Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Kịch bản diễn án hồ sơ Bà Nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.77 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CHUNG NGUỒN

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
MÔN: KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÀNH CHÍNH

Hồ sơ: LS. HC 07
BÀ NHÂN KHỞI KIỆN HỦY QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG

Nhóm V

Trang 1


I.

NGHIÊN CỨU HỒ SƠ

I.1

Thông tin về người tham gia tố tụng:

-

Người khởi kiện: Bà Hoàng Thị Nhân, sinh năm 1960

-

Người bị kiện: Chủ tịch UBND thành phố A


I.2
Đối tượng khởi kiện: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường số
44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố A (khoản 1 Điều 30 Luật
tố tụng hành chính 2015).
I.3

Tịa án nhân dân thụ lý

Khiếu kiện Quyết định hành chính là khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015.
Căn cứ khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính 2015 thì Tịa án nhân dân cấp tỉnh là Tịa án có
thẩm quyền giải quyết.
Do đó, Tịa án nhân dân tỉnh B là Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ án này.
I.4

Diễn biến vụ việc

Ngày 27/01/2018, UBND TP A ban hành Quyết định 44/QĐ-XPHC xử phạt vi phạm về bảo vệ
mơi trường đối với bà Hồng Thị Nhân là chủ cơ sở mộc, địa chỉ Lơ 18P3, khóm Tân An, phường
Tân Hội, TP.A; tổng tiền phạt 14.500.000đ, từng hành vi bị xử phạt cụ thể là (1) không thực hiện
nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định
155/2016/NĐ-CP - mức phạt 4.000.000đ; (2) thải bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải dưới 1,5 lần, theo điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 155/2016/NĐ-CP – mức phạt:
7.500.000đ; (3) gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trong khoảng thời
gian từ 06 giờ đến 21 giờ, theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, mức phạt
3.000.000đ.
Bà Nhân không đồng ý với quyết định xử phạt nên bà đã khiếu nại và được UBND TP A giải quyết
khiếu nại tại CV số 604/CV.UBND ngày 21/2/2018, với nội dung việc UBND TP ban hành quyết
định xử phạt bà Nhân là đúng quy định của pháp luật.
Không đồng ý với quyết định xử phạt và công văn trả lời giải quyết khiếu nại, bà Nhân đã gửi đơn

khởi kiện ngày 21/03/2018 đến TAND TP A yêu cầu hủy Quyết định 44/QĐ-XPHC xử phạt vi
phạm về bảo vệ mơi trường với lý do: khơng có biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018.
1.5.

Ngồi ra hồ sơ còn thể hiện:

a.
Ngày 28/02/2017, phòng TN & MT kết hợp Đội QLTTĐT TP, UBND phường cùng văn
phịng khóm Tân An, tiến hành kiểm tra cơ sở cửa sắt đối diện cơ sở mộc cũng do bà Nhân làm
chủ, kết quả đo độ ồn trong lúc hai cơ sở cửa sắt và cơ sở mộc đang hoạt động:
+ Bên trong cơ sở cửa sắt: 102 dBA;
+ Phía trước cơ sở cửa sắt 85dBA (vượt 1,13 lần so với tiêu chuẩn 75dBA – TCVN 5949:1998, BL
29)
+ Trước nhà số 20P3 (cặp vách cơ sở mộc, đối diện cơ sở cửa sắt): 82dBA;
+ Trước nhà số 10Q2 (cặp vách cơ sở cửa sắt, đối diện cơ sở mộc): 75dBA;
Tại thời điểm đo độ ồn 02 cơ sở hoạt động không liên tục.
Trang 2


Cơ sở vẫn chưa thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh và mơi trường cho loại hình sản xuất cửa sắt
(BL 29)
Yêu cầu: khắc phục tiếng ồn trong thời hạn 7 ngày và lập các thủ tục về môi trường cho hoạt động
sản xuất cửa sắt trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập biên bản ngày 28/02/2017.
b.
Ngày 15/03/2017, phòng tiến hành kiểm tra, ghi nhận cơ sở có che chắn bằng hạt nhựa giáp
với nhà 08Q2, khơng che chắn phía giá với nhà 11Q2. Do tiếng ồn lúc máy cắt sắt đang hoạt động
là 80dBA, vượt so với tiêu chuẩn TCVN 5949:1998 là 1,06 lần. Yêu cầu cơ sở di dời máy cắt sắt
vào phía sau nhằm hạn chế tiếng ồn phát tán ra môi trường xung quanh (trong thời hạn 7 ngày từ
ngày lập biên bản).
c.

Ngày 11/04/2017, cùng thành phần trên kiểm tra cơ sở mộc Thái Sơn ghi nhận: có đăng
ký kinh doanh cho mộc, khơng có đăng ký kinh doanh cửa sắt; qua kiểm tra, có phát hiện bụi bên
trong cơ sở, khơng phát tán ra môi trường xung quanh, kết quả đo độ ồn không vượt quá so với
quy định. Tuy nhiên, do cơ sở chưa hồn chỉnh thủ tục về mơi trường, đề nghị cơ sở không hoạt
động vào ngày nghỉ, ban đêm, nhanh chóng hồn chỉnh thủ tục mơi trường theo quy định (BL 29).
d.
Ngày 13/4/2017, cùng thành phần trên tiến hành kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu của
Đoàn kiểm tra đối với cơ sở cửa sắt. Tại thời điểm kiểm tra ơng Hải, chồng bà Nhân trình bày do
sức khỏe không tốt nên sẽ ngưng hoạt động cơ sở cửa sắt trong thời gian tới, xin cho gia hạn hoạt
động trong thời gian 30 ngày (để xử lý sắt tồn) kể từ ngày 13/4/2017 (có tờ cam kết).
Nhận xét, kiến nghị: qua quá trình kiểm tra việc đo độ ồn trong lúc hai cơ sở cùng hoạt động có
vượt so với tiêu chuẩn Việt Nam, đặc biệt trong lúc cơ sở cửa sắt hoạt động độ ồn rất lớn.
Đối với cơ sở mộc kiểm tra trước đó đã đo độ ồn không vượt quá so với tiêu chuẩn, đồng thời cơ
sở đã lập thủ tục môi trường (đề án bảo vệ môi trường) đã được cơ quan chức năng xác nhận tại
Giấy xác nhận số 15/GXN-TNMT ngày 01/02/2017.
e.
Ngày 09/05/2017, tại VP Khóm Tân An, thành phần gồm 02 CV Phòng TN&MT + 01 CV
phòng KT TP.A + CBĐC phường Tân Hội với sự tham gia của Trưởng khóm Tân An, Tổ trưởng tổ
103 xác minh theo đơn tường trình của bà Nhân, chủ cơ sở mộc Thái Sơn, địa chỉ lô 18P3 về việc
khu vực hoạt động của cơ sở cúp điện làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ sở. Tổ trưởng tổ 103
cho biết: cơ sở hoạt động theo đúng thời gian cam kết (trong giờ hành chính); Cơ sở hoạt động vẫn
phát sinh tiếng ồn, bụi làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh.
f.
Ngày 01/08/2017, Đoàn kiểm tra theo QĐ số 153/QĐ-UBND ngày 18/3/2016 của UBND
TP A có Biên bản kiểm tra theo Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 18/4/2016 của UBND TP.A
(kiểm tra sau xác nhận đề án bảo vệ môi trường TP.A), nhận xét, kết luận: có GCNĐKKD, GXN
Bản Đề án BVMT đã được phê duyệt; chưa thực hiện Chương trình giám sát đã được nêu trong
bản đề án bảo vệ môi trường; Tại thời điểm kiểm tra không đánh giá được mức độ ô nhiễm về bụi
và tiếng ồn do cơ sở không hoạt động; Tại thời điểm kiểm tra cơ sở sắt tại số 11Q2 vẫn đang hoạt
động. Yêu cầu: thực hiện Chương trình giám sát mơi trường đúng tần suất và thời gian như Cam

kết tại Bản đề án.
g.
Ngày 8/11/2017, UBND TP. A ban hành QĐ số 16/QĐ-UBND về việc thành lập Đoàn
kiểm tra liên ngành (9 thành viên), kiểm tra cơ sở mộc Thái Sơn tại địa chỉ lô 18,19P3 và cơ sở
gia công cửa sắt tại lô 11Q2 khóm Tân An. Thời gian 8 giờ ngày 11 tháng 11
h.
Ngày 11/11/2017, Đồn kiểm tra gồm 11 người (trong đó có 6 người khác với QĐ 16 ngày
8/11/2017) lập Biên bản kiểm tra cơ sở mộc Thái Sơn do bà Hoàng Thị Nhân là chủ cơ sở).
Trang 3


