Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.17 KB, 105 trang )

N
G
U
Y

N
T
H
Ù
Y
T
R
A
N
G
*
P
H
Á
P
L
U

T
VI

T
N
A
M
V



T

C
H

C
V
À
Q
U

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TY CỔ PHẦN
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Chuyên ngành: Luật kinh tế

NGUYỄN THÙY TRANG
NGUYỄN THÙY TRANG

HÀ NỘI - 2022



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TY CỔ PHẦN

Ngành: Luật kinh tế
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: Nguyễn Thùy Trang

Người hướng dẫn: PGS.TS. Hồ Thúy Ngọc

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Trường Đại học ngoại thương.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ mợt cách hồn chỉnh, bên cạnh sự nỡ lực
cố gắng của bản thân tôi còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cơ cũng như
sự đợng viên ủng hợ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu
và thực hiện luận văn thạc sĩ. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS.
Hồ Thúy Ngọc người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn
thành luận văn này. Đồng thời tơi cũng xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn
thể quý Thầy, Cô trong Trường Đại học ngoại thương đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá
trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022
HỌC VIÊN

Nguyễn Thùy Trang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... I
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài................................................................................ 2
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi................................................................. 2
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................... 3
2.3. Khoảng trống nghiên cứu................................................................................. 5
3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 5
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 5
5. Mục đích nghiên cứu............................................................................................ 6
6. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 6

7. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 6
8. Kết cấu Luận văn.................................................................................................. 7
9. Tóm tắt kết quả nghiên cứu.................................................................................. 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TY CỔ PHẦN............................................................................................. 9
1.1. Khái niệm và đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần...................................... 9
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần.............................................................................. 9
1.1.2. Khái niệm về tổ chức và quản lý công ty cổ phần......................................... 11
1.1.3. Đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần........................................................... 13
1.2. Tổng quan về tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo cách tiếp cận của

một số nước trên thế giới....................................................................................... 15
1.2.1. Mơ hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Anh – điển hình cho cấu

trúc hội đồng đơn
15
1.2.2. Mơ hình tổ chức và quản lý cơng ty cổ phần của Đức – điển hình cho cấu

trúc hội đồng hai tầng
16
1.2.3. Mơ hình tổ chức và quản lý cơng ty cổ phần của Nhật Bản.......................18


1.3. Vai trị của tổ chức và quản lý cơng ty cổ phần............................................ 21
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và quản lý công ty cổ phần..............22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ
QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN........................................................................ 26

2.1. Nguồn luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức và quản lý công ty cổ phần.........26
2.2. Thực trạng các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý Công ty cổ phần

theo Luật doanh nghiệp 2020................................................................................ 27
2.2.1. Thực trạng về cấu trúc quản lý nội bộ công ty cổ phần.............................. 27
2.2.2. Thực trạng về quyền lực của chủ sở hữu trong công ty cổ phần................31
2.2.3. Thực trạng về trách nhiệm của người giám sát cơ quan điều hành...........37
2.2.4. Thực trạng kiểm sốt các giao dịch của cơng ty với các bên liên quan......41
2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật Việt nam về tổ chức và quản lý công ty cổ

phần hiện nay......................................................................................................... 44
2.3.1. Những thành công........................................................................................ 44
2.3.2. Những nhược điểm....................................................................................... 47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ
CHỨC VÀ QUẢN LÝ CƠNG TY CỔ PHẦN..................................................... 56
3.1. Phương hướng chung nhằm hồn thiện pháp luật về tổ chức và quản lý

công ty cổ phần...................................................................................................... 56
3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý về tổ chức và quản lý công ty cổ phần..............56
3.1.2. Phân định rõ trách nhiệm và tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý

Nhà nước trong việc tổ chức thực thi và thúc đẩy tổ chức và quản lý công ty cổ
phần
...................................................................................................................................57
3.1.3. Phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật về tổ chức và quản lý công ty

cổ phần.................................................................................................................... 57
3.1.4. Ban hành đầy đủ các chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm quy định về


tổ chức và quản lý công ty cổ phần
58


3.1.5. Nâng cao năng lực và tính hiệu quả của các hiệp hội và tổ chức xã hội

...................................................................................................................................60
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về tổ chức và quản lý

cơng ty cổ phần...................................................................................................... 61
3.2.1. Hồn thiện cấu trúc quản lý nội bộ công ty cổ phần.................................... 61
3.2.2. Hoàn thiện về quyền lực của chủ sở hữu trong cơng ty cổ phần.................65
3.2.3. Hồn thiện trách nhiệm của người giám sát cơ quan điều hành.................71
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền cổ đơng

và cổ đơng thiểu số
73
3.2.5. Hồn thiện giám sát các giao dịch có khả năng tư lợi và giao dịch với các

bên liên quan
75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 76
KẾT LUẬN............................................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 78


