp dịch vụ tài chính trong nông thôn là một thách thức rất lớn
đối với các TCTCVM do đặc điểm riêng có của khu vực này. Sự khác biệt

Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
15
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
trong hoạt động tài chính tại khu vực nông thôn và thành thị tạo ra những đặc
trưng cho các TCTCVM như sau.
Thứ nhất, chi phí giao dịch trong khu vực nông thôn cao hơn đối với
TCTCVM và khách hàng. Khu vực nông thôn thường có mật độ dân số phân
tán, cơ sở hạ tầng cứng (đường sá, dịch vụ viễn thông) và cơ sở hạ tầng mềm
(giáo dục, y tế) có chất lượng thấp. Doanh nghiệp và dân chúng nông thôn có
khả năng tiếp cận tới thông tin, dịch vụ giáo dục và đào tạo kinh doanh kém
hơn khu vực thành thị. Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn tới khả năng phát
triển hoạt động của các TCTCVM. Để phát triển hoạt động, các TCTCVM
phải giải quyết được vấn đề giảm chi phí giao dịch đối với khách hàng.
Thứ hai, TCTCVM muốn hoạt động thành công phải vận dụng linh hoạt
cả cơ sở pháp lý chính thức và phi chính thức. Việc áp dụng theo luật lệ chính
thức trong khu vực nông thôn thường mất nhiều chi phí và thời gian hơn khu
vực đô thị. Các hình thức bảo đảm truyền thống như nhà cửa, đất đai cũng
kém hiệu lực hơn. Tại nhiều khu vực nông thôn, dân chúng hầu như không có
tài sản gì có thể thế chấp được trừ đất đai đã được cấp sổ hoặc các doanh
nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Thực tế, các hương ước, lề lối phi chính thức
có hiệu lực hơn nhiều tại khu vực nông thôn, mặc dù các “luật lệ” phi chính
thức này rất đa dạng và thậm chí khác nhau ngay trong một vùng.
Thứ ba, các TCTCVM phải đối mặt với rủi ro cao. Thị trường tài chính và
hàng hóa trong khu vực nông thôn thường bị chia cắt, vì vậy giá cả thường bị
biến động mạnh nếu có sự thay đổi nhỏ về cung và cầu. Thu nhập của dân cư
nông thôn chủ yếu từ nông nghiệp, các nguồn thu nhập phi nông nghiệp như

dịch vụ, công nghiệp, làm công ăn lương thường chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Rủi ro xẩy ra cho ngành nông nghiệp sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ khu vực nông
thôn thông qua các liên kết ngược và xuôi. Hơn nữa, rất nhiều hoạt động nông
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
16
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
nghiệp và sản xuất kinh doanh khác trong khu vực nông thôn mang tính chất
tự cung tự cấp, tính tiền tệ hóa thấp.
Thứ tư, khách hàng của TCTCVM thường có khả năng chịu đựng rủi ro
thấp và tính dễ bị tổn thương cao. Có ba nhóm khách hàng chính của các
TCTCVM. Nhóm thứ nhất là các doanh nghiệp công nghiệp chế biến nông
sản, các doanh nghiệp phi nông nghiệp và các chủ trang trại lớn – có thu nhập
cao, nắm giữ tài sản lớn ở khu vực nông thôn. Nhóm thứ hai là các hộ gia
đình có đất đai, không nghèo đói. Hai nhóm này thường không gặp khó khăn
khi tiếp cận với dịch vụ tài chính nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khu vực
nông thôn, và họ cũng có khả năng tiếp cận khá tốt đối với các TCTC đô thị.
Nhóm thứ ba là các hộ gia đình sống dưới mức nghèo khổ hoặc gần mức
nghèo nhưng rất dễ bị tổn thương. Họ thường không có tài sản thế chấp
truyền thống, thu nhập phụ thuộc rất lớn vào nông nghiệp.
Thứ năm, các TCTCNT phải đối mặt với vần đề cầu về các dịch vụ tài
chính nông thôn có tính thời vụ cao. Do nông nghiệp thường đóng góp lớn
nhất cho GDP khu vực nông thôn, tính chất thời vụ và phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên của hoạt động nông nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới hành vi sử
dụng dịch vụ tài chính nông thôn.
1.2.3. Các hình thức tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam
Người nghèo có thể huy động các nguồn tài trợ thông qua 3 khu vực: (i)

