Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Bình luận các quy định pháp luật hiện hành về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.85 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................................

B. NỘI DUNG................................................................................................................................................................

I. Khái quát về công ty cổ phần và tổ chức, quản lý CTCP...............................................................
1. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần (CTCP)..................................................................
2.Khái quát về tổ chức quản lý Công ty Cổ phần............................................................................

II. Tổ chức quản lý Công ty Cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện hành.........................................
1. Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ).................................................................................................
2.Hội đồng quản trị (HĐQT)...........................................................................................................

3. Giám đốc (Tổng giám đốc).........................................................................................................1

4. Ban kiểm soát (BKS).................................................................................................................. 1
III. Nhận xét về các quy định của pháp luật Việt Nam về tổ chức quản lý Công ty Cổ

phần và một số ý kiến đề xuất:........................................................................................................1

C. KẾT LUẬN..............................................................................................................................................................1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................1

0


A. MỞ ĐẦU
Tổ chức và quản lý doanh nghiệp nói chung và cơng ty cổ phần (CTCP) nói riêng
có ảnh hưởng sâu sắc tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (DN). Ở Việt Nam,


vấn đề tổ chức và quản lý CTCP đã được đề cập trong một số văn bản pháp luật từ khi
đổi mới kinh tế đến nay. Đặc biệt, Luật Doanh nghiệp (LDN) năm 2015 đã quy định
khá chi tiết và đầy đủ về tổ chức và quản lý CTCP. Và về cơ bản những quy định này
đã khắc phục được những hạn chế trong LDN năm 2005. Tuy nhiên, cũng còn một số
vấn đề tồn tại cần khắc phục. Vì vậy, tìm hiểu về “Bình luận các quy định pháp luật
hiện hành về cơ cấu tổ chức quản lý Công ty Cổ phần tại Việt Nam”, từ đó đưa ra
một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện những quy định của pháp luật trong lĩnh vực
này đóng một vai trị vơ cùng quan trọng.
B. NỘI DUNG
I. Khái quát về công ty cổ phần và tổ chức, quản lý CTCP
1. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần (CTCP)
a.Khái niệm
Trước hết CTCP là một loại hình doanh nghiệp (DN). Khoản 7 Điều 4 Luật doanh
nghiệp (LDN) năm 2015 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh”.
CTCP là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Hình thức CTCP lần đầu tiên được quy định trong Luật Công ty năm 1990. Đến LDN
năm 2015, địa vị pháp lý của loại hình cơng ty này được hồn thiện một cách căn bản.
b. Đặc điểm cơ bản của Công ty Cổ phần
CTCP có những đặc điểm cơ bản, dựa vào đó chúng ta có thể phân biệt với cơng ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Những đặc điểm đó là:

1


- Về thành viên cơng ty: trong suốt q trình hoạt động ít nhất phải có 3 thành viên
tham gia CTCP.

- Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá
trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu1.
- Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: phần vốn góp (cổ phần) của các thành
viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do cơng ty phát hành là một
loại hàng hóa. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp
luật.
- Về chế độ trách nhiệm: CTCP chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng
tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty (tức là đến hết giá trị cổ
phần mà họ sở hữu).
- Trong quá trình hoạt động, CTCP có quyền phát hành chứng khốn(như cổ phiếu,
trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khốn để huy động
vốn.
- CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
Tóm lại, CTCP là loại hình doanh nghiệp có tính tổ chức cao, hồn thiện về vốn,
có khả năng huy động về vốn lớn và sự dịch chuyển vốn linh hoạt giữa các nhà đầu tư,
thích hợp cho hoạt động kinh doanh trên quy mô lớn.
2.Khái quát về tổ chức quản lý Công ty Cổ phần
a.Khái niệm
Tổ chức quản lý CTCP bao hàm mối quan hệ giữa nhiều bên, khơng chỉ trong nội
bộ DN mà cịn những bên có lợi ích liên quan bên ngồi DN như cơ quan quản lý Nhà
nước, các đối tác kinh doanh và cả môi trường, cộng đồng và xã hội. Tổ chức và quản
lý CTCP có nhiều định nghĩa do cách tiếp cận khác nhau cũng như do nó bao hàm
nhiều hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh. Có thể tham khảo một số cách định nghĩa:
1

Xem thêm Điều 111, Luật Doanh nghiệp 2015.