Đoàn kiểm tra tiến hành trưng cầu Trung tâm quan trắc kỹ thuật tài nguyên và môi trường của tỉnh
thu mẫu bụi, tiếng ồn với các vị trí cụ thể như sau:
1. Trước cửa cơ sở: thu mẫu bụi, tiếng ồn;
2. Phía sau cơ sở (vách bà Lê Thị Tính): đo tiếng ồn;
3. Phía sau cơ sở (Vách nhà bà Nguyễn Thị Ánh): đo tiếng ồn.
Đoàn ghi nhận chủ cơ sở thực hiện không đầy đủ nội dung trong đề án bảo vệ mơi trường đã được
phịng TN & MT xác nhận (số 15/GXN-TNMT ngày 01/02/2017) cụ thể như sau:
+ Khơng thực hiện chương trình giám sát mơi trường và định kỳ lập báo cáo giám sát gởi Phòng
Tài nguyên và môi trường theo cam kết;
+ Không trang bị đầy đủ các thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo đúng quy định của cơ quan chức
năng;
+ Không lập bảng nội quy cơ sở
+ Ngành nghề kinh doanh đăng ký chỉ có đóng tủ, bàn, ghế, mộc gia dụng, khơng có ngành cưa xẻ
gỡ. Thực tế có cưa xẻ gỗ với máy cưa công suất 1,5HP.
Tại thời điểm kiểm tra cơ sở cửa sắt của ông Hải chồng bà Nhân ngụ tại số 11Q2 khơng hoạt động.
Đồn kiểm tra khơng tiến hành thu mẫu giám định.
Ngày 11/11/2017 đoàn kiểm tra đến kiểm tra cơ sở mộc của bà Nhân về độ bụi, độ ồn… Lúc kiểm
tra cơ sở mộc của bà Nhân chỉ có 2 cơng nhân làm việc, độ bụi và độ ồn không thể vượt quá quy
định của Nhà nước. Ngày kiểm tra bà Nhân khơng được đồn cho biết con số độ bụi, độ ồn và

trong biên bản kiểm tra ngày 11/11/2017 của Đồn cũng khơng ghi độ bụi, độ ồn là bao nhiêu. Tuy
nhiên biên bản có đọc lại cho bà Nhân nghe, theo biên bản ghi có cho bà Nhân 15 ngày để khắc
phục những thiếu sót đã ghi trong biên bản do đó bà Nhân mới ký tên. Trong biên bản này bà Nhân
có thắc mắc với đồn là biên bản ghi đồn có 11 người nhưng chỉ có mặt 8 người, bà Nhân hỏi thì
ơng Trần Văn Tuất là người lập biên bản nói không cần thấy mặt chỉ cần thấy tên là được rồi.
i.
Ngày 11/11/2017 tại Biên bản thu mẫu không số (9h25 phút) đại diện Trung tâm quan
trắc và kỹ thuật tài nguyên môi trường B, đại diện đơn vị yêu cầu là Phó Trưởng phịng TN &MT
có giám sát là Đội trưởng CATP A. Thu mẫu tại cơ sở mộc Thái Sơn, mục đích xác định chỉ tiêu
bụi và tiếng ồn.
Mẫu lấy trong điều kiện cơ sở hoạt động bình thường.
j.
Ngày 15/11/2017, Kết quả phân tích MS 031041-0106 của Trung tâm quan trắc và kỹ thuật
tài nguyên môi trường thể hiện: ngày thực hiện 11/11/2017, loại mẫu: khơng khí; phương pháp lấy
mẫu và phân tích các chỉ tiêu theo Trường quy kỹ thuật của Bộ Y tế - 1993 và Standard Methods of
air Sampling and Analysis, độ ồn môi trường được đo bằng máy Testo – 816
Vị trí lấy mẫu: trước cơ sở, sau nhà số 20P3, sau nhà số 17P3, trước cơ sở khi vận hành máy phát
điện, sau nhà số 20P3 khi vận hành máy phát điện, sau nhà số 17P3 khi vận hành máy phát điện.
Kết quả phân tích
Vị trí thu mẫu
Phía trước cơ sở
Phía sau cơ sở (20P3)
Phía sau nhà 17P3

Ồn (dBA)
67-81
61-79
70-88

Bụi

(mg/m3)
0,367
-

Vượt so với Vượt
so
với
QCVN 2010 về QCVN 2009 về bụi
tiếng ồn
1,08
1,2 lần
1,04
1,05
Trang 4


Trước cơ sở khi vận hành
máy phát điện
Sau nhà 20P3 khi vận
hành máy phát điện
Sau nhà 17P3 khi vận
hành máy phát điện

70-88

-

76-90

-


78-84

-

1,17
1,2
1,12

k.
Ngày 26/11/2017, Báo cáo kết quả kiểm tra cơ sở mộc Hồng Thị Nhân khóm Tân An,
phường Tân An, phường Tân Hội, TP A, Phịng tài ngun và mơi trường kết luận:
Cơ sở khơng thực hiện chương trình giám sát môi trường và định kỳ lập báo cáo… không
thực hiện các nội dung đã cam kết nêu trong bản đề án bảo vệ môi trường đã được xác nhận, vi
phạm Điều 7 khoản 2 NĐ 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 về XL VPPL trong lĩnh vực BVMT
(phạt từ 2 – 5 triệu đồng)
Độ ồn tối đa cho phép trong khu dân cư xem kẽ trong khu vực thương mại, dịch vụ, sản
xuất từ 6h đến 18h giờ 75 dBA. Vì vậy, chủ cơ sở đã vi phạm vào Điều 17 khoản 1 của NĐ
155/2016/NĐ-CP ngày (phạt từ 1 – 5 triệu đồng)
Kết quả đo bụi trong khơng khí phía trước cơ sở vượt 1,2 lần so với QCKT môi trường
QCVN 05: 2009/BVMT quy định bụi trong khơng khí xung quanh giới hạn là 300mg/m3. Điều
này vi phạm vào Điều 15 khoản 2 điểm a NĐ 155/2016/NĐ-CP (phạt 5 – 10 triệu đồng).
l.
Ngày 3/12/2017, tại Thơng báo kết luận của Phó CT UBND TP Đặng Văn Phát tại buổi
họp bàn biện pháp xử lý cơ sở mộc của bà Hoàng Thị Nhân, lơ 18 khóm Tân An phường Tân Hội,
Phó CT kết luận: Giao Phịng TN&MT tham mưu UBND TP lập Đồn kiểm tra cơ sở mộc của bà
Nhân; Giao UBND phường Tân Hội chủ trì tiến hành kiểm tra vào ngày 10/12/2017 theo CV 111
ngày 26/9/2017 của UBND TP; khi tiến hành kiểm tra cơ sở, giao Đội QLTTĐT TP lập Biên bản
VPHC.
m.

Ngày 2/1/2018, Đội quản lý TTĐT có Thơng báo về việc phân công cán bộ số 24/TBQLTTĐT, thực hiện công văn 364/UBND-KT ngày 30/11/2017 xử phạt VPHC đối với cơ sở mộc
của bà Hồng Thị Nhân. Phân cơng ơng Trần Văn Tuất kết hợp với phường Tân hội lập Biên bản
XLVPHC đối với bà Nhân.
n.
Ngày 11/01/2018, tại Biên bản kiểm tra cơng tác bảo vệ mơi trường, Đồn kiểm tra gồm 4
người (cũng không phải là những người trong QĐ thành lập đồn cơng tác có mặt tại hộ bà Nhân
để lập biên bản kiểm tra hiện trạng môi trường và việc thực hiện các giải pháp bảo vệ mơi trường
của đơn vị.
Đồn kiểm tra tiến hành đo độ ồn của cơ sở trong lúc 05 máy cưa hoạt động, máy liên hợp và máy
bào cầm tay đang hoạt động, kết quả như sau:
+ Trong cơ sở: 25dBA
+ Trước cơ sở: 71dBA
+ Trước nhà 17P3 (cặp vách cơ sở): 67dBA
+ Trước nhà 20P3 (cặp vách): 68dBA
+ Trước nhà 8Q2 (đối diện cơ sở): 70dBA
+ Phía trước có che chắn hai bên giáp với nhà dân bằng cao su và che chắn phía trên
+ Cơ sở sử dụng lưới rây che bụi phía trước nhà chưa ra vào cơ sở
Trang 5


+ Phía sau có sử dụng quạt hút bụi cưa, thu gom vào buổi chiều làm phân bón cho cây
+ Có phát hiện bụi bên trong cơ sở, khơng phát hiện bụi phát tác ra xung quanh;
+ Qui mô hoạt động: khoảng 1m3
Nhận xét: có phát hiện bụi bên trong cơ sở, không phát tác ra xung quanh;
Kết quả đo độ ồn (đề ghi nhận): không vượt so với TCVN.
o.
Ngày 14/01/2018, ông Trần Văn Tuất (cán bộ quản lý trật tự của thành phố_ và ông
Nguyễn Văn Thế (cán bộ quản lý trật tự của phường) xuống kiểm tra lại nhưng không qua cơ sở
kiểm tra mà ở tại nhà tôi là lô 11Q2 (cách cơ sở khoảng 30m) để ghi biên bản và kêu tôi ký tên.
Tôi không chịu ký tên và cũng không biết nội dung biên bản ghi những gì vì khơng đọc cho tơi.

