Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

các giải pháp kiềm chế lạm phát ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.12 KB, 15 trang )

A. Lời mở đầu:
Trong nền kinh tế thị trờng đầy sôi động và cạnh tranh gay gắt hiện nay,
lạm phát đang là một vấn đề bất cập nhất mà cả thế giới quan tâm. Nó không chỉ
nh một bóng ma ám ảnh làm kinh hoàng tất cả các siêu cờng kinh tế mà nó còn
là mối đe dọa nguy hiểm của sự phát triển kinh tế xã hội mọi quốc gia. Bởi lạm
phát ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là
giới lao động. Mà nguyên nhân sâu sa của lạm phát là do các chính sách tiền tệ
và chính sách tài chính của nhà nớc. Và để khắc phục những hậu quả do lạm
phát gây ra, Nhà nớc và Chính phủ cần phải đa ra một số các giải pháp đồng bộ
nhằm kiềm chế mức độ lạm phát tiền tệ trong nớc. Các nhà kinh tế, các doanh
nghiệp muốn thu lợi nhuận cao và đứng vững trên thị trờng phải nhanh chóng
tiếp cận, nắm bắt những vấn đề của nền kinh tế mới, để có thể nhạy bén trớc
tình hình kinh tế trong và ngoài nớc.
Nội dung bài tiểu luận gồm:
I. Lý thuyết:
II. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam:
III. Các giải pháp kiềm chế lạm phát:
B. Nội dung:
I. Lý thuyết:
1. Khái niệm lạm phát:
Lạm phát là một hiện tợng của tiền tệ, đợc biểu hiện ở sự mất giá (giảm
giá) của tiền tệ, mà sự mất giá của tiền tệ lại là biểu hiện rõ rệt nhất ai cũng thấy
đợc sự tăng giá bình quân của tất cả mọi thứ hàng hoá. Lạm phát xảy ra khi giá
cả mọi thứ hàng hoá, dịch vụ và chi phí đều tăng tuy với tốc độ và tỷ lệ không
đồng đều, thứ tăng nhanh, thứ tăng chậm, thứ tăng nhiều, thứ tăng ít, nhng nói
chung mọi thứ đều tăng giá. Lạm phát càng cao thì đồng tiền càng bị mất giá
1
nhiều. Khi giá cả nói chung đều hạ xuống thì có nghĩa là lạm phát giảm, gọi tắt
là giảm phát.
2. Các mức lạm phát:
Ngời ta phân biệt có ba mức lạm phát khác nhau: lạm phát vừa phải, lạm


phát phi mã và siêu lạm phát.
2.1. Lạm phát vừa phải.
Khi giá cả tăng chậm( dới 10%/năm), còn gọi là lạm phát một con số ( từ
1% đến 9%/năm). Trong điều kiện lạm phát vừa phải, giá cả tơng đối không
khác mức bình thờng bao nhiêu; lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa chênh
lệch nhau không đáng kể, tiền giữ đợc phần lớn giá trị của nó từ năm này qua
năm khác( không bị mất giá). Những kế hoạch dự đoán tơng đối ổn định không
bị xáo trộn.
2.2. Lạm phát phi mã:
Là loại lạm phát khi giá cả tăng với tỷ lệ hai hoặc ba con số nh 20%, 100%,
300% một năm. Trong khi đó, tiền tệ trong lu tông ngày càng tăng lên và tăng
lên với tốc độ nhanh, kéo theo giá cả không ngừng tăng lên nhng tốc độ tăng giá
nhanh hơn tốc độ tăng tiền( đồng tiền mất giá nhanh chóng ).
2
2.3. Siêu lạm phát :
Siêu lạm phát là thời kỳ có mức lạm phát rất lớn. Nếu trong lạm phát phi mã,
nền kinh tế có vẻ còn sống sót đợc( mặc dù không ổn định) thì trong siêu lạn
phát, nền kinh tế xem nh đang đi dần vào cõi chết.
Trong thời kỳ siêu lạm phát, tốc độ chu chuyển tiền tăng rất nhanh còn hàng
thì không tăng lên, có tăng thì cũng rất ít.
3. Nguyên nhân và những tác động của lạm phát :
3.1 Nguyên nhân dẫn tới lạm phát :
Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến lạm phát, song những nguyên
nhân đó đều có tính chất chung đó là :
- Những nguyên nhân có liên quan đến chính sách Nhà nớc nh: chính sách
tiền tệ và tài chính của Nhà nớc, phát hành tiền đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nớc quá mức, định mức cho vay và lãi suất thấp hơn mức lạm phát,
chính sách thuế không hợp lý, không đảm bảo đợc các nguồn thu
- Ngân hàng phát ra những khoản vay mà không thu hồi về đợc vì nó không
có hiệu quả.