2



- “Tổ chức quản lý công ty là cách thức mà các nhà cung cấp nguồn vốn cho DN,
nhà đầu tư đảm bảo thu được lợi tức từ các khoản đầu tư của họ”2
- “ Tổ chức quản lý công ty là cách thức để điều khiển và kiểm soát DN. Cấu trúc
quản lý công ty chỉ ra cách thức phân phối quyền và trách nhiệm trong số những thành
phần khác nhau có liên quan tới DN như HĐQT, giám đốc, cổ đơng và những chủ thể
khác có liên quan. Quản lý cơng ty cũng giải thích rõ quy tắc và thủ tục để ra các
quyết định liên quan tới vận hành DN. Bằng cách này, quản lý công ty cũng đưa ra cấu
trúc thơng qua đó người ta thiết lập các mục tiêu công ty và cả phương tiện để đạt
được mục tiêu hay giám sát hiệu quả công việc”
- “ Tổ chức quản lý công ty nhằm tới mục tiêu thúc đẩy sự cơng bằng DN, tính
minh bạch và năng lực chịu trách nhiệm”
Qua đó có thể khái quát khái niệm tổ chức quản lý CTCP như sau: Tổ chức quản
lý CTCP là một hệ thống các thiết chế, theo đó việc tổ chức điều hành trong cơng ty
được thực hiện trên cơ sở phân định rõ ràng về quyền, nghĩa vụ các cổ đông,
HĐQT, người quản lý, những người có lợi ích liên quan và các phương pháp áp
dụng theo một trình tự, thủ tục nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động công ty một cách
hiệu quả nhất.
b.Vai trị của tổ chức quản lý Cơng ty Cổ phần.
Thứ nhất, với quyền và lợi ích của các thành viên trong cơng ty : Thành viên
CTCP chính là các cổ đơng, mỗi cổ đơng ln mong muốn có được lợi nhuận khi bỏ
vốn đầu tư. Tổ chức quản lý CTCP không chỉ là sự đảm bảo về mặt kinh tế cho các
thành viên của cơng ty mà cịn là yếu tố đảm bảo tiếng nói của các cổ đơng trong công
ty, đặc biệt là với các cổ đông thiểu số, nói cách khác đó chính là tạo điều kiện cho cổ
đơng thực sự được sử dụng vốn góp của mình thơng qua điều hành cơng ty, thực sự gắn
bó hơn với công ty.
Thứ hai, đối với sự ổn định và phát triển của chính cơng ty : Xem xét sức mạnh
của một công ty cần căn cứ vào nhiều tiêu chí nhưng trong đó bộ máy quản lý và hoạt
động của nó là tiêu chí quan trọng hàng đầu. Trước hết, tổ chức quản lý tốt thì cơng ty

2

The Journal of Finance, Shleifer and Vishny, 1997

3


mới phát triển bền vững. Ngược lại, nếu tổ chức quản lý công ty không tốt sẽ đưa công
ty đi xuống, ảnh hưởng tới lợi ích của các thành viên, của người lao động...
Thứ ba,với đối tác và khách hàng của công ty :Khi lựa chọn đối tác, bộ máy quản
lý cũng là một yếu tố cần xem xét. Vì vậy, hoàn thiện quản lý cũng là tăng sức hấp dẫn
của DN. Có nhiều đối tác cũng có nghĩa là cơ hội phát triển dành cho cơng ty lớn hơn.
Cịn với người tiêu dùng, vai trò của tổ chức quản lý công ty thể hiện mờ nhạt hơn.
Trong thương mại hàng hóa - dịch vụ, tổ chức quản lý CTCP chủ yếu thể hiện vai trị
với khách hàng thơng qua phân phối sản phẩm: người tiêu dùng luôn lựa chọn sản
phẩm từ điểm mua bán uy tín, có dịch vụ tốt… muốn vậy cần phải có bộ máy quản lý
tốt.
Thứ ba, đối với nền kinh tế : DN nói chung và CTCP nói riêng là một bộ phận của
nền kinh tế, và CTCP thường là các DN có quy mơ lớn, nguồn vốn dồi dào. Chính vì
vậy, sự tăng trưởng của chúng góp phần duy trì ổn định và phát triển cho cả nền kinh
tế. Một hệ thống quản lý yếu kém sẽ đưa công ty đến suy yếu, hơn thế còn ảnh hưởng
đến các DN khác (đối tác, bạn hàng...) và người tiêu dùng, kết quả tất yếu sẽ là gây
thiệt hại cho nền kinh tế. Vì vậy, kiện tồn về tổ chức và quản lý cơng ty giúp cho cơng
ty có được chiến lược phát triển bền vững, minh bạch, hạn chế những tiêu cực trong
kinh doanh , tăng lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế.
c. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới tổ chức quản lý CTCP
- Về điều lệ của công ty: Với nội dung phong phú, điều lệ công ty là một yếu tố
tác động lớn đến tổ chức quản lý nội bộ CTCP. Điều đó thể hiện qua một số điểm cơ
bản sau:
+ Điều lệ công ty chứa đựng một phần các quy định về tổ chức quản lý CTCP;