Khi được Phịng TN & MT cung cấp bà Nhân mới phát hiện có chữ ký của bà trong biên bản này,
bà khẳng định bà khơng có ký trong biên bản gốc và cũng không được cung cấp biên bản này. Bà
Nhân chắc chắn đây là biên bản khống.
UBND cho rằng:
UBND thành phố chỉ đạo Đội quản lý trật tự đô thị tiến hành lập Biên bản vi phạm hành chính
(ngày 14/1/2018) đối với cơ sở mộc của bà Hồng Thị Nhân (có đọc lại biên bản vi phạm hành
chính cho bà Nhân nghe rõ nội dung vi phạm nhưng không đồng ý ký tên) và ban hành Quyết định
XPVPHC về bảo vệ môi trường đối với cơ sở mộc của bà Nhân (QĐ 44/QĐ-XPHX ngày
27/1/2018 của UBND thành phố).
Đội quản lý trật tự đô thị thành phố A lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi
trường theo Báo cáo số 23/BC.TNMT ngày 26/12/2017 của Phòng TN & MT về kết quả kiểm tra
cơ sở mộc của bà Hồng Thị Nhân do có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.

Trang 6


1.6.

Xem xét về quyền khởi kiện và tính hợp pháp của QĐ hành chính
Đối tượng

Người khởi kiện

Người bị kiện

1. Tính hợp pháp của điều kiện KK và thụ lý vụ án
1.1
Quyền
Bà Nhân là người có tên trong QĐXP số 44 năm 2018 do đó bà Nhân có

khởi kiện và
quyền khởi kiện theo khoản 8 Điều 3, khoản 2 Điều 54 LTTHC 2015
Chủ thể KK
Thẩm Quyết định XP số 44 thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND TP
Về tố 1.2
quyền
của A do đó thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh là TAND tỉnh B theo khoản
tụng
TA
4 Điều 32 LTTHC 2015
QĐ xử phạt được ban hành ngày 27/1/2018, ngày 21/3/2018 bà Nhân
1.3 Thời hiệu
khiếu nại là còn trong thời hiệu khởi kiện theo quy định tại khoản 2, khoản
KK
3 Điều 116 Luật TTHC.
Nội
Hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường số Khơng đồng ý với yêu cầu của người khởi kiện.
dung
44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Trình tự, thủ tục xử phạt đúng quy định tại Luật Xử
A vì lý do:
lý vi phạm hành chính, nội dung QĐ đúng quy định
1. YC, quan
điểm
của (1) Trình tự thủ tục ban hành quyết định trái pháp luật: vi phạm về thủ tục tại Nghị định 155/2016/NĐ-CP, QĐ xử phạt căn cứ
vào kết quả phân tích lấy mẫu ngày 11/01/2017 do
KH, đương lấy mẫu và vi phạm thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính.
sự
(2) Nội dung Quyết định cũng trái pháp luật do áp dụng sai mức phạt đối Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên môi
với hành vi không thực hiện nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường tỉnh B thực hiện và biên bản vi phạm hành

trường vì thủ tục lấy mẫu sai dẫn đến nội dung quyết định cũng trái pháp chính ngày 14/01/2018.
luật, xử phạt đối với hành vi không vi phạm pháp luật hành chính.
2. Đánh giá tính HP/BHP của QĐHC (k3 Đ191)
2.1
Thẩm
quyền

Quyết định 44 do Phó chủ tịch UBND thành phố A
ký, được Chủ tịch giao quyền xử phạt hành chính.
Do vậy đúng thẩm quyền theo điểm b khoản 2 Điều
38, Điều 52, Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành
chính; điểm b khoản 2 Điều 48 Nghị định
Trang 1


Đối tượng

Người khởi kiện

Người bị kiện
155/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ mội trường

Về thời hạn lập Biên bản vi phạm hành chính: Tại biên bản kiểm tra do
Đoàn kiểm tra lập ngày 11/11/2017 có thu mẫu, sau khi có kết quả phân
2.2 Thời hạn, tích mẫu là ngày 15/11/2017 đến ngày 14/01/2018 mới lập Biên bản vi
thời hiệu XP phạm hành chính (60 ngày từ ngày có kết quả phân tích mẫu). Việc chậm
lập biên bản VPHC với thời gian như trên là vi phạm quy định tại khoản 1
Điều 58 Luật XLVPHC.


Do cơ sở mộc Thái Sơn gây tiếng ồn, thải bụi
vượt quy chuẩn cho phép nên UBND TP lập
đoàn kiểm tra hành vi vi phạm. Trên cơ sở kết
Biên bản VPHC ngày 14/01/2018 khơng có chữ ký của đại diện chính quả phân tích lấy mẫu ngày 11/01/2017 do
Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên môi
quyền cơ sở.
trường tỉnh B thực hiện thực hiện cho thấy cơ sở
Khoản 2 Điều 58 Luật LVPHC quy định: “Trường hợp người vi phạm, đại
mộc đã không tuân thủ đúng quy định về bảo vệ
2.3 Trình tự diện tổ chức vi phạm khơng có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh mơi trường.
hoặc vì lý do khách quan mà khơng ký vào biên bản thì biên bản phải có
thủ tục

chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra hành vi vi phạm hoặc
của hai người chứng kiến”.

Ngày 14/01/2018, Đội QL trật tự đô thị TP lập
Biên bản vi phạm hành chính số 01/BB-VPHC
Như vậy việc lập biên bản vi phạm hành chính chưa đảm bảo về trình tự, đối với hành vi đối với bà Hoàng Thị Nhân do
có 03 hành vi vi phạm.
thủ tục theo quy định tại khỏan 2 Điều 58 Luật LVPHC.
Sau đó Chủ tịch UBND TP A ban hành Quyết
định xử phạt số 44 ngày 27/01/2018 là tuân thủ
đúng trình tự, thủ tục.

2.4
thức,

Hình Biên bản vi phạm hành chính khơng có nội dung xác định có vi phạm hành
thể

Trang 2


Đối tượng

Người khởi kiện

thức văn bản

chính xảy ra, khơng dựa trên kết quả phân tích mẫu ngày nào (mẫu ngày
11/11/2017 xác định có vi phạm nhưng sau đó ngày 11/01/2018 lại kiểm
tra và kết luận khơng có vi phạm)

Người bị kiện

Vì vậy BBVPHC này khơng có giá trị làm căn cứ để ra quyết định xử phạt
theo Điều 59 Luật xử lý VPHC
2.5 Nội dung
1.
Việc xử lý vi phạm của bà Nhân phải dựa trên kết quả phân Căn cứ vào kết quả phân tích lấy mẫu ngày
(CCPL, CC
tích mẫu, trong BBVPHC không nêu được xác định hành vi căn cứ 11/01/2017 do Trung tâm quan trắc và kỹ thuật
thực tế)
tài nguyên môi trường tỉnh B thực hiện và biên

trên kết quả phân tích nào, người bị kiện cho rằng dựa trên kết quả
lấy mẫu ngày 11/11/2017 do Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài
nguyên môi trường tỉnh B thực hiện. Tuy nhiên tại Biên bản làm việc
cũng như Biên bản thu mẫu ngày 11/11/2017 chỉ nêu chung chung vị
trí lấy mẫu là trước cơ sở, trước nhà… mà khơng nêu rõ tọa độ. Do

đó, việc lấy mẫu khơng được bảo đảm là đã được thực hiện đúng quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTNMT:

bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 thì bà
Nhân đã có hành vi vi phạm:
(1) không thực hiện nội dung trong bản cam kết
bảo vệ môi trường theo điểm a khoản 2 Điều 8
Nghị định 155/2016/NĐ-CP
(2) thải bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về chất thải dưới 1,5 lần, theo điểm a khoản 2
“- Vị trí lựa chọn phải đặc trưng cho khu vực cần quan trắc (phải có Điều 15 Nghị định 155/2016/NĐ-CP;
toạ độ xác định);
(3) gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về tiếng ồn trong khoảng thời gian từ 06
- Tránh các vật cản gây phản xạ âm;
- Tránh các nguồn gây nhiễu nhân tạo: tiếng nhạc, tiếng va đập của giờ đến 21 giờ, theo khoản 2 Điều 17 Nghị
định 155/2016/NĐ-CP
kim loại, trẻ em nơ đùa...;
- Chọn vị trí đo sao cho có sự truyền âm ổn định nhất với thành
phần gió thổi khơng đổi từ nguồn đến vị trí đo”
Trình tự lấy mẫu sai có khả năng ảnh hưởng đến việc xác định hành
Trang 3


Đối tượng

Người khởi kiện

Người bị kiện


vi vi phạm, ảnh hưởng đến tính có căn cứ thực tế của QĐ XP số 44.
Việc áp dụng mức phạt 4.000.000đ đối với hành vi không
thực hiện nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường là không
phù hợp. Theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 155/2016/NĐ-CP
hành vi trên bị phạt tiền từ 1 – 5 triệu đồng. NBK áp dụng mức phạt
là 4.000.000đ là đã áp dụng tình tiết tăng nặng, tuy nhiên trong Biên
bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 và QĐ số 44 ngày
27/01/2018 đều không chỉ ra tình tiết tăng nặng nào.
2.