khu vực chính thức, (ii) khu vực bán chính thức và (iii) khu vực không chính
thức.
(i) Khu vực chính thức:
Khu vực chính thức bao gồm 4 tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài
chính vi mô bao gồm: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
(AGRIBANK), Ngân hàng cho người nghèo, Các quỹ tín dụng nhân dân, và
các ngân hàng thương mại.
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
17
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
• Ngân hàng AGRIBANK
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các TCTD Việt Nam,
AGRIBANK hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và
chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn Việt Nam. Hiện nay, AGRIBANK
là ngân hàng lớn nhất Việt Nam tính theo cả tài sản, mạng lưới hoạt động, và
số lượng khách hàng. Đến tháng 12/2007, tổng tài sản AGRIBANK đạt hơn
295.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu gần 16.000 tỷ đồng; tổng dư nợ đạt trên
242.000 tỷ đồng, với hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí rộng
hắp trên toàn quốc và hơn 30.000 cán bộ nhân viên. AGRIBANK luôn chú
trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho
công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên
tiến.
AGRIBANK cũng là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp
nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án lớn của WB,
ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng
12/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua

AGRIBANK là 2,7 tỷ USD.
• Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)
NHCSXH được thành lập lại trên cơ sở ngân hàng người nghèo theo quyết
định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài
việc tập trung giải quyết nhu cầu vốn cho người nghèo, góp phần vào công
cuộc xoá đói giảm nghèo, NHCSXH còn giúp tái cơ cấu các ngân hàng
thương mại nhà nước, giảm thiểu tác động tiêu cực của kênh cho vay chính
sách đối với các ngân hàng này. NHCSXH tiếp tục đảm trách các chức năng
của Ngân hàng phục vụ người nghèo và mạng lưới Quỹ tín dụng nhân dân
trung ương/địa phương, trở thành kênh cung cấp tín dụng nhỏ do Chính phủ
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
18
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
trợ cấp vốn trước đây được thực hiện qua các Bộ theo các chương trình và dự
án chính sách xã hội và giảm nghèo.
NHCSXH ngay từ những ngày đầu hoạt động đã định hướng tập trung
tăng cường sự hợp tác có hiệu quả với các Bộ, ban, ngành, các tổ chức hội
đoàn thể như Hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh...., tạo cơ sở tiếp
cận được với các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên phạm vi cả
nước. Hiện tại, NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong
phạm vi cả nước, là một pháp nhân có vốn điều lệ và hệ thống giao dịch từ
trung ương đến địa phương, với 64 chi nhánh cấp tỉnh, một sở giao dịch, 575
phó giám đốc NHCSXH cấp huyện và 5600 tổng số cán bộ, trung bình
khoảng 70-80 người ở cấp tỉnh và 4-7 người làm việc ở cấp huyện. Đây là
một sự đổi mới rất lớn nếu so với NH phục vụ người nghèo trước kia với bộ
máy nhân sự hoàn toàn phụ thuộc vào AGRIBANK. NHCSXH dự kiến phát

triển một mạng lưới gồm 500-700 chi nhánh trên khắp 64 tỉnh thành trong vài
năm tới.
• Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND)
Sau sự sụp đổ của các hợp tác xã tín dụng nông nghiệp đầu những năm
90, các ngân hàng thương mại không thể lấp chỗ trống trong khu vực tài
chính nông thôn và cần có một hệ thống TCNT để bù vào chỗ trống này. Một
trong những mục tiêu quan trọng nhất là nhu cầu phục hồi lòng tin của dân
chúng với hệ thống tài chính nông thôn chính thức.Vì vậy, từ ‘‘hợp tác xã’’
đã được đưa ra khỏi tên của tổ chức tài chính mới thiết lập này và gọi là Quỹ
Tín dụng nhân dân. Đây thực chất là các hợp tác xã tín dụng và tiết kiệm cộng
đồng theo mô hình Caisse Populaire ở Quebec, Canada.
Quá trình phát triển QTDND chia thành hai giai đoạn, giai đoạn 1 triển
khai thí điểm thành lập từ 8/1993-8/2000, thời gian đầu có 14 tỉnh thành tham
gia với 179 QTDNDN và 46045 thành viên (trung bình 257 thành viên/quỹ),
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
19
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
sau đó dựa trên kinh nghiệm phát triển của các QTDNDN hiện có đã phát
triển ra 53 tỉnh thành với tổng số 959 QTDND cơ sở (2 QTDND đô thị và 957
QTDND nông thôn).
Từ 2000 đến nay, hệ thống QTDND đang thực hiện chấn chỉnh tổ chức và
hoạt động, tiếp tục phát triển các QTDND mới ở những nơi có đủ điều kiện
một cách an toàn, thận trọng. Hiện tại, hệ thống QTDND có 955 QTDND cơ
sở và một QTDND trung ương. QTDND là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác
hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động,
thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy

sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động
của QTDND phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.
QTDND được đánh giá cao về khả năng tiếp cận khách hàng và độ tiện ích
của dịch vụ, nhưng bị giới hạn ở phạm vi hoạt động trong cấp xã.
(ii) Khu vực bán chính thức:
Hầu hết các TCTCVM bán chính thức đều do các NGOs trong nước và
quốc tế tài trợ, chỉ có một vài trường hợp là do một số tổ chức quần chúng
thực thi học tập theo các mô hình do NGOs tài trợ từ trước. Vì vậy, trong
chuyên đề này, các TCTCVM bán chính thức sẽ được gọi là các TCTCVM
NGOs để tiện theo dõi. Các hoạt động tài chính nông thôn do các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các chương trình hỗ trợ phát triển chính
thức song phương và đa phương được du nhập vào Việt Nam những năm cuối
thập kỷ 80, khi tiến trình đổi mới bắt đầu có hiệu quả. Mặc dù các chương
trình này thường tập trung vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo và bình đẳng thu
nhập, phương pháp thực hiện rất khác nhau. Một số dự án chỉ có mục đích
duy nhất là cung cấp dịch vụ tài chính vi mô, trong khi ở các dự án khác, tài
chính chỉ là một hợp phần của một chương trình rộng hơn. Cũng có những
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
20
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chương trình chỉ coi tài chính là một công cụ xã hội nhằm hỗ trợ cho một
nhóm đối tượng đặc thù trong một giai đoạn nhất định.
Cùng tham gia với các ngân hàng chính thức trong cuộc chiến chống đói
nghèo, kể từ năm 1990, 57 tổ chức phi chính phủ (NGO) và Hội Phụ nữ Việt
Nam đã thực hiện chương trình tài chính vi mô trên 2900 (29%) các xã

phường ở Việt Nam trong 36 tỉnh (57% số tỉnh trên toàn quốc). Hiện tại có
hai TCTCVM NGO lớn là quỹ tình thương TYM do Hội LHPN Việt Nam và
quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm CEP do Liên đoàn lao động
Thành phố HCM thành lập năm 1992 đang dẫn đầu về quy mô và thành tích
hoạt động. Mặc dù mới chỉ có một tỷ lệ nhỏ các hộ gia đình được tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng này (351.298 khách hàng, tức chưa tới 6% hộ gia đình),
nhưng các chương trình đã thành công trong việc tiếp cận với khu vực người
nghèo nhất có hoàn cảnh thiệt thòi nhất, những người không thể tiếp cận với
các dịch vụ của NHCSXH và các chương trình dành cho người nghèo khác
được nhà nước hỗ trợ.
Các đối tượng chính của các TCTCVM NGOs là hộ nghèo, hộ dân tộc
thiểu số, sinh sống ở vùng sâu vùng xa chưa có điều kiện tiếp cận với các
TCTCVM chính thức. Các TCTCVM NGOs này cũng rất chú ý đến việc tiếp
cận với phụ nữ trong nhóm các đối tượng này. Các TCTCVM cùng hoạt động
trên thị trường TCVM, song có sự khác biệt nhất định về thị trường tập trung.
hoạt động của các TCTCVM đó.
(iii) Khu vực không chính thức:
Tại Việt Nam, các nguồn tài trợ không chính thức bao gồm từ gia đình,
bạn bè, từ các nguồn cho vay không chính thức và các quỹ tín dung nông thôn
truyền thống. Đặc điểm của hình thức tín dụng này là lãi suất thường rất cao
hơn nhiều so với khu vực chính thức và bán chính thức, và lãi suất thường là
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
21
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
do 2 bên thỏa thuận. Rủi ro cho cả người cho vay và người đi vay cũng cao.
Không được pháp luật bảo vệ.

