Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn một vài biện pháp giúp học sinh lớp 2 giải tốt dạng toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.49 KB, 25 trang )

1

1. Tên đề tài:

Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 2 Giải tốt dạng tốn
có lời văn
2. Đặt vấn đề:
2.1. Tầm quan trọng của vấn đề:
Tốn học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn. Đó
cũng là cơng cụ cần thiết cho các mơn học khác và để giúp học sinh nhận thức
được thế giới xung quanh, hoạt động có hiệu quả trong học tập.
Trong chương trình mơn Tốn ở Tiểu học, giải tốn có lời văn giữ một
vai trị quan trọng. Thơng qua việc giải toán, các em sẽ biết được nhiều khái
niệm tốn học. Đồng thời cịn rèn cho học sinh năng lực tư duy, tính cẩn thận,
óc sáng tạo, cách lập luận bài toán trước khi giải, giúp học sinh vận dụng các
kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính tốn, kĩ năng ngơn ngữ. Bên cạnh đó, thơng
qua việc giải tốn của học sinh, giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu
điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát
huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót.
Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy tốn có lời văn ở cấp Tiểu
học nói chung và ở lớp hai nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên
Tiểu học cần phải nâng cao chất lượng dạy học toán cho học sinh.
Việc dạy giải toán có lời văn là một bộ phận quan trọng trong chương
trình tốn Tiểu học, là một cơng việc hàng ngày của giáo viên và học sinh. Nó
sẽ giúp các em phát triển trí thơng minh, óc sáng tạo và làm việc một cách
khoa học. Bởi vì khi giải tốn, học sinh phải biết tập trung chú ý vào bản chất
của đề toán, biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích để
tìm ra những đường dây liên hệ giữa các số liệu…. Nhờ đó mà đầu óc các em
sáng suốt, tinh tế hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt, chính xác hơn. Cách
suy nghĩ và làm việc của các em sẽ khoa học hơn. Việc giải tốn cịn địi hỏi
học sinh phải tự mình xem xét vấn đề, tự mình tìm tịi cách giải quyết vấn đề,


tự mình thực hiện các phép tính và kiểm tra lại kết quả. Do đó giải các bài


2

tốn có lời văn là cách tốt nhất để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó,
cẩn thận chu đáo, tính chính xác cho học sinh. Khả năng giáo dục nhiều mặt
của mơn Tốn rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lơgic, phát triển trí
tuệ. Nó có vai trị quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ,
phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa
học tồn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thơng minh, tư duy
độc lập sáng tạo, linh hoạt,...góp phần giáo dục tính nhẫn nại, tính vượt khó
của học sinh.
Vì những tác dụng to lớn nói trên mà mỗi học sinh đều phải ra sức rèn
luyện để giải toán cho tốt. Điều đó khơng những giúp các em học giỏi tốn
mà nó cịn giúp các em học giỏi tất cả các mơn học khác.
2.2 Tóm tắt thực trạng liên quan đến vấn đề:
Qua thực tế giảng dạy trong thời gian qua ở khối lớp 2, tơi nhận thấy
“Giải tốn có lời văn” là mạch kiến thức khó nhất đối với học sinh. Việc
học sinh học tốn và giải tốn có lời văn thường rất chậm chạp so với các
dạng bài tập khác. Các em thường có một thói quen khơng tốt cho lắm đó là:
đọc đề bài qua loa, sau đó giải bài tốn ngay. Vì vậy, các em cịn lúng túng
trong việc xác định dạng tốn và tóm tắt đề tốn. Khi giải bài tốn các em ít
tư duy, cịn máy móc, nếu đề cho nhiều hơn là làm phép tính cộng, ít hơn là
làm phép trừ, gấp là làm nhân, kém là làm chia mà không để ý đến dữ kiện
của bài toán đã cho nên nhiều khi chọn phép tính khơng đúng dẫn đến kết quả
sai. Bên cạnh đó các em cịn chưa biết đặt câu lời giải cho phép tính các em
vừa tìm, có nhiều em làm phép tính chính xác và nhanh chóng nhưng khơng
làm sao tìm được lời giải đúng hoặc đặt lời giải khơng phù hợp với đề tốn
đặt ra. Làm xong khơng cần kiểm tra lại kết quả, khi trả bài các em mới biết là

mình sai.
Với những hạn chế nêu trên, tơi nhận thấy thực trạng việc giải tốn có
lời văn của lớp là vấn đề đáng quan tâm, điều đó làm tôi trăn trở rất nhiều là