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BKS

Ban kiểm sốt

3

CTCP

Cơng ty cổ phần

4

ĐHĐCĐ

Đại hợi đồng cổ đơng

5


ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

6

DN

Doanh nghiệp

7



Giám đốc

8

HĐQT

Hội đồng quản trị

9

LCT

Luật Công ty

10


LDN

Luật Doanh nghiệp

11

OECD

Theo Tổ chức hợp tác và phát triển

12



Nghị định

13

TAND

Tòa án nhân dân

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15


TGĐ

Tổng giám đốc

16

TTCK

Thị trường chứng khốn

RMBCA

Luật sửa đổi luật mẫu về cơng ty kinh doanh (Mỹ)
(viết tắt của Revised Model Business Corporations
Act)

17

i


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Xuất phát từ thực tế khách quan do đòi hỏi của sự hình thành và phát triển
của nền kinh tế thị trường. Do đó,việc hình thành các cơng ty cổ phần (CTCP) và
vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là tất yếu đối với quá trình
phát triển mạnh của nền kinh tế thị trường. Hình thức CTCP đã xuất hiện vào những
năm cuối thế kỷ XVI và đầu thế kỷ XVII, mà trước tiên là ở nước Anh sau đó là
nước Pháp. Trải qua quá trình phát triển của nền kinh tế, nhất là trong giai đoạn mà

cuộc Cách mạng cơng nghiệp diễn ra thì CTCP phát triển rất mạnh mẽ. Đến những
năm đầu thế kỷ XX thì CTCP đã trở thành hình thức kinh doanh rất phổ biến trong
điều kiện kinh tế thị trường hội nhập và phát triển, các loại hình doanh nghiệp, cơng
ty ngày càng đa dạng.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc tổ chức và quản lý CTCP còn là một vấn đề khá
mới mẻ nếu so với hàng trăm năm phát triển của nó ở các nước Châu Âu. Là nước
đi sau, mặc dù có lợi thế lớn trong việc học tập kinh nghiệm của các nước đi trước
nhưng việc tổ chức quản lý CTCP ở nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, chưa
thể bứt ra khỏi những ảnh hưởng nặng nề của cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước
đây. Chẳng hạn như những khó khăn, bất cập xuất phát từ việc ban lãnh đạo công ty
can thiệp vào quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông, một số cổ đông lớn
(chủ yếu là cổ đông nhà nước) nắm giữ quyển khống chế công ty, xâm hại vảo
quyền lợi của đa số cổ đơng thiểu số; Ban Kiểm sốt mang tính hình thức, khơng
phát huy được chức năng giám sát, …. Có thể nói, những thực trạng nêu trên đã ảnh
hưởng rất lớn tới sự lành mạnh hóa việc quản lý CTCP ở nước ta trong thời gian
qua. Do đó, đòi hỏi phải có sự quan tâm, nghiên cứu thấu đảo việc quản lý CTCP về
mặt lý luận cũng như thực tiễn đồng thời đưa ra các biện pháp về mặt pháp lý để
giải quyết những thực trạng đó.
Cho đến nay khung pháp Luật về vấn đề tổ chức và quản lý công ty nói chung
và công ty cổ phần nói riêng đã từng bước được đẩy mạnh và hoàn thiện. Luật
doanh nghiệp 2020 đã có nhiều đổi mới về vấn đề tổ chức và quản lý CTCP nhưng
vẫn còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện, nhiều bất cập từ Luật doanh nghiệp 2014 vẫn
chưa được
9


sửa đổi, bổ sung triệt để, đặc biệt cần đồng bộ Luật doanh nghiệp 2020 với các văn
bản luật chuyên ngành, văn bản dưới luật để tạo thành một hệ thống thống nhất. Do
đó, việc tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức
và quản lý CTCP trong giai đoạn này là việc làm cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn vấn

