Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn làng giấy phong khê, huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.73 KB, 66 trang )

Mục lục
Mục lục Error: Reference source not found
Mục lục 1
Lời nói đầu 4
Chơng I 9
Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống 9
thu gom chất thải rắn 9
I. Khái niệm hiệu quả kinh tế và đánh giá hiệu quả kinh tế 9
1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả dự án. . .9
1.2. Khái niệm và mục đích của việc đánh giá
hiệu quả kinh tế một dự án 10
1.2.1. Phân tích tài chính của dự án 11
1.2.1.1.Lợi ích ròng NB 12
1.2.1.2. Lợi nhuận ròng của dự án W 12
1.2.1.3.Giá trị hiện tại ròng ( NPV - Net Present Value ) 12
1.2.1.4.Tỷ lệ Lợi ích - Chi phí ( B/C ) 13
1.2.1.5. Hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR - Internal Rate of Return ) 13
1.2.2.Phân tích kinh tế của dự án 14
1.2.2.1. Các chỉ tiêu NB, NPV, B/C, IRR 14
1.2.2.1.1. Giá trị gia tăng thuần tuý ( NVA) 14
1.2.2.1.2.Chỉ tiêu số lao động 15
1.2.2.1.3. Chỉ tiêu về phân phối thu nhập và công bằng xã hội 15
1.2.2.1.4. Chỉ tiêu tiết kiệm và tăng nguồn ngoại tệ 15
1.2.2.1.5. Các tác động khác của dự án 15
1.3. Sử dụng đánh giá hiệu quả kinh tế để
ra quyết định thực thi dự án 16
II. Nội dung đánh giá hiệu quả của việc thiết lập hệ Thống thu gom chất
thải rắn 18
2.1. Nội dung đánh giá hiệu quả 18
2.2. Một số phơng pháp định giá thiệt hại
do ô nhiễm 18


2.2.1. Phơng pháp định giá trực tiếp 18
2.2.2. Phơng pháp so sánh năng suất sản lợng thu hoạch 19
2.2.3. Phơng pháp định giá theo hiệu quả sử dụng 19
2.2.4. Phơng pháp định giá ô nhiễm đối với sức khoẻ 19
2.2.5. Phơng pháp tiếp cận giá trị hởng thụ 20
III. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hệ thống thu gom Chất thải rắn 20
3.1. Chi phí cho hệ thống thu gom 21
3.1.1. Chi phí thu gom hàng năm 21
3.1.2. Chi phí vận chuyển hàng năm 21
3.1.3. Chi phí cơ hội của việc sử dụng đất 21
3.1.4. Chi phí quản lý hành chính C4 22
3.1.5. Chi phí môi trờng 22
3.1.5.1. Chi phí thiệt hại mùa màng do bãi chôn lấp gây ra 22

1
3.1.5.2. Chi phí môi trờng khác ECi 22
3.2. Lợi ích thu đợc từ hệ thống thu gom22
3.2.1. Lợi ích thu đợc từ phí vệ sinh môi trờng B1 22
3.2.2. Lợi ích thu đợc từ thu gom phế liệu B2 22
3.2.3. Lợi ích thu đợc từ giảm chi phí khám chữa bệnh cho ngời dân
B3 23
3.2.4. Lợi ích tiềm năng của việc thu khí gas B4 23
3.2.5. Các lợi ích khác (cha lợng hoá đợc) 23
3.2.5.1. Tạo công ăn việc làm cho ngời dân 23
3.2.5.2. Cải thiện môi trờng đất, nớc, không khí 23
3.2.5.3. Cải thiện môi trờng cảnh quan làng nghề 23
3.2.5.4. Tạo nếp sống văn minh cho ngời dân 23
Chơng II 23
Thực trạng thu gom chất thải ở rắn xã Phong Khê 23
I. Tổng quan khu vực nghiên cứu: 23

1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã Phong
Khê 23
1.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình: 23
1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn 24
1.1.3. Tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái khu vực: 25
1.2. Tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội xã
Phong Khê 26
1.2.1. Dân c và lao động 26
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế 27
1.2.3.Văn hoá và nghề truyền thống: 28
1.2.3.1. Giáo dục 29
1.2.3.2.Y tế 29
1.2.3.3. Giao thông 31
II. Hiện trạng môi trờng làng giấy Phong Khê 32
2.1. Lịch sử nghề làm giấy ở Phong Khê 32
2.2. Hiện trạng chất lợng môi trờng làng
giấy Phong Khê 33
2.2.1. Chất lợng môi trờng nớc 33
2.2.1.1. Nớc sinh hoạt và sản xuất 33
Nguồn: Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001 33
Kết quả phân tích chất lợng nớc ở bảng trên cho thấy,
các mẫu nớc đếu đạt tiêu chuẩn cho phép (TCBYT 505/92).
Tuy nhiên thông số về vi sinh vật lại vợt tiêu chuẩn cho
phép 34
2.2.1.2. Nớc mặt 34
2.2.1.3. Nớc thải 34
2.2.2. Chất lợng môi trờng không khí tại khu vực 35
2.2.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm 35
2.2.2.2.Đánh giá chung về chất lợng môi trờng không khí khu vực35
2.2.3. Tiếng ồn 36

2.2.3.1.Các nguồn gây ồn 36
2.2.3.2. Mức ồn tại khu vực 36

2
2.2.4. Chất lợng môi trờng đất 36
Thông số 37
Kết quả 37
2.2.5. Chất thải rắn 37
2.2.5.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn 37
2.2.5.2. Lợng và thành phần chất thải rắn 37
III. Hiện trạng hệ thống thu gom chất thải rắn xã Phong Khê 39
3.1. Hiện trạng thu gom chất thải rắn của
xã 39
3.1.1. Hiện trạng thu gom chất thải rắn chung của xã 39
3.1.2. Hiện trạng thu gom chất thải rắn thôn Dơng ổ 39
Thu gom rác sinh hoạt 39
3.2. Đánh giá việc thu gom chất thải rắn
của xã 40
Chơng III 42
Đề xuất và đánh giá việc thiết lập hệ thống thu gom
chất thải rắn Cho xã Phong Khê 42
I. Đề xuất việc thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn cho xã Phong
Khê 42
1.1. Sơ đồ tuyến thu gom 42
1.2. Cơ cấu tổ chức 45
1.3. Phơng tiện thu gom 46
II. Đánh giá hiệu quả của tuyến thu gom đề xuất 46
2.1. Xác định chi phí 46
2.1.1. Chi phí thu gom hàng năm 46
2.1.1.1. Chi phí nhân công 46

2.1.1.2. Chi phí công cụ, dụng cụ 47
2.1.2. Chi phí vận chuyển hàng năm 47
2.1.3. Chi phí cơ hội của việc sử dụng đất 48
2.1.4. Chi phí quản lý hành chính 48
2.1.5. Chi phí môi trờng 48
2.1.5.1. Chi phí thiệt hại mùa màng do bãi chôn lấp gây ra EC1 48
2.2. Xác định lợi ích 50
2.2.1. Lợi ích thu đợc từ phí vệ sinh môi trờng 50
2.2.2. Lợi ích thu đợc từ việc thu gom phế liệu 51
2.2.3. Lợi ích thu đợc từ việc giảm chi phí khám chữa bệnh của ngời
dân 52
2.2.4. Lợi ích tiềm năng của việc thu khí gas 53
2.2.5. Lợi ích khác (cha lợng hoá đợc) 54
2.2.5.1. Tạo công ăn việc làm cho ngời dân 54
2.2.5.2. Cải thiện môi trờng đất, nớc, không khí 54
2.2.5.3. Cải thiện môi trờng cảnh quan làng nghề 54
2.2.5.4. Tạo nếp sống văn minh cho ngời dân 54
2.3. Đánh giá hiệu quả phơng án 56
III. Kiến nghị và giải pháp 58
3.1. Kiến nghị 58

