Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương – chi nhánh dung quất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.25 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ CHI

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH DUNG QUẤT

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 834.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN HẢI

Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Mỹ Hương
Phản biện 2: TS. Phạm Thị Bích Duyên
.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 3 năm 2022.


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Hệ thống NHTM ở nước ta đang trong quá trình đổi mới để
bắt kịp với xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế và thực tế cho
thấy các ngân hàng đã thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi
mới cơ chế kinh tế. Hiện tại thách thức lớn nhất của các NHTM là
diễn biến phức tạp của đại dịch và sự gia tăng nợ xấu. Ảnh hưởng của
đại dịch Covid-19 từ năm 2020 đã khiến nhiều doanh nghiệp bị thiệt
hại nặng nề, thậm chí rơi vào tình trạng phá sản. Với Nghị quyết 42,
nhiều chính sách mới so với pháp luật hiện hành đã được áp dụng,
nhưng khi áp dụng vào thực tiễn, dù đã đạt được kết quả đáng khích
lệ, vẫn cịn tồn tại những vướng mắc. Các giải pháp xử lý nợ xấu được
triển khai đồng bộ cùng với biện pháp kiểm soát, phịng ngừa nợ xấu
mới phát sinh đã góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và giảm tỷ lệ
nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
Ngay từ khi mới thành lập vào năm 2007, Vietcombank - Chi
nhánh Dung Quất đã xác định phân khúc mục tiêu cho mình đối tượng
chủ đạo là khách hàng cá nhân. Mở rộng, phát triển hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân là được dự báo là việc làm đúng đắn và đảm bảo
mang lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng, song đây cũng là hoạt
động tiềm ẩn rủi ro lớn có khả năng tác động và ảnh hưởng xấu đến
ngân hàng nếu không được kiểm soát chặt chẽ.
Hiện tại để quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay,
các NHTM đang thiết lập các chính sách tín dụng, quy trình cho vay

để đồng bộ từ Trụ sở chính đến tồn bộ các chi nhánh đồng thời thành
lập phòng quản lý rủi ro để nhận diện và phân loại các loại rủi ro.
Ngồi ra, các NHTM đang tập trung nghiên cứu cơng tác đo lường rủi
ro và đánh giá rủi ro tín dụng.
Trước thực trạng như vậy cũng như nhận thức được vai trị
quan trọng của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng, tơi đã chọn nghiên
cứu đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách


2
hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương –
Chi nhánh Dung Quất”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Từ nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng nhằm đề xuất
một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay KHCN tại Vietcombank – Chi nhánh Dung
Quất.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín
dụng khách hàng cá nhân trong các NHTM.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng Vietcombank - Chi
nhánh Dung Quất trong các năm gần đây. Nêu ra các dấu hiệu nhận
biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nhân tố gây ra rủi ro tín dụng
của các NHTM Việt Nam nói chung và tại Vietcombank - Chi nhánh
Dung Quất nói riêng.
Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả,
hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp
phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng trước
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực.

3.
Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, đo lường, phân
tích các nhân tố gây ra rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp nhằm hạn
chế, phịng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân của Vietcombank - Chi nhánh Dung Quất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng.
- Phạm vi không gian: Tại Ngân hàng TNCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Dung Quất (Vietcombank – Chi nhánh
Dung


3
Quất).
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập để đánh giá thực
trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho vay
KHCN tại Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất trong giai
đoạn từ năm
2018-2019. Số liệu điều tra sơ cấp điều tra vào năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thu thập số liệu, thông tin thứ cấp
Nguồn thu thập sơ cấp:
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp phân tích

4.3. Một số phương pháp khác
Phương pháp chuyên gia chuyên khảo, phương pháp phân tích
kinh tế…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro
tín dụng của NHTM, về quy trình quản trị rủi ro tín dụng cũng như
các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng hệ thống
NHTM.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá nhân tố gây ra rủi ro và thực
trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Vietcombank Chi nhánh Dung Quất.
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trong bối cảnh
và điều kiện đặc thù tại Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề Lý luận về quản trị rủi ro tín dụng
khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng cá


4
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Dung Quất.
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác Quản trị rủi ro tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Dung Quất.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại
Khái niệm ngân hàng thương mại
“Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”
Chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại


Chức năng trung gian tín dụng



Chức năng trung gian thanh tốn



Chức năng "tạo tiền"

1.1.2. Khái niệm hoạt động tín dụng
Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong
nền kinh tế, trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác
quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hố hoặc
tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai
bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thƣơng mại