- Những nguyên nhân có liên quan đến các điều kiện tự nhiên : Thiên tai,
hoả hoạn, sản xuất bị tàn phá, không có hàng hoá nên sự phát triển của sản xuất
không kịp với sự tăng lên của tiền tệ, dẫn tới thiếu hàng.
Tuỳ theo các điều kiện cụ thể mà có thể có những cuộc lạm phát bắt nguồn
từ một hoặc hai nguyên nhân.
3.2 Những tác động của lạm phát :
Do có ba mức lạm phát khác nhau, nên tác động của mỗi loại đối với nền
kinh tế cũng khác nhau. Loại lạm phát vừa phải( lạm phát một con số) không có
tác động lớn đến nền kinh tế. Lạm phát phi mã và siêu lạm phát tác động lớn
đến nền kinh tế ở hai mặt sau đây :
3.2.1 Tác động đến sự phân phối lại thu nhập và của cải :
Tác động này phát sinh từ những sự khác nhau trong các loại tài sản và nợ
nần của nhân dân. Những ngời lao động sống bằng tiền lơng thực tế thì tiền l-
ơng thực tế giảm nghiêm trọng. Những ngời có nhiều tài sản cố định có giá trị
cao và những ngời mắc nợ ngân hàng với lãi suất cố định thì tự nhiên đợc hởng
lợi. Những ngời cho vay, có tài sản bằng những đồ cầm cố hoặc trái phiếu dài
hạn đều ở trong tình thế bất lợi. Những ngời đi vay hoặc đi cầm cố, trớc đây
nhận tiền có giá trị , bây giờ đem tiền mất giá đến trả nợ và lấy lại tài sản đã
cầm cố.
3
Khi có giảm lạm phát không đoán trớc đợc thì tác động này lại đảo ngợc.
Những ngời đi vay và đi cầm cố bị mất một phần tài sản của họ sang tay ngời
cho vay và ngời nhận cầm cố.
Trong thời kỳ lạm phát phi mã, để giảm bớt tác động phân phối lại của cải
lạm phát đối với đông đảo quần chúng, các chính phủ thực hiện những chính
sách nh thả nổi tiền lơng, thả nổi lãi suất, bù giá vào lơng, tăng thêm trợ cấp
theo chỉ số giá tiêu dùng.
3.2.2 Tác động đến giá cả, sản lợng, việc làm:
Lạm phát kéo dài làm cho lợng tiền cung ứng tăng liên tục, tổng cung tiền
tệ tăng nhanh hơn tổng cầu tiền tệ; lợng tiền danh nghĩa tăng, lãi suất danh

nghĩa tăng, giá trị của tiền liên tục bị giảm, giá cả mọi thứ hàng hoá cao lên với
mức độ không bằng nhau. Tăng nhanh nhất là giá cả các mặt hàng thiết yếu cho
tiêu dùng và sản xuất rồi mới đến các mặt hàng khác.
Khi hàng hoá khan hiếm, nạn đầu cơ có dịp phát triển mạnh làm cho giá cả
càng hỗn loạn. Các chính phủ rất khó kiểm soát các hoạt động kinh tế ngầm.
Những ngời bị lạm phát làm thiệt hại nhiều nhất là những ngời hởng lơng hu, h-
ởng bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội. Lạm phát cao kéo dài làm cho hàng loạt
doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản hoặc cầm chừng, một số bộ phận công nhân
viên chức mất việc làm, đội quân thất nghiệp tăng lên.
II. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam:
Việt Nam đã trải qua thời kỳ lạm phát cao kéo dài với những ảnh hởng nặng
nề trong suốt thập kỷ 80, đợc coi nh là hậu quả tất yếu của cơ chế quản lý kinh
tế thiếu hiệu quả và tình trạng bao cấp tràn lan của thời kỳ chiến tranh. Mặc dù,
lạm phát đã đợc kiềm chế ở mức một con số trong những năm 90, nhng sự bất
ổn của nó cùng với tình trạng giảm phát liên tục trong những năm gần đây đang
đặt ra nhiều vấn đề cho các nhà làm chính sách. Căn cứ vào mức độ, tính chất,
nguyên nhân chủ yếu của lạm phát, có thể chia diễn biến lạm phát ở Việt Nam
thành ba giai đoạn chủ yếu.
1. Giai đoạn 1976- 1980:
Lạm phát ở Việt Nam trong thời kỳ này là lạm phát ngầm, nghĩa là tuy chỉ
số giá cả ở thị trờng có tổ chức tăng không nhiều bởi chính sách kiềm chế giá
cả. Nhng chỉ số này ở thị trờng tự do lại tăng khá cao. Mặc dù vậy, mức giá cả
chung tăng với tốc độ chậm do thời gian này ở khu vực thị trờng có tổ chức
chiếm tỷ trọng quyết định trong cung cấp hàng hoá cho xã hội và phù hợp với
thói quen tiêu dùng hạn chế của công chúng trong thời gian chiến tranh. Hơn
nữa, Việt Nam vẫn đợc hởng chế độ viện chợ với hình thức hàng hoá từ các nớc
4
trong khối XHCN. Điều này làm giảm sự căng thẳng trong quan hệ cung cấp
hàng hoá. Tuy vậy, tình trạng phát hành bù đắp thiếu hụt ngân sách liên tục với
số lợng ngày càng lớn nhằm bù lỗ, bù giá và thực hiện các dự án phát triển sau

