Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm số 122, moshav paran, arava, israel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------

TRIỆU VĂN GIANG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM 122 MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------

TRIỆU VĂN GIANG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM 122 MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa


Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân em.Các số
liệu,kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào.Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày.......tháng.......năm 2019

Sinh viên

TRIỆU VĂN GIANG


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và học tập tại trường Đại Học Nơng Lâm
Thái Ngun ( Khóa học 2014 – 2018) em đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ
ích những kinh nghiệm, khả năng tư duy,… Đó là những tiền đề, kiến thức và
động lực cho em sau khi ra trường.
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có
nhiều khả năng tự tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên
môn, rèn luyện đạo đức, phẩm chất tác phong của mình.

Được sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và phát
triển Quốc tế (ITC) và dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy,
em đã nghiên cứu đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tại trang trại số 122, Paran, Arava, Israel.
Qua đây em xin trân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm
Đào tạo và phát triển Quốc tế ( ITC), Trung tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế
Arava (AICAT), ông Yaron Yoetz và các thầy cô bộ môn và đặc biệt là cô giáo
TS. Vũ Thị Thanh Thủy người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Trong tời gian thực tập kháo luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hồn thành bài khóa luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và
hạn chế về kiến thức và nguồn tư liệu nên chuyên đè của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vậy nên kính mong các thầy cơ giáo và giáo viên hướng dẫn
giúp đỡ, góp ý và tạo điều kiện để khóa luận của em được hồn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thông tin về các nhà lưới của farm........................................... 25
Bảng 4.2. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt ngọt cho toàn bộ
14 nhà lưới (14 farm)................................................................................. 26
Bảng 4.3. Năng suất ớt thu được trên diện tích 1 dunam theo tháng (1
dunam = 1000 m2).....................................................................................28
Bảng 4.4. Sản lượng của 2 giống ớt ngọt thu được trong vụ
mùa năm 2018 - 2019.................................................................................29
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của hoạt động trồng ớt của trang trại số 122 .. 31



iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 quy trình sản xuất ớt ngọt tại Trang trại số 122.................................25
Hình 4.2. Biểu đồ năng suất của 2 giống ớt theo từng tháng
trên diện tích 1 dunam (1000 m² )....................................................................28
Hình 4.3. biểu đồ tỷ lệ phần trăm kích thước của 2 giống ớt
sau khi phân loại...............................................................................................29


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2


vi

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài..............................................................................2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................................3
2.1. Tổng quan của đề tài.........................................................................................3
2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL.......................................................................3
2.1.2. Tổng quan về vùng Arava:................................................................................8
2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất...................................... 11

2.2.1. Cơ sở lý luận:.................................................................................................. 11
2.2.2. Cơ sở thực tiễn:............................................................................................... 11
2.2.3. Cơ sở pháp lý:................................................................................................. 11
2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả
sử dụng đất.............................................................................................................. 11
2.3.1. Trên thế giới.................................................................................................... 11
dẫn của FAO rất đầy đủ, chặt chẽ và dễ dàng vận dụng với mọi hoàn cảnh..............13
2.3.2. Tại Việt Nam................................................................................................... 14
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất............................................... 15
2.4.1. khái quát hiệu quả sử dụng đất........................................................................ 15
2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử sụng đất.............................................. 17
2.4.3. tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất....................................................... 18
2.5 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp............................................................. 18
2.5.1. cơ sở khoa học thực tiễn trong định hướng sử dụng đất..................................18
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................................... 20


vii
3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 21
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp:................................................................................. 21
3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp:.................................................................................. 21
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:.............................21
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................. 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Moshav Paran, Arava




khái quát về trang trại Farm 122 và Farm Ớt ngọt.................................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................... 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội................................................................................. 23
4.1.3. khái quát về Farm 122 và Farm Ớt ngọt.......................................................... 24
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt ngọt tại farm 122......................26
4.2.1. Tình hình sản xuất........................................................................................... 26
4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ......................................................................... 27
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Trang trại số 122,
Moshav Paran, Arava, Israel..................................................................................... 30
4.3.1. Hiệu quả kinh tế.............................................................................................. 30
4.3.2. Hiệu quả xã hội............................................................................................... 32
4.3.3. Hiệu quả môi trường đối với các loại hình sử dụng đất..................................33
4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất........................................ 34
4.4.1. Thuận lợi......................................................................................................... 34
4.4.2. khó khăn......................................................................................................... 34
Phần 5: KẾT LUẬN................................................................................................. 36
5.1 Kết luận.............................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 37