+ Điều lệ công ty ra đời thông qua sự thỏa thuận của các thành viên, nó là văn bản
thể hiện phương hướng phát triển cơng ty nói chung và phương hướng phát triển quản
lý CTCP nói riêng;

4


Như vậy, một bản điều lệ tốt cũng là nhân tố khẳng định trình độ quản lý, khả năng
phát triển của công ty. Đây là cơ sở quan trọng để các nhà đầu tư đưa ra quyết định có
bỏ vốn hay khơng, bỏ bao nhiêu vốn...
- Về trình độ cổ đông, năng lực đội ngũ lãnh đạo : Hoạt động của ĐHĐCĐ lại là
hoạt động tập thể nên vấn đề trình độ, kinh nghiệm của cổ đơng có ảnh hưởng lớn đến
cơng ty nói chung và với tổ chức quản lý CTCP nói riêng. Nếu cổ đơng cơng ty là
người có trình độ cao thì họ sẽ dễ dàng lựa chọn được những phương án hợp lý để quản
lý hữu hiệu công ty. Ngược lại, cổ đông yếu kém về kiến thức kinh doanh, kinh nghiệm
quản lý sẽ khó tìm được chính kiến cho mình, dễ chạy theo số đơng, bị lơi kéo. Bên
cạnh đó, sự đồng đều về trình độ của cổ đông trong công ty , sẽ giúp việc đưa ra ý kiến
có tính thống nhất cao và nhanh chóng.Ngồi ra, nhìn vào đội ngũ lãnh đạo cơng ty,
chúng ta có thể thấy được khả năng hoạt động, trình độ quản lý của cơng ty đó. Năng
lực lãnh đạo là cơ sở để quản lý công ty tốt.
- Pháp luật : Trước hết, pháp luật ghi nhận các nguyên tắc cơ bản về tổ chức
quản lý CTCP, việc xây dựng và điều hành quản lý công ty phải dựa trên cơ sở luật
định và không được trái các quy định pháp luật. Hệ thống pháp luật còn là điều kiện
thuận lợi hay kìm hãm hoạt động quản lý DN. Nếu chính sách, pháp luật được quy định
rõ ràng, đồng bộ, minh bạch và phù hợp với trình độ phát triển của cộng đồng DN thì
sẽ là nhân tố thuận lợi cho tổ chức quản lý công ty. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật
không phù hợp, lạc hậu so với sự phát triển của nền kinh tế thì đây lại là cản trở lớn
cho điều hành quản lý, kìm hãm và làm suy thối cơng ty.
- Nền kinh tế và thị trường : Công ty là một bộ phận của nền kinh tế, vì thế một
nền kinh tế phát triển là cơ sở cho sự bền vững của cơng ty. Các thành phần kinh tế,

hình thức sở hữu, các quy luật của nền kinh tế, các tập quán... luôn tác động mạnh mẽ
đến tổ chức quản lý CTCP. Một nhân tố gắn chặt với nền kinh tế, cũng có tác động
mạnh mẽ tới tổ chức quản lý CTCP, đó là thị trường. Đây là mơi trường kinh doanh
của công ty. Sức ép của các yếu tố như giá, nguyên vật liệu, đối thủ cạnh tranh, nguồn
vốn vay, lãi suất... địi hỏi cơng ty cần có những thích nghi hợp lý, đặc biệt là về quản
lý hoạt động DN. Do vậy, công tác tổ chức quản lý được xây dựng theo đặc điểm thị