chiến tranh đã làm cho giá chung thời kỳ 76-80 tăng lên 2,62 lần trong khi giá
trị tổng sản lợng thực tế tăng 5,8%, thu nhập quốc dân sản xuất tăng 1,5%.
2.Giai đoạn 80-88:
Đây là thời kỳ lạm phát phi mã với chỉ số giá cả thờng xuyên ở mức ba con
số. Giá cả ở thị trờng có tổ chức và thị trờng tự do đều điều chỉnh giá của thị tr-
ờng có tổ chức. Những ảnh hởng của lạm phát bao trùm trên tất cả các lĩnh vực:
sản xuất, tiêu dùng, tài chính tín dụng, đời sống nhân dân và sự ổn định của chế
độ chính trị.
Nguyên nhân chủ yếu của lạm phát ở thời kỳ này là do nhu cầu có khả năng
thanh toán tăng lên vợt xa so với khả năng cung ứng hàng hoá của xã hội.
Nguồn vốn chủ yếu cho các hoạt động kinh tế xã hội là nguồn vốn ngân sách
mà thực chất là vốn phát hành đợc dùng cho các mục đích bù lỗ, bù giá, cấp
phát tín dụng, bù giá hàng nhập khẩu chủ yếu cho khu vực kinh tế quốc
doanh. Trong thực tế, đây là khu vực kém hiệu quả, các khoản nộp ngân sách th-
ờng chỉ chiếm một phần ba đến một nửa so với số vốn nhận đợc từ ngân sách.
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam hầu nh bất lực trong việc kiểm soát khối lợng
tiền cung ứng vốn thông qua một hệ thống ngân hàng bao cấp. Hơn nữa, nhu
cầu tiêu dùng vốn bị hạn chế trong thời chiến giờ đây đã bắt đầu tăng lên gây áp
lực đối với khối lợng hàng hoá vốn đã không dồi dào lại bị tích trữ lại bởi tâm lý
lo sợ lạm phát của ngời tiêu dùng.
Lạm phát còn xuất phát từ sự thiếu hiệu quả trong kinh doanh do sử dụng
lao động và phân bổ các nguồn lực xã hội không hợp lý, không tôn trọng yêu
cầu hạch toán kinh tế dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm và suy giảm mức
sản lợng thực tế.
Lạm phát thời kỳ này tăng liên tục còn do cộng hởng tác động của tâm lý
trông đợi lạm phát của xã hội. Hành vi tự bảo hiểm của ngời tiêu dùng trớc
những biến động bất thờng của lạm phát tạo nên tình trạng đẩy tiền ra lu thông
và tích trữ hàng hoá làm trầm trọng thêm sự mất cân đối tiền hàng. Tuy nhiên,
nguyên nhân sâu sa của tất cả các vấn đề trên là do cơ chế quản lý quan liêu,
mệnh lệnh dựa trên chế độ công hữu và Nhà nớc nắm độc quyền trên tất cả các

lĩnh vực. Cơ chế này tất yếu dẫn đến một nền kinh tế thiếu hiệu quả do không
khuyến khích cạnh tranh, kìm hãm các năng lực sản xuất ngoài quốc doanh,
5
chủ quan trong việc xây dựng cơ cấu nền kinh tế và sai lầm khi đa ra các chính
sách không phù hợp với sự vận động khách quan của thị trờng. Mặt khác, lạm
phát của Việt Nam còn xuất phát từ những ảnh hởng nặng nề của chiến tranh
kéo dài nhiều năm, chi phí quốc phòng và các khoản chi phúc lợi giải quyết hậu
quả chiến tranh làm trầm trọng thêm tình trạng thâm hụt ngân sách và gia tăng
lạm phát.
3. Giai đoạn từ 1989 đến nay:
Lạm phát đợc kiềm chế thành công từ năm 1989 và giảm tới mức một con
số trong suốt thập kỷ 90. Nhng tỷ lệ lạm phát biến động qua các năm và những
biểu hiện của giảm phát gần đây đang gây nên sự bất ổn cho môi trờng kinh tế.
Sự biến động tỷ lệ lạm phát và các biến số vĩ mô.
Năm Tỷ lệ lạm phát
(%)
Tỷ lệ tăng trởng
kinh tế(%)
Tỷ lệ tăng doanh số
(%)
Mục
tiêu
Thực
hiện
Mục
tiêu
Thực
hiện
Mục tiêu Thực
hiện