3

phải cần tìm ra biện pháp để giúp các em có kĩ năng giải tốt dạng tốn có lời
văn.
2.3. Lí do chọn đề tài:
Từ thực trạng đã nêu trên, tôi nhận thấy việc giải tốn có lời văn cho
học sinh Tiểu học là một vấn đề cấp thiết cần khắc phục. Bởi vì trong mơn
Tốn ở bậc Tiểu học, giải tốn có lời văn là một trong những mạch kiến thức
hết sức quan trọng, chiếm phần lớn lượng thời gian trong học toán của học
sinh. Việc giải thành thạo các bài toán là một trong những tiêu chuẩn để đánh
giá khả năng học toán của mỗi em. Hơn thế nữa, mơn Tốn phần lớn là các
biểu tượng, khái niệm, quy tắc, tính chất tốn học được học sinh tiếp thu qua
con đường giải tốn.
Vì vậy, việc giải các bài tốn có lời văn ở Tiểu học nói chung và ở lớp
hai nói riêng có một tầm quan trọng rất lớn. Chính vì điều đó đã làm tơi phải
suy nghĩ và đi tìm giải pháp trong việc nâng cao chất lượng giải tốn có lời
văn nên tơi đã chọn đề tài: "Một vài biện pháp giúp học sinh lớp hai giải tốt
dạng tốn có lời văn" để nghiên cứu và thực hiện trong năm học qua cũng
như trong năm học này.
2.4. Giới hạn đề tài:
* Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 2C năm học 2015-2016 Trường
Tiểu học Hồ Phước Hậu
* Phạm vi nghiên cứu: Chương trình Tốn lớp 2, trọng tâm là dạng
"Giải tốn có lời văn”
3. Cơ sở lí luận:

- Theo quyết định 16 /2006 QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng BGDĐT về chương trình SGK mới thì giải tốn có lời văn là mạch kiến
thức rất quan trọng và chiếm tỉ lệ rất lớn trong mơn Tốn.
- Chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Công văn 896 thực hiện đổi mới phương pháp dạy học có nói đến giao
quyền tự chủ cho GV trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học.


4

- Thông tư 32 hướng dẫn việc đánh giá xếp loại học lực mơn Tốn của
HS tiểu học.
- Cơng văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ
Giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn
học cấp Tiểu học.
4. Cơ sở thực tiễn:
Đối với nhận thức của học sinh Tiểu học nói chung, của lớp tơi nói
riêng, đa số các em giải tốn có lời văn cịn yếu do nhiều nguyên nhân, trong
đó vẫn là do các em thường vội vàng hấp tấp, đơn giản hố vấn đề, đơi khi
chưa hiểu rõ đề bài nên dẫn đến kết quả nhiều lúc bị sai, thiếu hoặc đúng
nhưng chưa đầy đủ.
Bên cạnh đó, cũng cịn một ngun nhân quan trọng nữa là tâm lí lứa
tuổi. Các em thích giống bài của bạn, khơng tin tưởng vào bài của chính mình
nên dẫn đến những sai sót giống nhau. Thậm chí có khi làm bài đúng rồi
nhưng lại bỏ đi, sao lại cho giống bài của bạn. Đây là do các em thiếu cơ sở lí
luận, khơng tự tin vào khả năng của mình.
Trong những năm dạy học ở trường Tiểu học, một điều khiến tôi trăn trở
băn khoăn và suy nghĩ rất nhiều đó là làm thế nào khắc phục được tình trạng
học sinh trong cùng một lớp nhưng trình độ nhận thức lại không đồng đều.
Cùng một kiến thức do giáo viên đưa ra, có em nắm bắt rất nhanh, say sưa

hứng thú bắt tay ngay vào việc tìm hiểu và giải quyết vấn đề nhưng cũng có
em thì ngồi đó với tâm trạng hờ hững do không nắm được bản chất của vấn đề
đó, sinh ra chán nản, hiệu quả giảm sút rất nhiều. Một số em lại hấp tấp, vội
vàng, chưa nghiên cứu, chưa đọc kĩ đề bài đã vội đưa ra lời giải hoặc thích
làm giống bạn vì sợ mình làm sai nên dẫn tới việc nhiều bài làm sai giống
nhau. Đó là một thực tế mà người giáo viên đứng lớp ai cũng gặp phải, nhất là
trong quá trình dạy giải tốn có lời văn. Chính vì vậy mà tôi đã lấy cơ sở từ
lớp 2C của năm học 2015- 2016 đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu để giải quyết


5

vấn đề này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, giúp các em có kĩ năng khi
giải tốn có lời văn.
5. Nội dung nghiên cứu:
5.1. Khảo sát học sinh ngay từ đầu năm kết hợp với bàn giao chất
lượng, phân loại đối tượng học sinh để có biện pháp rèn kĩ năng giải tốn
có lời văn cho học sinh
Muốn học sinh giải tốn có lời văn tốt, trước hết tơi tìm hiểu rõ tình
trạng của học sinh mình như thế nào? Học sinh yếu ở những mặt nào? Mức độ
yếu của học sinh ra sao? Để thực hiện được vấn đề này, ngay từ lúc nhận lớp
và nhận bàn giao chất lượng, tôi xem sổ chủ nhiệm đồng thời trao đổi với giáo
viên chủ nhiệm cũ để nắm bắt tình hình học tập của từng em cho rõ hơn. Sau
đó, ngay từ đầu năm học, tôi tiến hành điều tra trình độ các em qua bài khảo
sát. Tơi nhận thấy ngồi một số em làm bài tốt, vẫn cịn có em viết lời văn
chưa thành thạo, một số em giải tốn nhưng khơng hiểu rõ bản chất của đề bài
nên dẫn tới những sai sót rất đáng tiếc: sai lời giải, làm sai phép tính nên dẫn
tới kết quả, đáp số sai. Một số học sinh không kiểm tra lại bài giải dẫn đến lời
giải phép tính đúng nhưng kết quả sai. Qua bài khảo sát chất lượng đầu năm,
tôi nhận thấy chất lượng của học sinh về giải toán có lời văn chưa cao.

