LỜI CÁM ƠN
Trải qua 4 năm đƣợc học tập tại trƣờng Đại Học Nha Trang, nhận đƣợc sự
nhiệt tình giảng dạy của Quý Thầy cô của trƣờng đã giúp em trang bị cho mình
những kiến thức vô cùng quý báo về chính trị, văn học, xã hội và đặc biệt là những
chuyên môn kinh tế về lĩnh vực Tài chính. Đó là những cẩm nang, là hành trang cho
cuộc sống, giúp em vững vàng trong công việc, tự tin hơn trong cuộc sống và luôn
hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Nhân đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Bộ môn Tài chính
cùng toàn thể các thầy cô trong Khoa Kế toán – Tài chính trƣờng Đại Học Nha
Trang đã giảng dạy truyền đạt cho em những kiến thức hay, quý báo trong suốt
những năm học qua.
Em xin chân thành cám ơn thầy Th.S Nguyễn Thành Cƣờng – giảng viên
trực tiếp hƣớng dẫn em suốt quá trình thực tập. Thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo
và giúp đỡ để bài Luận văn của em đƣợc hoàn thiện.
Đồng thời, em xin cám ơn ban lãnh đạo Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Quân Đội – Chi nhánh Khánh Hòa, đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt đợt
thực tập. Đặc biệt, là các chú, các anh chị trong Bộ phận Quản lý Tín dụng đã tận
tình chỉ bảo, hƣớng dẫn cung cấp số liệu, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài đã đƣợc tập trung nghiên cứu và cố gắng đạt đƣợc mục đích đề ra; tuy
nhiên, do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nghiên cứu, nên chắc chắn sẽ không
tránh khỏi sự thiếu sót, khiếm khuyết, em rất mong đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp của
Quý Thầy cô và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiên hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô cùng toàn thể ban lãnh đạo, các
anh, chị nhận viên tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội – chi nhánh Khánh
Hòa sức khỏe, công tác tốt và thành công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Lan Anh
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG,
RỦI RO VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 4
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng 4
1.1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng 4
1.1.2 Vai trò hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng Thƣơng mại. 5
1.1.3 Khái niệm về rủi ro tín dụng 6
1.1.4 Những dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng 7
1.1.4.1 Dấu hiệu chung bao gồm: 7
1.1.4.2 Dấu hiệu riêng 8
1.1.5 Các hình thức rủi ro tín dụng 8
1.1.6 Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng 9
1.1.7 Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và nền
kinh tế xã hội 10
1.1.7.1 Ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 10
1.1.7.2 Ảnh hƣởng đến nền kinh tế xã hội 11
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng 12
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 12
1.2.2 Vai trò quản trị rủi ro tín dụng 12
1.2.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng: 13
1.2.3.1 Nhận dạng rủi ro 13
1.2.3.2 Đo lƣờng rủi ro 15
1.2.3.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng 19
1.2.3.4 Tài trợ rủi ro 21
1.2.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các nƣớc 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
KHÁNH HÒA 25
2.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam 25
2.1.1 Tầm nhìn 26
2.1.2 Sứ mạng 26
2.1.3 Giá trị cốt lõi 26
2.1.4 Cổ đông chính của MB 26
2.1.5 Mạng lƣới chi nhánh 27
2.1.6 Mạng lƣới ATM và POS 27
2.1.7 Công ty thành viên 27
2.1.8 Phƣơng châm hoạt động 27
2.1.9 Các giải thƣởng, chứng nhận chất lƣợng, danh hiệu đã đạt đƣợc 27
2.1.10 Khách hàng, thị trƣờng, phạm vi kinh doanh: 28
2.1.11 Phƣơng hƣớng hoạt động đến 2015 29
2.2 Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Quân Đội – Chi nhánh Khánh Hòa 30
2.2.1 Giới thiệu Ngân Hàng TMCP Quân Đội – Chi Nhánh Khánh Hòa. 30
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của MB Khánh Hòa 31
2.2.2.1 Chức năng 31
2.2.2.2 Nhiệm vụ 31
2.2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của MB Khánh Hòa. 33
2.2.4 Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban: 33