1995 10 12.7 9-10 9.5 19 22.6
1996 4.5 9.5 22.7
1997 7 3.6 9 24 26.1
1998 7-8 9.2 8.5-9 5.8 10 25.6
1999 10 0.1 5-6 4.8 16-17 39.28
2000 6 - 0.6 5.5-6 6.76 38 39
2001 5 0.8 7.5-8 6.8 23 25.5
2002 5 4.0 7.5 7.04 23 17.6
2003 5-6 3 7.5 7.2 15-20 20.4
Nguồn: Báo cáo thờng niên các năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002,
2003.
Các giải pháp đồng bộ áp dụng trong chiến dịch chống lạm phát vào cuối
thập niên 80 đã đem lại một hiệu quả đáng kể; mức tăng giá bình quân năm
1989 là 2,5% so với 15% năm 1988. Trớc hết, các biện pháp hạn chế sự tăng
cầu quá mức đã đợc áp dụng đem lại kết quả tức thời, bao gồm: hạn chế chi tiêu
ngân sách, khơi tăng nguồn thu, giảm bội chi, hạn chế và tiến tới ngừng phát
hành bù đắp thiếu hụt ngân sách( từ năm 1992 ), chính sách tiền tệ khan hiếm
bắt đầu đợc sử dụng để kiểm soát lợng tiền cung ứng. Cùng với sự thay đổi
trong quan niệm tiền tệ cũng nh quản lý tiền tệ, hệ thống ngân hàng đã đợc cải
cách toàn diện theo hớng hiệu quả và chất lợng nhằm tăng cờng hiệu lực của
chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất cao đợc áp dụng. Lần đầu tiên sau nhiều
thập kỷ, ngời gửi tiền tiết kiệm nhận đợc mức lãi suất dơng, nó có tác dụng to
lớn trong việc giảm tiêu dùng và giảm mức độ biến động giá thậm chí xuống tới
mức âm trong các tháng 5, 6, 7 năm 1989.
6
Bên cạnh các giải pháp nhằm làm giảm áp lực của tổng cầu, Chính phủ
Việt Nam tập trung vào việc nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nhằm giảm chi
phí, tăng năng suất lao động, và sử dụng công dụng tiết kiệm có hiệu quả nguồn
lực xã hội. Từ năm 1988, nền kinh tế thực sự bớc vào thời kỳ cải cách theo cơ
cấu thị trờng. Năng lực sản xuất của xã hội bắt đầu đợc khai thác và có điều