5
-

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng
- Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng.
- Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi khách
hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, không bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự mà pháp luật đã quy
định cụ thể
Nhu cầu vay vốn sử dụng vào mục đích hợp pháp
Có khả năng tài chính để trả nợ
Có dự án đầu tư, phương án sử dụng vốn khả thi
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo đúng quy
định của pháp luật.
1.1.4. Phân loại theo các hình thức cho vay
 Căn cứ thời hạn cho vay: Theo tiêu thức này, hoạt động cho
vay bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.
 Căn cứ vào mục đích cho vay: Cho vay được phân thành:
cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay sản
xuất nông nghiệp, xuất nhập khẩu…
 Theo từng đối tƣợng khách hàng: Theo phương pháp phân
loại này thì tín dụng bao gồm tín dụng khách hàng doanh nghiệp, tín
dụng tổ chức tài chính và tín dụng khách hàng cá nhân.
 Căn cứ vào phƣơng thức cho vay: Theo tiêu thức này, hoạt

động cho vay bao gồm: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay thông
qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng…
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ RRTD VÀ SỰ CẦN
THIẾT
Khái niệm rủi ro: Rủi ro là các yếu tố ngẫu nhiên, có thể đo


6
lường xác suất xuất hiện, xảy ra và có thể gây nên các thiệt hại đối với
con người hay quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng của NHTM
Rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) xảy ra những thiệt hại về
kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng được cấp tín dụng
khơng thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với NH.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

Rủi ro mang tính gián tiếp


Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp


Rủi ro mang tính tất yếu, ln tồn tại và gắn liền với
hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại
Phân loại rủi ro tín dụng
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro



Rủi ro giao dịch:: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro
nghiệp vụ.

Rủi ro danh mục: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
b. Căn cứ vào phương diện quản lý và giám sát của ngân

hàng




Rủi ro tín dụng nhận diện đƣợc: Là loại rủi ro mà ngân
hàng có thể nhận diện được nguyên nhân gây ra rủi ro, ước
tính mức độ ảnh hưởng, dự kiến thời điểm phát sinh và cách
phòng ngừa, hạn chế. Những rủi ro này thường do yếu tố chủ
quan từ phía khách hàng hoặc ngân hàng gây ra.

Rủi ro tín dụng chƣa nhận diện đƣợc: Là loại rủi ro mà
ngân hàng khơng thể dự đốn trước được, thường là những rủi
ro bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh…
1.2.3. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta
thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ…
1.2.4. Những nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng


7
a. Những nhân tố từ phía khách hàng vay
vốn b. Những nhân tố từ phía ngân hàng
c. Những nhân tố từ phía mơi trường kinh

doanh 1.2.5. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng
a. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng b. Đối với khách hàng
c. Đối với nền kinh tế - xã hội
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng
a. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các Ngân hàng tiến hành
hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ
hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hố lợi nhuận của Ngân hàng với
mức rủi ro có thể chấp nhận.”
b. Sự cần thiết phải thực hiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng
Thứ nhất, xu hướng tồn cầu hố, tự do hoá kinh tế, đề cao cạnh
tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng cạnh tranh cũng đồng nghĩa
với rủi ro và phá sản gia tăng. Trong lĩnh vực ngân hàng, cạnh tranh
làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng giảm xuống.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát
triển mạnh mẽ và hiện đại, tồn diện với các cuộc cách mạng cơng
nghệ 4.0, cùng với đó là xu hướng hội nhập cạnh tranh gay gắt vừa
tiểm ẩn rủi ro và nguy cơ mới nhiều hơn.
Thứ ba, môi trường kinh tế chưa thật sự ổn định, pháp lý chưa
rõ ràng, hệ thống pháp luật đang được xây dựng và ngày một hoàn
thiện hơn cùng với đó là mức độ minh bạch của thơng tin vẫn cịn
thấp, thì hoạt động ngân hàng càng trở nên rủi ro hơn.
c. Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng



8
lợi

Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là để tối đa hóa

nhuận.
- Bảo vệ ngân hàng tránh khỏi những tổn thất, mất mát khi rủi
ro xảy ra.
- Bảo đảm mức độ rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khơng
vượt q khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng đó.
- Bảo đảm khơng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và khả
năng tổn tại của ngân hàng.
- Hỗ trợ ngân hàng đạt kết quả kinh doanh cao trong giới hạn
rủi ro có thể giảm sát và khắc phục được trước những rủi ro
tín dụng bất ngờ có thể xảy ra.
- Đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả, phát triển
bền vững trong điều kiện thị trường đầy biến động.
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế
hoạch nhằm phòng chống rủi ro đặt ra, phát hiện các rủi ro
tiềm ẩn.
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Quá trình quản trị rủi ro bao gồm 4 nội dung: Nhận biết, Đo
lường, Quản trị và Kiểm soát, Xử lý tổn thất.
Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả khơng có nghĩa là rủi ro khơng
xảy ra mà là rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán
trước và ngân hàng đã chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có
thể xảy ra đó.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng của NHTM
a. Nhân tố chủ quan

