Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

thực trạng về đảm bảo vốn đầu tư cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1996-2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.98 KB, 28 trang )

lời nói đầu
Trong quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế, để đạt đợc những
mục tiêu đã đề ra, chúng ta luôn phải dựa vào những nguồn lực trong nớc và
những yếu tố huy động đợc từ nớc ngoài. Một trong những yếu tố quyết
định đến sự tăng trởng và phát triển kinh tế là vốn đầu t.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, mối
quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và nhu cầu sử dụng vốn đầu t, mức vốn đầu
t cần thiết để đạt đợc mức tăng trởng đã đề ra, lựa chọn phơng án tối u để
tăng trởng kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đề cập chủ yếu trên góc độ nguồn
vốn đầu t để giải quyết vấn đề đảm bảo mục tiêu tăng trởng kinh tế giai
đoạn 2001-2005.
Với mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, đề tài có kết cấu
thành các nội dung chính nh sau:
Phần I: Những lý luận cơ bản về vốn đầu t
Phần II: Thực trạng về đảm bảo vốn đầu t cho mục tiêu tăng trởng
kinh tế giai đoạn 1996-2000.
Phần III: Những dự báo về đảm bảo nhu cầu vốn đầu t cho mục tiêu
tăng trởng kinh tế giai đoạn 2001-2005.
Với trình độ và khả năng còn hạn chế đề tài tất nhiên còn thiếu sót,
tôi rất mong nhận đợc sự góp ý và bổ sung để rút kinh nghiệm.

ch ơng i :
những lý luận cơ bản về nhu cầu vốn cho tăng tr-
ởng kinh tế ở việt nam
I. Vai trò của vốn đầu t với tăng trởng kinh tế :
- Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng đòi hỏi nhu cầu tái sản xuất mở rộng,
muốn có tái sản xuất mở rộng phải có tích lũy để đầu t, đầu t là quá trình, là
điều kiện không thể thiếu để đạt đợc mục tiêu tăng trởng kinh tế của đất n-
ớc.
- Đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một ngành


kinh tế, hay toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu t cho nó.
Đầu t là động lực cơ bản cho sự phát triển kinh tế, chính đầu t tạo ra lợi
nhuận và gia tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế.
- Để đảm bảo mục tiêu tăng trởng kinh tế phải đạt đợc một tỷ lệ tích lũy
nhất định trong GDP. Tỷ lệ tích lũy đó ngày càng phải cao theo sự phát
triển của đất nớc. Vốn đầu t phải đạt đến một tỷ lệ nhất định là một tiền đề
quan trọng, tạo ra sự chuyển biến của nền kinh tế.
II. Quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và hệ số ICOR :
Mô hình kinh tế Harrod - Dorma cho đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế
nào, dù là một công ty, một ngành hay toàn bộ nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào
tổng số vốn đầu t cho đơn vị kinh tế đó.
Nếu gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trởng của đầu ra là g, có nghĩa là:
^Y
g =
Yt
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy trong GDP sẽ là:
St
S =
Yt
2
Vì tiết kiệm là nguồn của đầu t nên về mặt lý thuyết đầu t luôn bằng tiết
kiệm ( St= It ) do đó cũng có thể viết :
It
s =
Yt
Mục đích của đầu t là để tạo ra vốn sản xuất.
Nếu gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn và đầu ra, có nghĩa :
^Kt+n
k =
^Y

hoặc It
k =
^Y
vì : ^Y It . ^Y It It
= = :
Yt It . Yt Yt ^Y
Do đó chúng ta có :
s
g =
k
k đợc gọi là hệ số ICOR. Hệ số này nói lên rằng: vốn sản xuất đợc
tạo ra bằng đầu t dới dạng nhà máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng
trởng, các khoản tiết kiệm của dân c và các công ty chính là nguồn gốc cơ
bản của đầu t.
III. Các quan điểm cơ bản về vốn đầu t cho tăng trởng và phát triển
kinh tế Việt Nam :
1. Đầu t trong nớc giữ vai trò quyết định, đầu t nớc ngoài có ý nghĩa quan
trọng:
Vốn đầu t trong nớc đóng vai trò quyết định vì:
- Vốn đầu t trong nớc là yếu tố nội lực cần thiết để thu hút vốn đầu t nớc
ngoài.
- Vốn đầu t trong nớc là một trong những yếu tố đảm bảo sự phát triển
bền vững xét về sự phát triển lâu dài.
3
- Đối với các vùng không thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài, không hấp dẫn
đối với các nhà đầu t thì vốn đầu t trong nớc đảm bảo đầu t đồng đều để
đáp ứng yêu cầu tăng trởng và phát triển kinh tế cho cả nớc.
Vốn đầu t nớc ngoài đóng vai trò quan trọng vì:
- Trong quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế không phải lúc nào vốn
đầu t trong nớc cũng đáp ứng nhu cầu, vốn đầu t nớc ngoài là một điều