3
3.2. Giải pháp 59
3.2.1. Những giải pháp chung 59
3.2.2. Giải pháp tài chính để duy trì hệ thống thu gom 60
Để hệ thống thu gom chất thải rắn đi vào hoạt động thì ngân sách địa
phơng nhiều nhất chỉ có thể tham gia ở mức đóng góp những chi phí
ban đầu về phơng tiện, công cụ dụng cụ cho thu gom còn để duy trì
hoạt động có hiệu quả hệ thống thu gom thì nhất thiết phải thu phí vệ
sinh môi trờng. Đây là nguồn tài chính chủ yếu để tuyến thu gom hoạt

động lâu dài. Em xin đa một mức thu phí tham khảo cho xã Phong Khê
bằng phơng pháp bằng lòng chi trả WTP (Willingness To Pay) 60
Kết luận 63

Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Càng phát triển, con ngời càng ý thức đợc tầm quan trọng của môi trờng
_ yếu tố cơ bản nhất của sự sống. Lẽ đó, môi trờng và bảo vệ môi trờng hiện
nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi vùng, mỗi quốc gia, khu
vực và thế giới. Là một nớc đang phát triển, Việt Nam cha có nhiều điều kiện
để bảo vệ và cải thiện môi trờng. Chính vì vậy ô nhiễm môi trờng ở Việt Nam
đang thực sự là vấn đề nghiêm trọng đòi hỏi phải đợc nhanh chóng giải quyết.
Trong đó, bên cạnh sự ô nhiễm từ các nhà máy, các khu công nghiệp thì nổi
bật hơn cả là ô nhiễm môi trờng ở các làng nghề nông thôn. Chúng ta đều biết
rằng, Việt Nam đang trên con đờng công nghiệp hoá _ hiện đại hoá đất nớc,
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đợc Đảng và Nhà nớc xác định là hớng

4
đi cơ bản trong quá trình phát triển của đất nớc. Đây cũng là một trong những
chiến lợc đa nông thôn đi theo con đờng công nghiệp hoá _ hiện đại hoá, bởi
lẽ chúng có những u điểm cơ bản là sử dụng nhiều lao động và đạt hiệu quả
kinh tế cao.Thực tế cho thấy, trong các làng nghề truyền thống ở các vùng
nông thôn nớc ta các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thể hiện vai trò chủ đạo của
mình và sự phát triển khởi sắc của các làng nghề trong những năm gần đây đã
đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội rất lớn, góp phần làm thay đổi bộ mặt
đời sống của ngời dân nông thôn. Tuy nhiên, cũng phải nhấn mạnh rằng, cho
đến nay, sự phát triển của các làng nghề vẫn mang tính chất tự phát, gia đình,
quy mô nhỏ với loại hình sản xuất chủ yếu là thủ công, trang thiết bị cũ kĩ,
công nghệ lạc hậu lại thêm sự thiếu hiểu biết của ngời dân trong vấn đề bảo
vệ môi trờng. Chính vì vậy, cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất của các

làng nghề là ô nhiễm môi trờng đang ngày càng gia tăng gây ảnh hởng
nghiêm trọng đến sức khoẻ, đời sống của nhân dân địa phơng. Và sự ô nhiễm
này càng trở nên trầm trọng hơn khi vấn đề môi trờng ở nông thôn vẫn cha đ-
ợc quan tâm đúng mức bởi các cấp các ngành có liên quan. Là một trong số
những làng nghề rất phát triển ở đồng bằng Bắc Bộ, làng giấy Phong Khê
cũng không nằm ngoài tình trạng trên. Phong Khê là một làng sản xuất giấy
Dó lâu đời, đến nay, quy mô sản xuất của làng ngày càng mở rộng với việc
sản xuất thêm nhiều loại giấy nh giấy vàng mã, giấy vệ sinh Sự phát triển
của làng nghề này đã tạo ra việc làm và thu nhập cho hàng trăm lao động
nông thôn, làm thay đổi bộ mặt nông thôn mới. Nhng cũng kéo theo ngay
sau đó là vấn đề ô nhiễm môi trờng đặc biệt ô nhiễm môi trờng do chất thải
rắn gây ra do công tác thu gom và xử lý chất thải rắn cha đợc Chính quyền
và nhân dân địa phơng quan tâm đúng mức. Điều này gây ảnh hởng trực tiếp
đến môi trờng đất, nớc, không khí, môi trờng cảnh quan, đến sức khoẻ của
ngới dân trong xã và các vùng lân cận. Những tác động này nếu không đợc
can thiệp kịp thời, chắc chắn sẽ trở thành cản trở cho sự phát triển cộng
đồng. Vì lẽ đó, một hệ thống thu gom chất thải rắn hợp vệ sinh, hợp quy
cách và hiệu quả là đòi hỏi tất yếu của xã Phong Khê nói riêng cũng nh của
các làng nghề nói chung.
Qua quá trình thực tập ở Viện Môi trờng và Phát triển bền vững nhận
thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý và bảo vệ môi trờng ở các làng
nghề, với vốn kiến thức chuyên ngành kinh tế quản lý môi trờng tích luỹ đợc
trong quá trình học tập em đã lựa chọn đề tài: "Bớc đầu tính toán hiệu

5
quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn làng
giấy Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh".
2. Mục tiêu của đề tài
- Thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn hợp vệ sinh cho xã Phong Khê
- Bớc đầu tính toán hiệu quả kinh tế của hệ thống đó

- Đề xuất một số giải pháp để cải thiện môi trờng làng nghề
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Xã Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
- Nội dung: đánh giá hiệu quả kinh tế của thu gom chất thải rắn làng nghề.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
4.1. Phơng pháp tổng hợp, phân tích và xử lý tài liệu, số liệu thứ cấp:
Tài liệu thứ cấp là những tài liệu sẵn có hoặc số liệu thống kê ở địa phơng
(cả ở dạng xuất bản và không xuất bản) về các vấn đề có liên quan đến nội
dung nghiên cứu. Thông tin thứ cấp cung cấp cơ sở cho việc chuẩn bị nội dung
công việc điều tra thực địa, giảm bớt sự tập trung vào những vấn đề đã có
thông tin và có thể thay thế cho những thông tin không thu thập đợc vì những
lý do chủ quan hoặc khách quan.
Những tài liệu thứ cấp có thể thu thập đợc gồm:
Sơ đồ, bản đồ vị trí điểm nghiên cứu
Hệ thống hạ tầng cơ sở
ấn phẩm các cấp về vấn đề văn hoá xã hội và kinh tế của địa phơng
Báo cáo hiện trạng môi trờng khu vực nghiên cứu
Các chủ trơng chính sách của Đảng và nhà nớc về vấn đề môi trờng và phát
triển có liên quan đến làng nghề nghiên cứu.
Do các tài liệu, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, từ những nghiên cứu
sơ bộ đến chi tiết của các cá nhân hoặc tập thể vào các thời điểm khác nhau
nên có sự khác nhau khá lớn về mức độ phân tích, đánh giá hiện trạng tài
nguyên, môi trờng khu vực nghiên cứu. Mục đích của phơng pháp này là:
Hệ thống hoá các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có theo định hớng nghiên cứu
Phân tích, đánh giá những tài liệu, số liệu sẵn có, chọn lọc những số liệu,
nhận xét phù hợp nhất về điều kiện tài nguyên, kinh tế và môi trờng khu
vực nghiên cứu