 Mơi trường quản trị rủi ro tín dụng
 Chính sách tín dụng và Quy trình tín dụng (hay gọi là Quy
trình cho vay) của Ngân hàng
 Cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, chất lượng nhân sự đối với bộ
phận quản trị rủi ro tín dụng


9


Hệ thống kiểm soát, theo dõi đo lường rủi ro tín dụng của
ngân hàng

đảm

Hệ thống kiểm sốt, theo dõi đo lường rủi ro tín dụng

bảo

Hệ thống kiểm tra, kiểm sốt nội bộ của tổ chức tín
dụng
b. Nhân tố khách quan


Những vấn đề xuất phát từ phía khách hàng vay vốn



Mơi trường kinh tế




Mơi trường chính trị và pháp lý

1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.4.1. Đặc trƣng của tín dụng khách hàng cá nhân và rủi ro
tín dụng khách hàng cá nhân
Đối tƣợng cho vay là cá nhân, cá nhân là chủ hộ kinh doanh
hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy
mơ nhỏ nhưng số lượng khoản vay rất nhiều, do cho vay KHCN đáp
ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng
hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, lẻ.
Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất
kinh doanh nhỏ của cá nhân, hộ gia đình.
Tài sản đảm bảo: Một đặc điểm khác biệt của loại hình tín
dụng KHCN là phần lớn tài sản đảm bảo cho khoản vay là tài sản hình
thành từ vốn vay hoặc vay khơng có tài sản bảo đảm, bất động sản.
1.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
a. Đặc điểm của rủi ro tín dụng KHCN
Rủi ro đối với cho vay KHCN: cho vay KHCN có mức độ rủi ro
lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục cho vay của ngân
hàng.
Nguyên nhân rủi ro đa dạng hơn các loại hình tín dụng
khác Nguy cơ xảy ra rủi ro lớn hơn


10
Khả năng nhận biết rủi ro khó hơn
b. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

Như đã trình bày ở trên, tín dụng cả nhân có những đặc điểm
khác biệt với những loại hình tín dụng khác và rủi ro đối với loại hình
tín dụng này cũng có những điểm khác so với các loại hình tín dụng
khác từ đó địi hỏi cơng tác quản trị rủi ro đối với KHCN cũng có
những nét riêng biệt.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI VIETCOMBANK - CHI NHÁNH DUNG QUẤT
2.1. GIỚI THIỆU VỀ VIETCOMBANK – CHI NHÁNH DUNG
QUẤT
2.1.1. Giới thiệu chung
a. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank – Chi
nhánh Dung Quất
b.
Nhiệm vụ
c.
Cơ cấu tổ chức
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank –
Chi nhánh Dung Quất
a. Tình hình huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động được từ dân cư cao hơn hẳn so với
nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và đang có xu hướng tăng
dần qua các năm.
b. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của Vietcombank - Chi nhánh Dung Quất
qua các năm tăng lên rõ rệt nhất là từ năm 2019 đến hết năm 2020.
Những bất ngờ giảm mạnh ở năm 2021. Lý giải cho điều này cũng dễ
hiểu bởi lẽ năm 2021 là năm bị ảnh hưởng mạnh mẽ nhất do Covid–19

của ngành ngân hàng nói chung và Vietcombank – Chi nhánh Dung


11
Quất nói riêng.
c. Phát triển sản phẩm, dịch vụ
Cùng với nhu cầu vay vốn đa dạng của các đối tượng KHCN,
Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất cũng cung cấp nhiều gói sản
phẩm tín dụng khác nhau nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất
và mang lại lợi ích tối ưu cho ngân hàng. Tính tới năm 2021,
Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất đã phát triển nhiều sản phẩm tín
dụng tiêu dùng cũng được cải tiến ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu
của KHCN.
d. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2. Tình hình thu nhập – chi phí giai đoạn 2019-2021
ĐVT: Tỷ
đồng

Stt

Chỉ tiêu

1
1.1

Doanh Thu
Thu từ hoạt động tín
dụng

1.2


Thu từ huy động vốn

1.3

Thu từ hoạt động dịch vụ
2

Chi Phí

2.1

Chi hoạt động tín dụng

2.2

Chi huy động vốn

2.3

Chi phí quản lý KD
3

Chênh lệch thu chi


(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Vietcombank – CN Dung
Quất năm 2019 – 2021)