kiện không thể thiếu để bổ sung cho sự thiếu hụt đó.
- Vốn đầu t nớc ngoài đóng vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển
kinh tế hiện đại:
+ Giải quyết thêm công ăn việc làm, tạo thu nhập đáng kể cho ngời lao
động và đóng góp một phần vào ngân sách Nhà nớc.
+ Cùng với sự đầu t phát triển là sự chuyển giao công nghệ - kỹ thuật mà đó
là một trong những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, để vốn đầu t nớc ngoài phát huy đợc tác dụng, có hiệu
quả cần phải có một tỷ lệ cân đối với vốn trong nớc. Việc xác định tỷ lệ này
phụ thuộc vào từng ngành và trình độ kỹ thuật của ngành mà vốn nớc ngoài
đầu t vào. Trong giai đoạn đầu do nhu cầu vốn cần tập trung cho cơ sở hạ
tầng và phát triển nông nghiệp nên tỷ lệ vốn đối ứng trong nớc có thể thấp.
Một đồng vốn nớc ngoài cần từ 1 đến 1,5 đồng vốn trong nớc. ở giai đoạn
sau, khi nhu cầu đầu t cần tập trung cao cho các ngành chế biến có hàm l-
ợng vốn và kỹ thuật nhiều thì tỷ lệ này tăng lên từ 1,5 đến 2 đồng vốn trong
nớc.
2. Huy động và định hớng vốn đầu t phục vụ cho tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế :
Hội nhập là xu thế tất yếu, là một nội dung của công cuộc đổi
mới, là một nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã tham gia vào AFTA và APEC, đồng
thời đang tích cực chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để gia nhập WTO. Việc
tham gia vào các tổ chức quốc tế đòi hỏi chúng ta phải thực hiện Chơng
trình u đãi thuế quan, thực hiện những điều khoản chung,
4
Để đảm bảo mục tiêu tăng trởng phải dự báo đợc nhu cầu vốn đầu t,
lợng vốn huy động đợc trong nớc và quốc tế trong thời kỳ thực hiện kế
hoạch. Nh vậy, bối cảnh quốc tế là một trong những yếu tố quan trọng có
ảnh hởng rất lớn tới mục tiêu tăng trởng.
5

ch ơng II :
thực trạng đảm bảo nhu cầu vốn đầu t
cho mục tiêu tăng trởng kinh tế ở việt nam
trong thời kỳ 1996 - 2000
I. Nhu cầu và thực trạng đảm bảo vốn đầu t cho mục tiêu phát triển
kinh tế trong thời kỳ 1996 - 2000:
1. Mục tiêu tăng trởng kinh tế Việt Nam thời kỳ 1996-2000:
Trong thời kỳ 1996-2000 mục tiêu tăng trởng kinh tế là phải đạt đợc từ
9% - 10%/năm và GDP bình quân đầu ngời tăng gấp đôi vào năm 2000 so
với năm 1990.
Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
1996 1997 1998 1999
ớc 2000
Tăng trởng GDP 9,3 8,2 5,8 4,8 6,7
Lạm phát 4,5 3,6 9,2 0,1 1,0
Xuất khẩu tăng 33,1 26,6 1,9 23,1 21,4
Thu ngân sách tăng 16,9 4,7 6,8 6,2 0,45
Tích lũy/GDP 17,2 20,1 21,4 24,6 25
Đầu t nhà nớc -2,8 10,2 7,5 14,2
6
2. Nhu cầu vốn đầu t:
Để đạt mục tiêu tăng trởng 9%-10%/năm thì cần phải có ít nhất 41 - 42
tỷ đô la Mỹ, trong đó cơ cấu vốn đầu t đợc phân chia nh sau:
Vốn đầu t trong nớc: 52%
Vốn đầu t ngoài nớc: 48%
Trong phần vốn đầu t trong nớc:
Vốn ngân sách Nhà nớc chiếm 21% tơng đơng 8,6 tỷ đô la
Vốn tích luỹ từ hộ gia đình và lợi nhuận doanh nghiệp chiếm 31% t-
ơng với 12,8 tỷ đô la,
Trong phần vốn đầu t nớc ngoài :

ODA: 17%
FDI: 30%
Vay thơng mại nớc ngoài:1%
Thực trạng đảm bảo vốn đầu t bằng nguồn vốn trong nớc trong thời gian
qua:
Mặc dù nguồn thu ngân sách của Việt Nam có xu hớng ngày càng
giảm về tỷ trọng so với GDP, đến năm 1998 chỉ còn chiếm 19%, năm 1999
là 18% nhng Chính phủ vẫn cố gắng tìm mọi cách để đảm bảo nguồn chi
cho xã hội, chi cho đầu t vẫn đợc duy trì khoảng 5,5%GDP. Tuy vậy con số
này vẫn còn thấp hơn so với nhiệm vụ đặt ra cho thời kỳ này là 6%.
Tỷ trọng vốn đầu t do các DNNN trong thời kỳ 1996-1999 chỉ chiếm
khoảng 13% tổng vốn đầu t xã hội. Nh vậy thấp hơn nếu so với nhiệm vụ
đặt ra là đảm bảo 16% tổng tích lũy nội bộ.
7
Khu vực t nhân của Việt Nam có xu hớng phát triển tơng đối mạnh mẽ,
khu vực này đã tạo nên 51% tổng GDP của cả nớc, tỷ lệ đóng góp vào ngân
sách nhà nớc lên đến 26,4 tổng thu ngân sách. Tổng vốn đầu t của các
DNTN lên tới khoảng 12.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 3% GDP và 15% tổng
đầu t toàn xã hội. Từ năm 1997 đến nay nguồn tiết kiệm của dân c theo ớc
tính hiện tại khoảng 90,46% các hộ gia đình có tiết kiệm và tổng tiết kiệm
dân c cả nớc khoảng 66.000 tỷ đồng tơng đơng 21% GDP. Lợng vốn huy
động ngày càng tăng, mỗi năm ớc tính vào khoảng 18-19% thông qua đa
dạng hóa hình thức huy động vốn, thực hiện chính sách lãi suất thực đơng
cho ngời gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, nếu so sánh với con số tổng tiết kiệm dân
c thì vẫn còn rất khiêm tốn. Theo các chuyên gia ngân hàng ớc tính thì
khoảng 60% tiết kiệm của dân c vẫn còn tồn đọng trong chính khu vực dân
c. Theo con số của Tổng cục thống kê và Ngân hàng Thế giới năm 1997-
1998 thì khoảng 76% nguồn tiết kiệm dân c còn tồn đọng, cha đợc đầu t
vào sản xuất kinh doanh.
Thực trạng đảm bảo vốn đầu t bằng nguồn vốn nớc ngoài :