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của
con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 2013 của Việt Nam
có ghi “Đất đai là khoảng không gian cho các hoạt động con người thể hiện



nhiều dạng sử dụng khác nhau”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày

càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai ln là tư
liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản
xuất nơng nghiệp.
Trên thực tế hiện nay đó là diện tích đất nơng nghiệp ngày càng thu hẹp
do chuyển sang các loại hình sử dụng đất khác nhau như đất ở , đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp... mặt khác dân số không ngừng tăng, nhu cầu của
người dân về sản phẩm từ nông nghiệp ngày càng đòi hỏi cao về số lượng và
chất lượng. Đây là một áp lực lớn đối với ngành nông nghiệp.
Israel là một quốc gia có diện tích nhỏ bé khoảng trên 20.000 km2. Tuy
nhiên ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện
địa lý khơng thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của
thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về cơng nghệ trong nơng nghiệp. Hơn
một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước
hồn tồn khơng thích hợp cho nơng nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm
2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp
chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được
95% nhu cầu thực phẩm.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của
ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên – trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo T.S Vũ Thị Thanh


2
Thủy, em tiến hành nghiên cứu đề tài: ” Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp tại Farm số 122, Moshav Paran, Arava, Israel ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-


Khái qt tình hình sản xuất nơng nghiệp tại Farm số 122, Moshav Paran,

Isreal.
-

Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại Farm số

-

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã

hội tại trang trại trồng ớt chng.
-

Thuận lợi khó khăn và bài học kinh nghiệm.

1.3 Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
+

Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng

những kiến thức đã học vào thực tiễn.
+

Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của

sinh viên trong quá trình thực tập và làm đề tài.
-


Ý nghĩa trong thực tiễn:

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp tại Israel, từ đó đề
xuất được những biện pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững tại Việt
Nam.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan của đề tài
2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL
2.1.1.1. Vị trí địa lý:
Israel nằm ven cực đông của Địa Trung Hải, giáp với Liban về phía bắc,
Syria về phía đơng bắc, Jordan và Bờ Tây về phía Đơng và Ai Cập cùng Dải
Gaza về phía tây nam. Lãnh thổ Israel nằm giữa vĩ tuyến 29° và 34° Bắc, và
kinh tuyến 34° và 36° Đông. Thủ đô của Israel là Jerusalem.
Trước tháng 6 năm 1967, vùng tạo thành Israel (kết quả của các đường
biên giới ngừng bắn 1949 và 1950) khoảng 20.700 km² (8.000 m²), gồm 445
km² (172 mi²) diện tích nước trong lục địa. Vì thế Israel có diện tích tương
đương với Bang New Jersey, trải dài 424 kilơmét (263 dặm) từ phía bắc xuống
phía nam. Chiều rộng của nó thay đổi từ 114 kilômét (71 mi) tới, ở điểm hẹp
nhất, 10 kilômét (6.2 mi). Sau cuộc chiến tranh tháng 6 năm 1967, tổng diện
tích vùng lãnh thổ Israel chiếm đóng thêm là 7.099 km² (2.743 mi²). Những
vùng lãnh thổ này gồm Bờ Tây, 5.879 km² (2.270 mi²); Đông Jerusalem (bị sáp
nhập, theo luật Israel), 70 km² (27 mi²); và Cao nguyên Golan (sáp nhập trên
thực tế (khơng chính thức)), 1.150 km² (444 mi).
Israel được chia thành bốn vùng: đồng bằng ven biển, đồi núi ở trung
tâm, châu thổ Jordan và Sa mạc Negev.

Israel có địa hình núi non, sa mạc và bờ biển với khí hậu Địa Trung Hải
đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khơ cùng với mùa đơng ngắn, lạnh và nhiều
mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao. Mùa hè ở vùng dọc bờ biển Địa Trung Hải rất
ẩm nhưng tại Negev thì khơ. Khí hậu được xác định bởi vị trí của Israel giữa đặc
điểm khơ cằn cận nhiệt đới của Ai Cập và ẩm cận nhiệt đới của Levant hay phía
đơng Địa Trung Hải. Tháng 1 là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình


4
thay đổi từ 5 °C tới 12 °C (41 °F tới 54 °F), và tháng 8 là tháng nóng nhất ở
nhiệt độ 18 °C tới 38 °C (64 °F tới 100 °F). Tại Eilat, thành phố sa mạc, trong
mùa hè nhiệt độ cao nhất nước. Nhưng khơng khí khơ khiến nó rất dễ chịu.
2.1.1.2 Lịch sử hình thành:
Israel có nguồn gốc từ phong trào Chủ nghĩa Phục quốc Do Thái
(Zionism), được thành lập vào cuối thế kỷ 19 bởi người Do Thái tại Đế quốc
Nga. Năm 1896, nhà báo người Áo gốc Do Thái Theodor Herzl trở thành lãnh
đạo của phong trào Phục quốc Do Thái; ông triệu tập Hội nghị của phong trào
lần đầu tiên ở Thụy Sĩ vào năm 1897. Vùng đất Palestine do Đế chế Ottoman
kiểm soát, quê hương nguyên thủy của người Do Thái, được chọn là địa điểm
được mong mỏi nhất để hình thành một nhà nước Do Thái, nhưng Herzl đã
không thành công trong việc kiến nghị chính phủ Ottoman cho nhượng đất.
Sau khi cuộc Cách mạng Nga 1905 thất bại, ngày càng có nhiều người Do
Thái ở Đông Âu và người Do Thái gốc Nga bắt đầu di cư đến Palestine, gia nhập
vài nghìn người Do Thái đã đến trước đó. Những người định cư Do Thái khăng
khăng đòi dùng tiếng Do Thái làm ngơn ngữ nói của họ. Với sự sụp đổ của Đế
quốc Ottoman trong Thế chiến I, Anh đã tiếp quản Palestine. Năm 1917, nước
Anh đã đưa ra “Tuyên bố Balfour”, bày tỏ ý định thành lập một đất nước của
người Do Thái tại Palestine. Mặc dù bị phản đối bởi các quốc gia Ả Rập, Tuyên
bố Balfour đã được đưa vào sứ mệnh ủy trị của Anh tại Palestine, sau khi được
Hội Quốc Liên ủy quyền năm 1922. Do sự phản đối của các nước Ả Rập đối với

việc thành lập bất kỳ nhà nước Do Thái nào ở Palestine, người Anh đã tiếp tục sự
cai trị của mình tại khu vực này trong suốt những năm 1920 và 1930.
Bắt đầu từ năm 1929, người Ả Rập và người Do Thái công khai đối đầu tại
Palestine, và Anh đã nỗ lực hạn chế sự nhập cư của người Do Thái như một cách
để xoa dịu người Ả Rập. Do cuộc thảm sát người Do Thái (Holocaust) ở châu Âu,
nhiều người Do Thái đã nhập cư bất hợp pháp vào Palestine trong Thế chiến II.
Các nhóm Do Thái cực đoan đã sử dụng chủ nghĩa khủng bố chống lại


5
các lực lượng Anh tại Palestine, những người mà họ nghĩ là đã phản bội lại sự
nghiệp phục quốc Do Thái. Vào cuối Thế chiến II, năm 1945, Hoa Kỳ đã bắt
đầu quan tâm đến phong trào này. Không thể tìm ra một giải pháp thực tế, Anh
đã đưa vấn đề này ra Liên Hợp Quốc. Sau đó, vào tháng 11 năm 1947, Liên
Hợp Quốc đã bỏ phiếu để phân chia Palestine.
Người Do Thái được trao hơn một nửa diện tích Palestine, mặc dù họ
chiến chưa tới một nửa dân số Palestine. Người Ả Rập Palestine, được hỗ trợ
bởi các tình nguyện viên từ các nước khác, đã chiến đấu với các lực lượng Do
Thái, nhưng đến ngày 14 tháng 5 năm 1948, người Do Thái đã bảo toàn được
quyền kiểm sốt tồn bộ phần lãnh thổ Palestine được Liên Hợp Quốc giao
cũng như một số phần lãnh thổ khác của phe Ả Rập. Vào ngày 14 tháng 5,
nước Anh rút lui sau khi kết thúc thời kỳ ủy trị, và Nhà nước Israel được tuyên
bố thành lập.
2.1.1.3 Thể chế nhà nước:
Israel áp dụng hệ thống nghị viện theo mô hình cộng hòa dân chủ cùng
quyền phổ thơng đầu phiếu. Một thành viên của nghị viện được đa số nghị viện
ủng hộ sẽ trở thành thủ tướng và nghị viện của Israel có 120 thành viên, gọi là
Knesset.Bầu cử nghị viện được quy định bốn năm tổ chức một lần. Luật Cơ
bản của Israel có chức năng là hiến pháp bất thành văn. Tổng thống Israel là
nguyên thủ quốc gia, có nhiệm vụ hạn chế và phần lớn mang tính lễ nghi.Israel

khơng có tơn giáo chính thức.
2.1.1.4 Kinh tế:
Kinh tế Israel là nền kinh tế thị trường. Năm 2013, Israel xếp thứ 19 trong
tổng số 187 quốc gia về Chỉ số Phát triển Con người của Liên Hiệp Quốc, được
xếp vào nhóm "phát triển rất cao".Giáo dục đại học có chất lượng ưu tú và việc
hình thành một cộng đồng dân chúng có động lực và giáo dục cao là ngun nhân
chính khích lệ bùng nổ cơng nghệ cao và phát triển kinh tế nhanh chóng tại Israel.
Israel có số lượng công ty khởi nghiệp nhiều thứ hai thế giới (sau Hoa