6
Trong xử lý số liệu, ngoài việc đánh giá đơn thuần còn đòi hỏi phải có sự

bổ sung (thông qua khảo sát thực địa với số liệu cập nhật), hiệu chỉnh lại
(thông qua tính toán lại, so sánh với lý thuyết và thực tế) các số liệu đã có. Hệ
thống hoá các tài liệu bằng các bảng thống kê, biểu đồ là cách làm phổ biến
nhất.
4.2. Phơng pháp khảo sát thực địa:
Nh đã nói ở trên, khảo sát thực địa cho phép cập nhật những thông tin,
số liệu bổ sung những nhận định, đánh giá về điều kiện khu vực nghiên cứu
trong khi các số liệu quan trắc không nhiều và không hệ thống. Nội dung của
các đợt khảo sát thực địa có thể gồm:
Thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi
trờng tại địa phơng nh UBND xã Phong Khê
Điều tra xã hội học, lấy ý kiến cộng đồng dân c, lãnh đạo các ban ngành
đoàn thể của xã
4.3. Phơng pháp bản đồ, GIS:
Phơng pháp bản đồ và GIS cho ta một cái nhìn tổng quát, cách phân tích
logic và chính xác khu vực cần nghiên cứu. Các bản đồ màu sẽ giúp minh hoạ
những kết quả nghiên cứu chính xác và sáng sủa.
4.4. Phơng pháp đánh giá tác động môi trờng:
Đây là phơng pháp cho phép xác định, phân tích, dự báo những tác
động có lợi và có hại, trớc mắt và lâu dài mà việc thực hiện một hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội có thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất l-
ợng môi trờng sống của con ngời tại nơi có liên quan đến hoạt động, trên cơ sở
đó đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tác động tiêu cực. Các
kỹ thuật sử dụng trong đánh giá tác động môi trờng bao gồm:
- Phơng pháp liệt kê số liệu về thông số môi trờng
- Phơng pháp danh mục các điều kiên môi trờng
- Phơng pháp ma trận môi trờng
- Phơng pháp chập bản đồ
- Phơng pháp sơ đồ mạng lới
- Phơng pháp mô hình

- Phơng pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng.

7
4.5. Phơng pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng (PRA -
Participatory Rapid Appraisal):
Đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng là một dạng đặc biệt của
đánh giá nhanh nông thôn (RRA). Đây là phơng pháp thu thập kinh nghiệm
sâu, hệ thống nhng bán chính thức đợc thực hiện trong cộng đồng và có sự
tham gia của cộng đồng.
Mục đích chính của PRA là cố gắng tìm hiểu những phức tạp trong một
vấn đề, lý giải nguyên nhân, hậu quả của nó cũng nh mối quan tâm thực tế của
cộng đồng đối với nó hơn là xoay quanh các số liệu thống kê. Ví dụ trớc đây
khi đánh giá môi trờng làng nghề ngời ta thờng cho rằng những số liệu, chỉ
tiêu là quan trọng hàng đầu. Nhng cách đánh giá này không mang lại hiệu quả
đáng kể. Với PRA, số liệu, chỉ tiêu không phải là quan trọng nhất, PRA đợc
dùng để tìm hiểu về nghề nghiệp, những tác động của nghề nghiệp lên các
khía cạnh khác nhau của môi trờng nh vấn đề kinh tế, giáo dục, sức khoẻ, vệ
sinh
PRA đợc áp dụng có hiệu quả nhất để đánh giá các cộng đồng nông
thôn, không mất nhiều thời gian và chi phí.
Một trong những biện pháp quan trọng nhất đợc sử dụng trong PRA là
phỏng vấn bán chính thức (semi-structure interview). Nội dung của phỏng vấn
nhằm làm sáng tỏ các vấn đề đợc đặt ra trong bộ câu hỏi nh: Các vấn đề chính
trong chu trình sống của sản phẩm giấy, dòng năng lợng vật chất trong hệ sinh
thái nhân văn, các vấn đề liên quan đến thời vụ, văn hoá, giáo dục, cơ cấu
ngành nghề và các tổ chức xã hội
Phỏng vấn bán chính thức bao gồm:
Phỏng vấn cá nhân:
Thông tin thu đợc từ kiểu phỏng vấn này mang nhiều tính chủ quan cá
nhân và có nhiều đối lập trong cộng đồng. Đối tợng phỏng vấn ở Phong Khê

là chủ xởng, công nhân, ngời đa hàng, nông dân, thuộc các lứa tuổi, giới tính,
trình độ văn hoá khác nhau, đợc chọn ngẫu nhiên không báo trớc.
Phỏng vấn ngời cấp tin chính (Key informant):
Để có đợc thông tin có tích thống kê và độ chính xác cao nh các thông
tin về diện tích, dân số, số hộ làm nghề, văn hoá, giáo dục, bệnh tật, tình hình
phát triển làng nghề, định hớng phát triển cộng đồng
Đối tợng đợc phỏng vấn là những ngời giữ cơng vị trong cộng đồng nh
chủ tịch xã, bí th chi bộ, trởng thôn Ngời cấp tin chốt là nguồn thông tin

8
chính của PRA. Tuy vậy cần đối chiếu với các nguồn khác để đảm bảo tính
xác thực của thông tin thu đợc.
4.6. Phơng pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng (Cost Benefit Analysis -
CBA):
Phơng pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng là phơng pháp phân tích
chi phí - lợi ích trong đó có xét đến các yếu tố xã hội và môi trờng. Nói cách
khác , nó một chu trình để so sánh các lợi ích và chi phí xã hội của một chơng
trình hay một dự án, diễn đạt bằng giá trị tiền tệ ở mức độ thực tế nhất. CBA là
kỹ thuật cho phép liệt kê tất cả các điểm đợc và mất một cách hệ thống, cố
gắng tiền tệ hoá cái đợc và cái mất đối với môi trờng và so sánh những lợi ích
do các hoạt động phát triển đem lại với những chi phí và tổn thất do việc thực
hiện chúng gây ra. Vì vậy, đối với nhà hoạch định chính sách, CBA là công cụ
thiết thực hỗ trợ cho việc ra quyết định có tính xã hội, từ đó quyết định phân
bổ nguồn lực một cách hợp lý, tránh gây ra thất bại thị trờng.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống thu gom
chất thải rắn
Ch ơng II: Thực trạng thu gom chất thải ở rắn xã Phong Khê
Ch ơng III: Đề xuất và đánh giá việc thiết lập tuyến thu gom chất thải rắn
cho xã Phong Khê.

Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Chơng I
Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với một hệ
thống
thu gom chất thải rắn
I. Khái niệm hiệu quả kinh tế và đánh giá hiệu quả
kinh tế
1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả dự án
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phơng
án hành động. Tuỳ theo từng loại dự án và từng mục đích nghiên cứu mà ta có
các khái niệm hiệu quả khác nhau.

9
Hiệu quả tổng hợp còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội hay hiệu quả
kinh tế quốc dân: là hiệu quả chung, phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu
trong một giai đoạn nhất định, với chi phí để có đợc kết quả đó.
Hiệu quả chính trị xã hội: là hiệu quả nhận đợc trong việc thực hiện
các mục tiêu chính trị xã hội. Ví dụ nh giải quyết công ăn việc làm, giải quyết
công bằng xã hội, môi trờng sinh thái
Hiệu quả tài chính: còn đợc gọi là hiệu quả sản xuất - kinh doanh hay
hiệu quả doanh nghiệp, là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh
nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp nhận đợc và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc lợi ích
kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp, nó chỉ liên quan trực tiếp đến việc thu chi đối với doanh nghiệp.
Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội là quan hệ
giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể,
lợi ích xã hội. Đó là mối quan hệ thống nhất nhng mâu thuẫn.

Hiệu quả trực tiếp: là hiệu quả đợc xem xét trong phạm vi chỉ một dự
án, một doanh nghiệp (một đối tợng).
Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả mà một đối tợng nào đó tạo ra cho
một đối tợng khác.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối: là hai hình thức biểu hiện
mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, trong đó, hiệu quả tuyệt đối đợc đo bằng
hiệu số giữa kết quả và chi phí còn hiệu quả tơng đối đợc đo bằng tỷ số giữa
kết quả và chi phí.
Hiệu quả trớc mắt: là hiệu quả đợc xem xét trong thời gian ngắn. Lợi
ích đợc xem xét là lợi ích trớc mắt, mang tính tạm thời.
Hiệu quả lâu dài: là hiệu quả đợc xem xét trong khoảng thời gian dài.
Lợi ích đợc xem xét mang tính lâu dài.
1.2. Khái niệm và mục đích của việc đánh giá hiệu quả kinh tế một dự án
Đánh giá hiệu quả kinh tế một dự án là việc so sánh giữa cái giá mà xã
hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt
nhất và lợi ích do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế chứ không chỉ riêng
một đối tợng nào, một cơ sở sản xuất kinh doanh nào.