kiện phát huy tiêu dùng thông qua chính sách phát triển kinh tế đa phần. Các
chính sách giá cả, tài chính, tín dụng đã đợc xác định phần nào phù hợp với cơ
chế thị trờng, tạo điều kiện thúc đẩy cạnh tranh và hiệu quả. Sự thay đổi căn
bản này đã thực sự mở rộng mức sản lợng tiềm năng của xã hội và tạo nên thời
kỳ tăng trởng vững chắc trong những năm sau. Việc hạn chế tình trạng đóng
cửa nền kinh tế trong giai đoạn này cũng tạo điều kiện thu hút một lợng lớn
hàng nhập khẩu tiểu ngạch, góp phần làm giảm nhẹ áp lực của lạm phát.
Các giải pháp chiến lợc nhằm tạo sự ổn định tiền tệ vững chắc vẫn tiếp tục
hoàn thiện trong suốt thập kỷ 90. Tăng cờng hiệu lực của chính sách tiền tệ, kết
hợp với điều chỉnh hợp lý tỷ giá ngoại tệ, cải cách chính sách tài khoá, chính
sách thuế, thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc một cách triệt để, là
cơ sở để duy trì lạm phát vừa phải trong nhiều năm.
Mặc dù, tỷ lệ lạm phát đợc kiềm chế ở mức thấp, nhng dờng nh ngân hàng
Nhà nớc không chủ động trong việc kiểm soát chất lợng tiền cung ứng, do phải
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ cho các đối tợng chính sách, bù đắp
tổn thất do thiên tai hạn hán, kênh tín dụng còn cha hiệu quả, do ảnh hởng bởi
khủng hoảng của thị trờng tiền tệ khu vực hoặc do chính sách tiền tệ chậm phát
huy hiệu quả. Điều này làm cho mức cung tiền tệ tăng lên hoặc giảm xuống
không dự kiến trớc đợc, kéo theo sự biến động thất thờng của tỷ lệ lạm phát, tạo
nên tâm lý không ổn định cho các nhà đầu t và ngời tiết kiệm thông qua những
ảnh hởng của lạm phát về phân phối và hiệu quả.
Bắt đầu từ năm 1996, nền kinh tế có dấu hiệu của giảm phát; từ cuối quý I
giá cả liên tục và chuyển sang âm từ 0,5% đến 0,7% trong 4 tháng tiếp theo 5,
6, 7, 8 năm 1996. Chỉ đến quý IV năm 1996, giá cả mới nhích lên chút ít do
điều chỉnh mức tăng của tổng phơng tiện thanh toán. Tình trạng tơng tự xảy ra
trong các năm 1997 và 1999. Nh vậy, tỷ lệ lạm phát thấp ở mức một con số
trong các năm 1996, 1997, 1999 không phải là kết quả của sự tăng trởng kinh
tế, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm mà chủ yếu do sức mua
chung của xã hội giảm bởi thu nhập giảm. Lý do xuất phát từ mức sản xuất
giảm thấp do không tiêu thụ đợc hàng, sức cạnh tranh của tổng thể nền kinh tế

thấp, hàng nội bị chèn ép bởi hàng ngoại. Đặc biệt, trong lình vực nông nghiệp
7
thu nhập giảm nhanh mặc dù đã có chính sách trả nợ giá thu mua. Thu nhập
giảm còn do thất nghiệp tăng lên, do thực hiện cổ phần hoá và sắp xếp các công
ty liên doanh với nớc ngoài Vì hế, các giải pháp kích cầu có lẽ không hiệu
quả, và nếu có cũng không kéo dài. Hiện tợng giảm phát này xuất phát từ chính
các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội. Ngoài ra, còn do ảnh hởng chu kỳ suy
giảm toàn cầu, nên điều quan trọng là phải tìm đợc các giải pháp tác động vào
sức sản xuất của xã hội, tăng cờng khả năng cạnh tranh thông qua chất lợng và
khai thác thị trờng tiêu thụ. Từ đó, mà tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập.
Đến ngày 3/6/2004, chỉ số tăng giá trong 5 tháng vợt lên 6,3% là hiện tợng
bất thờng. Có sự tăng giá đó là do sự leo thang của giá cả vợt quá dự kiến. Đó là
một vấn đề nóng bỏng, gây rất nhiều biến động phức tạp đến sản xuất, đời
sống. Tuy nhiên, sự gia tăng cao của giá cả không bắt nguồn từ chính sách tiền
tệ. Khi Nhà nớc và chính phủ đề ra mục tiêu giá cả, lạm phát không vợt quá
5%, nghĩa là đã tính tới yếu tố tiền tệ, tính tới độ chễ của các chính sách tiền tệ,
cũng nh các nhân tố đã có thể dự kiến đợc nh: tăng lơng, điều chỉnh phụ cấp, l-
ơng hu trong năm 2004. Chính vì vậy, những biện pháp mà Nhà nớc đa ra là tập
trung điều hành cân đối vĩ mô, điều hành cung cầu những mặt hàng chủ yếu và
nhất là giải quyết khó khăn về tài chính nh là miễn - giảm thuế một số mặt
hàng, bù lỗ một số mặt hàng để giá cả không biến động quá mạnh. Điều chỉnh
thuế nhập khẩu làm ngân sách thất thu hơn 4.000 tỉ, bù lỗ cho xăng dầu là
5.700 tỉ, riêng ngân sách đã phải chi ra 10.000 tỉ để làm giảm tác động tiêu cực
của giá cả quốc tế đối với thị trờng trong nớc. Về chính sách tiền tệ, chính phủ
chỉ tập trung vào một số điểm: Không để tăng trởng tín dụng quá 2%, giữ ổn
định tỉ giá hối đoái, tăng dự trữ bắt buộc Ngoài ra, Nhà nớc còn điều hành
giá cả, tiền tệ và đều có những giải pháp kịp thời. Có thể những biện pháp cha
thật đúng, cha quyết liệt, nhng tốc độ tăng giá giảm khá mạnh theo từng tháng
và trong tháng 10 năm 2004, tốc độ tăng giá là 0%. Nói một cách hình ảnh, nếu
nh nền kinh tế trong 2 quý đầu là bị sốt thì trong 2 quý sau, nhiệt độ đã trở lại