5


trường, chống chọi hiệu quả với các thay đổi của thị trường thì mới giúp CTCP phát
triển bền vững
- Các xu hướng kinh tế quốc tế : Trong thời kỳ hiện nay có nhiều xu hướng kinh
tế quốc tế tác động đến DN nói chung và tổ chức quản lý CTCP nói riêng, trong đó
gồm các xu hướng chủ yếu sau:
+ Thứ nhất, tồn cầu hóa :Tồn cầu hóa trong quản lý công ty thể hiện qua sự
xâm nhập của các kỹ năng, kinh nghiệm, mơ hình từ nước ngồi vào cấu trúc quản lý
các công ty trong nước. Những yếu tố mới này vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với
tổ chức và quản lý CTCP. Nếu chúng được áp dụng một cách sáng tạo và linh hoạt thì
sẽ nâng cao hiệu quả quản lý, nhưng ngược lại nếu máy móc áp dụng mà khơng tính
đến những đặc thù của cơng ty thì sớm muộn cũng làm rối loạn và suy thối cơng ty.
+ Thứ hai, xu hướng liên doanh liên kết: Để nâng cao sức mạnh, nhiều cơng ty
đã tìm đến giải pháp liên doanh liên kết. Sự hợp tác giờ đây khơng cịn chỉ là giữa các
DN trong nước mà còn mở rộng với các DN nước ngoài. Sự kết hợp này là cơ hội tốt
hoàn thiện bộ máy quản lý nhưng nếu kết hợp khơng đúng thì thiệt hại xảy ra khơng
nhỏ.
+ Thứ ba, xu hướng đa ngành: Xu hướng này đã có từ lâu, nhưng mới đây thì nó
mới thật sự xuất hiện ở Việt Nam. Ví dụ: cơng ty FPT mở rộng sang các lĩnh vực kinh
doanh chứng khoán, xuất nhập khẩu, phân phối...; tổng công ty điện lực Việt Nam
(EVN) xâm nhập thị trường viễn thông di động...Những thay đổi này tác động khơng

nhỏ đến tổ chức CTCP. Địi hỏi hiện nay với các cơng ty đa ngành là phải có một bộ
máy quản lý phù hợp và chặt chẽ thì mới đáp ứng được yêu cầu thực tế.
II. Tổ chức quản lý Công ty Cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP theo quy định của LDN Việt Nam năm 2015 gồm:
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc),Ban kiểm
sốt (BKS), đối với CTCP có trên 11 cổ đơng là cá nhân hoặc có cổ đơng là tổ chức sở
hữu trên 50% tổng số cổ phần của cơng ty thì phải có BKS.
Có thể minh họa cơ cấu tổ chức quản lý CTCP bằng sơ đồ sau:

6


ĐHĐCĐ

HĐQT
Chủ tịch HĐQT
BKS
GĐ hoặc TGĐ

Phòng
Chức năng

Phòng
Chức năng

Phòng
Chức năng

1. Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)
a.Thành phần tham gia họp ĐHĐCĐ

ĐHĐCĐ là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất trong CTCP, bao gồm tất
cả các cổ đơng có quyền biểu quyết. Trong trường hợp cổ đơng là tổ chức thì cổ đơng
đó có quyền đề cử một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền thực hiện các quyền
cổ đơng của mình theo quy định của pháp luật. Nếu có nhiều hơn một người đại diện
theo ủy quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi
người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo ủy quyền đều phải
được thông báo bằng văn bản tới công ty trong thời hạn sớm nhất. Thơng báo phải có
các nội dung chủ yếu như: tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số lượng cổ phần, loại cổ
phần và ngày đăng ký cổ phần tại công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Chứng minh thư nhân dân, Hộ chiếu hay chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người
đại diện theo ủy quyền….Trường hợp có sự thay đổi về người đại diện theo ủy quyền
của cổ đông là tổ chức thì cơng ty phải gửi thơng báo về người đại diện theo ủy quyền
đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo.
b.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ĐHĐCĐ
Với tư cách là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của CTCP, ĐHĐCĐ có quyền
xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu, quan trọng nhất của CTCP như: loại cổ

7


phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên HĐQT, thành viên BKS (nếu có); quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty; quyết định tổ chức lại, giải thể công ty... các quyền và nghĩa vụ cụ thể của ĐHĐCĐ
được quy định tại LDN năm 2005 và Điều lệ công ty.
c. Hoạt động của ĐHĐCĐ
Là cơ quan tập thể, ĐHĐCĐ không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong
thời gian họp và ra quyết định trên cơ sở biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến của
các cổ đơng có quyền biểu quyết bằng văn bản.
ĐHĐCĐ họp ít nhất mỗi năm một lần và được triệu tập bởi HĐQT. Chủ tịch