đề: Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi

Tổ chức và quản lý CTCP khơng những là vấn đề thực tế cần quan tâm của các
chủ thể thực hành trong công ty, mà còn trở thành để tài của các nhà nghiên cứu, cả
ở góc độ kinh tế cũng như góc độ pháp lý. Trên thế giới, những lý thuyết pháp lý về
Tổ chức và quản lý CTCP hiện đại đã xuất hiện từ những năm 30 của thế kỷ trước
được đánh dấu bằng các cơng trình nghiên cứu mang tính kinh điển của Berler và
Means. Hiện có khá nhiều cơng trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến
hoạt động tổ chức và quản lý, trong đó tiêu biểu là các các công trình nghiên cứu
sau:
Dan Cimpoeru, The Management of the Joint Stock Companies Manager
Journal, Faculty of Business and Administration, University of Bucharest, 2013. Tác
giả đã chỉ vai trò quan trọng trong tổ chức của một công ty là các quản trị viên có
trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý nội bộ và đại diện trong các mối quan hệ với bên
thứ ba.
Công trình nghiên cứu của tác giả Mir Kalia và Midend 2018, Về thực trạng áp
dụng Luật thương mại của Thổ Nhĩ Kỳ . Tác giả đã chỉ ra các quyền và nghĩa vụ của
hội đồng quản trị trong CTCP tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong việc đảm bảo
quyền lợi của cổ đông.
Angephut, Mento The creation of joint stock companies MSc diss., University
of Economics and Business, 2017. Tác giả đã nói tới sự ra đời của các công ty cổ
phần và chỉ ra được tầm quan trọng trong công tác tổ chức và quản lý CTCP theo
pháp luật Thụy Điển.
Hisdent J. Caton, Organization and management of joint stock companies in
the context of integration University of Economics American, 2017. Tác giả đã



nễu ra


được việc cần thay đổi trong bộ máy tổ chức và quản lý CTCP theo bối cảnh hợi
nhập tồn cầu hóa từ đó đề ra một số biện pháp nâng cao trách nhiệm và quyền hạn
của Hội đồng cổ đông.
Elizabeth, Business Law and the Legal Environment, Standard Edition 9th
Edition, 2018.Tác giả đã chỉ ra được mối quan hệ trong sự phát triển kinh doanh sẽ
phải ràng buộc bởi môi trường pháp lý. Bởi lẽ pháp luật sẽ là chế tài cơng bằng nhất
trong hoạt đợng của cơng ty.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu, báo cáo khoa học về CTCP,
trong đó có những nghiên cứu chuyên sâu về khía cạnh kinh tế cũng như khía cạnh
pháp lý, chẳng hạn như:
Sách của TS. Nguyễn Thị Dung và tập thể giảng viên bộ môn luật thương mại
Đại Học Luật Hà Nội,Chuyên khảo Luật kinh, NXB Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội
năm 2020; Cuốn sách này tập trung phân tích các khía cạnh pháp luật về doanh
nghiệp đặc biệt nhấn mạnh về công tác tổ chức và quản lý công ty cổ phần trong
cuộc cách mạng CNH, HĐH đất nước.
Sách của PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Huệ - TS. Lê Thị Hương Lan Công ty cổ
phần và thị trường chứng khoán, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội năm 2019;
Cuốn sách này đã chỉ ra được mối quan hệ mật thiét của cơng ty cổ phần và thị
trường chứng khốn nhờ vào bộ máy tổ chức lãnh đạo của công ty cổ phần.
Sách của TS. Nguyễn Thị Ngọc Luật doanh nghiệp bảo vệ cổ đơng pháp luật
và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2017; Cuốn sách này tập trung
phân tích làm rõ thực trạng pháp luật về quyền của cổ đông, cách thức và biện pháp
bảo vệ cổ đông CTCP trên cơ sở có so sánh với pháp luật của một số nước trên thế
giới, từ đó đưa ra kiến nghị sửa đổi, bổ sung LDN năm 2005 nhằm tăng cường bảo
vệ cổ đông CTCP.