6
Kỳ) theo một nghiên cứu năm 2005 và Israel còn là quốc gia dẫn đầu về phát
triển năng lượng Mặt trời.
Các ngành kinh tế chủ chốt bao gồm sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm kim
loại, thiết bị điện tử và y sinh, sản phẩm nông nghiệp, chế biến thực phẩm, hóa
chất, thiết bị vận tải; Israel cũng là một trong những trung tâm hàng đầu thế
giới về chế tác kim cương.
2.1.1.5 Dân số:
Dân số hiện tại của Israel là 8.573.980 người vào ngày 03/06/2019 theo số
liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc.Trong đó gồm người Do Thái, người Ả Lập
,

người giáo phi Ả Rập và người không tôn giáo ngồi ra còn có nhiều người

nhập cư bất hợp pháp khác. Dân số Israel hiện chiếm 0,11% dân số thế giới.
Israel đang đứng thứ 98 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và
vùng lãnh thổ. Mật độ dân số của Israel là 396 người/km2. Với tổng diện tích
đất là 21.639 km2. 92,42% dân số sống ở thành thị (7.811.919 người vào năm
2018). Độ tuổi trung bình ở Israel là 30 tuổi.
2.1.1.6 Y tế - Giáo dục:

-

Y tế:

Israel có cơ sở hạ tầng cho ngành y tế phát triển, từ các phòng khám tại
địa phương tới các trung tâm chấn thương chỉnh hình nổi tiếng trên thế giới.
Số lượng công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực y tế tại Israel là khá cao. Khoảng
40% tổng số các công ty Khoa học đời sống của Israel được thành lập trong
vòng 6 năm qua và trung bình mỗi năm, Israel có 70 – 80 cơng ty khoa học đời
sống mới. 62% các công ty khoa học đời sống, 12% là các công ty dược phẩm.
-

Giáo dục:

Giáo dục được coi trọng cao trong văn hóa Israel, được nhận định là một
trong các nền tảng cơ bản trong sinh hoạt của người Israel cổ đại. Đó là nghĩa
vụ cũng như trách nhiệm của cá nhân cũng như cộng đồng của người Do Thái.
Hệ thống giáo dục Israel được tán dương về chất lượng cao và có vai trò lớn
trong khích lệ bùng nổ phát triển kinh tế và kỹ thuật của Israel.


7
Do kinh tế Israel dựa phần lớn vào khoa học và kỹ thuật, thị trường lao
động yêu cầu cá nhân cần đạt được một dạng giáo dục bậc đại học nào đó, đặc
biệt là liên quan đến khoa học và kỹ thuật để có lợi thế cạnh tranh khi tìm việc.
Năm 2015, quốc gia này xếp thứ ba trong các quốc gia OECD (sau Canada và
Nhật Bản) về tỷ lệ người trong độ tuổi 25-64 đạt được trình độ đại học là 49%,
trong khi tỷ lệ trung bình của OECD là 35%.
2.1.1.7 Tài nguyên khoáng sản:
Isreal tương đối nghèo về tài nguyên phụ thuộc vào nhập khẩu dầu mỏ,

nguyên vật liệu thơ, lúa mì, xe, kim cương chưa cắt và một số đầu vào khác
cho sản xuất. tuy nhiên gần đây Israel phát hiện một lượng lớn khí tự nhiên ở
vùng biển nước này.
Là quốc gia hạn chế về nguồn nước, Israel áp dụng nhiều biện pháp để
duy trì được nguồn nước bền vững . Luật Nước của Israel quy định mọi nguồn
nước là tài sản công, được nhà nước quản lý, phân bổ cho nhu cầu sinh hoạt
của người dân và phát triển đất nước.
2.1.1.8 Du lịch:
Du lịch, là một ngành quan trọng tại Israel, nhờ có khí hậu ôn hòa, các
bãi biển, di chỉ khảo cổ học, các di tích lịch sử và kinh thánh,du lịch sinh thái,
địa lý độc đáo và đặc biệt là du lịch tôn giáo. Vấn đề an ninh của Israel gây tổn
hại cho ngành du lịch, song số lượng du khách phục hồi sau Đại khởi nghĩa của
người Palestine. Theo số liệu thống kê mới nhất đưa ra vào đầu tháng 1/2018,
lượng khách du lịch đến Israel tăng 25% lên mức kỷ lục 3,6 triệu lượt người
trong năm 2017, mang về nguồn thu 5,8 tỷ USD cho Israel. địa điểm phổ biến
nhất là Bức tường Than khóc với 68% du khách đến đó.
2.1.1.9 . bài học kinh nghiệm:
Sau khi có cơ hội học tập và thực hành và nghiên cứu tại Israel chúng ta
học được cách quản lý lao động trong các farm. Mỗi ông chủ của một farm
không những là một người nông dân, một nhà nghiên cứu mà còn là một doanh
nhân. Họ tạo được một cộng đồng người Do Thái làm nông nghiệp mỗi người