HĐQT chủ tọa cuộc họp ĐHĐCĐ. Thủ tục triệu tập họp ĐHĐCĐ, điều kiện, thể thức
tiến hành họp và ra quyết định của ĐHĐCĐ.
* Điểm mới đáng lưu ý về thẩm quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ là trong trường hợp
HĐQT không triệu tập ĐHĐCĐ như quy định thì Chủ tịch HĐQT phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh với công ty. Tương tự như
vậy, trong trường hợp BKS không triệu tập họp ĐHĐCĐ như quy định thì Trưởng BKS
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh với công
ty. Việc bổ sung quy định mới này là cần thiết, nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm của cá
nhân người có thẩm quyền. Chủ tịch HĐQT và Trưởng BKS là những người giữ trọng
trách trong hoạt động của CTCP. Ngoài ra, Luật cũng bổ sung quy định cổ đơng hoặc
nhóm cổ đơng triệu tập họp ĐHĐCĐ trong trường hợp BKS khơng triệu tập họp
ĐHĐCĐ có thể đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc triệu tập và tiến
hành họp nếu xét thấy cần thiết. Quy định này nhằm tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động của DN trong những trường hợp cần thiết.
* Về điều kiện, thể thức tiến hành họp ĐHĐCĐ, thay đổi đáng kể nhất trong điều
kiện tiến hành họp ĐHĐCĐ là cuộc họp ĐHĐCĐ chỉ được tiến hành khi có số cổ đơng
dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Cuộc họp ĐHĐCĐ
triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đơng dự họp đại diện ít nhất 51% tổng
số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Trước đây, tỷ
lệ triệu tập họp lần thứ nhất chỉ là 51%, lần thứ 2 là 30%. Việc thay đổi tỷ lệ này một

8


mặt nhằm đảm bảo sự phù hợp với pháp luật quốc tế, mặt khác cũng đảm bảo cho DN
hoạt động có hiệu quả, tránh việc lạm dụng quyền hạn của nhóm cổ đơng.
* Quy định về việc thơng qua quyết định của ĐHĐCĐ có nhiều điểm mới: LDN
năm 2015 quy định cụ thể về các quyết định phải được thông qua bằng biểu quyết tại
cuộc họp ĐHĐCĐ như: sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; thông qua định hướng phát
triển công ty; quyết định loại và tổng số cổ phần từng loại được quyền chào bán; bầu;

miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT và BKS; quyết định đầu tư hoặc bán số tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của cơng ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác; thơng
qua báo cáo tài chính hàng năm; tổ chức lại, giải thể công ty.
- Quyết định của ĐHĐCĐ được thông qua khi được số cổ đơng đại diện ít nhất
65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Đối với các vấn đề
quan trọng như quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán; sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; quyết định đầu
tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty khơng quy định một
tỷ lệ khác thì phải được số cổ đơng đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của
tất cả cổ đông dự họp chấp nhận. Việc quy định tỷ lệ biểu quyết tăng từ 51% lên 65%,
75% như trong LDN năm 2015 là nhằm bảo đảm sự thống nhất ý chí nguyện vọng của
các cổ đông trong công ty.
- Việc thông qua quyết định của ĐHĐCĐ, bên cạnh hình thức họp truyền thống,
LDN năm 2005 cịn bổ sung một hình thức mới là lấy ý kiến cổ đơng bằng văn bản
(Điều 105). Theo đó, HĐQT có quyền lấy ý kiến cổ đơng bằng văn bản để thông qua
quyết định của ĐHĐCĐ bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của cơng ty.
HĐQT phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo quyết định của ĐHĐCĐ và các tài liệu
giải trình dự thảo quyết định. Phiếu lấy ý kiến kèm theo dự thảo quyết định và tài liệu
giải trình phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của
từng cổ đông. Đối với trường hợp này, sau khi kiểm tra phiếu thì quyết định của
ĐHĐCĐ được thơng qua nếu được số cổ đơng đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu
quyết chấp thuận.

9


2.Hội đồng quản trị (HĐQT)
a.Thành viên HĐQT

Thành viên HĐQT do ĐHĐCĐ bầu ra, gồm 3 đến 11 thành viên, trong đó số lượng
thành viên phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của
thành viên HĐQT là nhiệm kỳ của HĐQT nhưng thành viên HĐQT có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ khơng hạn chế. Trong trường hợp có thành viên được bầu bổ sung để
thay thế thành viên bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm thì nhiệm kỳ của thành viên đó là
thời gian còn lại của nhiệm kỳ HĐQT. Thành viên HĐQT có thể bị bãi nhiệm, miễn
nhiệm bởi quyết định của ĐHĐCĐ. Thành viên HĐQT có thể là cổ đơng hay cũng có
thể khơng phải là cổ đơng của cơng ty. LDN năm 2015 quy định cụ thể về thành viên
HĐQT tại Điều 149, Điều 150, Điều 151.
LDN năm 2015 quy định: HĐQT có khơng ít hơn 3 thành viên và không quá 11
thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Nhiệm kỳ của HĐQT là 5
năm. Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT không quá 5 năm và thành viên HĐQT có thể
được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Thành viên HĐQT không nhất thiết phải
là cổ đông của công ty.
Thành viên HĐQT phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối
tượng bị cấm quản lý DN và là cổ đơng cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ
thơng hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh
hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện
khác theo quy định của Điều lệ công ty. Đối với công ty con là công ty mà Nhà nước sở
hữu cổ phần trên 50% vốn điều lệ thì thành viên HĐQT khơng được là người liên quan
của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
Đối với Chủ tịch HĐQT, theo quy định của LDN năm 2015 (Điều 153) thì việc
bầu Chủ tịch HĐQT quy định theo hướng mở, giao quyền tự chủ cho DN: ĐHĐCĐ
hoặc HĐQT bầu Chủ tịch HĐQT theo quy định tại điều lệ công ty. Nếu HĐQT bầu
Chủ tịch thì HĐQT bầu 1 người (trong số thành viên HĐQT) làm Chủ tịch HĐQT. Chủ
tịch HĐQT có thể kiêm giám đốc (tổng giám đốc) công ty, trừ trường hợp điều lệ công
ty quy định khác.