. Từ nguồn FDI:
Theo kế hoạch đặt ra 1996-2000 thì lợng vốn FDI
cần phải huy động là 12.450 triệu đô la (30% tổng đầu t toàn xã hội), nhng
trên thực tế chỉ huy động đợc 9352 triệu đô la (75% nhu cầu) và xu hớng từ
sau khủng hoảng tài chính khu vực thì lợng FDI càng giảm đi. Nếu thời kỳ
1995-1997, bình quân luồng vốn FDI đạt bình quân 2 tỷ đô la một năm thì
đến năm 1999 chỉ còn 1,2 tỷ đô la. Đặc biệt là sự giảm sút đầu t từ Nhật
Bản và các nớc Đông Nam á khác.
Nguyên nhân chủ yếu của sự giảm sút FDI trong thời kỳ qua một phần
do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính của các nớc Châu á. Lợng
vốn đầu t từ các nớc này chiếm 25% tổng vốn FDI vào Việt Nam nên khi
các nớc này gặp khó khăn về tài chính thì ảnh hởng trực tiếp đến tình hình
thu hút FDI của Việt Nam. Ngoài ra, còn một số nguyên nhân chủ quan
khác về phái Việt Nam. Đó là hệ thống pháp luật và chính sách đối với đầu
t nớc ngoài của Việt Nam cha hàn thiện, kết cấu hạ tầng yếu kém, lạc hậu,
các thủ tục hành chính còn rờm rà, nhiều cửa,
8
Cơ cấu vốn FDI theo ngành giai đoạn 1996-1999

NGàNH

Tỷ TRọNG VốN FDI
Công nghiệp và xây dựng
Trong đó: Công nghiệp nặng
Dầu khí
Công nghiệp nhẹ
Xây dựng
Nông - Lâm - Ng nghiệp
Trong đó: Nông lâm nghiệp
Thủy sản

Dịch vụ
Trong đó: Khách sạn du lịch
Dịch vụ
Xây dựng văn phòng, căn hộ
Xây dựng hạ tầng khu CN
GTVT và bu điện
Văn hóa - Y tế - Giáo dục
Tài chính, ngân hàng
62,1
19,0
12,2
13,8
4,8
11,9
6,9
6,3
0,6
10,7
0,2
9,4
3,3
2,9
1,0
3,4

tổng số
100,0
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu đầu t vẫn còn mất cân đối giữa các
ngành và các vùng, tỷ trọng đầu t chủ yếu và các thành phố lớn nh Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đầu t chủ yếu vào các lĩnh vực nhà

hàng, khách sạn, kinh doanh du lịch, có xu hớng tăng, trong khi đầu t vào
các lĩnh vực sản xuất lại có xu hớng giảm.
. Từ nguồn vốn ODA :
9
Để đảm bảo nức tăng trởng kinh tế thời kỳ 1996-2000 thì nhiệm vụ
đặt ra đối với nguồn ODA là phải thu hút đợc 7,5 tỷ đô la đầu t có hiệu quả.
Khác với nguồn FDI, mặc dù dới áp lực của khủng hoảng kinh tế châu á
các nhà tài trợ vẫn cam kết không giảm nguồn vốn đối với Việt Nam. Bình
quân mỗi năm, lợng ODA cam kết vẫn giữ ở mức 2,2-2,3 tỷ đô la, tức là
nguồn vốn ODA cam kết cho Việt Nam giai đoạn 1996-2000 là khoảng 10
tỷ đô la. Tuy nhiên mức độ giải ngân so với con số đã cam kết còn quá
thấp. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu t thì tỷ lệ giải ngân của thời kỳ
1995-1997 chỉ đạt khoảng 32-42%, thời kỳ 1998-1999 có mức cao hơn vào
khoảng 60%. Với mức độ giải ngân nh vậy chỉ đáp ứng đợc 70% nhu cầu về
vốn ODA của Việt Nam trong cả thời kỳ. Lý do cơ bản của tình trạng mức
giải ngân thấp là do sự thiéu đồng bộ giữa luồng vốn cam kết chảy vào so
với tốc độ sử dụng chi tiêu. Mặt khác, còn có những ls do về thủ tục hành
chính rờm rà về xây dựng, phê duyệt, các thủ tục thực hiện dự án. Những
năm đầu, tiến độ giải ngân thấp còn do lý do lúng túng về việc tiến hành
các thủ tục giải ngân.
Trong những năm vừa qua, lợng vốn ODA phân bổ theo ngành đợc sắp
xếp theo thứ tự là năng lợng, giao thông, nông nghiệp và các lĩnh vực xã
hội. Nh vậy, có thể nói phần lớn ODA (80%) trong thời gian qua đợc sử
dụng chủ yếu để đầu t vào cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Lợng ODA đầu t
cho nông nghiệp - nông thôn và các lĩnh vực xã hội khác có tăng lên nhng
vẫn cha thể hiện đợc sự u tiên của nhà nớc. Theo đánh giá của UNDP, lợng
ODA trong thời kỳ 1996-2000, đầu t cho các lĩnh vực xã hội mới đạt 5,5%
tổng ODA, trong khi đó theo quy định của Hội nghị Quốc tế về sử dụng
ODA tại Hà Nội năm 1998 thì lợng này phải chiếm 20%.
Nguồn vốn ODA đã bắt đầu đợc phân bố đồng đều hơn theo vùng.