Qua thời gian giảng dạy và qua bài khảo sát đầu năm, tôi nhận thấy nhiều
em khơng đạt điểm bài tốn có lời văn là do những nguyên nhân chủ quan,
khách quan sau:
* Nguyên nhân chủ quan:
+ Đối với học sinh :
- Nhận thức của học sinh chưa đồng đều.
- Việc xác định đề toán của các em chưa thành thạo.
- Một số em còn chủ quan, chưa đọc kĩ đề bài.
+ Đối với giáo viên :
- Việc giảng dạy của giáo viên đôi khi chưa phát huy hết được tính tích
cực, chủ động sáng tạo của các em.


6

- Trong quá trình tổ chức cho học sinh thực hành giải tốn có những
lúc chưa thật sự linh hoạt.
- Trong q trình tổ chức tiết học, giáo viên đơi lúc chưa quan tâm sâu
sát đến từng đối tượng học sinh. Ví dụ: Học sinh năng khiếu cần những câu
hỏi nâng cao, học sinh chậm cần những câu hỏi dễ hiểu và sát thực với đề bài.
*Nguyên nhân khách quan:
- Vốn Tiếng Việt của một số em còn hạn chế nên nhiều khi việc hiểu
nghĩa của từ trong toán học đối với các em là rất khó, dẫn đến học sinh trả lời
khơng chính xác.
Đó là những ngun nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hướng
dẫn học sinh giải các bài tốn ở dạng có lời văn. Vì vậy, trong q trình giảng
dạy tơi ln gần gũi, nắm được những ưu và nhược điểm của từng đối tượng
học sinh, theo dõi thường xuyên cụ thể kết quả học tập (trên lớp, làm bài tập
…) để phân loại đối tượng nhằm có những biện pháp phù hợp cho từng nhóm.
Đối với học sinh yếu kém cần có kế hoạch giúp đỡ cụ thể, giao các bài tập

phù hợp với năng lực nhằm khích lệ, động viên các em đều được học và học
có hiệu quả. Đồng thời tổ chức đơi bạn cùng tiến, học nhóm, phụ đạo theo
nhóm, có phương pháp lấp lỗ hổng kiến thức và rèn kỹ năng cho từng em. Đối
với những học sinh năng khiếu thì cần có những câu hỏi và các dạng bài tập
nâng cao hơn nhằm phát huy năng lực của các em.
5.2. Nắm chắc nội dung chương trình mơn tốn lớp 2, trọng tâm là
dạng “giải tốn có lời văn”
Mơn Tốn lớp 2 được Bộ GD & ĐT ban hành và quy định để thực hiện
trong cả nước, mỗi tuần 5 tiết x 35 tuần = 175 tiết.
- Nội dung chương trình tốn được cụ thể hóa thành nội dung các tiết
học (bao gồm các tiết dạy bài mới, các tiết luyện tập, thực hành, luyện tập
chung, ơn tập) như sau:
+ Ơn tập và bổ sung: 10 tiết
+ Phép cộng có nhớ trong phạm vi 100: 32 tiết


7

+ Phép trừ có nhớ trong phạm vi 100: 36 tiết
+ Ôn tập: 9 tiết
+ Phép nhân và phép chia: 44 tiết
+ Các số trong phạm vi 1000: 23 tiết
+Ôn tập cuối năm : 14 tiết
+Kiểm tra : 4 tiết
Như vậy chương trình tốn 2 được chú trọng cả 5 yếu tố: số học, đại
lượng và đo lường, yếu tố hình học, yếu tố thống kê, giải tốn.
Giải tốn có lời văn ở lớp 2 được chú trọng vào các dạng điển hình sau:
+ Giải bài tốn đơn (gồm một phép tính)
Các bài tốn có lời văn (tốn đơn ) được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến
thức khác. Vì vậy, giáo viên cần nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc

SGK về “Giải tốn có lời văn” ở lớp 2 và chuẩn kiến thức kĩ năng của từng
bài dạy để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh cái gì, dạy
như thế nào? Từ đó xây dựng kế hoạch bài dạy, lựa chọn phương pháp phù
hợp với từng đối tượng học sinh để bài giảng của mỗi tiết học đạt được hiệu
quả cao.
5.3. Giúp học sinh hình thành kĩ năng, kĩ xảo, nắm được phương
pháp chung về “giải tốn có lời văn”
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán.
Cần cho học sinh đọc kĩ đề toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số
từ khố quan trọng nói lên những tình huống tốn học bị che lấp dưới cái vỏ
ngôn từ thông thường như: “ ít hơn”, “nhiều hơn”, “tất cả”…
Nếu trong bài tốn có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên
cần hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa và nội dung của từ đó ở trong
bài tốn đang làm, sau đó giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách đăt câu hỏi
đàm thoại:
- Bài toán cho gì? - Bài tốn hỏi gì? và dựa vào tóm tắt để nêu đề toán…


8

Đối với những học sinh kĩ năng đọc hiểu còn chậm, GV cần dùng
phương pháp giảng giải kèm theo các đồ vật, tranh minh hoạ để các em tìm
hiểu, nhận xét nội dung, u cầu của đề tốn. Qua đó học sinh hiểu được yêu
cầu của bài toán và dựa vào câu hỏi của bài, các em nêu miệng câu lời giải,
phép tính, đáp số của bài tốn rồi cho các em tự trình bày bài giải vào vở bài
tập.
Bước 2: Tìm cách giải bài tốn.
a. Chọn phép tính giải thích hợp:
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề tốn để xác định cái đã cho và
cái phải tìm cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: Chọn “ phép

cộng” nếu bài toán yêu cầu “ nhiều hơn” hoặc “ gộp”, “ tất cả”. Chọn “tính
trừ” nếu “bớt” hoặc “ tìm phần cịn lại” hay là “ ít hơn”…
Ví dụ: Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn
nhà Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam?
Để giải được bài tốn này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa
cái đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải tốn thơng qua
các câu hỏi gợi ý như:
+ Bài tốn cho biết gì? ( Vườn nhà Mai có 17 cây cam)
+ Bài tốn cịn cho biết gì nữa? (Vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà
Mai 7 cây)
+ Bài tốn hỏi gì? (Vườn nhà Hoa có bao nhiêu cây cam)
+ Muốn biết vườn nhà Hoa có mấy cây cam em làm tính gì? (tính trừ)
+ Lấy mấy trừ đi mấy? (17 - 7)
+ 17 – 7 bằng bao nhiêu? ( 17 - 7 = 10 )
b. Đặt câu lời giải thích hợp.
Việc đặt câu lời giải ở các bài tốn đơn khơng có gì khó khăn. Tuy
nhiên, nếu để ý một chút, ta sẽ thấy nội dung câu lời giải thường có 2 phần:
Phần 1 ghi cái cần tìm, phần 2 ghi phạm vi cái cần tìm biểu thị.
Ví dụ:

Số cây cam

vườn nhà Hoa có là:


9

Cái cần tìm

Phạm vi cái cần tìm biểu thị


Khi hướng dẫn HS đặt câu lời giải, nhiều GV không chú ý đến điều này
nên khơng có quy định cụ thể. Vì vậy mới xảy ra tình trạng HS trả lời theo
cảm tính, lúc thế này, lúc thế khác. Đương nhiên, trừ những trường hợp nội
dung câu trả lời chỉ có một phần ( Phần 1), thường thì mỗi phép tính có 2 cách
trả lời, có thể đặt phần 2 lên trước, phần 1 để sau ( hoặc ngược lại).
Để có sự nhất quán, GV cần hướng dẫn HS (và quy định rõ ràng) là đặt
phần 1 (cái cần tìm) lên trước rồi mới đến phần 2 (phạm vi cái cần tìm biểu
thị).
Ví dụ: Nên trả lời:
- Số cây cam vườn nhà Hoa có là:
Khơng nên trả lời:
- Vườn nhà Hoa có số cây cam là:
Cách trả lời nào cũng đúng, nhưng trả lời theo cách thứ nhất không
những khúc triết, rõ ràng hơn mà còn giúp HS ghi đúng ngay tên đơn vị (danh
số) sau khi thực hiện phép tính.
Khi viết câu lời giải, GV cũng cần lưu ý HS không được viết tắt các
đơn vị đo lường ( VD: Không được viết “kg” mà phải viết là “ ki - lô - gam”,
không viết “ l” mà phải viết là “ lít”,…), các đơn vị này chỉ viết tắt khi đứng
sau một số thực (VD: 5kg, 10l,…).
Bên cạnh việc hướng dẫn HS viết câu lời giải đúng, GV cũng cần lưu ý
hướng dẫn viết tên đơn vị (danh số) ở kết quả phép tính và ở đáp số cho phù
hợp. Các danh số thường là 1 đơn vị kép (chỉ lượng và chỉ tên) như: con gà,
cái thuyền, kg gạo,…Khi ghi danh số sau kết quả mỗi phép tính, ta chỉ cần ghi
đơn vị chỉ lượng đứng trước là: con, cái, kg,…nhưng khi ghi đáp số ta cần
phải ghi đầy đủ là con gà, cái thuyền, kg gạo,…
Bước 3: Trình bày bài giải:


10


- Đầu tiên là tên bài (Viết sát lề bên trái có gạch chân), tiếp đó ghi tóm
tắt, sau gần tóm tắt là trình bày bài giải. Từ: “Bài giải” ghi ở giữa trang vở
(có gạch chân
- Bên cạnh đó, GV luôn luôn nhắc nhở, rèn luyện cho học sinh kĩ năng
viết chữ - viết số đúng mẫu - đẹp. Việc kết hợp giữa chữ viết đẹp và cách trình
bày đúng cũng là một yếu tố góp phần tạo nên sự thành cơng trong vấn đề giải
tốn có lời văn của các em.
Ví dụ 1: Nam có 6 lá cờ, Hùng có 9 lá cờ. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu
lá cờ?
Không cần hướng dẫn, học sinh lớp tôi thực hiện được ngay cách làm
như sau:
Tóm tắt
Namcó:

6 lá cờ.

Hùng có:

9 lá cờ.

Bài giải
Số lá cờ cả hai bạn có là:
6 + 9 = 15 ( lá cờ)

Cả hai bạn : … lá cờ?

Đáp số: 15 lá cờ.

Ví dụ 2: Hải có 15 hịn bi, Hải cho bạn 6 hịn bi. Hỏi Hải cịn lại bao

nhiêu hịn bi?
Tóm tắt
Hải có:

15hịn bi.

Cho bạn:

6 hòn bi.

Bài giải
Số hòn bi Hải còn lại là:
15 – 6 = 9 (hòn

bi)
Còn lại: … hòn bi?

Đáp số: 9 hòn bi.

Bước 4: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải
Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng
học sinh thường coi bài tốn đã giải xong khi tính ra đáp số hay tìm được câu
trả lời. Khi giáo viên hỏi: “ Em có tin chắc kết quả là đúng khơng?” thì nhiều
em lúng túng. Vì vậy việc kiểm tra, đánh giá kết quả là khơng thể thiếu khi
giải tốn và phải trở thành thói quen đối với học sinh. Cho nên khi dạy giải
tốn, tơi ln hướng dẫn các em thông qua các bước:


11


- Đọc lại lời giải để kiểm tra xem giữa lời giải và phép tính đã phù hợp
chưa, hợp lí chưa?.
- Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí với yêu cầu của bài chưa, các câu
văn diễn đạt trong lời giải đúng chưa?
- Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của đề bài chưa.
*Để hình thành cho học sinh có kĩ năng, kĩ xảo “giải tốn có lời văn”
theo các bước trên, đòi hỏi người giáo viên phải thực hiện thường xuyên và
liên tục. Tuy nhiên tùy theo từng đối tượng học sinh mà chúng ta áp dụng cho
phù hợp.
Khi dạy giải bài có lời văn, tơi thường u cầu học sinh đọc đề bài
nhiều lần trước khi làm bài, từ đó hình thành cho các em thói quen đọc kỹ đề
bài trước khi giải. Trong q trình đọc, tơi thường u cầu các em phải xác
định được cái đã cho, cái cần tìm và dạng tốn. Tránh thói quen xấu là vừa
đọc xong đề đã làm ngay.
*Để hình thành cho học sinh có kĩ năng, kĩ xảo “giải tốn có lời văn”
theo 4 bước trên, đòi hỏi người giáo viên phải thực hiện thường xuyên và liên
tục. Tuy nhiên tùy theo từng đối tượng học sinh mà chúng ta áp dụng cho phù
hợp. Có thể mở rộng thêm hoặc làm kĩ từng bước.
Ví dụ: Đối với học sinh chưa đạt yêu cầu, tôi làm kĩ 2 bước đầu để các
em hiểu rõ bản chất của đề bài, có như vậy các em mới làm tốt được bài toán
đã cho.
Đối với học sinh năng khiếu nếu chúng ta chỉ dừng ở 4 bước trên thì
mới chỉ giúp học sinh tìm được lời giải và đáp số của từng bài tập cụ thể mà
chưa hề rèn luyện trí thơng minh và óc sáng tạo cho học sinh. Do đó, sau khi
học sinh luyện tập thành thạo 4 bước, tơi cho học sinh có thói quen làm tiếp
một bước nữa đó là khai thác và phát triển bài tốn. Đây chính là bước rèn
luyện trí thơng minh và óc sáng tạo của học sinh. Bởi vậy sau khi học sinh
giải xong bài toán và thử lại đúng kết quả, tôi hướng dẫn học sinh cách giải
khác (nếu bài giải có nhiều cách giải). Việc đi sâu vào tìm hiểu nhiều cách