10



Liên quan đến việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, ngồi trường hợp
khơng đủ điều kiện và tiêu chuẩn làm thành viên, có đơn xin từ chức hay các trường
hợp do Điều lệ công ty quy định, LDN năm 2015 bổ sung một trường hợp miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên HĐQT, đó là thành viên HĐQT khơng tham gia hoạt động của
HĐQT trong 6 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng. Việc bổ sung quy định này
nhằm nâng cao trách nhiệm của thành viên HĐQT trong việc điều hành hoạt động của
cơng ty. Ngồi các trường hợp trên, thành viên HĐQT có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc
nào theo quyết định của ĐHĐCĐ.
b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQT
HĐQT là cơ quan quản lý của cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết
định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của ĐHĐCĐ. Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của HĐQT được quy định trong LDN và
điều lệ công ty. LDN năm 2015 đã quy định nhiệm vụ quyền hạn của HĐQT .
LDN năm 2015 quy định HĐQT được bổ sung một quyền mới là giám sát chỉ đạo
GĐ (hoặc TGĐ) và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty. Việc bổ sung quy định này nhằm giám sát chặt chẽ hơn nữa hoạt
động của những người quản lý cơng ty, tránh tình trạng lạm dụng quyền hạn hay thực
hiện giao dịch trái pháp luật.
Đồng thời theo quy định của LDN năm 2015 nghĩa vụ của HĐQT cũng được bổ
sung: Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, HĐQT tuân thủ đúng quy định
của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của ĐHĐCĐ. Trong trường hợp quyết
định của HĐQT thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc điều lệ cơng ty gây
thiệt hại cho cơng ty thì các thành viên chấp thuận thơng qua quyết định đó phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành
viên phản đối khơng thơng qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm.
c. Hoạt động của HĐQT
Họp HĐQT là một nội dung quan trọng trong hoạt động của HĐQT. HĐQT họp
định kỳ hoặc bất thường nhưng phải họp ít nhất một quý một lần tại trụ sở chính hoặc
nơi khác. Cuộc họp HĐQT được LDN năm 2015 quy định cụ thể tại Điều 153.


11


Theo đó, Chủ tịch HĐQT phải triệu tập HĐQT khi có đề nghị của BKS; của giám
đốc (Tổng giám đốc) hoặc ít nhất 5 người quản lý khác; của ít nhất 2 thành viên HĐQT
hoặc các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty. Đề nghị triệu tập họp
HĐQT phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và
quyết định thuộc thẩm quyền của HĐQT.
Cuộc họp HĐQT được tiến hành khi có 3/4 tổng số thành viên trở lên dự họp
(trước đây tỷ lệ này là 2/3). Quyết định của HĐQT được thông qua nếu được đa số
thành viên dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối
cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch HĐQT.
Trong các cuộc họp HĐQT, việc ghi biên bản vào sổ biên bản là vấn đề quan
trọng. Do vậy, LDN năm 2015 đã dành 1 Điều (Điều 154) để quy định về biên bản họp
HĐQT. Biên bản phải có đầy đủ các nội dung sau: tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh; mục đích, chương
trình và nội dung họp; thời gian, địa điểm họp; họ, tên từng thành viên họp hoặc người
được quyền dự họp; họ tên các thành viên không dự họp và lý do; các vấn đề được thảo
luận và biểu quyết tại cuộc họp; tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp,
kết quả biểu quyết….. Chủ tọa và thư ký phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và
trung thực của biên bản họp HĐQT. Biên bản họp HĐQT lập bằng tiếng Việt và có thể
cả bằng tiếng nước ngoài. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngồi có giá trị
ngang nhau.
3. Giám đốc (Tổng giám đốc)
GĐ (TGĐ) là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu
sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
HĐQT bổ nhiệm một người trong số các thành viên hoặc thuê người khác làm GĐ
(TGĐ). Giám đốc (TGĐ) là người đại diện theo pháp luật của công ty nếu điều lệ cơng