Đặc biệt, kể từ năm 1997 ODA đã đợc dành nhiều hơn cho các vùng nghèo
đói, vùng núi cao và nông thôn. Tuy vậy, nhìn tổng thể thì tỷ trọng ODA
dành cho các thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, vẫn nhiều hơn
đáng kể. Nếu tính chỉ tiêu ODA trên một ngời dân thì con số này ở Hà Nội
là 16 đô la, ở Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn, khoảng 7 đô la. Trong khi
đó ở các vùng núi phía bắc, con số này chỉ khoảng 4 đô la, đồng bằng sông
Cửu Long là 2 đô la.
10
Phân bổ ODA theo vùng lãnh thổ và một số tỉnh, thành phố

Vùng
ODA (Triệu USD) Tỷ lệ phân bổ
1996 1997 1998 1996 1997 1998
Vùng núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Không kể Hà Nội
Cả Hà Nội
Duyên hải Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Không kể TP.HCM
Cả TP.HCM
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng cộng
51,3
78,4
48,8
29,6
43,9

39,2
23,8
54,2
29,9
24,3
36,1
327,2
77,9
89,0
56,3
32,7
62,8
61,9
17,6
69,6
32,2
37,4
58,0
437,1
128,6
192,6
120,6
72,1
61,1
62,3
26,5
118,6
68,5
50,0
105,1

695,2
15,6
23,9
14,9
9,0
13,4
11,9
7,2
16,5
9,1
7,4
11
100
17,8
20,3
12,9
7,4
14,3
14,1
4,0
15,9
7,3
8,5
13,2
100
18,5
27,7
17,3
10,3
8,8

8,9
3,8
17,0
9,8
7,2
15,1
100
. Từ nguồn vốn vay th ơng mại n ớc ngoài:
Vay thơng mại nớc ngoài
là một hình thức mới mẻ ở nớc ta nên quy mô sử dụng nguồn vốn này còn
khá khiêm tốn và thất thờng trong thời kỳ từ 1991 đến nay. Hiện nay, theo
số liệu của một số chuyên gia tài chính thì khoản vay nợ của các doanh
nghiệp ở Việt Nam khoảng 4 tỷ đô la, chủ yếu là vay ngắn hạn.
Quy mô sử dụng nguồn vốn vay này ở Việt Nam còn thấp , chủ yếu là
do cơ chế quản lý còn lỏng lẻo, kinh nghiệm và trình độ quản lý vốn vay và
trả nợ của các doanh nghiệp còn yếu kém. Vì vậy, nhìn chung, các doanh
nghiệp cha dám mạnh dạn vay nợ. Mặt khác, ở Việt Nam, thị trờng chứng
11
khoán trong nớc cha xuất hiện và thị trờng chứng khoán quốc tế cũng cha
có nên càng gây khó khăn trong việc thực hiện nguồn vốn vay thơng mại.
II. Kết luận:
Từ việc phân tích các khía cạnh đảm bảo vốn đầu t cho tăng tr-
ởng kinh tế giai đoạn 1996-2000 tôi có các kết luận chủ yếu sau đây:
Trong 5 năm vừa qua hoạt động thu hút vốn cho đầu t phát triển kinh tế
đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể. Lợng vốn huy động đợc từ các nguồn
có xu hớng ngày càng gia tăng mặc dù có tác động từ các yếu tố trong nớc
và ngoài nớc. Đồng thời quá trình cải cách kinh tế ngày càng vững chắc đã
củng cố thêm nhiều niềm tin cho các nhà đầu t và tăng thêm uy tín của Việt
Nam trên thị trờng vốn quốc tế. Đây là những tiền đề quan trọng để đẩy
nhanh quá trình thu hút vốn đầu t tăng trởng.

Tuy đạt đợc những thành tựu đáng kể nhng trong 5 năm vừa qua vốn đầu
t chỉ đáp ứng hơn 60% nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế. Vốn tồn đọng
trong dân c còn nhiều, vốn ngân sách nhà nớc còn khá dàn trải và sử dụng
cha có hiệu quả, vốn ODA cam kết ở mức cao nhng tốc độ giải ngân còn
chậm,
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan gây
ra. Về khách quan, phải kể đến trình độ phát triển kinh tế thấp, cha thực sự
hội nhập đợc của nền kinh tế nớc ta. Ngoài ra cuộc khủng hoảng kinh tế
trong khu vực đã phần nào làm chậm quá trình cải cách. Về mặt chủ quan,
thì đó là môi trờng chính sách còn nhiều điểm cha nhất quán, cha phù hợp,
hệ thống cơ sở hạ tầng thấp kém, trình độ quản lý còn non yếu,
Tất cả những hạn chế trên đang dần đợc tháo gỡ với quyết tâm cao
thực hiện một chiến lợc phát triển kinh tế trong thập kỷ tới.

ch ơng iii:
12
dự báo về đảm bảo nhu cầu vốn đầu t
cho mục tiêu tăng trởng kinh tế trong kế
hoạch 5 năm 2001-2005
cơ sở xác định mục tiêu và nhu cầu:
Bối cảnh trong nớc:
Tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế có tiến bộ, vốn
nhàn rỗi trong dân còn khá nhiều là yếu tố thuận lợi trong chiến lợc phát
triển.
Thời gian qua nguồn vốn trong nớc chiếm tới 60% tổng vốn đầu t toàn
xã hội. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c còn nhiều, cha đợc phát huy. Trong
khi GDP bình quân đầu ngời của Việt Nam chỉ bằng 50% của Trung Quốc,
thì tỷ lệ tích lũy nội bộ của Việt Nam khoảng 25% GDP cũng chỉ bằng gần
bằng 2/3 tỷ lệ của Trung Quốc (tức là khả năng sử dụng vốn cho đầu t phát
triển tính bình quân đầu ngời của Trung Quốc gấp hơn ba lần nớc ta). Do