2.2.5 Tình hình hoạt động chi nhánh: 38
2.2.5.1 Tình hình huy động vốn: 38
2.2.5.2 Tình hình cho vay: 40
2.2.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 42
2.2.5.4 Tình hình nợ quá hạn theo thời gian tại MB – CN Khánh Hòa: 44
2.2.5.5 Tình hình tài trợ rủi ro: 45
2.3 Thực trạng công tác quản trị rủi ro cho vay tại MB – CN Khánh Hòa: 46
2.3.1 Các quy định về quản trị rủi ro tín dụng tại MB 46
2.3.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại MB – CN Khánh Hòa trong
thời gian qua: 46
2.3.2.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng áp dụng toàn hệ thống MB 47
2.3.2.2 Công tác quản trị rủi ro cấp chi nhánh 49
2.3.3 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng MB – Khánh Hòa: 63
2.3.4.1 Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân: 63
2.3.4.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân: 65
2.4 Phân tích cơ hội – thách thức, điểm mạnh – điểm yếu (áp dụng ma trận SWOT)
trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại MB - CN Khánh Hòa 69
CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI –
CHI NHÁNH KHÁNH HÒA. 71
3.1 Kế hoạch kinh doanh và định hƣớng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong thời
gian sắp đến: 71
3.2 Các nội dung cần thực hiện để nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh MB Khánh Hòa: 72
3.2.1 Biện pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại MB - Khánh Hòa: 73
3.2.1.1 Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy trình công tác quản trị rủi ro tín dụng
sao cho phù hợp với tình hình thực tế của chi nhánh. 74
3.2.1.2 Đảm bảo thực hiện kiểm tra kiểm soát trong tất cả các khâu của quá trình
cho vay: 75
3.2.1.3 Thực hiện kiểm soát thƣờng xuyên đối với tất cả các khoản nợ vay của
khách hàng: 76
3.2.1.4 Hoàn thiện các bộ phận chức năng kiểm tra kiểm soát. 77
3.2.1.5 Về con ngƣời: 78
3.2.1.6 Về nguồn lƣu trữ thông tin 80
3.2.1.7 Về phƣơng pháp quản trị rủi ro tín dụng 81
3.2.2 Kiến nghị với Hội Sở Ngân hàng TMCP Quân Đội: 82
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại MB – CN Khánh Hòa năm 2008- 2009 38
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại MB - CN Khánh Hòa năm 2008- 2009 40
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại MB – CN Khánh Hòa năm 2008- 2009 42
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tại MB – CN Khánh Hòa năm 2009. 44
Bảng 2.5: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro chung của MB – CN Khánh Hòa năm
2008 - 2009 45
Bảng 2.6: Bảng chấm điểm tín nhiệm khách hàng cá nhân 53
Bảng 2.7a: Bảng chấm điểm xếp hạn tín nhiệm khách hàng doanh nghiệp 57
Bảng 2.7b: Bảng chấm điểm xếp hạn tín nhiệm khách hàng doanh nghiệp 58
Bảng 2.8: Bảng phân loại nợ và trích lập dự phòng theo điều 6/QĐ 18 và điều 7/QĐ
493 62
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu về quy mô quản lý tín dụng tại MB – CN Khánh Hòa 63
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 10
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý MB tại Khánh Hòa 33
Sơ đồ 2.2.Quy trình tín dụng cho vay áp dụng toàn hệ thống MB 48
DANH MỤC VIẾT TẮT
CBTD
CN
CTCG
CIC
DNCK
DNNN
DPRR
DSCV
DSTN
ĐVT
KDNT
KH
KH CN
KH DN
NH
NHNN
NHTM
MB
NKĐ
NQH
PASKKD
QH KH
RRTD
TCTD
TNHH & CT CP
TMCP
XHTD NB
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Cán bộ tín dụng
Chi nhánh
Chứng từ có giá
Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng
Dƣ nợ cuối kỳ
Doanh nghiệp nhà nƣớc
Dự phòng rủi ro
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Đơn vị tính
Kinh doanh ngoại tệ
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng TMCP Quân Đội
Nợ khó đòi
Nợ quá hạn
Phƣơng án sản xuất kinh doanh
Quan hệ khách hàng
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Thƣơng mại cổ phần
Xếp hạn tín dụng nội bộ
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
ức tranh tài chính thế giới vào nửa cuối năm 2008 là một bức tranh màu
xám, với điểm khởi đầu là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đã lan ra khắp
thế giới, kéo tình hình toàn cầu đi xuống và báo hiệu những mảng màu xám xịt của
bức tranh kinh tế toàn cầu 2009.