ty khơng quy định Chủ tịch HĐQT có tư cách này.
Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của GĐ (TGĐ) được quy định trong LDN và điều lệ
công ty Điều 157 LDN năm 2015 quy định một số vấn đề liên quan đến nhiệm kỳ, chế

12


độ trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ, chế độ lương, tiền thưởng của GĐ (TGĐ) đầy đủ
hơn. Cụ thể:
- Nhiệm kỳ của GĐ (TGĐ) là không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số
nhiệm kỳ khơng hạn chế.
- GĐ (TGĐ) công ty không đồng thời là GĐ (TGĐ) của công ty khác.
- GĐ (TGĐ) được trả lương và tiền lương căn cứ vào kết quả và hiệu quả kinh
doanh. Tiền lương của GĐ (TGĐ) do HĐQT quyết định.
- GĐ (TGĐ) được bổ sung thêm 2 quyền mới so với LDN năm 1999, đó là: quyền
tuyển dụng lao động và quyền kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh
doanh. Đồng thời, Luật cũng bổ sung quy định GĐ (TGĐ) có trách nhiệm điều hành
công việc kinh doanh hàng ngày theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty,
hợp đồng lao đồng kí với cơng ty và quyết định của HĐQT; nếu điều hành trái với quy
định này mà gây thiệt hại cho cơng ty thì GĐ (TGĐ) phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật và bồi thường thiệt hại cho công ty.
4. Ban kiểm sốt (BKS)
Hoạt động của cơng ty ln tiềm ẩn nguy cơ xuất hiện những giao dịch bất minh
do sự lạm dụng quyền lực của những nhà quản lý, lãnh đạo cơng ty. Do đó, BKS ra đời
để hạn chế tình trạng này. LDN năm 2005 quy định về thành viên, quyền hạn, nhiệm vụ
và một số vấn đề khác về BKS khá cụ thể từ Điều 163 đến Điều 169.
CTCP có trên 11 cổ đơng phải có BKS gồm từ 3 đến 5 thành viên. Các thành viên
BKS do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS phải có hơn một nửa số thành viên thường trú tại Việt
Nam. BKS thay mặt các cổ đơng kiểm sốt các hoạt động của cơng ty, chủ yếu là các
vấn đề tài chính, vì vậy phải có ít nhất một thành viên BKS có trình độ chun mơn về

kế tốn. BKS bầu 1 thành viên làm trưởng ban. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Về nhiệm kỳ của BKS: BKS có nhiệm kỳ khơng q 5 năm; các thành viên BKS
có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế (Điều 163).

13


- Về tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên BKS: thành viên BKS phải từ 21 tuổi
trở lên, đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản
lý DN, không phải vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em
ruột của thành viên HĐQT, GĐ (TGĐ) và người quản lý khác của công ty. Thành viên
BKS không được giữ các chức vụ quản lý công ty và không nhất thiết phải là cổ đông
hay người lao động của công ty (Điều 164).
- Về nhiệm vụ, quyền hạn của BKS: BKS có quyền và nhiệm vụ xem xét sổ kể tốn
và các tài liệu khác của cơng ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công
ty bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của ĐHĐCĐ hoặc theo
yêu cầu của cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng. Khi có u cầu của cổ đơng hay nhóm cổ
đơng sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng
hoặc 1 tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định trong Điều lệ cơng ty thì BKS có trách nhiệm thực
hiện kiểm tra trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc điều tra, BKS phải báo cáo giải trình về những vấn đề
được yêu cầu kiểm tra đến HĐQT và cổ đơng, nhóm cổ đơng có u cầu. Việc kiểm tra
của BKS khơng được làm cản trở tới hoạt động bình thường của HĐQT, không gây
gián đoạn điều hành hoạt động của cơng ty. Khi phát hiện có thành viên HĐQT, GĐ
(TGĐ) vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty thì phải thơng báo ngay bằng văn
bản với HĐQT, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và
có giải pháp khắc phục hậu quả. BKS có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các
nhiệm vụ được giao. Việc mở rộng quyền hạn của BKS là nhằm nâng cao vai trị của
BKS đối với hoạt động của cơng ty, đảm bảo cho công ty hoạt động hiệu quả, đặc biệt