Trang 4


1.7.

Trình bày u cầu của người khởi kiện

Kính thưa HĐXX, tơi xin thay mặt cho bà Hồng Thị Nhân là người khởi kiện trong vụ án này
trình bày yêu cầu của bà Nhân như sau:
Hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường số 44/QĐ-XPHC ngày
27/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố A vì lý do: (1) Trình tự thủ tục ban hành
quyết định trái pháp luật: vi phạm về thủ tục lấy mẫu và vi phạm thủ tục lập biên bản vi phạm
hành chính. (2) Nội dung Quyết định cũng trái pháp luật do áp dụng sai mức phạt đối với hành vi
không thực hiện nội dung trong bản cam kết bảo vệ mơi trường vì thủ tục lấy mẫu sai dẫn đến nội
dung quyết định cũng trái pháp luật, xử phạt đối với hành vi không vi phạm pháp luật hành chính.
1.8.

Ý kiến của Người bị kiện

Khơng đồng ý với yêu cầu của người khởi kiện.

Trình tự, thủ tục xử phạt đúng quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, nội dung QĐ đúng quy
định tại Nghị định 155/2016/NĐ-CP, QĐ xử phạt căn cứ vào kết quả phân tích lấy mẫu ngày
11/01/2017 do Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên môi trường tỉnh B thực hiện và biên bản
vi phạm hành chính ngày 14/01/2018.
II.

DỰ KIẾN HỎI TẠI PHIÊN TÒA – BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN

2.1.

Dự kiến hỏi Người bị kiện

1.

Phó CT UBND TP A được giao quyền ký Quyết định số 44 dựa trên văn bản nào?

2.

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành dựa trên kết quả đo ngày nào?

3.
Tại sao không căn cứ kết quả tại biên bản kiểm tra ngày 11/01/2018 để làm căn cứ lập biên
bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 mà lại căn cứ vào kết quả ngày 11/11/2017?
4.
Tại sao thành phần Đoàn kiểm tra ngày 11/11/2017 khác với thành phần Đoàn kiểm tra do
UBND TP A thành lập theo QĐ số 16/QĐ-UBND ngày 8/11/2017?
5.
Tại sao ngày 15/11/2017 đã có kết quả phân tích mẫu mà đến ngày 14/01/2018 mới lập
biên bản vi phạm hành chính?
6.

Thời điểm lập Biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 có sự tham gia của chính
quyền địa phương khơng?
7.
Người bị kiện có ý kiến thế nào khi bà Nhân cho rằng ngày lập Biên bản vi phạm hành
chính ngày 14/01/2018 chỉ có 08 người tham gia mà khơng phải là 11 người như ghi trong Biên
bản?
8.
Tại sao ngày 14/01/2018 lập biên bản vi phạm hành chính mà đến ngày 27/01/2018 mới ra
QĐ xử phạt?
9.

Mơ tả rõ vị trí lấy mẫu ngày 11/11/2017?

10.

Hành vi vi phạm của bà Nhân có tình tiết tăng nặng nào?

2.2.

Dự kiến hỏi Người khởi kiện

1.
Bà Nhân cho biết cơ quan nhà nước đã nhiều lần đến kiểm tra cơ sở mộc của bà đúng
khơng?
2.

Ngồi lần kiểm tra ngày 11/11/2017, những lần khác kết luận kiểm tra như thế nào?
Trang 1



3.

Bà Nhân cho biết vị trí Đồn kiểm tra lấy mẫu ngày 11/11/2017?

4.

Tại sao bà ký biên bản kiểm tra ngày 11/11/2017?

5.
Ngày 14/01/2018, khi Đoàn kiểm tra đến lập biên bản có sự tham gia của UBND phường
khơng?
6.
Trước đây, bà đã từng bị xử phạt hành chính đối với các hành vi tương tự như trong QĐ số
44 chưa?
III.

DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN

Kính thưa Hội đồng xét xử.
Tôi là Luật sư … thuộc Công ty Luật TNHH … - Đoàn luật sư Thành phố HCM, với tư cách là
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Hoàng Thị Nhân là người khởi kiện trong vụ kiện
được xét xử hôm nay.
Qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, thu thập các chứng cứ có liên quan và tại phiên tồ hơm nay, u
cầu của người khởi kiện là hồn tồn có cơ sở bởi các lập luận sau đây:
Xét về thẩm quyền ban hành, Quyết định số 44 ngày 27/01/2018 được ký ban hành bởi Phó chủ
tịch UBND TP. A, tuy nhiên trong phần căn cứ ra quyết định không thể hiện việc Phó chủ tịch
UBND TP. A được Chủ tịch UBND TP. A giao quyền theo văn bản nào. Đến thời điểm này, phía
người bị kiện cũng khơng cung cấp được văn bản giao quyền xử phạt cho cấp phó theo quy định
theo quy định tại Điều 54 Luật xử lý vi phạm hành chính. Do đó, Quyết định số 44 ngày
27/01/2018 được ban hành sai thẩm quyền.

Xét thời hạn lập Biên bản vi phạm hành chính, theo Biên bản kiểm tra do Đoàn kiểm tra lập ngày
11/11/2017, Đoàn kiểm tra đã tiến hành thu mẫu. Ngày 15/11/2017 có kết quả phân tích mẫu của
Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên môi trường tỉnh B. Tuy nhiên, đến ngày 14/01/2018,
Đội QL trật tự đô thị TP mới lập Biên bản vi phạm hành chính là đã 60 ngày từ ngày có kết quả
phân tích mẫu. Việc chậm lập biên bản VPHC với thời gian như trên là vi phạm quy định tại khoản
1 Điều 58 Luật XLVPHC.
Xét trình tự thủ tục ban hành quyết định, Quyết định số 44 ngày 27/01/2018 căn cứ trên Biên bản
vi phạm hành chính ngày 14/01/2018, tuy nhiên việc lập Biên bản vi phạm hành chính ngày
14/01/2018 chưa đảm bảo về trình tự, thủ tục theo quy định tại khỏan 2 Điều 58 Luật LVPHC Biên
bản VPHC ngày 14/01/2018 do khơng có chữ ký của bà Nhân và cũng khơng có chữ ký của đại
diện chính quyền cơ sở.
Xét nội dung, việc xử lý vi phạm của bà Nhân hoàn toàn phải dựa trên kết quả phân tích mẫu. Tuy
nhiên, như đã phân tích, trong biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 khơng nêu được việc
xác định hành vi vi phạm căn cứ trên kết quả phân tích nào, vì vậy biên bản vi phạm hành chính
ngày 14/01/2018 khơng có giá trị làm căn cứ để ra quyết định xử phạt theo Điều 59 Luật xử lý vi
phạm hành chính.
Phía người bị kiện cho rằng có hành vi gây tiếng ồn, thải bụi vượt quá quy chuẩn dựa trên kết quả
lấy mẫu ngày 11/11/2017 do Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên môi trường tỉnh B thực
hiện. Tuy nhiên tại Biên bản làm việc cũng như Biên bản thu mẫu ngày 11/11/2017 chỉ nêu chung
chung vị trí lấy mẫu là trước cơ sở, trước nhà… mà không nêu rõ tọa độ. Do đó, việc lấy mẫu
khơng được bảo đảm là đã được thực hiện đúng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thơng tư
28/2011/TT-BTNMT:
“- Vị trí lựa chọn phải đặc trưng cho khu vực cần quan trắc (phải có toạ độ xác định);
- Tránh các vật cản gây phản xạ âm;
- Tránh các nguồn gây nhiễu nhân tạo: tiếng nhạc, tiếng va đập của kim loại, trẻ em nô đùa...;
Trang 2


- Chọn vị trí đo sao cho có sự truyền âm ổn định nhất với thành phần gió thổi khơng đổi từ nguồn
đến vị trí đo”.

Bên cạnh đó, Biên bản kiểm tra ngày 11/01/2018 với thành phần đoàn kiểm tra gồm 04 người là
chuyên viên phòng TN &MT TP, chuyên viên Đội QLTTĐT TP, cán bộ phường Tân Hội và bảo vệ
dân phịng khóm Tân An có kết quả đo hồn tồn ngược lại. Trước đó, Đồn kiểm tra liên ngành
cũng đã kiểm tra và kết luận khơng có bụi phát tán ra xung quanh, đo độ ồn không vượt quá tiêu
chuẩn quy định tại Biên bản ngày 11/04/2017. Hơn nữa, phía người khởi kiện cũng đã cung cấp
Phiếu kết quả thử nghiệm và Báo cáo kết quả phân tích ngày 20/05/2018 do Trung tâm ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ thực hiện cho thấy tại cơ sở mộc Thái Sơn các chỉ tiêu tiếng ồn, bụi
đều đạt so với tiêu chuẩn cho phép. Điều đó cho thấy việc lấy mẫu ngày 11/11/2017 được thực
hiện không đúng quy định dẫn đến kết quả có sai sót, khơng thể làm căn cứ để ra quyết định xử
phạt đối với bà Nhân.
Mặt khác, việc áp dụng mức phạt 4.000.000đ đối với hành vi không thực hiện nội dung trong bản
cam kết bảo vệ môi trường của là không phù hợp. Theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định
155/2016/NĐ-CP quy định hành vi trên bị phạt tiền từ 1 – 5 triệu đồng. Người bị kiện áp dụng
mức phạt đối với bà Nhân là 4.000.000đ là đã áp dụng tình tiết tăng nặng, tuy nhiên trong Biên bản
vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 và Quyết định số 44 ngày 27/01/2018 đều khơng chỉ ra tình
tiết tăng nặng nào.
Từ các lẽ trên, tôi khẳng định Quyết định số 44 ngày 27/01/2018 vi phạm thẩm quyền, thời hạn lập
biên bản vi phạm hành chính, trình tự, thủ tục ra quyết định và cả nội dung quyết định, do đó đề
nghị HĐXX căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 193 LTTHC 2015: Hủy Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về bảo vệ môi trường số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2018 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố A.