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ tài chính vi mô của
Ngân hàng thương mại
Có nhiều nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động của các
TCTCVM như PEARLS, CAMELS, nhóm chỉ tiêu về mức độ tiếp cận và tính
bền vững. Ngoài ra, một số chỉ tiêu khác cũng được sử dụng như quy mô và
chất lượng dư nợ, quản lý tài sản và vốn đi vay, hiệu suất hoạt động và hiệu
quả hoạt động. Tùy thuộc yêu cầu đánh giá, mức độ chi tiết của số liệu và nhu
cầu quản lý, từng nhóm chỉ tiêu này được sử dụng. CAMELS được ứng dụng
nhiều hơn cho các ngân hàng thương mại, trong khi PEARLS được sử dụng
để đánh giá các TCTC vi mô nhiều hơn. Các nhóm chỉ tiêu này thường được
ứng dụng trong trường hợp các TCTC có sự tương đồng trên nhiều khía cạnh
về quy mô tài sản, tính chất hoạt động.
Sự phát triển hoạt động của các NHTM cung cấp dịch vụ tài chính vi mô
thường được đánh giá qua hai nhóm chỉ tiêu chính: mức độ tiếp cận và tính
bền vững của tổ chức.
1.2.4.1. Mức độ tiếp cận
Mức độ tiếp cận là khả năng khách hàng có thể sử dụng dịch vụ có
chất lượng của dịch vụ tài chính vi mô, đặc biệt là đối với khách hàng nghèo
và dễ bị tổn thương. Chỉ tiêu mức độ tiếp cận được đo lường thông qua hai
giác độ: độ rộng và độ sâu của tiếp cận.
a. Độ rộng tiếp cận
Độ rộng trong tiếp cận của dịch vụ tài chính vi mô là mức độ tiếp cận đối
với khách hàng trên diện rộng, được đánh giá thông qua sự đa dạng hóa trong
sản phẩm dịch vụ cung ứng; số lượng và mức độ tăng trưởng của khách hàng,
của dư nợ tín dụng và tiết kiệm. Số lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng càng
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
22
Khóa luận tốt nghiệp

Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
lớn, mức độ tăng trưởng qua các năm hoặc một thời kỳ càng tăng chứng tỏ
dịch vụ của NHTM đa dạng. Tương tự, nếu số lượng khách hàng tăng cả về
con số tuyệt đối và tương đối (mức độ tăng trưởng), NHTM đó đã đạt được
mức tiếp cận rộng hơn đối với khách hàng. Các giá trị tăng trưởng tuyệt đối
và tương đối của dư nợ tín dụng và tiết kiệm cũng cho kết luận tương tự về độ
rộng trong tiếp cận của NHTM.
b. Độ sâu của tiếp cận
Đây là khái niệm dùng để đo lường khả năng các khách hàng khác nhau có
thể tiếp cận dịch vụ của NHTM tới mức nào; cũng như giá trị ròng mà khách
hàng nhận được. Tuy vậy, các chỉ tiêu đo lường độ sâu của tiếp cận trực tiếp
thông qua sự thay đổi ròng của giá trị thu nhập và tài sản khách hàng sau khi
tiếp cận được với dịch vụ tín dụng rất khó xác định. Do khách hàng của
NHTM có những đặc trưng cơ bản, mức độ tiếp cận đến các nhóm khách
hàng thu nhập thấp rất quan trọng. Vì vậy, các chỉ tiêu gián tiếp đơn giản hơn
được sử dụng để đo lường độ sâu của tiếp cận tới các nhóm khách hàng mục
tiêu của các NHTM bao gồm:
- Mức vay trung bình: mức vay trung bình thấp nghĩa là nhiều khách hàng có
thu nhập thấp đã được vay tại NHTM, vì đối với các khách hàng này nhu cầu
vay vốn thường có giá trị thấp. Quy mô món vay trung bình/GDP bình quân
đầu người được coi như một chỉ tiêu dùng để so sánh độ sâu của tiếp cận đến
các khách hàng của một NHTM trên tầm quốc tế.
Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ mức độ tiếp cận của NHTM càng sâu. Đây là
chỉ số được ưa thích vì tính toán đơn giản và có thể sử dụng để so sánh xuyên
quốc gia. Theo chuẩn quốc tế, tỷ lệ này dưới 20%, TCTCNT đã phục vụ tầng
lớp khách hàng nghèo (tầng đáy). Nếu trong khoảng từ 20-150%, NHTM đã
phục vụ các khách hàng trung bình và có mức tiếp cận rộng, và NHTM chỉ
tập trung vào các khách hàng giầu có nếu tỷ lệ này lớn hơn 150%.
Nguyễn Thanh Phúc

Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
23
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ và nợ xấu/tổng dư nợ
Hai nhóm tỷ lệ này phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng đối với
NHTM. Các tỷ lệ này càng thấp, chứng tỏ chất lượng hoạt động tín dụng càng
cao, độ sâu tiếp cận tốt. Trong điều kiện NHTM mở rộng hoạt động tới nhiều
nhóm khách hàng khác nhau với quy mô tăng trưởng, nếu tỷ lệ nợ uá hạn cao
chứng tỏ NHTM đó không đạt yêu cầu về mở rộng hoạt động. Theo thông lệ
quốc tế, tỷ lệ này ở mức 5% là hợp lý. Tỷ lệ nợ xấu phản ánh tốt hơn chất
lượng tín dụng, vì đã xét tới khả năng thu hồi nợ của NHTM. Tỷ lệ này càng
nhỏ càng tốt, và thông lệ quốc tế ở mức 3% là chấp nhận được.
1.2.4.2. Tính bền vững
Tính bền vững của một dịch vụ tài chính vi mô của một NHTM là khả
năng tổ chức đó cung ứng cho khách hàng các dịch vụ tài chính có lợi nhuận
và phát triển lâu dài. Tính bền vững được đo bằng các tỷ lệ tự bền vững và
các hệ số sinh lời. Có ba mức độ bền vững là: tự bền vững về hoạt động OSS
(operational self-sustainablity), tự bền vững về tài chính FSS (financial self-
sustainablity) và tự bền vững về thể chế ISS (institutional self-sustainablity).
Tuy vậy, mức độ tự bền vững về thể chế không được định lượng hóa nên OSS
và FSS được tập trung nghiên cứu trong khóa luận.
a. Tự bền vững về hoạt động (OSS)
Tỷ số tự bền vững về hoạt động OSS thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập
hoạt động và tổng chi phí hoạt động (bao gồm cả khấu hao và dự phòng rủi
ro). Các nhà tài trợ và nhà quản lý tài chính vi mô của NHTM sử dụng chuẩn
tiêu biểu này để đánh giá xem NHTM đã tự trang trải được các chi phí hoạt
động của nó bằng thu nhập từ hoạt động hay chưa.

OSS = Thu nhập hoạt động / Tổng chi phí hoạt động
NHTM được coi là đảm bảo bền vững về hoạt động nếu OSS>100%,
tuy nhiên thông lệ quốc tế cho thấy, để đạt độ bền vững hoạt động lâu dài thì
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
24
Khóa luận tốt nghiệp
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính vi mô của quỹ CitiFoundation
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
OSS nên lớn hơn 120%.
b. Tự bền vững về tài chính (FSS)
Tỷ số tự bền vững về tài chính (FSS) cũng đo lường xem mức độ thu nhập
trang trải các chi phí hoạt động của một NHTM có điều chỉnh theo lạm phát
và loại bỏ tác động của trợ cấp. Các điều chỉnh này nhằm làm rõ tình hình tài
chính của một NHTM sẽ như thế nào nếu không có các khoản trợ cấp, khi vốn
được huy động trên thị trường thương mại, thay vì từ nguồn viện trợ hoặc tài
trợ ưu đãi của các nhà tài trợ, và khi tính tới chi phí từ lạm phát. FSS được
tính bằng công thức sau:
FSS = Thu nhập hoạt động được điều chỉnh / Tổng chi phí hoạt động
được điều chỉnh
Tương tự như OSS, dịch vụ tài chính vi mô được coi là tự bền vững về tài
chính nếu FSS>100%.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) hay lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE)
Hai nhóm chỉ tiêu này đo lường mức độ sinh lời trên tổng tài sản hoặc vốn
chủ sở hữu. Các tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ khả năng sinh lời của NHTM
trên một đồng giá trị tài sản hay vốn chủ sở hữu càng lớn. Tuy vậy, nếu tỷ lệ
này lớn quá, NHTM có thể đang gặp rủi ro khi đầu tư vào các danh mục mạo
hiểm có rủi ro cao. ROE và ROA thường được sử dụng chung để đánh giá

khả năng sinh lời chung của tổ chức tài chính.
• Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn bỏ ra đầu tư
vào công ty
ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản bình quân (%).
• Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROE)
Nguyễn Thanh Phúc
Tài chính doanh nghiệp 47A
Ngân hàng – Tài chính
25

×