Cuộc khủng hoảng nhanh chóng lan rộng đến các nƣớc Đông Nam Á. Và chỉ
sau vài tháng năm 2009, ngành ngành nghề nghề đều bị tác động. Trong quá trình
vƣợt qua cuộc khủng hoảng đó, Việt Nam đƣợc đánh giá là “một nƣớc có nền kinh
tế linh động, uyển chuyển có nhiều khả năng cạnh tranh”. Điều đó đã đƣợc thể hiện
tốc độ tăng trƣởng GDP năm 2009 là 5.2% cùng với hàng loạt chính sách đƣợc ban
hành trong thời gian qua đã giúp Việt Nam vƣợt qua sự khủng hoảng.
Khủng hoảng dần qua đi ở Việt Nam, nhƣng điều đó, luôn nhắc nhở chúng ta
cần đề phòng. Đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, là loại hình kinh doanh gắn liền
với yếu tố tiền tệ nên rất dễ xảy ra rủi ro. Vấn đề quản trị rủi ro còn khá mới mẻ
cũng nhƣ là nỗi ám ảnh chung hệ thống ngân hàng trên thế giới. Qua thực tế hoạt
động tín dụng Việt Nam trong thời gian qua cho thấy, tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng
dƣ nợ còn cao và chƣa có khuynh hƣớng giảm vững chắc. Do đó, rủi ro tín dụng và
quản lý rủi ro luôn là những vấn đề thời sự cho mỗi nền kinh tế và cho bản thân mỗi
ngân hàng trong mỗi thời kỳ. Vấn đề là phải biết chấp nhận rủi ro trong mức an toàn
đƣợc phép đồng thời phải có những giải pháp quản trị rủi ro nhằm đạt đƣợc sự tăng
trƣởng một cách an toàn, bền vững. Để tìm hiểu sâu hơn về nội dung của công tác
quản trị rủi ro tín dụng (khía cạnh đề cập là rủi ro cho vay) đồng thời cũng mạnh
dạn đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này, em chọn đề tài: “Nâng cao
công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
Thƣơng Mại Cổ Phần (TMCP) Quân Đội – Chi Nhánh Khánh Hòa”.
B
2
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
Làm sáng tỏ một số khái niệm liên quan đến vấn đề rủi ro trong hoạt động
ngân hàng, trong đó, tập trung phân tích đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Phân tích thực trạng, môi trƣờng hoạt động của Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ
Phần Quân Đội trong năm 2008 – 2009, khảo sát công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
đơn vị thông qua mô hình đánh giá và chỉ tiêu về tài chính (nợ xấu, nợ quá hạn…)
nhằm nhận diện một cách đầy đủ các rủi ro phát sinh cũng nhƣ cảnh báo tiềm ẩn rủi
ro.
Trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Quân đội, tác giả đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
3. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu :
Đối tƣợng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi Nhánh Khánh
Hòa.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 2008 – 2009.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
* Thu thập tài liệu: Thu thập số liệu thông qua báo cáo tài chính và sổ sách
chứng từ tại ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Khánh Hòa và Hội sở ngân
hàng TMCP Quân Đội tại Hà Nội trong giai đoạn 2008 – 2009. Ngoài ra, còn thu
thập thông tin bên ngoài thông qua báo chí, sách, internet…
* Xử lý số liệu:
Phương pháp so sánh: Đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng phổ biến để
đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế đã đƣợc lƣợng hóa có cùng nội dung
tính chất tƣơng tự để xác định xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu đƣa ra.