Trang 3


IV.
4.1.

KỊCH BẢN DIỄN ÁN
Vai diễn


STT

Vai diễn

Học viên đảm nhận

01

Chủ tọa, Thẩm phán

PHẠM ĐOÀN NGỌC LINH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN

02

Hội thẩm 1

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

03

Hội thẩm 2

PHẠM THỊ VIỆT HƯƠNG

04

Thư ký


NGUYỄN VIỆT HÒA

05

Đại diện viện kiểm sát

PHẠM PHÚ NGỌC;
PHẠM THU HÀ;
PHẠM THỊ TUYẾT NHUNG

06

NKK

HOÀNG THỊ NHÂN

07

NBK

09

Luật sư NKK (1)

12

Luật sư NKK (2)

13


Luật sư NBK (1)

14

Luật sư NBK (2)

4.2. Diễn biễn tại phiên tịa
A. PHẦN THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TỊA
Giai đoạn

Nội dung

Người nói

Thư ký vào
phịng xử án

Đề nghị mọi người ổn định chỗ ngồi, giữ trật tự trong phòng xử án để thư ký
kiểm tra căn cước những người có mặt và phổ biến nội quy phiên tòa.

Thư Ký

Thư ký kiểm
tra những
người được
triệu tập

Sau đây tơi sẽ kiểm tra sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo
giấy triệu tập của Tịa án. Khi tơi gọi tên những người được triệu tập, đề
nghị người được gọi nói "có" và mang theo giấy báo, giấy triệu tập, giấy tờ

tùy thân lên để kiểm tra:
1. Mời NKK

Thư ký
(ngồi)
+
Những
người
được triệu
tập
(đứng)

Bà Hoàng Thị Nhân, sinh năm 1960.
Nơi cư trú:
2. Mời NBK:
CT UBND thành phố A
Trụ sở:
Người đại diện theo ủy quyền:
Trú tại:
3. Những người tham gia tố tụng khác
1.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho NKK:
- Luật Sư
- Luật sư
2.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho NBK:
- Luật sư
- Luật Sư

Trang 4



Thư ký ngồi gọi tên từng người. Người được triệu tập phải nói “có”

Thư ký đọc
nội quy
phiên tịa

Trước khi Hội đồng xét xử vào phịng xử án, tơi xin phổ biến nội quy phiên
tòa như sau:
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an
ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tịa.
2. Nghiêm cấm mang vào phịng xử án vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy,
chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và
tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa, trừ vật
chứng của vụ án phục vụ cho cơng tác xét xử hoặc vũ khí, cơng cụ hỗ trợ
được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người tham gia phiên tịa theo u cầu của Tịa án phải xuất trình giấy
triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa
tại bàn thư ký chậm nhất là 15 phút trước giờ khai mạc phiên tòa và
ngồi đúng vị trí trong phịng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên
tịa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời,
các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tịa thơng qua lực lượng
làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp
hành sự điều khiển của TP phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi
âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của
TP phiên tòa. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người
tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ.
5. Mọi người tham dự phiên tịa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái

độ tơn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của
TP phiên tịa.
6. Khơng đội mũ, nón, đeo kính màu trong phịng xử án, trừ trường hợp có
lý do chính đáng và được sự đồng ý của TP phiên tòa; không sử dụng
điện thoại di động, không hút thuốc, không ăn uống trong phịng xử án
hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tơn nghiêm của phiên tịa.
7. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên
tịa trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được TP phiên tòa
đồng ý cho rời khỏi phịng xử án khi có lý do chính đáng.
Người dưới mười sáu tuổi khơng được vào phòng xử án, trừ trường hợp
được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.
8. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào
phòng xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của
TP phiên tòa.
9. Chỉ những người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời
hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ
trường hợp vì lý do sức khỏe được TP phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi,
trả lời, phát biểu.
Mọi người đã nghe rõ nội quy phiên tịa chưa?
Có ai chưa nghe rõ phần nào khơng?
Đề nghị những người trong phòng xử án giữ trật tự, tắt ĐTDĐ hoặc chuyển
sang chế độ rung.

Thư Ký
(đứng)

Mời HĐXX
vào phòng
xử án


Đề nghị mọi người trong phòng xử án đứng dậy!
Mời Hội đồng XX vào phòng xử án.

Thư ký
(đứng)

Thủ tục bắt đầu phiên tòa
Trang 5


Phần giới
thiệu của TP
phiên tịa

Hơm nay ngày 26/03/2022 tại tồ án nhân dân thành phố A mở phiên toà sơ
thẩm công khai xét xử vụ án về bảo vệ môi trường số 44/QĐ-XPHC Của
Chủ tịch UBND Thành phố A giữa Người khởi kiện là Bà Hoàng Thị Nhân
Và Người bị kiện là Chủ tịch UBND thành phố A. Thay mặt Hội đồng xét
TP
xử, tơi tun bố khai mạc phiên tồ”.
(đứng)
Mời mọi người trong phòng xử án ngồi. Riêng các đương sự đứng tại chỗ.
Thay mặt Hội đồng xét xử, tôi đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử. “Quyết
định đưa vụ án ra xét xử”

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP A CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
--------------NAM
Số: 8386/2018/QĐXXĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
TLST
Thành phố A, ngày 26 tháng 4 năm 2018


QUYẾT ĐỊNH
ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ A
Căn cứ vào các Điều 117 và 123 Luật tố tụng hành chính;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính sơ thẩm thụ lý số:
03/2018/TLST-HC ngày 06 tháng 4 năm 2018;

Đọc quyết
định đưa vụ
án ra xét xử

QUYẾT ĐỊNH
I/ Đưa ra xét xử sơ thẩm vụ án hành chính về việc: “Khiếu kiện quyết
định xử phạt vi phạm hành chính”, giữa:
Người khởi kiện: Bà Hoàng Thị Nhân – Sinh năm : 1960
Địa chỉ : Lơ 18 + lơ 19, Khóm Tân An, Phường Tân Hội, Thành phố A, tỉnh
TP
B
(đứng)
Người bị kiện : Chủ tịch UBND Thành phố A
Trụ sở: Số 86, Phường Y, Thành Phố A
Trú tại:
Người đại diện cho UBND về việc ký quyết định HC bị kiện: Ơng Ma Đình
Dũng
Sinh Năm:
Địa chỉ
Thời gian mở phiên tòa: 8 giờ 30 phút, ngày
Địa điểm mở phiên tòa: Trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố A
Vụ án được xét xử công khai

II/ Những người tiến hành tố tụng:
- Thẩm phán – TP phiên tòa: Bà Phạm Đoàn Ngọc Linh
- Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Thu Huyền, Phạm Thị Việt Hương
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố A tham gia phiên tịa:
ơng Phạm Phú Ngọc – Kiểm sát viên.
- Thư ký Tịa án ghi biên bản phiên tịa: Ơng Nguyễn Việt Hòa – Cán
bộ Tòa án nhân dân Thành phố A
Trang 6


III. Những người tham gia tố tụng khác.
1. ……………….. – Luật sư – Văn phòng luật ........................ Là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của: Bà Hồng Thị Nhân.
2. …………………. – Luật sư – Văn phòng luật sư .................. – Là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của: Chủ tịch UBND Thành Phố A
Nơi nhận:
- Đương sự.
- VKSND Quận Đ.
- Lưu hồ sơ.