Luận án tiến sỹ Luật học của tác giả Ngô Minh QuýNghiên cứu so sánh quản
lý công ty cổ phần theo pháp luật CHXHCN Việt Nam và CHND Trung Hoa, Luận
án tiến sỹ Luật học, Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2014; Luận án đã chỉ ra được
mô sự khác nhau trong công tác tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Việt Nam
so với


Trung Hoa. Từ đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam
về tổ chức và quản lý công ty cổ phần.
Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Lan Hương Một số so sánh về CTCP theo
LCT Nhật Bản và LDN Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, số 25/2019; Bài
viết đã nêu ra được sự khác biệt trong tổ chức và quản lý CTCP của Nhật Bản và
Việt Nam từ đó cho thấy được những mặt tồn tại trong công tác tổ chức và quản lý
CTCP. Từ đó, đưa ra một số giải pháp hồn thiện trong q trình tổ chức và quản lý
CTCP theo luật doanh nghiệp 2014.
Bài báo cáo của TS. Bùi Xn Hải Một số vấn đề về mơ hình tổ chức và quản
lý công ty trên thế giới và Việt Nam, Hội thảo khoa học: Pháp luật về quản trị công
ty
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn, 2011; Bài báo cáo đã chỉ ra được các mơ hình

tổ chức và quản lý trên thế giới để từ đó rút ra bài học cho CTCP tại Việt Nam trong
công tác tổ chức và quản lý.
Bài viết của TS. Phạm Văn Tuyết So sánh cấu trúc quản trị công ty điển hình
trên thế giới, Tạp chí Khoa học pháp lý số 6/2006; Bài viết đã chỉ ra được cấu trúc
quản trị cơng ty điển hình trên thế giới và mơ hình quản trị cơng ty tại Việt Nam.
Bài viết của Phan Huy Hồng Tạo thuận lợi hơn cho việc thực hiện quyền cổ
đông trong Luật Liên minh châu Âu và luật Đức - Kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp
chí khoa học pháp lý, tháng 3/2010; Bài viết đã chỉ ra được tầm quan trọng của cỏ
đông trong việc tổ chức và quản lý CTCP từ đó hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam trong bối cảnh hiện nay.

Những cơng trình này đã có những đóng góp to lớn về mặt khoa học, tuy nhiên
chỉ tập trung vào phân tích các vấn đề có tính nguyên tắc về CTCP như thủ tục
thành lập, cơ cấu tổ chức quản lý, quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Theo đó vấn đề
quản trị nội bộ CTCP đã được đề cập ở mức độ ít nhiều nhưng chỉ dừng lại ở mức
độ khái quát. Chính vì vậy, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu phân tích các vấn để có
liên quan đến việc quản trị nội bộ trong CTCP theo quy định của Luật Doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay, làm rõ mối quan hệ và sự tác động ảnh hưởng lẫn nhau
của các bộ phận cấu thành công ty cổ phần, trong đó để cập đến quyền và nghĩa vụ
cổ đông, việc đối xử


cơng bằng với cổ đơng, minh bạch hố thơng tin trong công ty, quản lý điều hành và
cơ chế giám sát trong công ty.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu

Tiếp thu kinh nghiệm pháp luật công ty của các nước phát triển trên thế giới,
trong thời gian qua, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong nhận thức và
thực tiễn thi hành pháp luật, nếu so sánh với những quy định về CTCP nói chung và
vấn để tổ chức và quản lý CTCP nói riêng thì pháp luật của nước ta đã có cách tiếp
cận và phát triển khá bài bản đã giải quyết được những yêu cầu đặt ra trong quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tuy
nhiên, cũng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đất nước và nhu cầu mở rộng
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng cao, pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP đang
bộc lộ nhiều vấn đề chưa hồn thiện. Nhiều vụ việc tranh chấp nợi bợ, nhiều hành vi
lợi dụng vai trò, ảnh hưởng của người quản lý để trục lợi, làm thiệt hại đến lợi ích
của cổ đông vẫn xảy ra thường xuyên mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những
bất cập và thiếu sót của pháp luật về quản lý CTCP. Luật doanh nghiệp 2020 đã có
nhiều đổi mới về vấn đề tổ chức và quản lý CTCP nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần
hoàn thiện, nhiều bất cập từ LDN 2014 vẫn chưa được sửa đổi, bổ sung triệt để, đặc
biệt hiện tại chưa có mợt cơng trình nào nghiên cứu nào về tổ chức và quản lý CTCP

theo Luật doanh nghiệp 2020 đây là một khoảng trống nghiên cứu lớn.
3. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về tổ chức và
quản lý của CTCP. Đồng thời, tác giả đi vào nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy
định pháp luật về tổ chức và quản lý của CTCP theo Luật doanh nghiệp 2020 để làm
cơ sở phân tích những tồn tại, hạn chế và từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về CTCP.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu quy định của pháp luật về CTCP trong

phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và so sánh với pháp
luật về CTCP ở các nước Anh, Nhật Bản và Đức.