bình thờng. Cho đến thời điểm này, nền kinh tế đã không còn sốt nữa. Theo dự
tính giá cả lạm phát cả năm sẽ vào khoảng 9,5%, cao hơn nhiều so với dự tính
hàng năm. Nếu là tốt hơn, kịp thời hơn thì giá cả có thể không tăng cao nh đã
xảy ra. Nghĩa là lạm phát đang vợt khỏi tầm kiểm soát, kinh tế vĩ mô đang mất
ổn định là không đúng với thực tế.
Nh vậy, qua 3 giai đoạn trên ta thấy rằng: Trong suốt thập kỷ 80 đặc biệt là
trong những năm 90, nền kinh tế Việt Nam rất khó khăn, hàng hoá viện trợ của
8
Liên Xô- Đông Âu bị cắt giảm. Quan hệ nội bộ thì lục đục. Trong khi đó, năm
1975 kết thúc chiến tranh nền kinh tế nớc ta bị kiệt quệ. Nhà nớc phải chi tiền
để bù lỗ cho xăng dầu, bù giá, cấp phát tín dụng, bù giá hàng nhập khẩu nên
lạm phát trong thời kỳ này rất cao. Nhng trong những năm gần đây, nền kinh tế
nớc ta đã có những điểm khác hẳn so với thời kỳ trớc. Hàng hoá nhiều, xuất
khẩu cao, đầu t nớc ngoài vào lớn. Không những thế tính chất của nền kinh tế
của nớc ta hồi đó và bây giờ cung rất khác nhau, khác cả về quy mô và mức độ.
Dẫn chứng là: Năm 90 nớc ta lạm phát 800%, giá hàng hoá tăng lên gấp 8 lần.
Nhng hiện nay, do nớc ta đã kiểm soát đợc sự phát triển của nền kinh tế nên tỉ
lệ lạm phát đã giảm xuống nhanh chóng. Mặc dù còn những bất ổn khó lờng
nhng nớc ta vẫn tiếp tục giữ đợc tính chủ động trong quản lý, điều hành kinh tế,
giữ đợc mức cân đối vĩ mô, kiềm chế tăng giá, kiểm soát lạm phát. Và chắc
chắn lạm phát cả năm 2005 sẽ thấp hơn mức tăng trởng GDP.
III. Các giải pháp kiềm chế lạm pháp:
1. Đề xuất:
- Nhà nớc và Chính phủ cần đa ra những giải pháp đồng bộ để rút bớt lợng
tiền trong lu thông và gia tăng số lợng hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của ngời
tiêu dùng.
- Ngân hàng nhà nớc phải góp phần ổn định môi trờng vĩ mô, thông qua
khống chế mức độ lạm phát. Đồng thời, ngân hàng Nhà nớc cũng phải thận
trọng trong lợng tiền cung ứng, trong tốc độ tăng trởng tín dụng, cũng nh trong
điều hành tỉ giá sao cho những biện pháp ấy trong tổng thể, vừa góp phần kiểm

soát lạm phát vừa phục vụ tốt cho mục tiêu tăng trởng.
- Về phía các doanh nghiệp: cần nghiêm túc thực hiện các chính sách Nhà n-
ớc đã đề ra. Đồng thời, tìm cách đầu cơ tích trữ các mặt hàng nh: Sắt, thép, dầu
mỏ nhằm thu đợc lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mình.
2. Các giải pháp kiềm chế lạm phát:
2.1 Giá của chính sách chống lạm phát:
Những tác động của lạm phát đối với việc phân phối lại thu nhập, sản lợng,
sự phân bổ nguồn lực và hiệu quả kinh tế thờng xảy ra đối với hiệu quả kinh tế
cao và không dự đoán trớc đợc. Mặc dù, những ảnh hởng của loại lạm phát này
là hiển nhiên.
Về mặt ngắn hạn, OKUN đợc rút ra từ khảo sát nền kinh tế Mỹ vào thập kỷ
70, cứ 1% giảm lạm phát sẽ kéo lên 2% tăng lên của tỷ lệ thất nghiệp so với tỷ
9
lệ tự nhiên và 4% giảm đi của GDP thực tế so với GDP tiềm năng. Tỷ lệ hy
sinh này khác nhau tuỳ theo vào thực trạng kinh tế của từng nớc.
2.2 Các giải pháp giảm tỷ lệ lạm phát:
Thông thờng, để kiềm chế lạm phát ở tỷ lệ mong muốn, chính phủ các nớc
sử dụng một hệ thống các giải pháp nhằm làm giảm sự gia tăng của tổng cầu
hoặc khắc phục các nguyên nhân làm gia tăng chi phí.
2.2.1 Nhóm các giải pháp tác động vào tổng cầu:
Các giải pháp này hạn chế sự gia tăng trớc hết là thực hiện một chính sách
tiền tệ khan hiếm. Chính sách đó đợc bắt đầu bằng việc kiểm soát và hạn chế
cung ứng tiền trung ơng, từ đó mà hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ
thống ngân hàng thơng mại. Lãi suất ngân hàng và lãi suất thị trờng tăng lên,
sau đó sẽ làm hạn chế nhu cầu tiêu dùng và đầu t, giảm áp lực đối với hàng hoá
và dịch vụ cung ứng. Cùng với việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt là: sự
kiểm soát gắt gao chất lợng tín dụng cung ứng nhằm hạn chế tín dụng, đồng
thời đảm bảo hiệu quả của kênh cung ứng tiền cũng nh chất lợng tiền tệ.
Kiểm soát chi tiêu của ngân hàng Nhà nớc từ trung ơng đến địa phơng
nhằm đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu ngân sách, cắt giảm các