8
đều có nhiệm vụ và trách nhiệm riêng nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao, giá thành cao và ln tìm kiếm thị trường mới.
Từ những khó khăn về điều kiện tự nhiên nắng nóng, nhiệt độ cao,
nguồn nước hạn chế những người nông dân đã tạo ra hệ thống tưới nhỏ giọt
nhằm tiết kiệm nước và cung cấp lượng nước vừa đủ cho cây nơng nghiệp
ngồi ra hệ thống này còn kiểm sốt lượng phân bón dùng cho cây trồng.

Việc áp dụng quy trình và cơng nghệ của Israel vào nền nông nghiệp Việt
Nam là không thể vì điều kiện tự nhiên, khí hậu , mơi trường Việt Nam hoàn toàn
khác với Israel. Việt Nam là một quốc gia sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nhưng
còn nhiều thách thức về quy mô, chất lượng sản phẩm còn thấp và chứa nhiều
thuốc bảo vệ thực vật, khoa học cơng nghệ được áp dụng trong q trình sản xuất
còn thấp, vốn đầu tư ít nên chưa tạo được uy tín cao trên thị trường thế giới.

2.1.2. Tổng quan về vùng Arava:
Arava là một phần của Thung lũng Rift Jordan, dọc theo 166 km từ Biển
Chết ở phía bắc đến thành phố Eilat trên bờ Biển Đỏ, về phía nam, khu vực này
được chia thành ba phần. Từ vịnh Eilat về phía bắc, vùng đất dần dần tăng lên
trên một khoảng cách 77km và đạt độ cao 230m so với mực nước biển, vùng đất
dốc nhẹ về phía bắc trong 74 km tiếp theo. Trong phần cuối cùng, rơi xuống Biển
Chết, ở độ sâu 417m dưới mực nước biển. Lượng mưa trung bình là từ 25-50 mm
mỗi năm. Arava nằm trong Thung lũng tách giãn Biển Chết tạo ra điều kiện khí
hậu sa mạc khác với các khu vực khác của Israel. Nó có một mùa hè dài với nhiệt
độ trung bình 40 độ vào ban ngày và 25 độ vào ban đêm tương phản với mùa
đông khô, nhiệt độ trung bình 25 độ vào ban ngày và đêm lạnh lên đến dưới
không. Việc định cư ở Arava bắt đầu vào năm 1959. Trong những năm 1959 đến
1986, nông dân ở Arava trồng trọt trên những cánh đồng mở. Họ đã lấy những gì
thiên nhiên đã xử lý chúng - đất mặn và nước và mặt trời đang cháy - và làm việc
với nó, sản xuất, trong số các loại cây trồng khác, ớt, chà là, quả sung, cà chua,
dưa, hoa, nho và cá. Ngày nay, khoảng 800 gia đình sống


9
trong 7 cộng đồng tham gia vào nhiều hoạt động nông nghiệp khác nhau,
40.000 dunam đất sa mạc canh tác sản xuất 150.000 tấn rau, chủ yếu là cà chua
và ớt. Sản phẩm này chủ yếu được xuất khẩu sang châu Âu, Mỹ và Nga, và
chiếm khoảng 60% tổng khối lượng xuất khẩu rau quả tươi từ Israel.