12

giải khác nhau có vai trị rất lớn trong việc rèn kĩ năng, củng cố kiến thức,
phát triển trí thơng minh và óc sáng tạo cho học sinh. Trong khi cố gắng tìm
ra các cách giải khác nhau, học sinh hiểu sâu hơn về mối quan hệ giữa cái đã
cho và cái phải tìm. Học sinh sẽ lựa chọn được cách giải hay hơn và tích luỹ
thêm được nhiều kinh nghiệm để giải tốn. Biết tự tìm thêm cách giải mới cho
bài toán là một biện pháp giúp học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đại
lượng và những quan hệ bản chất trong mỗi bài tốn. Từ đó mà học sinh hiểu
bài sâu hơn rất nhiều.
5.4. Thay đổi hình thức tổ chức dạy học:
Qua một thời gian cải tiến và áp những kinh nghiệm trên, lớp 2C năm
học 2015-2016 đã có những chuyển biến rõ rệt về chất lượng giải tốn có lời
văn, tuy nhiên đơi khi cũng không mấy gây được hứng thú trong học tập cho
các em. Vì vậy tùy theo nội dung mỗi bài dạy, tôi đã linh hoạt chuẩn bị bài
giảng với những thay đổi về hình thức tổ chức dạy học như: làm việc độc lập
từng cá nhân trên bảng con, chơi tiếp sức giữa các tổ trên bảng lớn của lớp,
thi đua làm nhanh giữa các nhóm ở bảng học nhóm, cho học sinh độc lập suy
nghĩ làm bài vào vở có sự trợ giúp của giáo viên đối với học sinh chưa đạt yêu
cầu,... Việc thay đổi hình thức tổ chức dạy học khơng những làm cho khơng
khí tiết học sơi nổi mà còn làm cho các em hứng thú và say mê trong tiết học.
Bên cạnh đó giáo viên cần phải chấm trả bài thường xuyên để nhận ra
sự tiến bộ của học sinh, biểu dương những học sinh đã làm tốt, khích lệ những
học sinh cịn thụ động, rụt rè tham gia vào giờ học bằng những lời khen, lời
động viên thích hợp nhằm giúp cho các em mạnh dạn, tự tin hơn.
*Ngoài những biện pháp nêu trên, để giúp học sinh giải tốn có lời văn
thành thạo, tơi ln ln chú ý rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho các
em bởi vì đọc thơng, viết thạo là yếu tố “đòn bẩy” giúp học sinh hiểu rõ đề và
tìm cách giải bài tốn một cách hợp lý, chính xác.

6. Kết quả nghiên cứu:


13

Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng trong việc hướng dẫn
học sinh lớp mình giải tốt dạng tốn có lời văn. Gần một năm thực hiện tôi
nhận thấy chất lượng bài làm của học sinh tăng lên rõ rệt. Từ chỗ học sinh
giải những bài tốn đơn giản cịn chưa thạo đến nay đa số các em đã giải được
những bài tập nâng cao cùng dạng, các em đều có ý thức làm bài. Điều quan
trọng là khả năng phân tích, tổng hợp, khả năng suy luận lơgíc của các em đã
được nâng lên. Chính vì nhờ phát triển những khả năng tư duy như thế nên
các em giải các dạng toán khác cũng nhanh hơn, dễ dàng hơn. Kết quả cụ thể
như sau:
Kết quả cụ thể:
Lớp 2B năm học 2016- 2017
- Đầu năm học 2016- 2017 chất lượng khảo sát giải tốn có lời văn có
kết quả như sau:
Tổng số HS
30

Điểm 9,10
Điểm7,8
Điểm5,6
<5
15
7
5
3
50%

23,3%
16,7%
10%
- Khảo sát cuối tháng hoặc cuối HKI năm học 2016 - 2017 sau khi

nghiên cứu và áp dụng đề tài kết quả đã đạt được như sau:
Tổng số HS
30

Điểm 9,10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
<0
23
3
4
0
76,7%
10%
13,3%
Qua kết quả tổng hợp như đã nêu ở trên, tôi rất phấn khởi vì thấy trong

giờ học tốn, học sinh không những say mê học tập, lớp học rất sôi nổi mà kĩ
năng giải toán của các em đã được nâng lên rõ rệt. Tỉ lệ học sinh năng khiếu,
rất cao, khơng cịn học sinh chưa đạt u cầu. Đây cũng là niềm khích lệ lớn
với những người đứng lớp như chúng ta.
7. Kết luận:
Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh Tiểu học nói chung và cho
học sinh lớp 2 nói riêng là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa đối
với mỗi giáo viên Tiểu học. Nếu có biện pháp và kế hoạch dạy học tốt, hợp lý

sẽ giúp học sinh giải tốn tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng mơn Toán của