đó cần có những lựa chọn chặt chẽ, u tiên sử dụng vốn ngân sách vào phát
triển có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội là chính, không để nền
kinh tế bị "sa lầy" vào nhiều công trình quy mô lớn, đặc biệt là công trình
công nghiệp vợt sức cân đối của nền kinh tế, chậm mang lại hiệu quả khi
nguồn tích lũy vốn còn thấp.
Bối cảnh quốc tế và khu vực:
Bối cảnh quốc tế và khu vực là điều
kiện bên ngoài tác động rất lớn hoặc quyết định đến sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Tác động đó nhiều hay ít, mạnh hay yếu còn tùy thuộc
vào trình độ phát triển của mỗi quốc gia trong những hoàn cảnh cụ thể.
Dòng vốn đầu t là một trong những khía cạnh chịu sự ảnh hởng của sự tác
động đó.
Dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI đến các nớc đang phát triển
có suy giảm do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, từ năm
1999 có xu thế phục hồi, song cạnh tranh thu hút FDI trên thế giới và khu
vực diễn ra ngày càng gay gắt.
13
Trong những năm qua, toàn cầu hóa và tự do hóa đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các dòng vốn FDI đến với các nền kinh tế đang phát triển. Chỉ
tính trong 8 năm từ 1991-1998, dòng vốn FDI đến các nớc đang phát triển
tăng 6 lần. Nếu năm 1991, tỷ lệ vốn FDI đến các nớc đang phát triển chỉ
chieems 25% trong tổng số vốn trên toàn thế giới thì đến năm 1998 con số
này đạt 42%. Tỷ lệ vốn FDI so với GDP của các nớc đang phát triển có xu
hớng tăng, có 25 nớc đang phát triển (có dân số trên 1 triệu ngời) đạt tỷ lệ
này từ 2% trở lên.
Tính đến hết năm 1999, FDI từ các nớc châu á vào Việt Nam chiếm
67% vốn FDI của Việt Nam, trong đó các nớc ASEAN khoảng 23%; Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông chiếm 40,5%. Tuy vậy, từ sau
khủng hoảng tài chính - tiền tệ, FDI của các nớc trong khu vực giảm rõ rệt
vì các công ty mẹ phá sản hoặc gặp khó khăn, từ 1999 bắt đầu phục hồi,

song cạnh tranh trong thu hút FDI trên thế giới và trong khu vực diễn ra
ngày càng gay gắt. Hiện nay 3/4 vốn FDI trên thế giới là đầu t lẫn nhau
giữa các nớc phát triển, do có sự liên kết giữa các công ty đa quốc gia của
Mỹ - Nhật Bản - Tây âu; 2/3 của số vốn FDI còn lại bị thu hút vào cấc thị
trờng đầu t lớn nh Trung Quốc, Braxin, Mêxico, Achentina, Ba lan, Chilê,
Malaixia, Vênêzuêla, Nga, Thái Lan, trong khi đó các nớc có thu nhập thấp
chỉ tiếp nhận đợc khoảng 7% của số FDI còn lại, bằng 1/10 của 10 nớc trên.
Hàn Quốc và các nớc ASEAN đã và đang cải thiện môi trờng thu hút đầu t
FDI nhằm vơn lên trên các nớc khác, coi đó là giải pháp chiến lợc phục hồi
và phát triển kinh tế. Chính điều này tạo nên sự cạnh tranh và thách thức to
lớn đối với Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh môi trờng đầu t hiện nay so
với các nớc xung quanh bị đánh giá là mất dần tính cạnh tranh và độ rủi ro
cao hơn các nớc trong khu vực. Với thành tựu của công cuộc đổi mới, trong
điều kiện hội nhập, nếu xử lý tốt các mối quan hệ đối ngoại, tạo ra tình thế
mới cho đất nớc thì khả năng thu hút FDI và gắn với nó là công nghệ tiên
tiến hiện đại có thể tăng lên. Trái lại, nếu không phát huy tốt nội lực đi đôi
với cải thiện hơn nữa môi trờng đầu t kinh doanh thì có khả năng bị tiếp tục
rơi vào thế yếu trong cạnh tranh thu hút vốn và công nghệ.
Dòng vốn hỗ trợ chính thức với các điều kiện u đãi ODA đến các n-
ớc đang phát triển có xu hớng giảm dần.
14
Trong năm 1998, nguồn vốn hỗ trợ chính thức với các điều kiện u
đãi đến các nớc đang phát triển chỉ còn 32,7 tỷ USD, thấp hơn 12 tỷ USD so
với năm 1990. Nguồn vốn hỗ trợ chính thức giai đoạn từ 1994-1998 nh sau:

1994 1995 1996 1997 1998
Nguồn vốn hỗ trợ chính
thức với các điều kiện u
đãi
45,8 44,7 40,1 33,4 32,7