2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH

HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK – CHI NHÁNH DUNG
QUẤT.
2.2.1. Tình hình hoạt động cho vay đối với KHCN
Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất đã và đang khơng ngừng
cải tiến hoạt động tín dụng dành cho các KHCN của mình. Hiện này


12
Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất có rất nhiều gói sản phẩm tín
dụng cơ bản nhưng chủ yếu khách hàng thường xun lựa chon 6 gói
tín dụng là cho vay sổ tiết kiệm, cho vay thấu chi tiêu dùng, cho vay
xây sửa nhà, cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo, cho vay bổ sung
vốn lưu động, cho vay mua xe.
2.2.2. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu
Quan Bảng 2.3. cho ta thấy được dư nợ của các KHCN thuộc
nhóm 2 (nợ đáng chú ý) từ năm 2021 tăng so với năm 2018 nhưng
giảm mạnh so với năm 2020 nhưng vẫn ở mức khá cao, với tình hình
nợ nhóm 2 cao như trên cho thấy tiềm ẩn rủi ro sau một thời gian
khách hàng sẽ chuyển sang nhóm nợ cao hơn dẫn đến nợ xấu, ngoài ra
ảnh hưởng đến dự phịng chung.
2.2.3. Rủi ro tín dụng trong các loại hình cho vay
Xét theo kỳ hạn nợ thì các khoản nợ xấu có kỳ hạn trung và dài
hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu, và duy trì khá ổn định qua ba
năm với mức tỷ trọng trung bình trên 60%. Các khoản vay kỳ hạn trung
và dài hạn có thể giúp Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất thu được lợi
nhuận cao và ổn định hơn từ hoạt động tín dụng của mình nhưng cũng để
lại những rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Bởi những món vay này lãi suất cao hơn,
thời gian trả nợ dài hơn, mặt khác phải trả đúng kì hạn trả nợ tháng hoặc
quý nếu khơng món vay sẽ nhảy nợ lên nhóm cao hơn.
2.2.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng

tại Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất trong thời gian qua
a. Nhóm nhân tố xuất phát từ mơi trường kinh
doanh b. Nhóm nhân tố xuất phát phía khách hàng
vay vốn c. Nhóm nhân tố xuất phát từ phía ngân
hàng
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK –
CHI NHÁNH DUNG QUẤT
2.3.1. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro trong cho vay tại
Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất


13
Những năm vừa qua, ưu tiên hàng đầu của Vietcombank – Chi
nhánh Dung Quất vẫn luôn là mở rộng thị trưởng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi đề xuất những gói tín dụng ưu đãi hấp dẫn nhằm thu hút
khách hàng đặc biệt là người dân, tiểu thương, cán bộ công nhân viên
nhằm giúp cho khách hàng sớm tiếp cận nguồn vốn để ổn định cuộc
sống và tăng giá trị, nâng cao chất lượng cuộc sống, có lẽ cũng bởi
vậy mà công tác nhận biết, đánh giá RRTD chưa được thực hiện xứng
đáng với tầm quan trọng của nó. Hậu quả để lại là tỷ lệ nợ xấu vẫn còn
khá cao và chất lượng tín dụng chưa được tốt, đỉnh điểm trong ba năm
từ năm 2019 – 2021 là 023%, 0,899% và 1,28%.
2.3.2. Thực trạng đo lƣờng rủi ro tín dụng trong cho vay đối
với khách hàng cá nhân
a. Đo lường rủi ro tín dụng đối với KHCN theo phương pháp
XHTD
Hiện nay việc đánh giá rủi ro tín dụng của Vietcombank – Chi
nhánh Dung Quất vẫn đang triển khai theo phương pháp xếp hạng tín
dụng nội bộ mà bản chất của phương pháp này đó là phương pháp

chuyên gia, dựa vào số liệu quá khứ kết hợp với kinh nghiệm của ngân
hàng. Phương pháp này sử dụng cả phương pháp định tính và định
lượng, đánh giá khá khách quan và minh bạch tình hình của khách
hàng, tuy nhiên theo xu hướng phát triển chung, phương pháp này
không thể được coi là phương pháp chính để đo lường rủi ro tín dụng
mà chỉ để đưa ra các quyết định phê duyệt cấp tín dụng.
b. Thực hiện Đo lường rủi ro tín dụng theo các quy định của
Ngân hàng Nhà nước
- Từ trước ngày 01 tháng 06 năm 2014: “Căn cứ pháp lý: Theo
quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam 22/4/2005 và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 (sửa đổi bổ sung một số
điều của QĐ 493) về phân loại nợ”
- Áp dụng từ ngày 01 tháng 06 năm 2014: Căn cứ pháp lý:
Vietcombank - Chi nhánh Dung Quất áp dụng Thông tư số
02/2013/TT-