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP A
THẨM PHÁN
(Đã ký, đóng dấu)

Phạm Đồn Ngọc Linh

Chủ tọa

Thư ký báo
cáo


TP kiểm tra
căn cước

Mời mọi người ngồi xuống
Đề nghị Ông Nguyễn Việt Hòa - Thư ký phiên tòa báo cáo về sự có mặt,
vắng mặt, vắng có lý do hay khơng có lý do của những người được triệu
tập tham gia phiên tòa.
Thưa HĐXX, tham dự phiên tòa ngày hơm nay, những người được tịa triệu
tập gồm có:
1. Về phía người khởi kiện
- Người khởi kiện: Bà Hồng Thị Nhân (có mặt)
- Đại diện theo ủy quyền của ơng Bà Nhân là ơng Nguyễn Đình Tuấn
2. Về phía người bị kiện
- Người bị kiện: Chủ tịch UBND thành phố A
- Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Thu Hương – có mặt
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện
- Luật Sư: Mạc Văn Trọng
- Luật sư: Nguyễn Minh Hằng
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện
- Luật sư: Nguyễn Phương Anh
- Luật Sư: Nguyễn Lan Hương
5. Người giám định độ ồn, độ bụi, ô nhiễm: Ông Ma Đình Dũng
Thư ký đã thực hiện xong việc kiểm tra căn cước những người tham gia
phiên tòa theo giấy triệu tập. Đề nghị HĐXX tiếp tục làm việc.
Thẩm phán:
Cảm ơn ông, mời ông ngồi. Sau đây, tôi phổ biến cách xưng hơ tại phiên tịa
ngày hơm nay: Các đương sự tại phiên tịa xưng “tơi” và “Thưa HĐXX”;
ngồi ra khơng cịn cách xưng hơ nào khác.
Thay mặt HĐXX, tơi sẽ tiến hành kiểm tra sự có mặt của những người được

tịa triệu tập ngày hơm nay.
Khi tơi kiểm tra đến đâu, đề nghị người đó đứng lên khai rõ, họ tên, ngày
tháng năm sinh, nơi cư trú
*Mời Người khởi kiện: Bà Hoàng Thị Nhân đứng lên
(Đề nghị bà cho HĐXX rõ: họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú, của
bà?)
-[Bà Nhân]: Thưa HĐXX, tôi tên là ….., sinh năm….., trú tại
…………………………………………………………………
-Mời Bà ngồi xuống.
- Mời ĐD NBK.

Chủ tọa
(ngồi)

Thư ký
(đứng)

Chủ tọa
(ngồi)
Người
khởi kiện
(đứng)
Người bị
kiện
(đứng)

Người liên
Trang 7



(ông trả lời)
- Mời ông ngồi
Mời người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người khởi kiện
Ơng/Bà cho biết tên, đơn vị công tác, đơn vị luật sư trực thuộc?
Tên luật sư:………………………/……………………. Thuộc văn phịng luật
sư………………….thuộc đồn luật sư......................................, Giấy chứng
nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn
số…………………………………
- Mời luật sư bảo vệ cho người khởi kiện Ngồi
- Mời luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện đứng dậy
Ơng/Bà cho biết tên, đơn vị cơng tác, đơn vị luật sư trực thuộc?
Tên luật sư:………………………/……………………. Thuộc văn phòng luật
sư………………….thuộc đoàn luật sư......................................, Giấy chứng
nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn
số…………………………………
Giải thích
quyền và
nghĩa vụ cho
những người
tham gia Tố
Tụng

Sau khi kiểm tra căn cước, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các
đương sự và của những người tham gia tố tụng khác theo đúng quy định
của PL, sau đây HĐXX sẽ giải thích quyền và nghĩa vụ cơ bản tại phiên tịa
hơm nay để mọi người được nắm rõ như sau:
*Mời các đương sự bà Nhân, ông Phát đứng dậy
-

Căn cứ vào các Điều 55,56,57,58, và 60 Luật TTHC năm 2015, tại phiên

tịa hơm nay các đương sự có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình;
2. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho mình;
3. Được tham gia phiên toà;
4. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng nếu thấy những người
này không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ;
5. Tranh luận tại phiên tòa;
6. Kháng cáo bản án, quyết định của Tồ án;
7. Tơn trọng Tồ án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tịa;
Ngồi các quyền nghĩa vụ nói trên:
- Các đương sự có quyền và nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia TTHC
bao gồm: Tơn trọng tịa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tịa.
- Người khởi kiện có quyền giữ ngun, thay đổi, bổ sung nội dung
yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên, khơng vượt q u cầu khởi kiện ban
đầu. Có quyền rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, thay đổi
nội dung khởi kiện.
- Người bị kiện có quyền sửa đổi, hủy bỏ, bổ sung quyết định hành
chính bị khởi kiện, chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ
yêu cầu của người khởi kiện.

quan
(đứng)

Chủ Tọa
(ngồi)
Nguyên
đơn, bị
đơn đơn,

người có
quyền và
nghĩa vụ
liên quan
(đứng)

Đại diện người khởi kiện có nghe rõ quyền, nghĩa vụ của mình
khơng?
Đại diện người khởi kiện trả lời:…
Trang 8


Đại diện người bị kiện có nghe rõ quyền, nghĩa vụ của mình
khơng?
Đại diện người bị kiện trả lời:…
- Các đương sự đã nghe rõ quyền, nghĩa vụ của mình chưa? (Hỏi chung)
[Thưa đã rõ]
-Có u cầu giải thích gì thêm khơng?
[Thưa khơng]
- Mời các đương sự ngồi.
Tại phiên tịa hơm nay:
Người khởi kiện có nhờ luật sư Mạc Văn Trọng và Luật sư
Nguyễn Minh Hằng - Văn phòng luật sư X thuộc Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội. bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình. Bà
Nhân có yêu cầu thay đổi, bổ sung ai bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
cho mình khơng?
Bà Nhân trả lời:… Thưa tịa, tơi khơng
Người bị kiện có nhờ luật sư Nguyễn Phương Anh và luật sư
Nguyễn Lan Hương - Văn phòng luật sư YY thuộc Đoàn luật sư
Thành phố HN .bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình. Vậy ơng

Nguyễn Đình Tuấn có u cầu thay đổi, bổ sung ai bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp cho mình khơng?
Trả lời:…Thưa tịa, tơi khơng
Mời ơng ngồi.
HĐXX cũng đề nghị các luật sư sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
theo quy định tại Điều 61 Luật TTHC 2015.

Giới thiệu
HĐXX

- Để các đương sự có điều kiện thực hiện quyền yêu cầu thay đổi người
tiến hành tố tụng, sau đây tôi xin giới thiệu thành phần những người tiến
hành tố tụng:
Về thành phần HĐXX gồm có:
- Tơi: – Phạm Đồn Ngọc Linh là Thẩm phán sơ cấp của tòa án nhân dân
Thành phố A, Đồng thời là TP phiên tịa hơm nay
- Hội thẩm nhân dân:
Chủ tọa
Ngồi bên tay phải tôi là bà Nguyễn Thị Thu Huyền
(ngồi)
Ngồi bên tay trái tôi là bà Phạm Thị Việt Hương
Hai vị này hiện đều là Hội thẩm nhân dân của TAND thành phố A
- Ngồi phí trước HĐXX là Thư ký ghi biên bản phiên tịa: Ơng Nguyễn Việt
Hịa – cán bộ Tịa án nhân dân Thành phố A
- Ngồi phí trước bên phải tôi là Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tham gia
phiên tịa: Ơng Phạm Phú Ngọc - Kiểm sát viên VKSND Thành phố A

Trang 9



Thay đổi
người tiến
hành tố tụng

- Đề nghị những người tham gia tố tụng cho biết có ai có yêu cầu thay
đổi những người tiến hành tố tụng hôm nay hay khơng? Nếu có cơ sở
cho thấy sự có mặt của những người trên không đảm bảo khách quan.
- Mời Người khởi kiện: [Thưa khơng có]
-Mời Người bị kiện: [Thưa khơng có].
-Mời luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện: [Thưa
khơng có].
- Mời luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện: [Thưa
khơng có].
Mời các ơng bà ngồi xuống.

- Các vị hội thẩm nhân dân và đại diện VKS có ý kiến gì về phần thủ tục bắt
đầu phiên tịa hay khơng?
+ Các vị HTND có bổ sung gì thêm về phẩn thủ tục phiên tịa hay khơng?
+ KSV: THĐXX Phần thủ tục bắt đầu phiên tòa HĐXX đã tiến hành đúng
quy định, ĐD VKS khơng có ý kiến gì thêm.
-Các đương sự có ý kiến gì về thủ tục bắt đầu phiên tòa hay ko?
-Mời Người khởi kiện: [Thưa khơng có]
-Mời Người bị kiện: [Thưa khơng có]
Ý kiến về
Mời các ông bà ngồi xuống.
phần thủ tục -Các vị luật sư có ý kiến gì về phần thủ tục bắt đầu phiên tịa hay khơng?
-Mời luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện: [Thưa
khơng có].
- Mời luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện: [Thưa
khơng có].

Mời ngồi xuống. đại diện người bkk có giấy xin phép vắng mặt hợp pháp,
Nếu khơng ai có ý kiến gì về phần thủ tục, thay mặt HĐXX - tôi tuyên bố
kết thúc phần thủ tục, chuyển sang phần hỏi tại phiên tòa.

Chủ tọa
(ngồi)

Chủ tọa
(ngồi)

B. PHẦN HỎI (Đổi vai Thẩm phán Nguyễn Thị Thu Hiền)

TP hỏi các
ĐS về thay
đổi, bổ sung,
rút yêu cầu

Phần hỏi thủ
tục

TP: Mời người khởi kiện đứng dậy
TP: Tại phiên tịa hơm nay, bà có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc tồn
bộ u cầu khởi kiện hay khơng
NKK: Thưa không. (x2)
TP: Mời ngồi
Chủ tọa
TP: Mời đại diện NBK đứng dậy.
TP: Đề nghị đại diện NBK cho HĐXX biết, tại phiên tịa hơm nay, phía BĐ (ngồi)
có chấp nhận một phần hay toàn bộ yêu cầu của Người Khởi kiện hay
không?