Viện trợ 32,4 32,3 28,9 25,7 23,0
I. Mục tiêu và nhu cầu vốn đầu t cho tăng trởng kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2001-2005:
1. Mục tiêu tăng trởng kinh tế trong kế hoạch 5 năm 2001-2005:
Kế hoạch 5 năm 2001-2005 là bớc rất quan trọng trong việc thực
hiện chiến lợc 2001-2010 nhằm mục tiêu tổng quát : Tăng trởng kinh tế
nhanh và bền vững. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo
hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao rõ rệt chất lợng, sức cạnh
tranh và hiệu quả phát triển kinh tế. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về phát huy nhân tố con ngời, giáo
dục - đào tạo - khoa học - công nghệ. Giải quyết có hiệu quả vấn đề việc
làm, cơ bản xóa đói, giảm số hộ nghèo; đẩy lùi các tệ nạn xã hội; ổn định
và cải thiện đời sống nhân dân. Tiếp tục tăng cờng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội; xây dựng một bớc quan trọng thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa; tạo tiền đề để cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Giữ vững ổn
định chính trị và an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Phấn đấu đạt nhịp độ tăng tổng sản phẩm
trong nớc ít nhất 7%/năm.
2. Xác định nhu cầu về vốn cho mục tiêu tăng trởng kinh tế:
15
Với mục tiêu tăng trởng kinh tế phải đạt tốc độ từ 7,0-7,5%và
chuẩn mực hệ số ICOR khoảng 4,5 thì theo mô hình Harrod-Dorma nhu
cầu vốn cho đầu t phát triển kinh tế giai đoạn 2001-2005 là 55 tỷ đô la. Tốc
độ tăng vốn đầu t hàng năm là vào khoảng 7,8%.
Để đảm bảo tăng trởng kinh tế bền vững, cần phải có sự tơng ứng
của vốn trong nớc và vốn ngoài nớc với tỷ lệ 1 đồng vốn nớc ngoài cần có
1-1,2 đồng vốn trong nớc. Nh vậy nhu cầu vốn đầu t cho tăng trởng kinh tế
sẽ đợc đáp ứng bằng 55% vốn trong nớc, 45% bằng vốn nớc ngoài.
Các quan điểm để đảm bảo tăng trởng:
- Cố gắng đảm bảo đủ vốn theo nhu cầu đầu t phát triển

- Coi trọng đồng thời cả hai nguồn, trong đó vốn trong nớc là quyết định,
còn vốn đầu t nớc ngoài là quan trọng.
- Chú trọng khai thác và tạo lập nguồn vốn của khu vực t nhân, coi nh đây
là bộ phận chủ đạo của vốn đầu t trong nớc.
- Tận dụng mọi cơ hội, khai thác triệt để các nguồn đầu t nớc ngoài.
- Xác định chính xác các đặc điểm và sự vận động của từng loại nguồn
vốn, đảm bảo tính hiệu quả kinh tế, cũng nh các yêu cầu phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật cho đất nớc.
II. Những dự báo về đảm bảo nhu cầu vốn đầu t cho tăng trởng kinh tế
giai đoạn 2001-2005:
1. Khả năng tăng trởng thời kỳ 2001-2005:
Để ớc tính khả năng tăng trởng GDP trong giai đoạn 2001-2005, ta
xét các hớng tiếp cận sau đây:
a. Các kỷ lục về tăng trởng kinh tế trong khu vực:
Một số nớc và vùng lãnh thổ đã đạt đợc nhịp tăng trởng kinh tế cao
trong một thời gian daì 10-20 năm, điển hình trong số này phải kể đến:
(Trong bảng sau).
Tình hình tăng tr ởng cao ở một số n ớc và vùng lãnh thổ
1971-1980 1981-1990 1991-1995
16
Các nớc và vùng lãnh thổ
công nghiệp mới
Hàn Quốc
Đài Loan
Trung Quốc
Các nớc Đông Nam á
Thái Lan
Malaixia
Inđônêxia
9,0

9,3
9,3
7,9
7,4
7,9
7,5
7,7
8,8
7,2
8,5
10,1
6,1
7,8
5,2
5,5
7,5
6,6
13,0
8,5
8,6
7,8
Nhận xét: Trong 10-20 năm liên tục, rất ít nớc đạt mức tăng trởng bình
quân 9%-10%/năm, các nớc Đông Nam á chỉ đạt mức trên dới 7%.
Mặt khác đại đa số các nớc trong khu vực đều có nhịp tăng trởng thấp trong
một thời gian dài.
b. Mô phỏng hạch toán tăng trởng:
Để tính toán cho các nớc đang phát triển, các chuyên gia quốc tế thờng
ớc tính đối với các yếu tố đầu vào: vốn đóng vai trò lớn hơn, từ 60-70%,
trong khi lao động đóng góp 30-40%. Trong mô hình tăng trởng có thể lấy
mức đóng góp của lao động là 30% và của vốn là 70% và TFP trong khoảng

từ 2% đến 2,5% cho giai đoạn 2001-2005, mức tăng trởng 7%-8% năm.
TT vốn
(1)
TT Lao động
(2)
TT TFP
(3)
TT GDP
0,7(1)+0,3(2)+(3)
6
7
8
2
2
2
2
2
2
6,8
7,5
8,2
6
7
8
2,5
2,5
2,5
2,5
2,5
2,5

7,45
8,15
8,85
17
2. Lựa chọn phơng án tăng trởng và cơ cấu kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn 2001-2005:
Những cách tiếp cận trên cho thấy, dới những tiền đề khác nhau mức
tăng trởng GDP bình quân năm của giai đoạn 2001-2005 còn tùy thuộc vào
các yếu tố nội lực và bối cảnh quốc tế. Các nhân tố sau đây là những nhân
tố tích cực thúc đẩy sự tăng trởng cao của đất nớc:
Thực tiễn 5 năm vừa qua khẳng định tính đúng đắn của đờng lối mới do
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xớng. Tiếp tục đờng lối đổi mới một cách
sâu rộng sẽ là một tiền đề quan trọng cho sự phát triển đất nớc ta trong thời
gian tới.
Xem xét các yếu tố sản xuất có thể thấy, yếu tố thúc đẩy tăng trởng cao
trong giai đoạn 1991-1997 là vốn đầu t. Yếu tố lao động (không tay nghề)
đóng góp chủ yếu ở khu vực nông nghiệp và dịch vụ. Hàm lợng khoa học
kỹ thuật trong tăng trởng cha cao, nếu có chính sách đầu t đúng đắn để
nâng cao hàm lợng này thì đây là một yếu tố tích cực tác động tới tăng tr-
ởng cao.
Tiềm lực khu vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ sản xuất vẫn còn to lớn.
Các ph ơng án tăng tr ởng
Ph ơng án tăng tr ởng bền vững với mức khả thi cao:
Phơng án này (gọi là phơng án chủ) đợc thiết kế theo giả thiết hết
nawm 2000 đất nớc ta về cơ bản đã chặn đợc đà suy giảm tăng trởng; trong
giai đoạn đầu đến năm 2005 các yếu tố nội lực đợc phát huy tốt, các yếu tố
ngoại lực ở mức trung bình (tơng ứng với mức tăng trởng vốn cố định
khoảng 7% bình quân năm, thu hút lao động thêm vào các ngành kinh tế
quốc dân khoảng 2,5% và đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trởng
khoảng 1,8%). Nhờ chuyển dịch cơ cấu đầu t tốt nên hiệu quả vốn tăng dần.