14
NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của NHNNVN và Thông tư
09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 3 năm 2014 của NHNNVN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thơng tư 02/2013/TT-NHNN.
Nhìn chung việc đo lường rủi ro tín dụng theo quy định của
NHNN chỉ mang tính đánh giá sau cho vay, khơng có tính chất dự báo
mà chỉ sau khi cho vay, dựa trên khả năng hoàn trả các khoản vay để
xếp nhóm nợ.
2.3.3. Thực trạng Quản trị và kiểm sốt rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank Chi nhánh Dung Quất
Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất đa dạng hóa trong các sản
phẩm tín dụng đối với KHCN, cung cấp cho đa dạng các đối tượng

khách hàng, từ thu nhập thấp cho tới thu nhập cao, các cá nhân có cơ
sở kinh doanh tại nhà,… Thực hiện được như vậy, Vietcombank
– Chi nhánh Dung Quất có thể đáp ứng tốt nhất cho các khách hàng
của mình, đồng thời có thể giảm thiểu rủi ro đáng kể khi khơng phải
tập trung vốn của mình vào một đối tượng cụ thể.
Để góp phần đảm bảo an tồn cho các khoản vay thì ngay trong
quy chế cho vay của Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất yêu cầu tất
cả các khách hàng vay vốn ở Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất
cần phải có tài sản đảm bảo, phải mua bảo hiểm cho các khoản tài sản
đảm bảo trước khi các khoản vay được giải ngân.
Để được giải ngân thì khách hàng cần mua bảo hiểm cho khoản
vay tại cơng ty bảo hiểm, có uy tín với thời hạn bảo hiểm liên tục và
có giá trị trong suốt thời gian vay vốn.
Để phịng ngừa và kiểm sốt được RRTD thì Vietcombank – Chi
nhánh Dung Quất cũng chú trọng về công tác tổ chức quản lý RRTD.
Công tác quản lý tín dụng ở Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất tập
trung vào Phê duyệt tín dụng tại chi nhánh, chính đây là nơi đưa ra các
quyết định tín dụng hoặc những kiến nghị để đưa lên cấp trên.
2.3.4. Thực trạng xử lý tổn thất rủi ro tín dụng trong hoạt


15
động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank – Chi nhánh
Dung Quất
Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất tính tốn và trích lập dự
phịng để tài trợ rủi ro tín dụng xảy ra. Trường hợp số dự phịng phải
trích theo kết quả phân loại nợ kỳ hiện hành lớn hơn số dư quỹ dự
phịng cuối kỳ trước thì phải trích thêm phần quỹ dự phòng quỹ dự
phòng rủi ro còn thiếu, trường hợp số dự phịng phải trích theo kết quả
phân loại nợ kỳ hiện hành nhỏ hơn số dư quỹ dự phịng cuối kỳ trước

thì thực hiện thối trích quỹ dự phòng quỹ dự phòng rủi ro thừa.
Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất đã trích đủ quỹ dự phịng
rủi ro theo số dự phịng rủi ro phải trích theo kết quả phân loại nợ
hàng năm. Điều này cho thấy hoạt động của ngân hàng ngày càng có
hiệu quả, khơng những đảm bảo trích đủ dự phịng rủi ro mà còn đạt
được mục tiêu lợi nhuận kế hoạch hàng năm.
2.3.5 Thực trạng về cơng tác giải quyết rủi ro tín dụng tại
Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất
Công tác giải quyết RRTD cũng là một công tác rất quan trọng
và ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự sống còn của Vietcombank – Chi
nhánh Dung Quất. Nhận thức rõ điều đó thì Vietcombank – Chi nhánh
Dung Quất cũng đã chú tâm vào công tác giải quyết RRTD. Hướng
giải quyết hiện nay của Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất chủ yếu
vẫn là thiết lập các quỹ dự phịng RRTD để có thể đối phó kịp thời với
tình huống rủi ro xảy ra, nhưng quỹ dự phịng vẫn chưa được quan
tâm đúng mức. Ngồi ra chi nhánh cịn áp dụng tồn bộ các biện pháp
khác hữu hiệu nhằm có thể thu hồi được những khoản nợ khó địi như
khởi kiện, bán tài sản đảm bảo, …
Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất thực hiện việc theo dõi và
quản lý các khoản vay thông qua hệ thống phần mềm quản lý trực
tuyến của Vietcombank.
2.3.6. Những hạn chế và ngun nhân của cơng tác quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tại