khoản đầu t không có tính khả thi và các khoản chi phúc lợi vợt quá khả năng
kinh tế. Cải tiến lại bộ máy quản lý Nhà nớc vốn cồng kềnh, không hiệu quả
gây lãng phí ngân sách, khai thác các nguồn thu. Đặc biệt là thu thuế nhằm
giảm mức bội chi, cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc và cuối cùng là
hạn chế phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách.
Thực hiện chính sách khuyến khích tiết kiệm giảm tiêu dùng. Lãi suất
danh nghĩa đợc đa lên cao hơn tỷ lệ lạm phát để hấp dẫn ngời gửi tiền. Biện
pháp này thờng đợc sử dụng trong trờng hợp lạm phát cao, cần có sự điều chỉnh
linh hoạt cho phù hợp với mức độ biến động của lạm phát và hạn chế hậu quả
tiềm năng cho các tổ chức nhận tiền gửi.
Trong điều kiện nền kinh tế mở, sự can thiệp vào tỷ giá nhằm điều chỉnh
tỷ giá dần dần theo mức độ lạm phát cũng đợc sử dụng nh một giải pháp nhằm
giảm cầu do tác động vào mẫu xuất khẩu. Đối với những nớc phụ thuộc vào
hàng nhập khẩu, điều này đặc biệt có ý nghĩa. Tuy nhiên, hành động can thiệp
này có thể làm cạn kiệt nguồn dự trữ quốc tế. Chính vì thế, việc sử dụng giải
10
pháp này cũng cần cân nhắc đến khả năng dự trữ ngoại hối cũng nh khả năng
phục hồi nguồn dự trữ quốc gia.
2.2.2 Nhóm giải pháp tác động vào cung:
Giải pháp quan trọng nhất là tác động vào mối quan hệ giữa mức tăng tiền
lơng và và mức tăng của năng suất lao động xã hội. Thực chất là thiết lập một
cơ chế để đảm bảo mức chi trả tiền lơng, chi phí hợp với hiệu quả kinh doanh
của từng doanh nghiệp cũng nh toàn bộ nền kinh tế. Sự thành công của cơ chế
này sẽ hạn chế những đòi hỏi tăng tiền lơng( chi phí chủ yếu trong giá thành
sản phẩm) bất hợp lý dẫn đến vòng tròn: tăng lơng- tiền- giá- tăng lơng Và
chính sách kiểm soát giá cả cũng phải đợc tiến hành đồng thời với cơ chế tiền l-
ơng nhằm hạn chế sự biến động của tiền lơng thực tế, tránh rơi vào vòng xoáy
lạm phát- lợng- giá-tiền.
Các giải pháp tác động vào chi phí ngoài lơng nhằm tạo ra sự sử dụng các
nguồn lực một cách tiết kiệm có hiệu quả. Xác định định mức tiêu hao nguyên