- Phạm vi thời gian: Tác giả sẽ chủ yếu tập trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng

pháp luật về CTCP từ năm 2018 - 2021.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu pháp luật về CTCP, thực tiễn áp

dụng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về CTCP
5. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức
và quản lý công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2020; Qua đó phân tích, đánh
giá thực trạng việc áp dụng các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP theo
LDN 2020 và đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp
luật về tổ chức và quản lý CTCP ở Việt Nam trong thời gian tới.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu


Với mục đích nghiên cứu như trên, Luận văn có các nhiệm vụ cụ thể là:
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và quản lý CTCP
- Nghiên cứu so sánh với các chuẩn mực, thông lệ tốt trên thế giới về khung pháp lý

trong việc quản lý CTCP
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP theo LDN

2020;
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả tổ

chức và quản lý CTCP theo LDN 2020 ở Việt Nam hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học,
cụ thể:
Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm đánh giá các vấn đề lý luận, các
quy định của pháp luật cũng như thực tiễn thực thi pháp luật về CTCP. Các yêu cầu
của việc hoàn thiện quy định của pháp luật cũng như những đề xuất sửa đổi, bổ sung
một số quy định của pháp luật về CTCP theo mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đã đặt
ra.


Phương pháp tổng hợp được sử dụng để đánh giá, tổng kết những vấn đề đã
phân tích, chứng minh từ đó rút ra những kết luận, kiến nghị, giải pháp nhằm đạt
được mục tiêu của đề tài.
Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lơ gíc để nghiên cứu
từng vấn đề trong mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, giữa quan điểm,
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước với thực tiễn áp dụng pháp luật đối với
loại hình CTCP.

Phương pháp so sánh luật học được sử dụng trong quá trình phân tích những
luận điểm khoa học của đề tài, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, những kiến
nghị phù hợp với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Phương pháp thống kê được áp dụng trong quá trình đánh giá thực tiễn áp
dụng pháp luật về CTCP. Thông qua các số liệu thực tế về hành vi để thấy được
những hạn chế, vướng mắc trong việc thực thi các quy định của pháp luật về CTCP.
Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch: Đề tài đi từ những vấn đề
chung đến những vấn để riêng, từ những hiện tượng riêng lẻ đến những cái chung.
8. Kết cấu Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức và quản lý CTCP
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý CTCP
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý CTCP
9. Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Luận văn Luận văn là cơng trình khoa học nghiên cứu những vấn đề pháp lý
về tổ chức và quản lý CTCP mơ hình theo LDN 2020. Ở phương diện lý luận và
thực tiễn, Luận văn có những đóng góp cụ thể như sau:
- Nghiên cứu và luận giải trên cơ sở lý luận khái niệm và các vấn đề khác có liên

quan đến tổ chức và quản lý CTCP theo LDN 2020;
- Phân tích, đánh giá, bình luận thực trạng các quy định pháp luật về tổ chức và

quản lý CTCP theo LDN 2020, chỉ ra những điểm mới, tiến bộ và những điểm còn
tồn tại, bất cập của các quy định pháp luật đó.


- Đưa ra định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật mà cụ thể luật


LDN 2020 và các văn bản có liên quan về tổ chức và quản lý CTCP
Luận văn cũng có thể có giá trị tham khảo, là tài liệu cho việc học tập, nghiên
cứu pháp luật về tổ chức và quản lý công ty.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái niệm và đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần

Khái niệm về CTCP của các nước trên thế giới khơng giống nhau, nhưng
nhìn chung đều thống nhất quan niệm: CTCP là loại hình cơng ty đặc trưng của
công ty đối vốn với đặc điểm quan trọng là có sự tách bạch tài sản của công ty và
tài sản của các cổ đông, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty
trong phạm vi phần vốn góp vào công ty, vốn cơ bản của công ty được chia thành
các cổ phần, trong quá trình hoạt đợng, CTCP được phát hành các loại chứng
khốn ra thị trường để huy động vốn.
Chẳng hạn Điều 1041 LCT Anh 2006 định nghĩa: CTCP có nghĩa là một công
ty - (A) có vốn điều lệ đã góp hoặc cổ phần danh nghĩa của tổng số vốn cố định
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, cũng số vốn cố định, hoặc
nắm giữ và chuyển giao như chứng khốn, hoặc được chia và nắm giữ mợt phần
bằng cách này và một phần bằng cách khác và (B) thành lập trên nguyên tắc có các
thành viên sở hữu cổ phiếu hoặc chứng khốn đó và khơng có những người khác (1).
Ở Pháp, CTCP hay còn gọi là công ty vô danh được ra đời khá sớm (Luật
công ty ngày 14/12/1985). Các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần.
Công ty nếu đủ điều kiện, có thể phát hành chứng khốn để huy đợng vốn. Theo
Luật quy định điều kiện để công ty phát hành các loại chứng khốn là: phải có ít
nhất 7 cổ đơng, vốn pháp định tối thiểu là 25.000 FF (đối với các cơng ty khơng
phát hành chứng khốn) và 1.500.000 FF (đối với các cơng ty phát hành chứng