Nh vậy, theo phơng án chủ, trong giai đoạn 2001-2005, tốc độ
tăng trởng kinh tế GDP hàng năm ở mức 7,0% - 7,5%. Trong đó, nông
nghiệp 3,3% - 3,6%, công nghiệp và xây dựng tăng 9% - 10%, dịch vụ tăng
6,3% - 6,7%.
18
Với tốc độ tăng trởng nh trên, đến năm 2005 tỷ trọng các ngành
nông lâm ng nghiệp, công nghiệp và xây dựng dịch vụ trong GDP tơng ứng
là 21% - 36,9% - 42,1% và đến năm 2010 là 17,3% - 36,9% - 43,2%.
Các chỉ tiêu tơng ứng:
2000 2005 2010
GDP/ngời
(USD giá hiện hành)
Các giả thiết
Đầu t trong nớc/ GDP(%)
400
17
620
18
1030
19,5
1996-2000 2001-2005 2006-2010
ICOR
Lạm phát (%)
Tốc độ tăng dân số (%)
4
6,5-7,0
1,3
4
6,2-6,7
1,2

Với mức ICOR ổn định ở mức 4, tốc độ tăng trởng từ 7% - 7,5% thì theo
công thức :
s
g =
k
s = g.k
Nhu cầu vốn đầu t cho tăng trởng từ 28 - 30 tỷ đô la.
19
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) khoảng 10 - 12 tỷ USD, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) khoảng trên dới 9 tỷ USD cho kế hoạch 5
năm.
Với mức nhu cầu vốn đầu t này tơng đối hiện thực, giữ tỷ suất vốn ổn
định ở mức 4 có thể thực hiện đợc bởi các lý do sau:
Tỷ suất vốn khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đang có xu thế giảm:
Năm 1996 là 5,82
Năm 1997 là 5,13
Năm 1998 là 3,94
Trong khi đó tỷ trọng GDP của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài có hớng
gia tăng: năm 1995 là 6,3%, năm 1996 là 7,39%, năm 1997 là 9,07% và
năm 1998 là 10,12% tổng GDP cả nớc.
Nâng tỷ lệ vốn đầu t trong nớc so với GDP khoảng 17% năm 2000 lên
18% vào năm 2005.
Để nền kinh tế đạt đợc mức tăng trởng đòi hỏi mức tăng bình quân
năm của ngành nông nghiệp từ 3,3% - 3,6%, công nghiệp và xây dựng 9% -
10%, dịch vụ khoảng 6,5 - 6,6%. Mức tăng trởng đối với các ngành là
không cao so với thời kỳ 1991-1996 và nhìn chung nhiều nớc đã đạt đợc
mức này trong quá trình phát triển.
Mức lạm phát trung bình khoảng 6,5 - 7,0% trong giai đoạn 2001-
2005.
Nếu năng suất lao động (tính bằng GDP/lao động) vẫn giữ mức tăng

nh thời kỳ 1991-1997 là 5,41% bình quân năm thì tốc độ tăng trởng GDP
có thể đạt mức 6,9% - 7,4% (lao động nền kinh tế quốc dân tăng mức 1,5%
- 2% tùy theo tỷ lệ đi học, đào tạo).
Nhìn chung, cơ cấu ngành kinh tế đến năm 2005 hợp lý nếu so sánh với
số liệu quá khứ của các nớc xung quanh lúc có trình độ phát triển nh nớc ta
(nông nghiệp khoảng 17%, công nghiệp và xây dựng 40%, dịch vụ khoảng
43%).
Với mức k = 4 phơng án tăng trởng có thể thực hiện đợc, một mặt vừa
đảm bảo mục tiêu tăng trởng kinh tế đặt ra, một mặt vừa có khả năng đáp
ứng nhu cầu vốn cho phát triển và tăng trởng kinh tế.
20
Tăng tr ởng ở mức cao:
Phơng án này (gọi là phơng án so sánh) với giả
thiết giai đoạn 2001-2005 cả hai yếu tố nội lực và ngoại lực đều ở mức rất
thuận lợi ( tăng trởng vốn cố định khoảng 8% bình quân năm, thu hút thêm
2,5% lao động và đóng góp của khoa học, công nghệ (bao gồm cả các yếu
tố đổi mới chính sách và quản lý ) đóng góp khoảng 2% năm vào tăng trởng
GDP).
Theo phơng án này, trong giai đoạn 2001-2005, GDP tăng trởng bình
quân năm 7,8% - 8,2%; trong đó : nông lâm ng nghiệp tăng 3,8 - 4,2%,
công nghiệp và xây dựng tăng 10,2% - 10,6%, dịch vụ tăng 7,6% - 8%.
Trong giai đoạn 2006-2010, GDP tăng trởng bình quân năm 7,4% - 7,6%;
trong đó : nông lâm ng nghiệp tăng 3,4% - 3,7%, công nghiệp và xây dựng
tăng 9,2% - 9,7%, dịch vụ tăng 7% - 7,4%. Giai đoạn 2001-2010, nhịp tăng
bình quân năm của GDP dự kiến trong khoảng 8,5% - 9%.
Các chỉ tiêu cơ bản tơng ứng với phơng án này nh sau:
2000 2005 2010
Dân số (triệu ngời) 77,9 83,3 88,6
GDP / ngời
(USD theo giá hiện hành)