16
Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất




Những hạn chế

Thứ nhất, chưa có chính sách, chiến lược và mơ hình quản trị
rủi ro tổng thể.
Thứ hai, Việc chấp hành quy chế cho vay và quy trình cho vay
chung tại ngân hàng có lúc còn chưa được đảm bảo.
Thứ ba, chất lượng thẩm định tín dụng cịn kém.
Thứ tư, q trình quản lý khoản vay sau khi giải ngân vẫn
chưa chặt chẽ.
Thứ năm, công tác nghiên cứu, xây dựng hệ thống cảnh báo
rủi ro tín dụng cịn thiếu và yếu, thơng tin phịng ngừa rủi ro không
được cập nhật thường xuyên.

 Nguyên nhân của các hạn chế trên: 
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng

Thứ nhất, do yếu kém về năng lực và hạn chế trong kinh
nghiệm quản trị rủi ro của ban điều hành.
Thứ hai, trình độ cán bộ tín dụng hạn chế.
Thứ ba, chính sách về sản phẩm, định hướng khách hàng vay
cịn nhiều bất cập
Thứ tư, Cơng tác kiểm tra nội bộ chưa thực sự nhanh chóng,
kịp thời và sâu sát.



Nguyên nhân từ phía khách hàng

Thứ nhất, tư cách đạo đức của khách hàng kém.
Thứ hai, sử dụng vốn sai mục đích so với hợp đồng tín dụng.

Thứ ba, tình hình kinh tế khó khăn dẫn đến kết quả kinh
doanh kém không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Thứ tư, các yếu tố thuộc về vấn đề sức khỏe của khách hàng
làm khách hàng mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng.



Nguyên nhân từ phía nền kinh tế và pháp lý

Thứ nhất, sự biến động không ngừng của môi trường kinh tế.
Thứ hai, sự chưa đồng bộ, đầy đủ của môi trường pháp lý.


17
Thứ ba, tính minh bạch, chính xác, rõ ràng của các thông tin và
độ tin cậy của các cơ quan cung cấp tại Việt Nam còn rất nhiều hạn chế.

2.4 ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH DUNG QUẤT
TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2019-2021
a. Những kết quả đạt được
- Chi nhánh bổ sung lực lượng cán bộ trẻ có trình độ, năng
động, có năng lực cho Phòng Kế hoạch kinh doanh.
- Chi nhánh đã thường xun kiểm sốt việc gia tăng tín dụng
trên cơ sở cân đối nguồn vốn gắn liền với việc tăng cường
kiểm tra, giám sát việc tn thủ quy trình tín dụng ở từng
khâu.
- Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc công tác quản lý nợ quá
hạn, tuân thủ đúng quy trình việc gia hạn, cơ cấu lại nợ.

- Cơ cấu dư nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư
nợ, chất lượng tín dụng chuyển biến tích cực.
- Tỷ lệ nợ xấu được kiềm chế dưới mức 1%, đảm bảo thực
hiện đúng kế hoạch đề ra.
b. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế lớn nhất đối với công tác này là sự hỗ trợ của công
nghệ thơng tin có hạn nên khả năng tạo nguồn dữ liệu cơ bản cho công
tác thẩm định là hết sức khó khăn.
Thứ hai, việc thẩm định tín dụng chủ yếu chỉ tập trung vào
các khía cạnh như tình hình sản xuất kinh doanh, quy mô của từng
khách hàng cụ thể.
Thứ ba, công tác thẩm định tài sản bảo đảm - nguồn trả nợ thứ
hai của ngân hàng - thường dựa trên cảm tính và mang tính chất hình
thức.
Thứ tư, mặc dù các khoản vay đều quy định phải được kiểm tra
thường xuyên về mục đích sử dụng vốn vay và tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng, song cơng tác này chỉ mang tính chất hình thức.