14

học sinh trong lớp. Để quá trình rèn kĩ năng giải tốn cho học sinh đạt hiệu
quả, tơi rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Các bài tốn có lời văn nội dung đa dạng phong phú. Do đó, việc yêu
cầu học sinh đọc kỹ đề toán để xác định được dạng bài và tìm ra hướng giải
đúng là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi giáo viên.
- Khi dạy bài tốn có lời văn, giáo viên nên tổ chức cho học sinh tóm tắt
bài tốn, cần hướng dẫn học sinh một cách tỉ mỉ để các em vận dụng cơng
thức giải được chính xác, linh hoạt.
- Đối với những bài tốn có lời văn phức tạp, cần hướng dẫn học sinh
một số phương pháp (sơ đồ đoạn thẳng, suy luận,... ) để đưa bài toán về dạng
điển hình.
- Khi hướng dẫn giải các bài tốn có lời văn, giáo viên cần khuyến
khích, động viên học sinh giải bằng nhiều cách khác nhau (nếu có thể) và lựa
chọn cách giải hay nhất.
- GV cần phải chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, cần làm tốt những công việc sau:
+ Xác định đúng yêu cầu bài toán và đưa bài tốn về dạng cơ bản.
+ Tìm các cách giải khác nhau của bài tốn.
+ Dự kiến những khó khăn sai lầm của học sinh.
+ Tìm cách hướng dẫn học sinh tháo gỡ khó khăn và gợi ý để học sinh
tìm được cách giải hay.
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần có sự động viên, tun dương
khuyến khích đúng lúc, kịp thời đối với học sinh.
- Ngồi ra địi hỏi ở mỗi giáo viên sự kiên trì, linh hoạt và sáng tạo
trong mỗi tiết dạy.
8. Đề nghị:

Qua thời gian tìm hiểu và thực hiện đề tài, tơi có một số yêu cầu như
sau:
- Giáo viên khi thực hiện cần kiểm tra thường xuyên bằng nhiều hình
thức và nhiều đối tượng (HS năng khiếu, chưa đạt yêu cầu). Từ đó rút ra được


15

những mặt mạnh, yếu của học sinh và có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo cụ thể
đối với từng đối tượng.
+ Đối với học sinh năng khiếu cần ra bài tập, bài làm phù hợp với năng
lực của các em.
+ Đối với học sinh chưa đạt yêu cầu: Kiểm tra thường xuyên bằng mọi
hình thức, phát hiện ra chỗ yếu, kém để bồi dưỡng kịp thời tạo cho các em
hứng thú, tự giác học tập.
- Dạy “Giải tốn có lời văn” cho học sinh lớp 2 khơng thể nóng vội mà
phải hết sức bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỷ mỉ, nhưng cũng rất cương quyết để hình
thành cho các em một phương pháp tư duy học tập đó là tư duy khoa học, tư
duy sáng tạo, tư duy lơ gíc.
Hy vọng rằng với một chút kinh nghiệm trên đây sẽ mang lại đơi điều
bổ ích cho mỗi giáo viên chúng ta.
Trong q trình giảng dạy của bản thân tơi cũng như quá trình nghiên
cứu và áp dụng đề tài, chắc chắn khơng tránh khỏi sự khiếm khuyết. Tơi rất
mong sự đóng góp ý kiến của bạn bè đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo, để tơi
giảng dạy được tốt hơn, góp phần đưa sự nghiệp giáo dục đi lên. Xin chân thành
cảm ơn!
Nghĩa, ngày 17 tháng 5 năm 2020
Người viết

Ngơ Thị Mỹ Hiền



16

9. Tài liệu tham khảo:


17

1/ Đỗ Đình Hoan (chủ biên) - Sách giáo khoa Toán 2 - Nhà xuất bản
Giáo dục - 2004
2/ Đỗ Đình Hoan (chủ biên) - Sách giáo viên Tốn 2 - Nhà xuất bản
Giáo dục - 2004
3/ Đỗ Đình Hoan (chủ biên) - Vở bài tập Toán 2 tập 1, 2 - Nhà xuất bản
Giáo dục - 2004
4/ Phó Giáo sư Tiến sĩ Đào Tam (Chủ biên) - Thực hành phương pháp
dạy học Tốn ở Tiểu học (Giáo trình dùng trong các trường Đại học Đào tạo
và Giáo viên Tiểu học) - Nhà xuất bản Đà Nẵng - Năm 2005
5/ Vũ Dương Thụy (chủ biên) - Toán nâng cao lớp 2 - Nhà xuất bản
Giáo dục - 2004
6/ Phạm Đình Thực - Phương pháp dạy Toán bậc Tiểu học (tài liệu
dành cho giáo viên và PHHS) - Nhà xuất bản Đại học sư phạm - Năm 2003.
7/ Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học lớp 2Nhà xuất bản Giáo dục - 2009


18

10. Mục lục:
Thứ tự


1
2

Tiêu đề

Trang

TÊN ĐỀ TÀI
ĐẶT VẤN ĐỀ

1
2

- Tầm quan trọng của vấn đề

2

- Tóm tắt thực trạng liên quan đến vấn đề

2
3

3
4
5

- Lí do chọn đề tài

3


- Giới hạn
CƠ SỞ LÍ LUẬN
CƠ SỞ THỰC TIỄN
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3
3
4
4

5.1. Khảo sát, phân loại đối tượng học sinh

4
5

5.2. Nắm chắc nội dung chương trình tốn 2

6

5.3. Giúp HS hình thành kĩ năng, kĩ xảo, nắm

6

phương pháp chung về giải toán có lời văn


19

6
7

8
9
10

5.4. Thay đổi hình thức tổ chức dạy học
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KẾT LUẬN
ĐỀ NGHỊ

9
10
10
11

TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC

12
13
14

Mẫu SK1
PHÒNG GD&ĐT ĐẠI LỘC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ............................