khốn), mệnh giá thống nhất mỗi cổ phiếu là 100 FF.
Về bản chất, pháp luật Việt Nam và pháp luật của một số nước trên thế giới
tương đối tương đồng khi quy định về khái niệm CTCP. Điều 111 LDN 2020 quy
định CTCP là DN, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là
ba và


(1)

Đạo luật Công ty, 2016, Vương Quốc Anh.


không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN; Cổ đông có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này. CTCP có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN. CTCP có
quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn (2). Tương tự như LDN 2014,
LDN 2020 không đưa ra một khái niệm khái quát mà chỉ liệt kê những dấu hiệu
pháp lý để nhận diện CTCP nhưng quy định này đã xác định tư cách pháp lý tồn
tại của CTCP theo pháp luật Việt Nam, giúp phân biệt loại hình CTCP với các loại
hình DN khác. LDN 2020 không sửa đổi về khái niệm CTCP so với LDN 2014.
Theo đó, CTCP giới hạn việc huy động vốn bằng việc phát hành các loại cổ phần,
chứ không quy định chung là chứng khoán các loại như trước đây.
Từ khái niệm về CTCP quy định tại Điều 111 LDN 2020, có thể nhận thấy
CTCP theo pháp luật Việt Nam có những đặc điểm sau:
Một là, vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần, giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ
phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.

Hai là, về tư cách pháp lý: CTCP có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp
giấy chứng nhận đăng ký DN (trước đây gọi là giấy chứng nhận ĐKKD; ĐKKD
và đăng ký thuế), hoạt động đợc lập, tự mình tham gia vào các giao dịch; xác lập
các quyền và nghĩa vụ cho công ty.
Ba là, về số lượng cổ đơng: CTCP phải có ít nhất ba cổ đông và không hạn
chế số lượng tối đa. Như vậy, về lý thuyết các CTCP có thể có hàng ngàn, hàng
vạn cổ đông... và cổ đông có thể mang quốc tịch khác nhau. Tuy nhiên, do có quá
nhiều cổ đông nên việc sở hữu vốn điều lệ của công ty sẽ bị phân tán cho nhiều cổ
đông, lợi ích của các cổ đông cũng có thể không thống nhất hay đơi khi là sự xung
đợt lợi ích giữa các nhóm cổ đông. Khác với công ty TNHH, nhiều cổ đông CTCP
không biết nhau và chủ yếu họ quan tâm đến cổ phần và cổ tức, giá trị gia tăng
của cổ phần.
(2)

Luật doanh nghiệp 2020 Số 59/2020/QH14, Điều 111.

10


Bốn là, chế độ trách nhiệm: cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty; như vậy,
cổ đông của CTCP chỉ chịu TNHH đối với các khoản nợ của công ty. CTCP với
tư cách là một pháp nhân sẽ tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của công
ty, cổ đông không phải chịu trách nhiệm thay CTCP về các khoản nợ của công ty.
Năm là, về khả năng chuyển nhượng cổ phần: So với mơ hình cơng ty
TNHH, phần vốn góp của cổ đông trong CTCP (tức là cổ phần) có khả năng
chuyển nhượng dễ dàng hơn. Về nguyên tắc, cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần mà mình sở hữu, trừ trường hợp cổ phần phổ thông của cổ đông
sáng lập (Điều 84) và cổ phần ưu đãi biểu quyết (Điều 81).
Sáu là, huy động vốn: Tại khoản 3 Điều 111 LDN 2020 đã quy định CTCP có

quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. Như vậy, điều luật này không
hạn chế quyền phát hành các loại chứng khoán khác của CTCP, nhưng cũng
không thừa nhận rõ ràng quyền phát hành các loại chứng khốn khác. Vì vậy, sẽ
dẫn đến tình trạng phải áp dụng pháp luật chứng khoán để điều chỉnh vấn đề này.
1.1.2. Khái niệm về tổ chức và quản lý công ty cổ phần