400 644 1095
Các giả thiết
Đầu t trong nớc/GDP(%) 17 19 21
21
1996-2000 2001-2005 2006-2010
ICOR
Lạm phát (%)
Tốc độ tăng dân số (%)
3,6
6,5-7
1,3
3,7
6,2-6,7
1,2
Với mức giả thiết k = 3,6 thì nhu cầu vốn đầu t cho mục tiêu tăng trởng
kinh tế 7,8% - 8,2% phải cần số vốn là 28,08 - 29,52 tỷ USD.
Tuy nhiên, trong 10 năm tới, đặc biệt là trong kế hoạch 5 năm từ
2001-2005 phơng án này ít có khả năng hiện thực hơn phơng án trên vì
những lý do sau đây:
Khả năng nguồn vốn ngoài nớc (FDI,ODA) đã đợc dự kiến và điều kiện
tăng thêm là khó. Tuy nhiên, nếu FDI tăng gấp rỡi (1,5 lần) thì mức tăng tr-
ởng bình quân cũng chỉ đạt 7,8% hàng năm.
Tỷ suất vốn đầu t (ICOR) khó hạ dới mức 4 trong tầm trung hạn bởi vì
điều chỉnh cơ cấu đầu t đòi hỏi thời gian dài hơn, mặt khác Nhà nớc chỉ có
thể tác động đến khoảng 60% vốn đầu t xã hội (số liệu năm 1999).
Trong giai đoạn 2001-2005 Nhà nớc vẫn phải tiếp tục đầu t vào cơ sở hạ
tầng (đờng Hồ Chí Minh, khắc phục lũ lụt miền Trung ) là khu vực chậm
thu hồi vốn. Tỷ suất vốn ở khu vực này rất cao, số liệu 1997 cho thấy hệ số
ICOR theo các ngành nh sau:
Toàn bộ nền kinh tế: 4,2

Nông lâm ng nghiệp: 2,4
Công nghiệp, xây dựng: 3,2
Dịch vụ (bao gồm kết cấu hạ tầng): 6,0
Nếu chỉ tính riêng đầu t xây dựng cơ bản cho vận tải và bu điện thì con
số này lên tới mức 13 vào năm 1995 và tăng nhanh trong giai đoạn 1996-
2000 (năm 2000 ớc khoảng 30). Việc đầu t nhiều vào các lĩnh vực có hệ số
ICOR cao sẽ làm chậm đi nhịp tăng trởng của toàn bộ nền kinh tế.
22
Tăng tr ởng trong điều kiện không thuận lợi:
Trong điều kiện môi tr-
ờng quốc tế không thuận lợi, các yếu tố nội lực cha đợc phát huy, không
kịp chuẩn bị để hội nhập, đầu t theo cơ cấu không hợp lý, khả năng tăng tr-
ởng giai đoạn 2001-2005 có thể thấp hơn mong muốn.
Nếu quan sát số liệu của một số nớc và vùng lãnh thổ xung quanh, có
thể thấy tỷ suất vốn ICOR khá cao trong khi họ đã phát triển trớc nớc ta:
ICOR Giai đoạn
Đài Loan 3,67 1991-1997
Hàn Quốc 5,38 1990-1997
Inđônêxia 4,06 1988-1997
Thái Lan 6,14 1991-1997
Philippin 6,3 1991-1997
Theo phơng án này, trong giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng trởng GDP
bình quân là 6% - 6,3%, trong đó: nông lâm ng nghiệp tăng 3% - 4%, công
nghiệp và xây dựng tăng 8,8% - 9,2%, dịch vụ tăng 4,5% - 4,9%.
Nếu theo phơng án này để đạt mục tiêu tăng trởng là 7% - 7,5%, hệ số
ICOR tăng lên 4,6 thì nhu cầu vốn cho tăng trởng kinh tế từ 32,2 - 34,5 tỷ
USD. Với điều kiện tăng trởng không thuận lợi thì việc thu hút vốn không
thể thực hiện để huy động đáp ứng cho nhu cầu tăng trởng. Do vậy phơng
án này không thể thực hiện đợc.
23

Các chỉ tiêu tơng ứng của phơng án
2000 2005
Dân số (triệu ngời) 77,9 83,3
GDP/ngời
(USD giá hiện hành) 400 589
Các giả thiết
Đầu t trong nớc/GDP(%) 17 18
1996-2000 2001-2005
ICOR 4,6
Lạm phát (%) 6,5-7
Tốc độ tăng dân số (%) 1,3
3. Kết luận:
Qua các phơng án đã đặt ra ở trên, và phân tích các yếu tố tác
động đến quá trình tăng trởng, đến việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho
tăng trởng, theo ý kiến chủ quan của tôi thì phơng án I (tức là phơng án
chủ) có tính khả thi hơn cả. Theo phơng án này, các mục tiêu đặt ra có tính
hiện thực và có khả năng thực hiện đợc.
24
kết luận
Quá trình tăng trởng kinh tế là một quá trình tổng hợp của tất cả các
yếu tố trong nền kinh tế, nó đòi hỏi sự kết hợp hợp lý về phân bổ, cân đối,
25

×