18
Thứ năm, việc đến thăm, kiểm tra hiện trường, nơi làm việc
của khách hàng cịn chưa bài bản.
Thứ sáu, cơng tác cảnh báo rủi ro tại ngân hàng còn yếu. Chi
nhánh chỉ phát hiện rủi ro khi khoản vay của khách hàng đã phát sinh
thành nợ quá hạn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẨN NGOẠI

THƢƠNG CHI NHÁNH DUNG QUẤT
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH DUNG QUẤT
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế năm 2022
3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay và mục tiêu quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay tại Vietcombank – Chi nhánh Dung
Quất
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ HỒN THIỆN QUY
TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBAK – CHI
NHÁNH DUNG QUẤT
3.2.1. Hồn thiện cơng tác nhận dạng rủi ro
a. Phương pháp chuyên gia
Tiếp xúc với khách hàng: CBTD cần thường xuyên gặp gỡ trực
tiếp, hỏi han, thăm hỏi, quan tâm sâu sát nhiều đến khách hàng nhằm
sớm phát hiện những dấu hiệu bất thường có thể dẫn đến rủi ro. Ngồi
ra, có thể trao đổi với khách hàng về những khó khăn, vướng mắc
cũng như hồn cảnh gia đình, tình cảm, những rắc rối xoay quanh
trong cuộc sống khiến họ không trả được nợ đúng hạn hoặc là không


19
chi trả được lãi vay,… để cùng nhau tháo gỡ và giải quyết. Qua đó,
nâng cao hình ảnh của cán bộ tín dụng gần dân, sâu sát với dân, cũng
là một hình thức PR cho ngân hàng, thơng qua đây chính là cách
truyền miệng về hình ảnh màu xanh lá đối với Vietcombank.
Trao đổi nội bộ: Ban giám đốc và các nhân viên trong chi nhánh
thường xuyên trao đổi về những vấn để cịn nổi cộm xảy ra tại nơi
mình quản lí, ngồi ra thường xun báo cáo tình hình định kì hàng

tháng cũng như hàng quý giúp Ban Giám đốc có cái nhìn tổng quan về
rủi ro tín dụng từ đó có phương án sớm nhất để ngăn ngừa và phòng
tránh nhằm giảm thấp nhất thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra.
b.
Phương pháp thẩm định thực tế
Từ việc đi thẩm định thực tế cán bộ tín dụng tổng hợp tất cả các
thông tin của khách hàng như tình trạng tài chính, tài sản đảm bảo, các
mối quan hệ của khách hàng, cũng như tình hình kinh doanh của
khách hàng, nguồn thu nhập chủ yếu từ đâu, khách hàng có quan hệ
tín dụng ở đâu trước đó, đã từng có lịch sử nợ xấu, nợ quá hạn ở tổ
chức tín dụng nào chưa, kiểm tra một cách chi tiết về tài sản đảm bảo
để cho vay nhưng mặc dù vậy khách hàng thường chỉ những lô đất
khác nhằm qua mặt cán bộ tín dụng để vay được giá trị cao hơn điều
này khó khăn cho cán bộ tín dụng, để khắc phục điều này cán bộ nên
dẫn cán bộ địa chính phường hoặc kỹ thuật liên qua đến lơ đất đó
nhằm xác định chính xác tránh trường hợp nhầm lẫn cho vay gây hậu
quả nghiêm trọng về sau.
c. Phương pháp phân tích số liệu hồ sơ tổn thất trong q
khứ
Phương pháp này địi hỏi Chi nhánh phải có một lượng dữ liệu
lớn về khách hàng qua nhiều năm thơng qua các phương pháp thống
kê, phân tích, thu thập một cách hệ thống khoa học nhằm đưa ra kết
quả chính xác cho người dùng. Hiện nay tại chi nhánh đang trong q
trình hồn thiện và đi vào hoạt động chương trình. Điều đáng lo lại vì
dữ liệu nhiều năm cho nên có những khách hàng sẽ mất dữ liệu hoặc


20
dữ liệu bị mất một phần điều này khá khó khăn cho chi nhánh khi đi
tìm dữ liệu đã mất. Mặt khác khi hệ thống hoạt động có rất nhiều cán

bộ chi nhánh tại các phịng tra cứu, tìm kiếm cho nên hệ thống hay
nghẽn hoặc bị chậm, giật đưa ra những kết quả khơng chính xác đó là
những điều bất cập khi sử dụng chương trình mới này. Hi vọng trong
tương lại chương trình sẽ khắc phụ những yếu điểm trên và là một
chương trình giúp ích cho cán bộ nhằm để hoàn thiện việc nhận diện
rủi ro của chi nhánh
d. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các khoản vay khách
hàng cá nhân có vấn đề
Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản vay khách
hàng cá nhân có vấn đề bằng việc thành lập tổ nghiên cứu, phân tích
và dự báo kinh tế vĩ mơ với lực lượng nòng cốt là cán bộ quan hệ
khách hàng của Chi nhánh. Bộ phận này sẽ tìm kiếm, thu thập thông
tin từ các kênh như cơ quan thống kê, hiệp hội các ngành nghề, các tổ
chức chuyên phân tích kinh tế, phân tích cụ thể từng tình trạng khách
hàng của chi nhánh, cũng như khả năng thanh khoản của khách hàng.
Như vậy nếu chúng ta có một hệ thống cảnh báo sớm đủ mạnh
và hiệu quả sẽ giúp cho ngân hàng tránh được rất nhiều rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác đo lƣờng rủi ro
a. Sử dụng chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro
tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
“ Trước ngày 01/6/2014, ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu phản
ánh rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng theo quy định tại Điều 6,7
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNNVN và
Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của
NHNNVN (sửa đổi một số điều Quyết định 493)”
“Từ ngày 01/6/2014, ngân hàng sử dụng các quy định tại Điều
5,6,7,8 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tư
09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/214 của Thống đốc NHNN Việt Nam