10
Mục đích của đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội các dự án là để hỗ trợ đa
ra những quyết định có tính xã hội hay cụ thể hơn là hỗ trợ phân bổ hiệu quả
hơn các nguồn lực xã hội.
1.2.1. Phân tích tài chính của dự án
Phân tích khía cạnh tài chính là một nội dung kinh tế quan trọng nhằm
đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án. Đây là quá trình phân tích,
đánh giá tính sinh lợi thơng mại, tức là đánh giá tính hiệu quả của dự án dới
giác độ của tổ chức và cá nhân tham gia đầu t vào dự án thông qua việc:
+ Xem xét nhu cầu và sự bảo đảm các nguồn lực tài chính cho việc thực
hiện có hiệu quả các dự án (quy mô đầu t, nguồn tài trợ, cơ cấu vốn đầu t).
+ Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc

độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án, nghĩa là xem xét các chi phí
sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét
những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ thu đợc khi thực hiện dự án. Kết
quả của quá trình phân tích tài chính là căn cứ để quyết định có nên đầu t hay
không bởi mối quan tâm chủ yếu của các chủ đầu t là lợi nhuận, việc đầu t vào
dự án có mang lại lợi nhuận thích đáng hay đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với
việc đầu t vào các dự án khác không.
Phân tích tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết về thời
gian phải đầu t và thời gian thu hồi vốn để các nhà đàu t đa ra quyết định đúng
đắn. Mục tiêu của phân tích tài chính là xác định chi phí và thu nhập của dự
án, nhằm chuẩn bị những tính toán cần thiết và đánh giá sự hấp dẫn của dự án.
Giá cả sử dụng trong phân tích tài chính là giá cả thị trờng thực tế dự án
phải chi trả hay nhận đợc từ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tham gia dự án.
Những hiệu quả gián tiếp không đợc trao đổi trên thị trờng thì không đợc định
giá trong phân tích tài chính. Nhng chúng ta đều biết rằng, mức giá thị trờng
luôn kèm theo sự sai lệch nh thuế, chi phí kiểm soát giá và nh thế, nó không
phản ánh đúng chi phí và lợi ích thực tế của nền kinh tế. Chỉ khi có sự cạnh
tranh hoàn hảo trên thị trờng các yếu tố sản xuất và thị trờng hàng hoá tức là
không có sự tác động của các yếu tố ngoại lai, hàng hoá công cộng, sự can
thiệp của chính phủ, các nhân tố bóp méo giá cả và sự biến động trong phạm
vi tiêu dùng cùng sự hiểu biết hoàn hảo lúc đó giá cả thị trờng mới là một chỉ
số đánh giá chính xác giá trị kinh tế của hàng hoá và dịch vụ. Và chỉ khi đó,
việc phân tích tài chính một dự án mới xác định đợc liệu dự án đó có đóng góp
tích cực cho phúc lợi quốc gia nơi thực hiện dự án đó hay không.

11
Vì những chi phí và lợi ích thơng xảy ra ở những thời điểm khác nhau,
do đó trong quá trình phân tích phải lựa chon các thông số liên quan sau:
+ Chọn biến thời gian thích hợp: là thời gian tồn tại hữu ích của dự án
để tạo ra các sản phẩm đầu ra, các lợi ích kinh tế mà dựa vào đó dự án đợc

thiết kế.
+ Chiết khấu: là cơ chế mà nhờ nó ta có thể so sánh chi phí và lợi ích ở
các thời điểm khác nhau bằng cách đa nó về cùng một thời điểm thông qua hệ
số chiết khấu. Khi sử dụng chiết khấu thì các biến số đa vào tính toán phải đa
về cùng đơn vị.
Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khía cạnh tài chính của dự án bao
gồm:
1.2.1.1.Lợi ích ròng NB
NB = B - C
Trong đó : NB : Lợi ích ròng của dự án
B : Tổng lợi ích thu đợc khi thực hiện dự án
C : Tổng chi phí phải bỏ ra để thực hiện dự án
1.2.1.2. Lợi nhuận ròng của dự án W
Đây là chỉ tiêu đánh giá quy mô lãi của dự án. Chỉ tiêu này đợc tính cho
từng năm hoặc từng giai đoạn hoạt động của dự án, nó có tác dụng so sánh
giữa các năm hoạt động của dự án.
W = Tổng W
i
*1 / ( 1 + r )
t

Trong đó : W : Tổng lợi nhuận cả đời dự án
W
i
: Lợi nhuận ròng năm thứ i
(Wi = Doanh thu năm i - Chi phí năm i )
r : Tỷ lệ chiết khấu
t : Khoảng thời gian nghiên cứu
1.2.1.3.Giá trị hiện tại ròng ( NPV - Net Present Value )
NPV là đại lợng để xác định giá trị lợi nhuận ròng khi chiết khấu ròng

chi phí và lợi ích về năm thứ nhất. Đây là một chỉ tiêu kinh tế u việt, giúp chủ
đầu t trong việc đa ra quyết định có nên đầu t hay không hay lựa chọn phơng
án tối u dựa trên nguyên tắc :
+ NPV > 0 : dự án có lãi
+ NPV = 0 : dự án hoà vốn
+ NPV < 0 : dự án thua lỗ
Trong trờng hợp các phơng án đều có NPV dơng thì lựa chọn phơng án có
NPV lớn nhất. Công thức tính NPV :

12

= =








+
+
+
=
n
t
n
t
t
t

t
t
r
C
C
r
B
NPV
1 1
0
)1()1(
Trong đó : Bt : Lợi ích năm t
Ct : Chi phí năm t
Co : Chi phí ban đầu
r : Hệ số chiết khấu
n : Tuổi thọ của dự án
t : Thời gian tơng ứng ( t = 1,n )
1.2.1.4.Tỷ lệ Lợi ích - Chi phí ( B/C )
Tỷ lệ lợi ích - chi phí so sánh toàn bộ lợi ích và chi phí đã đợc chiết
khấu, đa về giá trị hiện tại. Chỉ tiêu này là hệ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh
chất lợng đầu t, tức là biết đợc mức độ đầu t trên một đơn vị chi phí sản xuất.
Nó cho phép so sánh và lựa chọn các phơng án có quy mô kết cấu đầu t khác
nhau, phơng án nào có B/C lớn hơn thì đợc chọn. Công thức tính :


=
=
+
+
+

=
n
t
t
t
n
t
t
t
r
C
C
r
B
C
B
1
0
1
)1(
)1(
Trong đó : B : Lợi ích thu đợc của dự án
C : Chi phí phải bỏ ra để thực hiện dự án
r : Tỷ lệ chiết khấu
Nguyên tắc quyết định :
+ B/C > 1 : Dự án có lãi, lợi ích thu đợc lớn hơn chi phí bỏ ra
+ B/C = 1 : Dự án hoà vốn
+ B/C < 1 : Dự án thua lỗ, xét về phơng diện tài chính không nên đầu t
1.2.1.5. Hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR - Internal Rate of Return )
IRR là mức lãi suất cao nhất mà tại đó dự án có NPV = 0, phản ánh

mức độ hấp dẫn của dự án. IRR biểu thị sự hoàn trả vốn đầu t. Nó chỉ rõ lãi
suất vay vốn tối đa mà dự án có thể chịu đợc nhng nhợc điểm là không tính đ-
ợc cho dự án có quá trình phân tích phức tạp và không đo lờng một cách trực
tiếp lợi ích của dự án. Dự án chỉ đợc chấp nhận nếu IRR > = r.
+ IRR > r : Dự án có lãi