tránh tình trạng gian lận trong tài chính (Điều 165).
- Về thù lao và các lợi ích khác của thành viên BKS: thành viên BKS được trả thù
lao theo công việc và được hưởng các lợi ích khác theo quyết định của ĐHĐCĐ.
ĐHĐCĐ quyết định tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động hàng năm của BKS căn
cứ vào số ngày làm việc dự tính, số lượng và tính chất cơng việc và mức thù lao bình
qn hàng ngày của thành viên. Thành viên BKS được thanh tốn chi phí ăn, đi lại, ở,
chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí
này khơng được vượt q tổng ngân sách hoạt động hàng năm của BKS đã được

14


ĐHĐCĐ chấp thuận, trừ trường hợp ĐHĐCĐ có quyết định khác. Thù lao và chi phí
hoạt động của BKS được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập DN, pháp luật có liên quan và phải lập thành mục riêng trong báo cáo tài
chính hàng năm của cơng ty.
III. Nhận xét về các quy định của pháp luật Việt Nam về tổ chức quản lý Công
ty Cổ phần và một số ý kiến đề xuất:
Xét về khía cạnh tổ chức quản lý CTCP, LDN năm 2015 đã xác định nền tảng cho
cơ chế điều hành hoạt động giữa các bộ phận trong công ty…góp phần tạo lập khung
pháp lý để hình thành một cơ cấu quản lý có hiệu quả cho các CTCP hiện nay.
Đi đơi với quyền lợi thì LDN năm 2015 cũng xác định rõ hơn các nghĩa vụ của
người quản lý, nhất là đối với thành viên HĐQT và giám đốc, đặc biệt là nghĩa vụ
trung thành, trung thực và cẩn trọng; thiết lập chế độ thù lao, tiền lương gắn với kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; u cầu cơng khai và minh bạch hóa, nhất là
đối với những người quản lý...
Tuy vậy, kiến thức về quản lý công ty cũng như thực tế triển khai về quản lý cơng
ty vẫn cịn mới mẻ. Nhiều CTCP đã và đang gặp phải các vấn đề liên quan đến tổ chức
quản lý công ty. Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy các CTCP trong nước cần nghiên cứu
và tiến tới áp dụng những chuẩn mực về quản lý trong hoạt động của mình.

Về phương diện lý luận, sự hồn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức quản
lý cơng ty ln có tính tương đối, thích ứng với từng giai đoạn phát triển của nền kinh
tế. Đó là một quá trình liên tục, lâu dài với những bước đi và giải pháp thích hợp…cụ
thể như : Hồn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức quản lý CTCP phải căn cứ
vào những đặc điểm của nền kinh tế thị trường Việt Nam; phải phù hợp với đặc điểm
văn hóa kinh doanh của người Việt Nam đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế…..
C. KẾT LUẬN
Các quy định về CTCP và vấn đề tổ chức quản lý CTCP giữ một vai trò quan trọng
trong hệ thống pháp luật kinh tế của các quốc gia. Qua từng thời kỳ, pháp luật Việt

15


Nam đã có những tiến bộ đáng kể khi quy định về vấn đề này. LDN năm 2015 đã quy
định khá chi tiết và đầy đủ về tổ chức và quản lý CTCP, đây cũng là những quy định
chi tiết nhất so với các loại hình DN khác. Nhìn chung, những quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành về tổ chức quản lý CTCP đã đáp ứng được một số nhu cầu của nền
kinh tế mới. Tuy nhiên, cũng cịn có những hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, hoàn thiện
các quy định về tổ chức quản lý CTCP là một yêu cầu cấp thiết để tạo ra một môi
trường pháp luật hiện đại, lành mạnh, phù hợp với điều kiện Việt Nam và pháp luật
quốc tế.

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại (tập 1,tr.164),
Nxb.CAND, Hà Nội, 2007.
2.Nguyễn Thị Khế, Pháp luật về các hình thức tổ chức kinh doanh, Nxb. Tư

pháp, Hà Nội, 2007, tr.86
3.Cao Thị Kim Trinh, Tổ chức quản lý nội bộ CTCP- những vấn đề lý luận và
thực tiễn – Luận văn thạc sỹ Luật học Trường Đại học Luật Hà Nội.
4.Nguyễn Thanh Bình, Những đặc trưng của quản lý Nhà nước bằng pháp luật
đối với CTCP, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 9/2004
6.Luật Doanh nghiệp năm 2015.
7. Website :

17



×