NBK: Thưa HĐXX, tôi giữ nguyên ý kiến của mình: khơng chấp nhận tồn
bộ u cầu của NKK
TP: Mời ông ngồi.
TP: Do các đương sự vẫn giữ nguyên ý kiến, yêu cầu của mình nên HĐXX
tiếp tục tiến hành giải quyết vụ án.
-

Chủ tọa
(ngồi)

Đề nghị LS bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NKK trình bày u cầu
của NKK và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của NKK là có căn cứ
và hợp pháp.
Trang 10


Luật sư của NKK trình bày: [____]
- Mời Ơng/ bà ngồi.
TP: Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích NKK có bổ sung gì thêm khơng?
- Mời NKK đứng dậy: Vừa rồi ơng có nghe Luật sư bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình trình bày, ơng có ý kiến gì bổ sung khơng?
NKK: Thưa HĐXX tơi khơng có bổ sung gì thêm.
TP: Mời các ơng bà ngồi xuống.
TP: Mời luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho NBK trình bày ý kiến
đối với yêu cầu khởi kiện của NKK.
Luật sư của BĐ trình bày ý kiến: [____]
TP (Mời NBK đứng dậy): vừa rồi Ông/ bà có nghe Luật sư bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình trình bày, bà có ý kiến gì bổ sung khơng?
TP: Thưa HĐXX tơi khơng có bổ sung gì thêm.
TP: Mời Ơng/ bà ngồi.

Chúng ta đã nghe xong những yêu cầu của NKK, NBK. Sau đây HĐXX tiến
hành thủ tục hỏi tại phiên tòa.
Phần hỏi
của luật sư
của NKK

TP: Mời Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho NKK bắt đầu phần
hỏi của mình.
- QĐXP 44 ban hành theo VB nào/ kq đo ngày nào
- tại sao ko dựa trên kq ngày 11/1/2018

Phần hỏi
của luật sư
của NBK

TP: Mời Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho NBK bắt đầu phần
hỏi của mình…

Phần hỏi
của thẩm
phán chủ
tọa

TP tự đặt câu hỏi

Phần hỏi
của HTND

-


Chủ tọa
(ngồi)
Các LS
(đứng)
Chủ tọa
(ngồi)
Các LS
(đứng)

TP: Đề nghị các vị HTND tham gia thủ tục hỏi

-

Mời HTND1: đề nghị bà Nhân trả lời HĐXX biết:Bà đã đọc và tìm
hiểu kỹ đơn thưa của các hộ dân xung quanh xưởng mộc của bà hay
chưa?
Nkk: Tôi đề nghị luật sư trả lời thay.
LS của NKK: bà nhân đã đọc và nhận thấy các đơn thưa không đúng sự thật.
HTND: đề nghị luật sư làm rõ không đúng sự thật ở điểm nào.
LS: cơ sở của bà Nhân không gây ô nhiễm tiếng ồn, không ảnh hưởng tới
người xung quanh. Đồng thời, gần xưởng mộc của bà Nhân là gia đình gồm
1 cụ già trên 80 tuổi, tai nghễnh ngãng, và 2 đứa con bị hâm.
Tôi không còn câu hỏi mời HĐXX tiếp tục làm việc
- Mời HTND 2 (Phạm Thị Việt Hương):
Hội đồng xét xử hỏi đại diện người bị khởi kiện
Đề nghị Ơng Nguyễn Đình Tuấn trả lời cho HĐXX biết:
1. QĐ ủy quyền cho Ơng Đặng Văn Phát – Phó CT UBND ơng đã cung cấp
cho HĐXX được ban hành ngày, tháng, năm nào?
(Trường hợp người khởi kiện trả lời chung chung, hoặc chưa chính xác đề
nghị trả lời đúng nội dung câu hỏi)

2. Nếu đã lập từ ngày …/…/…. thì tại sao trong QĐ xử phạt số 44/XP–
VPHC ngày 27/1/2018 không viện dẫn căn cứ QĐ ủy quyền này?
3. Biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2018 có được lập đúng trình tự
Trang 11


thủ tục khơng?
Tơi khơng cịn câu hỏi mời HĐXX tiếp tục làm việc.
- Mời Đại diện Viện kiểm sát bắt đầu phần hỏi của mình
- (Mời Đại diện Viện kiểm sát TIẾN HÀNH XÉT hỏi.)
THDXX ĐDVKS có các câu hỏi sau đây với ĐD NBK
or ( THDXX ĐDVKS đề nghị hỏi ĐD NBK )
or ( ĐD NBK CHO HĐX BIẾT )

1. Biên bản vi phạm hành chính tại bút lục số 3-4 được lập vào
thời điểm nào?
TL: ngày 15/01/2017.
2. Ngày lập biên bản xử phạt trong hồ sơ, trên thực tế UBND có
xuống kiểm tra cơ sở mộc hay khơng?
TL: UBND đã lập đoàn kiểm tra xuống xưởng bà Nhân kiểm
tra.
3. Biên bản lập vào thời điểm nào, đoàn kiểm tra gồm những ai?
TL: Biên bản được lập vào 8h50p ngày 15/01/2018, đoàn kiểm
tra gồm:
4. Trên biên bản đã thể hiện đầy đủ thành phần tham gia chưa, đã
Phần hỏi
đúng hay chưa?
của Đại diện
TL: Biên bản thể hiện 4 người nhưng đã đủ các thành phần
viện kiểm

người kiểm tra, người chứng kiến nên đã đúng theo quy định
sát
pháp luật,
5.
UBND TP A có nhận được thơng tin phản ánh , tin báo hay
(hỏi đến ai
khiếu kiện từ các hộ dân xung quanh cơ sở kinh doanh của bà
mới tiếp tục)
Nhân hay không ?
6. Đề nghị ông trả lời thành phần trong biên bản đã đủ hay chưa?
đã đúng hay chưa?
THDXX, ĐDVKS khơng cịn câu hỏi nào với ĐD NBK

Chủ tọa
(ngồi)
ĐD VKS
(đứng)

THDXX, ĐDVKS có các câu hỏi sau đây với ĐD NKK
or ( THDXX ĐDVKS đề nghị hỏi Đ D NKK )
- Tơi xin hỏi người khởi kiện bà Hồng Thị Nhân:
or ( NKK bà Hoàng Thị Nhân cho HĐXX BIẾT )

+ Bà Nhân cho biết có tham gia cam kết hay đề án bảo vệ môi
trường nào không? vào thời điểm nào?
+ Vào ngày 14/01/2018, bà thấy đoàn kiểm tra tiến hành ktra cơ
sở mộc của bà như thế nào?
+ Bà cho biết rõ, bà có nghe rõ được câu nói của người đại diện
đồn kiểm tra là ơng Tuất như trong hồ sơ hay không? [phần bôi
vàng chưa được hỏi vào buổi sáng]

THDXX, ĐDVKS khơng cịn câu hỏi nào khác.
Kết thúc
phần hỏi

-Chủ tọa: Các LS và các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các đương sự cịn có u cầu hỏi về vấn đề gì nữa khơng?
Nếu khơng cịn u cầu hỏi về vấn đề gì nữa. Thay mặt HĐXX tơi tun bố
kết thúc phần hỏi, chuyển sang phần tranh luận.

Chủ tọa
(ngồi)

C. PHẦN TRANH LUẬN
Trang 12


Tranh luận

● Mời các LS bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của NKK
Chủ tọa
Các LS
[Luật sư đọc bản luận cứ bảo vệ cho NKK ]
KSV
...
- Mời NKK đứng dậy, NKK có nghe rõ phần trình bày của luật sư
khơng? Ơng có muốn bổ sung vấn đề gì ngồi những vấn đề mà luật
sư đã trình bày khơng?
● Mời các LS bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của NBK phát biểu.
[Luật sư đọc bản luận cứ bảo vệ cho NKK ]
...