Khi nói đến quản lý CTCP là nói đến các trung tâm hay cơ cấu quyền
lực ở đó. Theo quan niệm của luật học, quản lý CTCP là phương thức tổ chức các cơ
quan quyền lực trong công ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan đó. Chính
vị có liên quan đến việc bố trí và tổ chức quyền lực, nên quản lý CTCP còn được
gọi là Cơ cấu quản lý CTCP (Corporate Governance Structure) (3). Nhìn chung, trong
các CTCP thơng thường thiết lập ba cơ quan có quyền lực chủ yếu là Đại hội đồng
cổ đồng. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soátTheo nghĩa hẹp, quản lý CTCP có
nghĩa là cách thức tổ chức và phân chia quyền lực giữa ba cơ quan và mối quan hệ
giữa chúng. Luật Công ty Anh Quốc (năm 1985) xác định quản lý công ty là một
thiết chế pháp lý về mối quan hệ giữa cổ đơng, thành viên HĐQT và kiểm sốt viên.
Theo đó, các thành viên HĐQT là người quản lý điều hành và lãnh đạo công ty thực
hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; các cổ đông bảo đảm các thành viên HĐQT làm
việc đúng hướng và đúng luật pháp; và các kiểm soát viên thực hiện quyền và
nhiệm vụ giám sát hoạt

11


3

Mai Thận Thực, 2011, Luận về sự vận hành của cơ cấu quản lý công ty hiện đại, NXB Pháp chế Trung Quốc

11



động quản lý kinh doanh của HĐQT để bảo đảm cơng ty khơng có sai phạm về tài
chính và bảo đảm HĐQT được để xuất bảo cáo tài chính mợt cách chân thực và
công bằng
Tại Việt Nam, khái niệm quản lý CTCP cũng tương tự như ở các nước khác.
Theo Tiến sỹ Phạm Ngọc Côn: Cơ cấu quản lý doanh nghiệp là sự thiết lập, vận
hành của các cơ quan quyền lực trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các cơ
quan quyền lực đó. Một cơ cấu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả được thể hiện ở
sự hợp tác lâu dài giữa những người có quan hệ lợi ích trên cơ sở cân đối trách
nhiệm, quyền hạn và lợi ích(4). Ở đây, doanh nghiệp có thể được hiểu là
CTCP.Ngồi ra có quan điểm cho rằng quản lý cơng ty có thể hiểu theo hai nghĩa,
quản lý công ty theo nghĩa hẹp được hiểu là cơ chế quản lý giám sát của chủ sở
hữu với người quản lý công ty theo những mục tiêu và định hướng của chủ sở hữu.
Theo nghĩa rộng hơn, quản lý công ty gắn chặt với quyền lợi của chủ sở hữu cũng
như các chủ nợ, người cung cấp, người lao đợng, thậm chí khách hàng của công ty.
Về mặt tổ chức và quản lý công ty là tập hợp các mối quan hệ giữa chủ sở hữu,
HĐQT và các bên liên quan nhằm: xác định mục tiêu, hình thành các cơng cụ để
đạt đạt được mục tiêu và giám sát việc thực hiện mục tiêu của công ty .
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển (OECD), quản lý công ty là một hệ thống
các cơ chế, các hành vi quản lý. Cơ chế này xác định việc phân chia các quyền và
nghĩa vụ giữa cổ đông, HĐQT, các chức danh quản lý và những người có lợi ích
liên quan, quy định trình tự ban hành các quyết định kinh doanh. Bằng cách này,
công ty tạo ra một cơ chế xác lập mục tiêu hoạt động, tạo ra phương tiện thực thi
và giám sát việc thực hiện các mục tiêu đó. Định nghĩa này của OECD có thể coi
là định nghĩa rộng nhất về quản trị công ty, nó đã và đang được rất nhiều nước trên
thế giới vận dụng để xây dựng hệ thống pháp luật về quản trị công ty, trong đó có
Việt Nam.
Theo Quy chế tổ chức và quản lý Công ty áp dụng cho các công ty niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng Khoán/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán do Bộ Tài


4

Phạm Ngọc Côn, 2017, Một số ý kiến nhằm hoàn thiện về việc quản lý doanh nghiệp sau cổ phần hóa, Tạp
chí kinh tế và phát triển, số 3/2017 tr.39.