Ngành nông nghiệp Israel phát triển với trình độ cao với nhiều cơng
nghệ tiên tiến hiện đại. Bất chấp điều kiện tài nguyên thiên nhiên không phù
hợp cho việc phát triển nông nghiệp, hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều
kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hồn tồn khơng thích hợp cho nơng
nghiệp. Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng
đầu về công nghệ trong nông nghiệp.
Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nơng nghiệp độc đáo,
cộng đồng hợp tác Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do Thái hồi
hương từ khắp mọi nơi thế giới.
Israel thu từ nông nghiệp là 2,8% GDP. Trong tổng số lao động trên toàn
lãnh thổ là 2,7 triệu người, 2,6% làm việc trong sản xuất nông nghiệp và 6,3%
trong các dịch vụ liên quan đến nông nghiệp. Trong khi Israel nhập khẩu một
lượng lớn ngũ cốc (xấp xỉ 80% lượng tiêu thụ), nước này đã gần như tự sản
xuất được các sản phẩm nơng nghiệp và thực phẩm đóng gói khác. Trong
nhiều thế kỷ, nông dân đã trồng được nhiều loại trái cây khác nhau thuộc chi
cam chanh như bưởi, các loại cam, các loại chanh. Trái cây thuộc chi cam
chanh là mặt hàng nơng nghiệp xuất khẩu chính của Israel. Bên cạnh đó, Israel
cũng là nước hàng đầu về xuất khẩu các thực phẩm được trồng trong nhà kính.
Ngành Nông nghiệp của Israel đã và đang thu hút nhiều nhà đầu tư
không chỉ ở Israel và từ khắp nơi trên thế giới. Trong nửa đầu năm 2017, các
doanh nghiệp Israel cung cấp giải pháp nông nghiệp đã huy động được số vốn
là 80 triệu đô la, chiếm 7% tổng số vốn huy động trên toàn thế giới, dành cho
các công nghệ và giải pháp trong nông nghiệp.


10
Trong thập kỷ qua, ngành Nông nghiệp của Israel đã sản sinh ra vô vàn
công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo nhằm giải quyết các thách thức của nền
nông nghiệp toàn cầu, như an ninh an toàn lương thực, tình trạng thiếu nhân
cơng, và các hạn chế về mơi trường. Trong số 460 doanh nghiệp nông nghiệp

hiện đang hoạt động của Israel, hơn 25% được thành lập chỉ trong vòng 5 năm
trở lại đây, và 50% trong số đó được thành lập trong thập kỷ qua.
Israel xuất khẩu hơn 1,3 tỷ USD sản phẩm nơng nghiệp mỗi năm, ngồi
ra còn xuất khẩu 1,2 tỷ USD các sản phẩm và công nghệ đầu vào cho nông
nghiệp
Sản phẩm nông nghiệp:
-

Chăn nuôi:

1.304 triệu lít sữa đã được sản xuất bởi các đàn bò của Israel trong năm
2010.
Hầu hết sản lượng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại nuôi
giống bò Israel-Holsteins, một giống cho sản lượng cao và có sức đề kháng tốt.
Ngồi ra Israel còn xuất khẩu sữa Cừu.
-

Ni trồng thủy sản:

Nguồn cung cấp cá nước ngọt phụ thuộc gần như hồn tồn vào ni
trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm: cá Mè trắng Hoa Nam, cá Trắm Cỏ, cá
Đối đầu dẹt, cá Rô Phi, ambloplites rupestris, cá Chẽm, silver perch.
- Trái cây và củ quả:
Có hơn 40 loại trái cây khác nhau được trồng ở Israel. Ngoài chi cam
chanh ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào,
nho, chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai
thế giới về xuất khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản.
- Hoa:
Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện
tích trồng là 214 hecta. Ngồi ra còn có các loại hoa được phương Tây ưa

chuộng như là hoa huệ, tu líp.


11
2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.2.1. Cơ sở lý luận:
-

Các luận điểm về đánh giá đất.

-

Luận điểm về lựa chọn loại hình sử dụng đất.

2.2.2. Cơ sở thực tiễn:
-

Sự thích nghi của loại hình sử dụng đất với cây trồng so sánh và đánh giá.

-

Lựa chọn loại hình sử dụng đất và cây trồng so sánh đánh giá.

-

Yếu tố ảnh hưởng đến loại hình sử dụng đất.

2.2.3. Cơ sở pháp lý:
-Các quy định và phương pháp canh tác tại Israel.
-


Các quy định pháp luật tại Israel.

2.3 Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả sử
dụng đất
2.3.1 Trên thế giới
Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi nước đã đề ra nội dung,
phương pháp đánh giá đất của mình. Đã có nhiều phương pháp đánh giá đất
khác nhau, nhưng nhìn chung theo hai khuynh hướng: Đánh giá đất theo điều
kiện tự nhiên có xem xét tới điều kiện kinh tế - xã hội và đánh giá kinh tế đất
có xem xét tới điều kiện tự nhiên. Nhưng dù có theo phương pháp nào thì cũng
phải lấy đất đai làm nền và loại sử dụng đất đai cụ thể để đánh giá, phân hạng.
Phương pháp đánh giá đất đai ở Liên Xơ cũ:
Theo quyết định của Chính phủ, công tác đánh giá đất đai được tiến
hành trên tồn Liên bang và được Bộ Nơng nghiệp chủ trì. Cơng tác đánh giá
đất đai nhằm mục đích:
-

Xác định hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
Đánh giá và so sánh hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp.

-

Dự kiến số lượng và giá thành sản phẩm.