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
..............., ngày tháng năm 2015



20

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2015-2016
CỦA HĐKH TRƯỜNG :...................................................................
1.Tên đề tài: ............................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Họ và tên tác giả: .................................................................................................
3. Nhiệm vụ được phân công: ................. ................................................................
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm: ..............................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
b) Hạn chế: ...............................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường :............................................
thống nhất xếp loại :

Những người thẩm định:
(Ký, ghi rõ họ tên)

...........................................ký .....................
...........................................ký .....................

Chủ tịch HĐKH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)


21

9. Phụ lục:
Kết quả khảo sát học sinh đầu năm (trước tác động) và qua các đợt
kiểm tra (sau tác động) của lớp 3B năm học 2012- 2013:
STT

Họ và tên học sinh

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23

Nguyễn Tân Lộc An
Hồ Ngọc Bảo
Cao Bảo Châu
Bùi Tấn Cường
Bùi Thị Thanh Dung
Đoàn Thị Thùy Duyên
Nguyễn Thanh Hà
Trương Thị Thanh Hằng
Lê Hoàng Hảo
Trần Thị Ánh Hồng
Nguyễn Tấn Việt Khải
Nguyễn Anh Lâm
Nguyễn Ngọc Thế Lâm
Trần Thị Bích Ly
Phan Kiều Ny
Đào Văn Pháp
Võ Đình Phúc
Trần Đình Quân
Trần Quang Sơn
Nguyễn Thị Thảo

Nguyễn Thị Mỹ Trà
Đặng Thị Vân Trang
Nguyễn Thị Thùy Trang

Khảo sát
đầu năm

10
5
3
8
8
4
4
9
7
9
6
7
7
3
9
5
9
10
4
7
6
8
6


Điểm kiểm tra
GKI
CKI GKII

10
6
4
9
9
5
4
10
8
10
7
7
9
4
10
6
10
10
5
8
7
9
8

10

8
5
10
10
7
5
10
9
10
8
9
9
5
10
7
10
10
5
9
8
10
9

10
8
6
10
10
8
6

10
9
10
8
9
9
6
10
8
10
10
6
9
8
10
9

CKII

10
8
6
10
10
8
6
10
9
10
8

9
9
6
10
8
10
10
6
9
9
10
9


22

24
25
26
27

Trần Thị Hoài Trinh
Trần Nguyễn Vân Trinh
Phạm Vĩnh Tường
Nguyễn Thị Kim yên

6
9
8
10


6
10
8
10

7
10
9
10

8
10
9
10

8
10
9
10


23

Kết quả khảo sát học sinh đầu năm (trước tác động) và qua các đợt
kiểm tra (sau tác động) của lớp 3A năm học 2013- 2014:

STT

Họ và tên học sinh


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29


Nguyễn Thùy Vân An
Võ Nguyễn Hồng Châu
Trương Thanh Cường
Huỳnh Cơng Danh
Đinh Đạt
Phạm Thúy Diễm
Nguyễn Thị Mỹ Diệu
Nguyễn Thị Thu Dung
Nguyễn Văn Hà
Nguyễn Đăng Hiếu
Đoàn Thị Hoa
Nguyễn Thị Xuân Hoa
Nguyễn Thị Thanh Hồi
Đỗ Phú Bảo Hồng
Từ Văn Huy
Ngơ Hồng Khải
Trần Văn Khang
Nguyễn Hào Kiệt
Từ Thị Họa My
Trần Văn Phúc
Hứa Viết Phương
Đoàn Ngọc Quốc
Từ Văn Minh Quốc
Lê Văn Thành
Trần Thị Mai Thi
Nguyễn Tấn Thuận
Trương Thanh Thúy
Huỳnh Thị Bích Trâm
Từ Văn Triều


Khảo sát đầu
năm

9
9
8
9
7
4
8
6
7
7
6
6
10
7
9
6
9
9
4
9
4
7
4
8
9
9

4
8
6

Điểm kiểm tra
GKI
CKI

9
9
9
9
7
4
9
7
8
8
8
7
10
8
9
6
9
9
4
9
6
7

6
9
10
9
4
9
7

10
10
9
10
8
6
9
8
9
9
9
8
10
9
9
7
9
10
6
10
7
8

6
9
10
10
6
9
7


24

30
31
32
33
34

Phan Thanh Trường
Huỳnh Tấn Vũ
Trần Nguyễn Anh Vy
Trần Chí Vỹ
Trương Thị Kim Yến

5
6
5
6
4

6

7
6
7
6

6
8
7
7
6


25


×