21
về việc ban hành Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.”
b. Sử dụng phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ
Dù phương pháp này đơn giản và còn nhiều hạn chế, nhưng
phương pháp đo lường rủi ro tín dụng chủ yếu mang tính chất định
tính này phần nào cũng giúp cho các nhà quản trị rủi ro có cái nhìn
tổng qt ban đầu về mức rủi ro hiện tại của ngân hàng, phù hợp với
trình độ cơng nghệ của hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay. Tuy
nhiên, để hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đạt hiệu quả cao nhất, hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ cần phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu
sau đây: Tính độc lập; Tính minh bạch; Chịu trách nhiệm; Đánh giá
lại; Tuân thủ các quy định nội bộ.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác cấp tín dụng, quy trình cấp tín
dụng
a. Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp
Hiện nay, chính sách cho vay với các quy định cơ bản về
nguyên tắc chung, điều kiện cho vay, các tỷ lệ an toàn trong cho vay
vẫn đang được Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất thực hiện theo
quy định chung của NHNN cũng như quy định cụ thể của bản thân
ngân hàng. Quyền chủ động trong xây dựng chính sách cho vay nhằm
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là việc xây dựng các chính sách
về lãi suất, chính sách khách hàng, quy mơ và cơ cấu tín dụng phù hợp
với đặc điểm nguồn vốn, khả năng quản lý và nhân lực.
b. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay
Để quy trình cho vay đạt được hiệu quả thì cần phải thực hiện
chặt chẽ ở các giai đoạn sau:

Kiểm tra thông tin hồ sơ khách hàng: cán bộ tín dụng cần phải sâu
chuỗi dữ liệu này, lập ra bản phân tích, biểu đồ, phân tích một cách kĩ
lưỡng, chính xác nhất nhằm có kết luận gần nhất với khách hàng.


22
Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ Khi
thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, cán bộ tín dụng cần
phải cẩn thận trong khâu này.

Nâng cao chất lượng nguồn thông tin đầu vào và kỹ thuật xử lý
thông tin.
Giai đoạn quyết định cho vay:
Trước khi cán bộ tín dụng đề xuất cho vay và lãnh đạo ngân
hàng quyết định cho vay thì cần phải tập hợp một số thơng tin về thị
trường, chính sách kinh tế,... để có cái nhìn hệ thống về rủi ro có thể
xảy ra trong một bối cảnh cụ thể trước khi ra quyết định.
Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay:
Khoản vay có hiệu quả sử dụng vốn hay khơng phụ thuộc rất
nhiều vào q trình kiểm tra cho vay của CBTD. Ngay cả đối với các
khoản vay bản thân CBTD đánh giá tốt nhất cũng cần phải kiểm tra
sau vay định kỳ để đảm bảo nó đang hoạt động theo dự kiến, và phát
hiện những dấu hiệu bất thưởng có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
b. Nâng cao vai trị của cơng tác kiểm sốt nội bộ ngân hàng
Cơng tác kiểm sốt nội bộ trong hoạt động tín dụng là một cơng
cụ vơ cùng quan trọng, thơng qua hoạt động kiểm sốt có thể phát
hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong q trình thực hiện
nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện,
ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.
c. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Ngân hàng cũng cần phải chú trọng nhiều hơn, địi hỏi cao hơn
và có thái độ rõ ràng hơn đối với cán bộ tín dụng nhằm để hạn chế rủi
ro trong cho vay .
Ngoài ra, ngân hàng phải thường xuyên liên kết, tổ chức các
khóa đào tạo về chun mơn nghiệp vụ để nâng cao trình độ. Sau khi
được tuyển dụng vào làm việc thì nhân viên của ngân hàng sẽ được đi
học lớp cán bộ mới, ở đây sẽ có những giảng viên có kinh nghiệm và
chun mơn xuất sắc nhằm giảng dạy học viên để có thể làm thực tế


×