- Mời NBK đứng dậy, ơng có nghe rõ phần trình bày của luật sư
khơng? Ơng có muốn bổ sung vấn đề gì ngồi những vấn đề mà luật
sư đã trình bày khơng?
● Mời LS bảo vệ cho NKK tranh luận đối đáp lại quan điểm của LS bảo vệ
cho NBK ?
...
● Mời LS bảo vệ cho NBK tranh luận đối đáp lại quan điểm của LS bảo vệ
cho NKK?
● Có ai cịn ý kiến tranh luận nào khác khơng?
LS phía NKK: chúng tơi bảo lưu quan điểm của mình, khơng có ý kiến
gì thêm.
LS phía NBK: chúng tơi bảo lưu quan điểm của mình, khơng có ý kiến
gì thêm.
Nếu các Vị Luật sư, các đương sự khơng cịn ý kiến tranh luận gì thêm,
HĐXX mời Vị đại diện VKS phát biểu quan điểm về việc tuân thủ pháp luật
trong quá trình giải quyết vụ án:
THDXX ,sau đây là phát biểu quan điểm cửa ĐDVKS về việc tuân thủ pháp
luật trong quá trình giải quyết vụ án
KSV phát biểu:
Căn cứ Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ các điều 43, 190 và 249 Luật tố tụng hành chính năm 2015,
Hơm nay, Tịa án nhân dân Thành phố A, tỉnh B mở phiên tòa sơ thẩm giải
quyết vụ án hành chính “Khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính”
giữa:
Người khởi kiện: Bà Hồng Thị Nhân, sinh năm 1960
Địa chỉ: Lơ 18 + Lơ 19, khóm Tân An, phường Tân Hội, thành phố A, tỉnh B.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người khởi kiện: Luật sư Mặc
Văn Trọng và Luật sư Nguyễn Minh Hằng thuộc Văn phịng Luật sư X Đồn Luật sư Y.
Người bị kiện: Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố A, tỉnh B.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Đặng Văn Phát - Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân

dân thành phố A, tỉnh B.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người bị kiện: Luật sư Nguyễn
Phương Anh và Luật sư Nguyễn Phương Anh thuộc Văn phòng Luật sư Z Đồn Luật sư T.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: [...]
Địa chỉ: […]
Qua kết quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tịa án nhân dân trong q
trình giải quyết vụ án, tham gia phiên tòa sơ thẩm hôm nay. Viện kiểm sát
nhân dân thành phố A phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng
hành chính trong q trình giải quyết vụ án như sau:
I/ Việc tuân theo pháp luật tố tụng:
1. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Tòa án:
Trang 13


a. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán:
Thông qua công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời
điểm này thấy rằng: Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định theo Điều 38
Luật tố tụng hành chính, như thơng báo cho đương sự biết về việc thụ lý vụ
án hành chính, thơng báo nộp tiền tạm ứng án phí theo Điều 125; Điều 126
Luật tố tụng hành chính; yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu chứng cứ, thông
báo và mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ Điều 133, 136, 138
Luật tố tụng hành chính; tổ chức đối thoại giữa các đương sự được quy định
tại Điều 20; quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng thời hạn quy định tại Điều
130 và gửi quyết định cho các đương sự và VKS đúng quy định tại điều 146;
hồ sơ vụ án chuyển đến VKS nghiên cứu đúng quy định tại Điều 147 Luật tố
tụng hành chính. Tuy nhiên trong quá trình nhận đơn khởi kiện đến khi đưa
vụ án ra xét xử thì Thẩm phán đã xác định sai cấp tịa án có thẩm quyền giải
quyết. Căn cứ khoản 1 Điều 31 và khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính
đối với “Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa

án” thuộc thẩm quyền của Tịa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm. Do đó tịa án nhân dân thành phố A đã thụ lý và đưa ra xét xử là trái
thẩm quyền theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
b. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử tại phiên tịa:
Tại phiên tịa hơm này Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định tại Điều
39 Luật tố tụng hành chính như nghiên cứu hồ sơ, tham gia phiên tòa đúng
thành phần quy định, phần tham gia hỏi tại phiên tòa được thực hiện đúng
quy định tại Điều 177 Luật tố tụng hành chính cũng như chấp hành đúng các
quy định từ Điều 148 đến Điều 189 Luật tố tụng hành chính 2015 về việc xét
xử sơ thẩm vụ án.
c. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Thư ký phiên tịa:
Tại phiên tịa hơm nay Thư ký phiên toà đã thực hiện đúng quy định tại Điều
41 Luật tố tụng hành chính như: Phổ biến nội quy phiên tịa theo Điều 153
Luật tố tụng hành chính, kiểm tra và báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách
những người được triệu tập đến phiên tòa cũng như sự có mặt, vắng mặt của
các đương sự. Tiến hành đầy đủ, đúng trình tự quy định của Luật tố tụng
hành chính về thủ tục sơ thẩm như: Chuẩn bị khai mạc phiên tòa theo Điều
167; khai mạc phiên tịa theo Điều 169 Luật tố tụng hành chính.
2. Về tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng:
a. Đối với người khởi kiện: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tịa hơm
nay, bà Hoàng Thị Nhân đã thực hiện đúng quy định tại Điều 55, Điều 56,
Điều 83 Luật tố tụng hành chính như cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên
quan đến vụ kiện theo Điều 9, Điều 78 Luật tố tụng hành chính; tham gia đối
thoại, thực hiện quyền khởi kiện vụ án, tham gia phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và chấp hành tốt nội quy phiên tòa
theo Điều 115 đến Điều 119, Điều 153, Điều 157 Luật tố tụng hành chính.
b. Đối với người bị kiện: Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố A ủy quyền
cho Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố A theo đúng quy định tại
khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành chính. Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại
phiên tịa hơm nay người bị kiện đã chấp hành đúng theo quy định tại Điều

9, Điều 10, Điều 55, Điều 57, Điều 83, Điều 93, Điều 153, Điều 157 và Điều
128 Luật tố tụng hành chính.
c. Đối với những người tham gia tố tụng khác: Từ khi thụ lý vụ án cũng như
tại phiên tịa hơm nay người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
Trang 14


khởi kiện, người ủy quyền của người bị kiện đã chấp hành đúng theo quy
định từ Điều 59 đến Điều 64, Điều 153, Điều 159 đến Điều 161 Luật tố tụng
hành chính.
II/ Về việc giải quyết vụ án:
Ngày 27/1/2018, Chủ tịch UBND thành phố A ban hành Quyết định xử phạt
số 44/QĐ-XPHC về việc phạt vi phạm hành chính đối với bà Nhân với tổng
mức phạt là 14.500.000 VND, đồng thời buộc bà Nhân phải thực hiện đúng,
đầy đủ các nội dung ghi trong cam kết bảo vệ môi trường, và khắc phục tình
trạng ơ nhiễm mơi trường.
Do khơng đồng ý với Quyết định xử phạt số 44/QĐ-XPHC nên ngày
9/2/2018, bà Nhân có Đơn khiếu nại và được UBND thành phố A trả lời
bằng Công văn 604/CV-UBND ngày 21/2/2018. Không đồng ý với Quyết
định xử phạt số 44/QĐ-XPHC ngày 27/1/2018 và Công văn số 604/CVUBND ngày 21/3/2018, nên ngày 21/3/2018, bà Nhân đã gửi Đơn khởi kiện
vụ án hành chính gửi đến Tòa án nhân dân thành phố A tỉnh B, yêu cầu hủy
quyết định số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2018.
Xét thấy:
Quyết định xử phạt số 44/QĐ-XPHC ngày 27/1/2018 của Chủ tịch UBND
thành phố A có những vi phạm sau:
+ Về thẩm quyền ban hành quyết định:
Theo Điểu b khoản 2 Điều 38 Luật XLVPHC 2012; Khoản 2 Điều 5 và điểm
b Khoản 2 Điều 48 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, quy định về xử phạt VPHC
trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường thì Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm
quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ở hình thức phạt tiền

tối đa là 50.000.000VND.
Căn cứ Khoản 1 và 2 điều 54 Luật xử lý VPHC 2012 về giao quyền xử phạt
thì Chủ tịch UBND cấp huyện được giao quyền cho cấp phó để ban hành
quyết định xử phạt này. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải
được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn
giao quyền.
Tuy nhiên, trong toàn bộ hồ sơ vụ án, cũng như cho đến phiên kiểm tra việc
giao nộp, công khai, tiếp cận chứng cứ, Bên bị kiện khơng giao nộp, cũng
như khơng xuất trình tại phiên xét xử sơ thẩm ngày hôm nay. Như vậy, việc
Phó Chủ tịch UBND thành phố A thay mặt Chủ tịch UBND thành phố A ký
ban hành Quyết định xử phạt số 44/QĐ-XPHC ngày 27/1/2018 là không
đúng thẩm quyền.
+ Về trình tự, thủ tục, hình thức quyết định:
Xét về BB VPHC, theo khoản 1 Điều 58 Luật XLVPHC 2012 thì “Trường
hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành
ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm”
Tuy nhiên, sau q trình thu mẫu và phân tích kết quả chất lượng khơng khí,
Phịng.TNMT có kết quả kiểm tra (Báo cáo số 23/BC-TNMT) vào ngày
26/11/2017. Nhưng, ngay khi đó khơng tiến hành việc lập BBVPHC, mà cho
đến ngày 15/1/2018 (sau 1 tháng 19 ngày) mới tiến hành lập BBVPHC là
khơng đúng thời hạn ra quyết định.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 56 và 57 Luật XLVPHC 2012 thì đối với
mức phạt tiền là 14.500.000 VND thuộc trường hợp phải lập BB VPHC.
BBVPHC này phải dựa trên kết quả đo đạc và phân tích mẫu mơi trường để
làm căn cứ xác định vi phạm hành chính. Tuy nhiên, theo nội dung của
Trang 15



×