13
+ IRR = r : Dự án hoà vốn
+ IRR < r : Dự án bị thua lỗ
1.2.2.Phân tích kinh tế của dự án
Phân tích kinh tế là sự mở rộng của phân tích tài chính nhng chủ thể ở
đây là toàn thể xã hội chứ không phải một hay nhiều chủ thể riêng biệt trong
xã hội đó.
Phân tích kinh tế dùng để mô tả "tính sinh lợi" theo quan điểm của xã
hội. Nghĩa là cái mà xã hội thu về đợc khi đa số tài nguyên của mình đầu t vào
dự án hay còn gọi là "tính sinh lợi kinh tế".
Phân tích kinh tế là một nhiệm vụ quan trọng trong đánh giá hiệu quả
dự án xét trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Phân tích kinh tế là xác định và so sánh các chi phí và thu nhập (lợi ích)
của dự án. Nó thơng đợc sử dụng để đánh giá và lựa chọn các dự án đầu t do
Nhà nớc tài trợ, cấp kinh phí.
Trong phân tích kinh tế, quan điểm đợc đề cập đến là xem xét những gì
xã hội đa ra để đầu t cho dự án và cái mà xã hội sẽ thu đợc thông qua việc
thực hiện dự án. Vì vậy hiệu quả của dự án là sự tăng lên của các hàng hoá
hay dịch vụ mà xã hội có đợc thông qua dự án. Ngoài những hiệu quả trong
phân tích tài chính thì ngời ta phải cộng thêm hiệu quả gián tiếp, tức là hiệu
quả không đợc mua bán, trao đổi trên thị trờng.
Chi phí đợc thể hiện bằng các giá trị sử dụng mà xã hội mất đi khi đa
các tài nguyên vào dự án. Nh vậy chi phí trong phân tích kinh tế là chi phí cơ
hội hay chi phí sử dụng. Còn lợi ích kinh tế xã hội chính là kết quả so sánh

giữa lợi ích do dự án tạo ra và cái giá mà xa hội phải trả trong việc sử dụng
các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất cho toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Giá cả đợc sử dụng trong phân tích kinh tế là "giá bóng" hay "giá mờ"
để tính sự bóp méo của thị trờng.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu NB, NPV, B/C, IRR
Tơng tự nh các chỉ tiêu đánh giá tài chính nhng khác ở chỗ các chi phí
và lợi ích có tính đến những ảnh hởng tới môi trờng, xã hội.
1.2.2.1.1. Giá trị gia tăng thuần tuý ( NVA)
NVA là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Giá
trị gia tăng thuần tuý là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào.
NVA = O - ( MI + I )

14
Trong đó : NVA : Giá trị gia tăng thuần tuý do dự án đem lại
O : Giá trị đầu ra của dự án
MI : Giá trị đầu vào vật chất thờng xuyên và các dịch vụ mua
ngoài theo yêu cầu
I : Vốn đầu t bao gồm chi phí xây dựng nhà xởng, mua sắm
máy móc thiết bị
Cũng nh NPV, NVA > 0 thì dự án khả thi và ngợc lại.
1.2.2.1.2.Chỉ tiêu số lao động
Bao gồm:
+ Số lao động có việc làm : gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án
và số lao động có việc làm ở các dự án liên đới (là các dự án khác đợc thực
hiện do đòi hỏi của dự án đang xét)
+ Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu t
1.2.2.1.3. Chỉ tiêu về phân phối thu nhập và công bằng xã hội
Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó giúp đánh giá đợc sự đóng góp của

dự án vào việc thực hiện mục tiêu phân phối và xác định đợc những tác động
của dự án đến quá trình điều tiết thu nhập theo nhóm dân c và theo vùng lãnh
thổ. Thực chất của chỉ tiêu này là xem xét giá trị gia tăng của dự án và các dự
án liên đới (nếu có) sẽ đợc phân phối cho các nhóm đối tợng khác nhau hoặc
giữa các vùng lãnh thổ nh thế nào, có đáp ứng đợc mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội trong giai đoạn nhất định hay không.
1.2.2.1.4. Chỉ tiêu tiết kiệm và tăng nguồn ngoại tệ
Đối với các quốc gia đang phát triển thì việc giảm dần sự lệ thuộc vào
viện trợ nớc ngoài và tạo nên cán cân thanh toán hợp lý thông qua tiết kiệm và
tăng nguồn thu ngoại tệ sở hữu là hết sức cần thiết. Vì vậy đây cũng là một chỉ
tiêu đáng quan tâm trong phân tích một dự án đầu t. Để tính đợc chỉ tiêu này
phải tính đợc tổng số ngoại tệ tiết kiệm đợc và sau đó trừ đi tổng số ngoại tệ
chi trong quá trình triển khai dự án.
1.2.2.1.5. Các tác động khác của dự án
+ Tác động đến môi trờng sinh thái: có thể là tác động tích cực nh cải
thiện môi trờng cảnh quan, môi trờng đât nhng cũng có thể có những tác
động tiêu cực nh làm ô nhiễm môi trờng không khí, môi trờng nớc gây ảnh
hởng đến sức khoẻ của ngời dân trong khu vực dự án.
+ Tác động đến kết cấu hạ tầng: Để phục vụ cho hoạt động của dự án
chắc chắn sẽ diễn ra sụ gia tăng năng lực phục vụ của hệ thống kết cấu hạ tầng
sẵn có đông thời có sự bổ sung năng lực phục vụ của kết cấu hạ tầng mới.

15
+ Tác động dây chuyền của dự án: Tác động dây chuyền ở đây muốn
nói đến những lợi ích kinh tế xã hội dự án mang lại không chỉ đóng góp cho
bản thân ngành, địa phơng đợc đầu t triển khai dự án mà còn kéo theo sự phát
triển của các ngành, địa phơng khác do xu hớng phân công lao động ngày
càng sâu sắc. Tuy nhiên tác động này không phải lúc nào cũng mang ý nghĩa
tích cực.
+ Những ảnh hởng đến sự phát triển kinh tế xã hội địa phơng: Rõ ràng

các dự án đợc đầu t sẽ kéo theo sự phát triển của kết cấu hạ tầng, sự nâng cao
trình độ dân trí, điều kiện sống của nhân dân địa phơng, sự phát triển của các
ngành nghề, các dự án liên đới , ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã
hội của địa phơng.
1.3. Sử dụng đánh giá hiệu quả kinh tế để ra quyết định thực thi dự án
Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đảm bảo đợc tính khả thi và bản
chất khoa học về mặt kinh tế xã hội của dự án cho nên nó có tác dụng thuyết
phục đối với các nhà hoạch định chính sách trong việc ra quyết định thực hiện
dự án.
Trong thực tế, ngời ta chỉ chấp nhận những chính sách mà có hiệu quả
Pareto. Tức là, một phơng thứcđợc gọi là phân phối có hiệu quả Pareto khi và
chỉ khi phơng thức lựa chọn đó làm cho ít nhất một ngời giàu lên nhng không
làm cho ngời khác nghèo đi. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết thì dễ thực hiện nhng
thực chất ứng dụng trong thực tế rất khó khăn. Lý do là:
+ Trong thực tiễn, khối lợng thông tin mà nhà phân tích phải đối đầu là
rất lớn. Bởi lẽ, các nhà phân tích không chỉ đơn thuần đo lờng lợi ích - chi phí,
quan sát giá cả thị trờng mà đi sâu vào chi tiết họ còn phải đo lờng, nắm bắt đ-
ợc các lợi ích và chi phí của từng cá nhân liên quan đến chính sách có ý đồ
thực hiện. Để thực hiện điều đó chi phí rất tốn kém và các nhà phân tích cần
phải ớc tính đợc chi phí cho việc này là bao nhiêu. Điều này là hết sức khó
khăn.
+ Khó khăn thứ hai là mặc dù chúng ta đã biết đợc mức độ phân tích chi
phí - lợi ích cho từng cá nhân thì cũng ngay lúc đó những chi phí hành chính
để thực hiện việc chuyển tiền đối với từng chính sách của chính phủ hoặc từng
đối tợng cũng sẽ gặp phải mâu thuẫn mà những chi phí này thờng là quá cao.
+ Việc triển khai thanh toán bồi thờng gặp phải tính sai lệch quá lớn
(tức là khi kinh phí đến đợc đối tợng đền bù thì có sự sai lệch lớn so với ban
đầu) phá vỡ những phân tích ban đầu của ngời thực hiện.