-

Hoàn thiện kế hoạch sản xuất và xây dựng các đồ án quy hoạch.



12
Đánh giá đất được chia theo hai hướng: đánh giá chung và đánh giá
riêng (theo hiệu quả của từng loại cây trồng).
Chỉ tiêu đánh giá là:
-

Năng suất – giá thành sản phẩm

-

Mức hồn vốn

-

Địa tơ cấp sai (phần lãi thuần túy)

Cây trồng lấy làm gốc để đánh giá nhất thiết phải là cây ngũ cốc và
cây họ đậu. Đơn vị đánh giá là các chủng đất.
Đánh giá đất chủ yếu dựa trên cơ sở các đặc tính khí hậu, địa hình địa
mạo, thổ nhưỡng, nước ngầm và thực vật. Nguyên tắc đánh giá mức độ thích
hợp là chia khả năng sử dụng đất thành các nhóm và lớp trong đó nhóm đất
thích hợp được tách ra theo sự khác biệt về loại hình thổ nhưỡng như địa hình,
mẫu chất, thành phần cơ giới, chế độ nước. Kết quả đánh giá đất của Liên Xô
(cũ) đã giúp cho việc thống kê tài nguyên đất đai và hoạch định chiến lược sử
dụng, quản lý nguồn tài nguyên đất trong phạm vi toàn Liên bang Xô Viết.
Phương pháp đánh giá đất đai của FAO:
Thấy rõ vai trò quan trọng của đánh giá, phân hạng làm cơ sở cho công tác
quy hoạch sử dụng đất đai. Tổ chức Nông nghiệp – Lương thực của Liên hợp
quốc (FAO) với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành, đã tổng hợp kinh
nghiệm của nhiều nước, xây dựng lên bản: Đề cương đánh giá đất đai năm 1976.

Tài liệu được cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp nhận là phương
tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai. Tiếp theo đó, hành loạt các tài liệu
hướng dẫn đã được xuất bản như: Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nước trời
năm 1983, cho các vùng nông nghiệp được tưới năm1985, đánh giá đất cho các
vùng rừng năm 1984 và đánh giá đất cho đồng cỏ Trước hết cần xác định: Đề
cương và hướng dẫn của FAO là khát quát toàn bộ nội dung, các bước tiến hành,
những gợi ý, ví dụ nêu ra để minh họa và tham khảo. Trên cơ sở đó, tùy điều kiện
cụ thể của từng nơi mà vận dụng cho sát đúng và phù hợp.


13
Đề cương đã đề ra những nguyên tắc đánh giá đất như sau:
-

Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại sử

dụng đất cụ thể.
-

Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư

cần thiết trên các loại đất đai khác nhau.
-

Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp

-

Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của


-

Khả năng thích nghi đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững.

-

Đánh giá đất có liên quan tới so sánh với nhiều loại sử dụng đất.

vùng

Đề cương đã giới thiệu 3 mức độ đánh giá: Sơ lược, bán chi tiết và chi
tiết, hai phương pháp đánh giá : Phương pháp hai bước và phương pháp song
song để tùy theo điều kiện cụ thể mà vận dụng.
Trong đánh giá đất được chia thành hai bậc: Thích hợp và khơng thích hợp

Trong bậc thích hợp chia thành 3 hạng:
-

Thích hợp cao

-

Thích hợp trung bình

-

Kém thích hợp

-


Khơng thích hợp hiện tại

-

Khơng thích hợp vĩnh viễn

Từ lớp thích hợp trung bình và kém được chia ra nhiều hạng phụ để chỉ
rõ bản chất của các yếu tố giới hạn. Để chỉ rõ những yêu cầu chi tiết hơn về
quản lý, sử dụng đất đai, từ hạng phụ chia nhỏ ra các đơn vị đất thích hợp.
Ngồi ra, các hướng dẫn cụ thể khác như: Xác định loại sử dụng đất đai,
xác định đơn vị đất đai, phân hạng mức độ thích hợp… Có thể nói, đề cương
hướng dẫn của FAO rất đầy đủ, chặt chẽ và dễ dàng vận dụng với mọi hoàn cảnh.