23


Chính ban hành tháng 03 năm 2007, quản lý cơng ty được định nghĩa như sau: Tổ
chức và Quản lý công ty là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định
hướng điều hành và được kiểm sốt mợt cách có hiệu quả vì qùn lợi của cổ đông
và những người liên quan đến công ty.
Như vậy, khái niệm tổ chức và quản lý CTCP dưới góc độ luật học có thể hiểu
là: hệ thống các thiết chế, theo đó việc tổ chức quản lý cơng ty được thực hiện trên
cơ sở phân định rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các chủ sở hữu, người quản lý,
những người có lợi ích liên quan, và các phương pháp áp dụng theo một trình tự
thủ tục nhằm đảm bảo tổ chức và hoạt động công ty một cách hiệu quả nhất.
1.1.3. Đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần

Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và tư cách pháp nhân
được xác lập kể từ thời điểm mà doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. CTCP là điển hình của cơng ty đối vốn.
Loại hình cơng ty này có những đặc điểm cơ bản để phân biệt với công ty TNHH và
công ty hợp danh. Căn cứ theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020,
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mang các đặc điểm sau:
 Về vốn điều lệ

Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một
cổ phiếu phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty

được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Tư
cách cổ đông của công ty được xác định dựa trên căn cứ quyền sở hữu cổ phần. Luật
không hạn chế mỗi thành viên được mua tối đa bao nhiêu % vốn điều lệ nhưng các
thành viên có thể thỏa thuận trong điều lệ giới hạn tối đa số cổ phần mà một thành
viên có thể mua nhằm chống lại việc một thành viên nào đó kiểm sốt cơng ty.
 Về cổ đơng cơng ty

Đặc điểm về cổ đông công ty là hệ quả đặc điểm về cấu trúc vốn. Với căn cứ xác
lập tư cách cổ đông là quyền sở hữu cổ phần, trong khi cổ phần có thể được chào
bán rộng rãi cho các đối tượng khác nhau, cổ đông của công ty cổ phần thường rất
lớn về số lượng và không quen biết nhau. LDN chỉ hạn định số lượng tối thiểu mà
không


giới hạn số lượng tối đa số cổ đông CTCP. Trong suốt q trình hoạt đợng ít nhất
phải có 03 cổ đơng tham gia CTCP. Là loại hình cơng ty đặc trưng cho công ty đối
vốn nên có sự liên kết của nhiều cổ đơng. Vì vậy, việc quy định số cổ đông tối thiểu
phải có đã trở thành thông lệ quốc tế trong mấy trăm năm tồn tại của CTCP.
 Về chuyển nhượng cổ phần vốn góp

Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh
nghiệp 2020. Phần vốn góp (cổ phần) của các cổ đông được thể hiện dưới hình thức
cổ phiếu. Cổ phiếu do cơng ty phát hành là một loại hàng hóa. Các cổ đông có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần. Một số trường hợp bị pháp luật cấm chuyển
nhượng. Cụ thể, các cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của các sáng lập
viên trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
 Về chế độ chịu trách nhiệm


CTCP phải tự chịu trách nhiệm độc lập về các khoản nợ của công ty bằng tài sản
của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp (đến hết giá trị cổ phần sở hữu). Tuy nhiên,
chế độ trách nhiệm hữu hạn mà cổ đông được hưởng cũng kèm theo những ràng
buộc nhất định nhằm bảo vệ quyền lợi của người thứ ba. Khi cơng ty thanh tốn cổ
phần mua lại hoặc trả cổ tức trái quy định, tất cả số cổ đông phải hoàn trả số tiền
hoặc tài sản đã nhận của cơng ty. Tính chất chịu trách nhiệm hữu hạn trên đã thu hút
mạnh mẽ các nhà đầu tư đầu tư vào CTCP nhiều hơn so với các loại hình doanh
nghiệp khác. Bất kỳ nhà đầu tư nào cũng hiểu rằng khi mình đầu tư vào CTCP với
tính chất chịu trách nhiệm hữu hạn của cổ đơng thì khơng bao giờ mình bị mất
nhiều hơn so với số vốn đã bỏ ra đầu tư nên họ ít sợ rủi ro hơn đầu tư vốn vào công
ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân.
 Về phát hành chứng khoán

CTCP có quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo quy định của pháp
luật về chứng khốn để huy đợng vốn. Điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn


×