16

+ Đôi khi gặp phải sự lạm dụng của ngời dân đó là đòi hỏi về mặt đền
bù hay yêu cầu lợi ích quá lớn so với thực tiễn có thể đạt đợc.
Hiệu quả Pareto tiềm năng: một dự án mà làm cho ít nhất một ngời nghèo đi
theo một cách nào đó dù chỉ với lợng nhỏ sự không thoả dụng thì dự án đó vẫn
không thoả mãn nguyên tắc cải thiện Pareto. Để khắc phục hạn chế này,
nguyên tắc đã đợc sửa đổi đó là sự phân biệt giữa sự cải thiện thực tế và sự cải
thiện tiềm năng.
Tiêu chí để đánh giá hiệu quả Pareto tiềm năng dựa trên cơ sở lý luận
của Kaldor - Hicks, cho rằng một chính sách chỉ nên chấp nhận khi và chỉ khi
những ngời đợc hởng lợi do chính sách tạo ra có thể đền bù hay bồi thờng cho
những ngời thua thiệt cũng do chính sách đó tạo ra mà vẫn giàu lên. Điều này
có nghĩa là chỉ chấp nhận những chính sách có lợi ích thực dơng tức là nó tạo
ra tiềm năng thực thi dự án. Nh vậy, để bảo vệ quy tắc tiềm năng Pareto ta
phải đặt ra một số yêu cầu sau:
+ Thứ nhất, bằng mọi cách tính toán phân tích để chọn ra đợc phơng án
chắc chắn hiệu quả và mang lại lợi ích thực dơng vì xét về mặt gián tiếp nó sẽ
tạo điều kiện giúp đỡ ngời nghèo trong xã hội trong trờng hợp tái phân bổ
thông thờng.
+ Thứ hai, trong thực tế, có thể những chính sách khác nhau sẽ dẫn đến
xung đột ngời đợc hởng nhiều, ngời bị thua thiệt. Vì vậy, về nguyên lý, khi
chúng ta vận dụng tiêu chí hiệu quả Pareto tiềm năng nó sẽ có xu hớng bình
quân lại, điều chỉnh lại sự phân bổ bất hợp lý trớc đó, nghĩa là chi phí và lợi
ích sẽ tiếp cận tới điểm bình quân trong mức thu nhập của dân c. Do đó, mỗi
ngời dân sẽ chịu tổng hợp những tác động tập hợp từ các chính sách và tất cả
các chính sách đều đem lại hiệu quả Pareto tiềm năng.
+ Thứ ba, liên quan đến sự mâu thuẫn trong chế độ khuyến khích của hệ
thống chính trị nghĩa là những xung đột giữa những nhóm nắm giữ cổ đông và
các nhà chính trị.
+ Thứ t, khi chính sách đợc thực hiện theo quan điểm phân bổ hiệu quả
Pareto tiềm năng và đã đạt đợc những yêu cầu nhất định đòi hỏi phải thờng

xuyên có sự kiểm tra ngợc để qua đó thực hiện việc tái phân bổ.
ứ ng dụng quy tắc quyết định trong thực tế: Đối với những chính sách tác
động độc lập, không hạn chế đầu vào thì việc lựa chọn dự án có tính đơn giản,
ta chấp nhận toàn bộ chính sách cho lợi ích thực tế dơng. Tuy nhiên trong thực
tế, chúng ta hay gặp phải những tình huống có nhiều chính sách đa ra buộc ta
phải lựa chọn trong những điều kiện thời gian và không gian cụ thể chính sách

17
nào là hợp lý nhất, đem lại hiệu quả cao nhất hoặc sự kết hợp các chính sách
đó nh thế nào để đảm bảo lợi ích thực tế tốt nhất trong hoàn cảnh giới hạn về
ngân sách, vật chất cho đầu t và các cơ chế ràng buộc khác. Thậm chí, nhiều
chính sách đa ra xung đột lẫn nhau buộc chúng ta phải lựa chọn chính sách
nào là phù hợp. Để có thể làm đợc điều này một trong những nguyên tắc cơ
bản chúng ta phải thực hiện là liệt kê toàn bộ các chính sách đa ra và các dự
án có liên quan trên cơ sở lợng hoá bằng tiền của các dự án đó và chọn tiêu
chí để lựa chọn cho phù hợp sao cho tiêu chí đó có tính thuyết phục cao nhất.
Việc lựa chọn tiêu chí này phải dựa trên ý đồ của tác giả khi đa ra chính sách.
II. Nội dung đánh giá hiệu quả của việc thiết lập hệ
Thống thu gom chất thải rắn
2.1. Nội dung đánh giá hiệu quả
Thiết lập trong phạm vi xã Phong khê một hệ thống thu gom chất thải
rắn, chủ yếu bao gồm rác thải sinh hoạt và chất thải rắn của hoạt động sản
xuất giấy tái chế, sao cho hiệu quả, hợp quy cách, hợp vệ sinh dựa vào hiện
trạng phân bố sản xuất, dân c cũng nh hệ thống giao thông trong xã. Trên cơ
sở hệ thống thu gom đề xuất, tính toán chi phí để vận hành tuyến thu gom đó
và những lợi ích mà hoạt động của tuyến thu gom có thể mang lại. Từ đó,
đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống thu gom đó và đa ra các đề xuất cũng
nh những kiến nghị và giải pháp xung quanh hệ thống thu gom chất thải rắn
thiết lập và vấn đề huy động vốn cải thiện môi trờng làng nghề.
Những chi phí và lợi ích đợc tính toán nhằm đánh giá hiệu quả ở đây bao

gồm cả những chi phí và lợi ích tài chính lẫn những chi phí và lợi ích mang
tính xã hội, môi trờng nh chi phí và lợi ích về sức khoẻ ngời dân hay chi phí
cơ hội của việc sử dụng đất Nói tóm lại là bao gồm toàn bộ chi phí và lợi ích
liên quan đến việc vận hành hệ thống thu gom đó, trong đó có những chi phí
và lợi ích mà vì nhiều nguyên nhân cha lợng hoá đợc. Ta coi những chi phí và
lợi ích đó nh một sự cân nhắc cho việc lựa chọn phơng án xét trên khí cạnh
kinh tế - xã hội - môi trờng.
2.2. Một số phơng pháp định giá thiệt hại do ô nhiễm
2.2.1. Phơng pháp định giá trực tiếp
Có rất nhiều phơng pháp định giá trực tiếp thiệt hại do ô nhiễm. Một
trong những phơng pháp quan trọng hay dụng là so sánh năng suất và sản l-
ợng, định giá tác động đến sức khoẻ, định giá chi phí giảm thiểu tại nguồn,
định giá hiệu quả sử dụng mới, tra bảng giá trị thiệt hại

18
2.2.2. Phơng pháp so sánh năng suất sản lợng thu hoạch
Đây là phơng pháp thông dụng nhất. Thông thờng sự ô nhiễm làm giảm
năng suất và sản lợng thu hoạch chứ không làm mất toàn bộ mùa màng. Ví dụ
sự ô nhiễm nớc mặt dùng để tới tiêu cho nông nghiệp làm năng suất lúa giảm
đi. Để ớc tính thiệt hại kinh tế do suy giảm chất lợng các thành phần môi tr-
ờng, cần tiến hành những nghiên cứu và phân tích kinh tế dựa vào các mẫu
điển hình ví dụ năng suất luá trớc và sau khi nguồn nớc bị ô nhiễm. Thiệt hại
kinh tế do ô nhiễm chính là sự thiệt hại do suy giảm năng suất và sản lợng.
Phơng pháp đề cập trên đây rất thích hợp cho việc ớc lợng thiệt hại năng suất
gieo trồng trên diện tích nằm gần nguồn nớc bị ô nhiễm. Nh vậy thiệt hại mùa
màng do giảm năng suất lúa có nguyên nhân từ việc vận hành bãi rác chung
của xã Phong Khê sẽ đợc ớc tính dễ dàng nhờ phơng pháp này. Việc ớc tính
theo phơng pháp này dựa trên giả thiết: quyền sử dụng tài nguyên môi trờng
thuộc về ngời chịu ô nhiễm nên theo lý thuyết môi trờng, kết quả tính toán có
thể cao hơn thực tế.