14
2.3.2 Tại Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp, đời sống, các hoạt động kinh tế - xã
hội, thậm chí cả về nền văn minh từ xa xưa đã gắn với trồng trọt, chăn ni. Vì
vậy, có thể nói rằng những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất ở nước ta gắn
liền với lịch sử hình thành, đấu tranh và bảo vệ tổ quốc.
Những năm qua nhờ chính sách của Đảng, Nhà nước và sự trú trọng đầu
tư ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp đội ngũ
khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên nhiều lĩnh vực như: Giống
cây trồng, vật ni, thú y, lâm nghiệp, thủy lợi, phân bón, bảo vệ thực vật...
Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản đã cùng một số cán bộ khoa
học của Viện Thổ nhưỡng nơng hố như Vũ Cao Thái, Đinh Văn Tính,Nguyễn
Văn Thân... Thực hiện công tác nghiên cứu đánh giá đất và phân hạng đất ở 23
huyện, 286 hợp tác xã thuộc 9 vùng chuyên canh thu được những kết quả phục
vụ thiết thực cho công tác tổ chức lại sản xuất.
Từ những năm 1989 đến năm 1995 nhiều cơng trình đánh giá đất ứng

dụng quy trình đánh giá đất của FAO được tiến hành và thu được nhiều kết quả
tốt như nghiên cứu của Vũ Cao Thái và một số tác giả xác định mức độ thích
hợp của đất Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè và dâu tằm Nguyễn Khang
và Phạm Dương Ưng với những kết quả nghiên cứu bước đầu đánh giá tài
nguyên đất đai Việt Nam.
Đặc biệt khi Luật đất đai 1993 được ban hành, Tổng cục Địa Chính và
Sau là Bộ Tài nguyễn và Môi trường triển khai xây dựng quy hoạch sử dụng
đất đai tồn quốc, tất cả các cấp. Thơng qua quy hoạch sử dụng đất, các mối
quan hệ đất đai được điều chỉnh đồng thời đã tạo điều kiện để quan hệ đất đai
được tiếp cận với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN. Tạo một bước cho yêu cầu cân đối giữa nhiệm vụ an tồn lương
thực với nhu cầu hiện đại hố và đơ thị hố. Nói cách khác là sử dụng tài
nguyên đất được hiệu quả hơn, kích thích phát triển của hiện tại mà không ảnh
hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên nhiên cho các thế hệ mai sau.


15
Năm 1996, viện sĩ Đào Thế Tuấn đã cùng các nhà nghiên cứu khoa học
của viện khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu cây lúa vụ xuân
với các giống có năng suất cao và tập đồn đã tạo ra bước chuyển biến rõ nét
về lương thực và thực phẩm của vùng Đồng bằng sơng Hồng.
Có thể thấy những nghiên cứu sâu về đất và hiệu quả sử dụng đất ở trên
là những cơ sở cần thiết và có ỹ nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng
và bảo vệ cũng như xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
24.1 khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất chính là kết quả của việc sử dụng đất mà người
sản xuất mong đợi. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với
nhu cầu ngày càng cao của con người mà chúng ta cần xem xét đến các

phương thức canh tác tạo ra kết quả như thế nào. Phương thức hay tập quán đó
vừa đem lại lợi nhuận cao vừa có khả năng cải tạo và bảo vệ mơi trường thì sẽ
được ưu tiên đưa vào áp dụng rộng rãi, mặt khác những loại hiệu quả cho
thuận lợi cao, nhưng có ảnh hưởng khơng tốt đến mơi trường, xã hội thì sẽ
phải hạn chế áp dụng. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không
dừng lại ở việc đánh giá chất lượng của các hoạt động sản xuất đó.
Bản chất của hiệu quả sử dụng đất là sự đáp ứng được nhu cầu của xã
hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để phát triển lâu dài. Khi sử
dụng đất phải đạt hiệu quả về 3 mặt:
-

Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là sự phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế. Phản
ánh sự phân bổ lao động, các nguồn vốn đầu tư, khả năng đầu tư và kết quả đạt
được trong quá trình sản xuất. Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mỗi quan hệ
tương quan giữa lượng kết quả đạt được là nguồn giá trị thu được của sản phẩm
đầu ra, lượng chi phí phải bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào.

Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề:


16

+

Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật tiết

kiệm thời gian.
+


Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.

+

hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt

động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người.
Muốn đạt hiệu quả kinh tế thì trong quá trình sản xuất phải đạt hiệu quả
sản xuất và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật chất và giá
trị đều được tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu
quả sản xuất chưa đạt được hiệu quả kinh tế.
Từ những yếu tố trên có thể kết luận hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên
một diện tích đát nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều
nhất, với một lượng đầu tư chi phí về mặt vật chất ngày càng tăng của xã hội.
Vì vậy, trong q trình đánh giá đất nơng nghiệp cần phải chỉ ra loại hình sử
dụng đất đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất.
-

Hiệu quả xã hội

Giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mỗi
quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó mang lại.
Phản ánh mỗi tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội nhà sản
xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá
chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“ Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác

định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp”.
Hiện nay việc đánh giá hiệu qủa xã hội các loại hình sử dụng đất trong
nông nghiệp đang là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm.


×