liệu và kỷ luật lao động nhằm tôn trọng định mức đó. Hợp lý hoá nguồn khai
thác, vận chuyển và sử dụng nguyên liệu, hạn hế tối đa các chi phí trung gian
làm tăng giá nguyên liệu. Trong trờng hợp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại, cần
quan tâm đến những ảnh hởng bên ngoài, đến giá nhập khẩu và có xu hớng tìm
nguyên liệu thay thế nếu giá tăng quá cao. Sự giúp sức của chính sách tỷ giá
cũng nh thuế nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc giao tiếp cũng nh
các chi phí liên quan đến việc bố trí dây chuyền công nghệ bất hợp lý cũng phải
đợc xem xét và giảm thiểu tối đa.
2.2.3 Nhóm giải pháp nhằm mở rộng khả năng cung ứng hàng hoá:
Giải pháp tình thế và tác động tức thời đến cân đối tiền hàng là nhập khẩu
hàng hoá đang khan hiếm góp phần làm giảm áp lực đối với giá cả. Tuy nhiên,
giải pháp này chứa đựng những nguy cơ làm cạn kiệt nguồn dự quốc tế, tạo thói
quen dùng hàng ngoại và đặc biệt làm suy giảm sức sản xuất trong nớc.
Tăng khả năng sản xuất hàng hoá trong nớc đợc coi là giải pháp chiến lợc
cơ bản nhất, tạo cơ sở ổn định tiền tệ một cách vững chắc. Thực chất đây là giải
pháp nhằm tăng mức sản lợng tiềm năng của xã hội. Đây là chiến lợc dài hạn,
tập trung vào việc khai thác triệt để năng lực sản xuất của xã hội, nâng cao trình
độ của lực lợng lao động, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất và
quan trọng nhất là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, khuyến khích cạnh tranh và
hiệu quả.
11
12
C.Kết luận:
Lạm phát là một vấn đề trung tâm hàng đầu của đời sống kinh tế- xã hội
mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là Việt Nam. Với t cách là kết quả tổng hoà của
các chính sách kinh tế vĩ mô, cũng nh các hoạt động kinh doanh vĩ mô trong bối
cảnh chung của nền kinh tế khu vực và thế giới, lạm phát đã có những tác động trực
tiếp và gián tiếp đến toàn bộ các lĩnh vực và khía cạnh hoạt động của chính phủ,
doanh nghiệp và cá nhân. Nói chung, khi nói tới lạm phát là nói tới sự tác động
mạnh mẽ của nó tới nền kinh tế. Vì vậy, hạn chế những tác động của lạm phát đợc

coi là một vấn đề của các nớc trên thế giới. Việc kiềm chế lạm phát ở một mức nh
thế nào thì nền kinh tế phát triển là một vấn đề quan trọng nhất. Nhng ở một khía
cạnh nào đó thì lạm phát là một động lực để phát triển nền kinh tế. ở Việt Nam
hiện nay, Nhà nớc và Chính phủ ta đã và đang thực hiện các giải pháp nhằm kiềm
chế lạm phát tới mức tối đa. Những biện pháp đó là tơng đối hợp lý, phải tiếp tục
nỗ lực theo hớng đó để góp phần nhất định vào sự tăng trởng kinh tế, nhằm đa nền
kinh tế nớc ta lên một tầm cao mới.
13
Mục lục:
A. Lời mở đầu 1
B. Nội dung.2
I. Lý thuyết. .2
1.Khái niệm lạm phát 2
2.Các mức lạm phát. 2
Lạm phát vừa phải 2
Lạm phát phi mã 2
Siêu lạm phát 2
3.Nguyên nhân và các tác động của lạm phát 3
3.1Nguyên nhân 3
3.2 Các tác động của lạm phát 3
3.2.1Tác động đến sự phân phối lại thu nhập và của cải 3
3.2.2Tác động đến giá cả, sản lợng, việc làm 4
II.Thực trạng lạm phát ở Việt Nam 5
1.Giai đoạn những năm 80 đến nay .5
1.1Giai đoạn 1976- 1980. 5
1.2Giai đoạn 1980- 1988. 5
1.3Giai đoạn từ 1989 đến nay 7
III.Đề xuất và các giải pháp kiềm chế lạm phát 11
1. Đề xuất 11
2. Các giải pháp kiềm chế lạm phát. 12

Giá của chính sách chống lạm phát 12
2.2.1Các giải pháp giảm tỷ lệ lạm phát 12
2.2.2Các giải pháp tác động vào tổng cầu 13
Các giải pháp tác động vào tổng cung 14
C. Kết luận 15

Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình: Tài chính của trờng đH Quản Lý và Kinh Doanh.
14
2. T¹p chÝ: “ Th«ng tin kinh tÕ kÕ ho¹ch” th¸ng 5-1993.
3. B¸o: “Lao ®éng” sè 308/2004 ngµy 3- 11- 2004.
4. B¸o: Thanh niªn ViÖt Nam - sè 28 (349) – thø n¨m, ngµy 7/4/2005.
5. Niªn gi¸m thèng kª kinh tÕ
15

×