2.2.3. Phơng pháp định giá theo hiệu quả sử dụng
Theo phơng pháp này, thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trờng đợc tính
bằng tổng chi phí cho việc xử lý ô nhiễm mà ngời bị ô nhiễm phải bỏ ra đẻ
loại bỏ các tác động tiêu cực của các thành phần ô nhiễm trong môi trờng
sống của mình nh:
+ Chi phí lắp đặt hệ thống thoát nớc, xử lý nớc thải
+ Chi phí bổ sung để chăm sóc hoa màu, cây xanh chịu ảnh hởng của
ô nhiễm
+ Chi phí ngời chịu ô nhiễm phải bỏ ra để chuyển đổi hoạt động kinh tế
xã hội của mình do sức ép của môi trờng nh cải tạo, xây dựng mới nhà cửa
2.2.4. Phơng pháp định giá ô nhiễm đối với sức khoẻ
Ô nhiễm môi trờng có tác động tiêu cực tới sức khoẻ con ngời và sinh
vật liên quan khác trong khu vực tồn tại ô nhiễm. Thông thờng chất ô nhiễm
khi thâm nhập vào cơ thể con ngời và sinh vật không tạo nên các loại bệnh tật
hay làm suy giảm sức khoẻ ngay mà quá trình thành bệnh và suy giảm sức
khoẻ thờng xảy ra một cách từ từ. Ngay cả khi ngời bị ô nhiễm đã phải bỏ ra
nhiều chi phí lắp đặt các hệ thống xử lý môi trờng thì bệnh tật và suy giảm sức
khoẻ vẫn còn có khả năng gia tăng vì lý do ô nhiễm.
Trong thực tế, phơng pháp định giá tác động tới sức khoẻ thông dụng
trong thời gian qua có tên là tiếp cận giá bệnh tật COI (Cost of Illness
approach). Theo phơng pháp này chi phí y tế bảo vệ sức khoẻ gồm toàn bộ các

19
chi phí y tế nh chăm sóc, khám chữa bệnh, thuốc men của ngời bệnh và thiệt
hại về lao động trong qúa trình chữa bệnh. Ngoài ra tai Mỹ và các nớc phát
triiển ngời ta còn sử dụng nhiều phơng pháp gián tiếp khác nh vui lòng trả chi
phí phòng bệnh và giảm sự cố bệnh tật chết chóc
Trong điều kiện của Việt Nam, thiệt hại do ô nhiễm môi trờng tới sức
khoẻ có thể tính bằng tổng chi phí y tế và bảo vệ sức khoẻ của công nhân, dân
c trong khu vực bị ô nhiễm với các loại bệnh tật và suy giảm sức khoẻ có

nguyên nhân do ô nhiễm môi trờng, chi phí lơng và mất sản phẩm của ngời
bệnh trong quá trình điều trị Do thời gian và năng lực còn hạn chế, trong
chuyên đề này, thiệt hại do ô nhiễm chất thải rắn tới sức khoẻ của ngời dân chỉ
tính bằng chi phí y tế và bảo vệ sức khoẻ của ngời dân đối với các bệnh và sự
suy giảm sức khoẻ có liên quan đến ô nhiễm chất thải rắn.
2.2.5. Phơng pháp tiếp cận giá trị hởng thụ
Các giá trị về nơi c trú là lợi ích có thể nhìn thấy đợc nhng còn các lợi
ích không thấy đợc về thơng mại và các tiện nghi về mặt môi trờng nh công
viên, chất lợng môi trờng khu vực xung quanh và những lợi ích rất quan trọng
với ngời có quyền sử dụng miếng đất đó. Theo đó, ngời ta xây dựng cách tiếp
cận về việc sử dụng giá trị tài sản để ớc tính ở các vị trí khác nhau thì sẽ có
các thuộc tính môi trờng khác nhau và do đó sẽ có các giá trị tài sản khác
nhau.
III. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hệ thống thu gom
Chất thải rắn
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom ở đây
ta sử dụng chỉ tiêu :
NB = B - C
Trong đó: NB : Lợi ích ròng của phơng án
B : Tổng lợi ích thu đợc từ phơng án
C : Tổng chi phí phải bỏ ra khi thực hiện phơng án
Về nguyên tắc, NB phải dơng thì phơng án mới có hiệu quả. Nhng đó
chỉ là trên quan điểm tài chính. Còn trên quan điểm kinh tế thì ngay cả khi NB
< 0 phơng án vẫn có thể chấp nhận đợc nếu đạt đợc mục tiêu xã hội, mục tiêu
môi trờng, tất nhiên là với điều kiện chi phí không lớn hơn lợi ích quá nhiều.
Đôi khi NB < 0 vẫn có thể chấp nhận còn vì có những lợi ích rất lớn mà phơng
án mang lại nhng hiện thời ta cha thể lợng hoá đợc, tức là về mặt kinh tế xã
hội dự án vẫn hiệu quả. Trong phạm vi chuyên đề, các chỉ tiêu NB, B, C đều là
những chỉ tiêu hàng năm, đợc tính theo phơng pháp hạch toán kế toán nghĩa là


20
các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu thì giá trị các tài sản này đợc
phân bổ đều hàng năm dựa vào tuổi thọ của tài sản.
Trong việc đánh giá hiệu quả của việc thiết lập tuyến thu gom chất thải
rắn cho làng nghề giấy Phong Khê, chuyên đề này xin đa ra một số chi phí và
lợi ích sau:
3.1. Chi phí cho hệ thống thu gom
3.1.1. Chi phí thu gom hàng năm
C
1
= W + T
Trong đó : C
1
: Chi phí thu gom hàng năm
W : Chi phí nhân công hàng năm
T : Chi phí công cụ dụng cụ thu gom hàng năm
a. Chi phí nhân công W
W = 12 * Wt * N
Trong đó : Wt : Lơng bình quân / ngời / tháng
N : Số nhân viên thu gom và vận chuyển
b. Chi phí công cụ, dụng cụ
T = tổng ( Q
i
* P
i
)
Trong đó : Q
i
: Số lợng công cụ dụng cụ loại i dùng cho thu gom và vận
chuyển hàng năm

P
i
: Đơn giá công cụ dụng cụ loại i
3.1.2. Chi phí vận chuyển hàng năm
C
2
= S * m * G * 365
Trong đó : S : Tổng quãng đờng (cả đi và về) để vận chuyển rác từ bãi tập kết
chính ra bãi rác chung
m : Mức hao phí xăng / km của xe công nông
G : giá một lít xăng dùng cho xe công nông
3.1.3. Chi phí cơ hội của việc sử dụng đất
C
3
= NS * D * V
Trong đó : NS : Năng suất cá/ ha/năm (tấn / ha)
D : Diện tích đất sử dụng làm bãi rác (ha)
V : Giá trung bình một tấn cá (đồng)

21
3.1.4. Chi phí quản lý hành chính C
4
3.1.5. Chi phí môi trờng
EC = EC
1
+ EC
i
Trong đó : EC
1
: Chi phí thiệt hại mùa màng do bãi chôn lấp gây ra

EC
i
: Các chi phí môi trờng khác cha lợng hoá đợc
3.1.5.1. Chi phí thiệt hại mùa màng do bãi chôn lấp gây ra
EC
1
= EC
11
+ EC
12
Trong đó : EC
11
: Giá trị bị mất đi do giảm năng suất lúa
EC
12
: Chí phí phải bỏ ra thêm để bảo vệ mùa màng trớc sự phát
triển của đàn chuột
EC
11
= ( q
2
- q
1
) * S * 2 (vụ) * P
EC
12
= F * S
Trong đó : S : Diện tích gieo trồng bị ảnh hởng
q
1

: Năng suất lúa trớc khi có bãi rác (kg/sào)
q
2
: Năng suất lúa từ sau khi bãi rác hoạt động (kg/sào)
P : Giá một kg thóc
F : Chi phí bỏ ra thêm hàng năm để bảo vệ mùa màng trớc sự phát
triển của đàn chuột
3.1.5.2. Chi phí môi trờng khác EC
i
+ ảnh hởng tới nguồn nớc ngầm, đặc biệt là khu vực xung quanh bãi
rác.
+ Làm mất cảnh quan tự nhiên của khu vực, phá vỡ hệ sinh thái hồ cạn
trớc đây của khu vực.
+ ảnh hởng đến môi trờng không khí của những ngời dân sống xung
quanh khu vực bãi rác.
3.2. Lợi ích thu đợc từ hệ thống thu gom
3.2.1. Lợi ích thu đợc từ phí vệ sinh môi trờng B
1
B
1
= 12 * ( N
1
* K
1
+ N
2
* K
2
)
Trong đó : N

1
: Số hộ không sản xuất giấy
N
2
: Số hộ sản xuất giấy
K
1
: Mức phí vệ sinh / tháng của hộ không sản xuất giấy
K
2
: Mức phí vệ sinh / tháng của hộ sản xuất giấy
3.2.2. Lợi ích thu đợc từ thu gom phế liệu B
2
B
2
= 365 * X * ( W
2
- W
1
)

22
Trong đó : X : Số ngời thu nhặt phế liệu ở bãi rác
W
1
: Thu nhập bình quân/ ngời/ ngày trớc khi có hoạt động thu gom
W
2
: Thu nhập bình quân/ ngời/ ngày khi có hoạt động thu gom
3.2.3. Lợi ích thu đợc từ giảm chi phí khám chữa bệnh cho ngời dân B

3
B
3
= M * R * Số Dân * f
Trong đó : M : chi phí khám chữa bệnh / ngời / năm (đồng)
R : Tỷ lệ ngời mắc bệnh trên tổng số dân (%)
f : Tầm quan trọng của ô nhiễm chất thải rắn (%)
3.2.4. Lợi ích tiềm năng của việc thu khí gas B
4
3.2.5. Các lợi ích khác (cha lợng hoá đợc)
3.2.5.1. Tạo công ăn việc làm cho ngời dân
3.2.5.2. Cải thiện môi trờng đất, nớc, không khí
3.2.5.3. Cải thiện môi trờng cảnh quan làng nghề
3.2.5.4. Tạo nếp sống văn minh cho ngời dân

Chơng II
Thực trạng thu gom chất thải ở rắn xã Phong
Khê
I. Tổng quan khu vực nghiên cứu:
1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã Phong Khê
1.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình:
Nằm cách trung tâm Hà Nội khoảng 30 km về phía Đông Bắc, gần đờng
quốc lộ 1A Hà Nội - Lạng Sơn, Phong Khê là một vùng đồng bằng thuộc tỉnh
Bắc Ninh, cách thị xã Bắc Ninh 2 km về phía Tây Nam.
Phía Đông Nam giáp xã Tơng Giang huyện Tiên Sơn, phía Tây Bắc giáp
xã Đông Phong huyện Yên Phong.
Tổng diện tích đất của xã là 513,61 ha, trong đó:

23
- Diện tích đất canh tác nông nghiệp: 324,76 ha

- Diện tích đất thổ c: 26,84 ha
- Diện tích đất chuyên dụng: 83,85 ha
- Đất cha sử dụng là: 78,16 ha
Bình quân đất canh tác 432m
2
/ ngời, đất ở 38m
2
/ ngời. (Số liệu của
UBND xã Phong Khê tính đến 30/4/2000)
1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn
a. Khí hậu
Theo số liệu của phòng nông nghiệp huyện Yên Phong, nhiệt độ trung
bình năm của vùng là 23,3
o
C. Tháng nóng nhất là tháng 6-7, thời kỳ gió Tây
thổi mạnh nhất đem lại nhiều ngày nóng dữ dội. Tháng 12-1-2 là các tháng
lạnh nhất trong năm, nhiệt độ trung bình tối thấp trong thang 1 là 12,6
o
C, các
tháng 12 và 2 là 13,7- 13,8
o
C
Vùng nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu gió mùa, hớng gió thịnh hành
theo mùa trong năm. Mùa hè gió Đông nam thịnh hành, tiêu biểu nhất là
tháng 7 với tần suất của gió Đông nam từ 32-45%, cá biệt lên tới 52%. Mùa
đông gió Đông bắc thịnh hành, tiêu biểu là tháng 1. Bên cạnh đó, gió Đông
nam cũng xuất hiện với tần suất khá cao, phổ biến vào tháng 4, tần suất 40-
50%. Vận tốc gió trung bình 2,4 m/s. Tổng số giờ nắng trong năm là 1722 giờ.
Độ ẩm tơng đối trung bình của không khí:82%.
b. Thuỷ văn

Chảy qua khu vực xã Phong Khê là sông Ngũ Huyện Khê, nó là một
nhánh của sông Cầu. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho giao thông của làng
với các xã lân cận trong huyện bằng đờng thuỷ. Sông này còn là nguồn cung
cấp nớc chính cho hoạt động tới tiêu, sản xuất và cũng là nơi tiếp nhận nớc
thải từ các hoạt động trong làng.
Bảng 1: Chế độ thuỷ văn của sông Cầu (liên quan trực tiếp đến chế độ
thuỷ văn của sông Ngũ Huyện khê)
Thông số thuỷ văn Mùa khô
Từ tháng 10 - tháng 3
Mùa ma
Từ tháng 4 - tháng 9
1 2 3
H- tb 1,44 5,62
H- max 8,09(1971)
H- min 1,30 3,39(1990)
Q- max 3,39(1971)

24
Q- min 4,30
Nguồn: Trạm khí tợng thuỷ văn Bắc Giang - 1996
H- tb: Mực nớc trung bình (m) Q- max: Lu lợng lớn nhất (m
3
/s)
H- max: Mực nớc lớn nhất (m) Q- min: Lu lợng nhỏ nhất (m
3
/s)
H- min: Mực nớc nhỏ nhất (m)
Lợng ma trung bình năm là 1539 mm. Mùa ma kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 9, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 2. Tháng ma nhiều nhất là tháng 7
(433,5 mm), tháng ma ít nhất là tháng 2 (20 mm).

1.1.3. Tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái khu vực:
a. Đặc điểm tài nguyên sinh vật trên cạn:
Thảm thực vật:
Thảm thực vật của khu vực Phong Khê mang tính chất của một hệ sinh
thái vùng đồng bằng. Cây trồng chủ yếu là lúa với năng suất 5 - 5,5
tấn/ha/năm. Ngoài lúa là một số cây trồng khác nh đỗ tơng, khoai tây, lạc
với diện tích canh tác ít. Đu đủ, táo, hồng xiêm là những cây ăn quả chủ yếu
trong vùng. Cây mọc tự nhiên ở dạng bụi hầu nh không còn nữa.
Động vật:
Thành phần các loại động vật trong khu vực nghèo nàn, chủ yếu các hộ
gia đình chăn nuôi gà, lợn, ngan. Lợng trâu bò giảm nhiều so với các năm tr-
ớc. Một số hộ gia đình có đầu t vào nuôi cá, phổ biến là các loài cá nh trắm
cỏ, chép, mè. Các loại động vật hoang dã nghèo nàn, chủ yếu là các loài chim
và thú nhỏ nh chuột, chim sẻ. Hệ sinh thái nông nghiệp còn có các loại nh
ếch, nhái, các loại bò sát nh rắn ráo, rắn nớc, thằn lằn và các loại côn trùng
nhng hiện nay đã bị nhân dân tiêu diệt nhiều. Trong vùng không có loài động
vật hoang dã quý hiếm nào.
b. Hệ sinh thái các ao hồ và kênh mơng:
Động thực vật trôi nổi có nhiều trong ao hồ, kênh mơng tới tiêu và trên
các cánh đồng. Phytoplancton chủ yếu là các loài tảo lục và tảo silic.
Zooplancton chủ yếu là các nhóm Cladocera, Rotatoria, Copepada. Cá nuôi
trong các ao hồ chủ yếu là cá chép, trôi mè, rô phi. Sản lợng cá nuôi trong các
hồ rất thấp. Thành phần sinh vật hệ sinh thái các thuỷ vực kênh mơng khu vực
xã không phong phú.
Về phù du động vật và động vật đáy:
+ Nhóm Rotatoria: Brachysnus, Caliciflorus, Soplanchna sp, Lecome
sp

25

×