Phương pháp thống kê: Đƣợc sử dụng để thu thập số liệu từ các báo
cáo tài chính, tổng hợp lại theo tuần tự giúp thuận lợi cho quá trình phân tích.
Hơn nữa, để mang tính thuyết phục, đề tài còn sử dụng phƣơng pháp tổng
hợp, đối chiếu với các ngân hàng khác trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.
3
4. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, danh mục bảng biểu. Luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về Tín dụng ngân hàng, rủi ro và công tác quản
trị rủi ro tín dụng.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội – Chi nhánh Khánh Hòa.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Ngân
Hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Khánh Hòa.
5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn:
+ Phân tích và đúc kết lý luận về công tác quản trị rủi ro tín dụng.
+ Hình thành bộ chuẩn gồm các quy định và biễu mẫu trong hoạt động kiểm
soát tín dụng.
+ Góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng của ngân hàng TMCP Quân Đội.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG,
RỦI RO VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng
1.1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng
Có thể nói tín dụng là hoạt động đặc thù của ngân hàng. Tín dụng xuất phát
từ chữ La tinh “Creditium”, có nghĩa là tin tƣởng tín nhiệm. Trong tiếng Anh, tín
dụng là Credit – “Uy tín”. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng nhƣng nếu
chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh tế thì định nghĩa sau là phản ánh đúng bản chất của
hoạt động này hơn cả:
“Tín dụng là quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau
trong đó chủ thể này chuyển cho chủ thể khác quyền sử dụng một lƣợng giá trị hay hiện
vật nhất định trong một khoảng thời gian nhất định với những điều kiện mà hai bên đã thỏa
thuận”.
Khái niệm tín dụng trên thể hiện 3 đặc điểm cơ bản:
Trong tín dụng có sự chuyển giao quyền sử dụng một lƣợng giá trị hay hiện
vật từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Sự chuyển giao này chỉ mang tính tạm thời.
Quan hệ tín dụng này chỉ đƣợc thực hiện khi hai bên đã thỏa thuận những điều
kiện về việc sử dụng và hoàn trả lƣợng giá trị, hay hiện vật nhƣ khối lƣợng, thời hạn, tiền
lãi…
Tín dụng xuất hiện từ thời kỳ cổ đại dƣới hình thức cho vay nặng lãi và phát
triển lâu dài, đa dạng cho đến ngày nay. Tín dụng ra đời và phát triển gắn liền với
sự ra đời và phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Có nhiều loại tín dụng
khác nhau phân theo chủ thể tham gia hoạt động tín dụng:
- Tín dụng thƣơng mại: Có bản chất là quan hệ mua bán chịu hàng hóa, dịch
vụ giữa các doanh nghiệp, cá thể kinh doanh với nhau.
5
- Tín dụng nhà nƣớc: Là quan hệ tín dụng giữa một bên là chính phủ, một
bên là các chủ thể kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ và thực hiện
các mục tiêu quản lý kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng: Là hoạt động tín dụng quan trọng nhất. Nó là quan
hệ tín dụng mà ngân hàng là chủ thể cho vay đối với các đối tƣợng khác trong nền
kinh tế với những điều kiện mà hai bên thỏa thuận. Hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thƣơng mại (NHTM) làm cho NHTM trở thành một trong những trung gian tài
chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Điều kiện tín dụng chủ yếu của ngân hàng bao gồm: Khối lƣợng vốn vay,
thời hạn vay, tiền lãi ngƣời vay phải trả ngân hàng. Các yếu tố này đƣợc hai bên
thỏa thuận sao cho tiện lợi nhất cho cả ngƣời vay và ngân hàng. Ngƣời vay có tiền
để kiếm đƣợc lợi nhuận tƣơng ứng với mức rủi ro mà họ chấp nhận.
Nói tóm lại , tín dụng ngân hàng là tín dụng hai đầu: đi vay và cho vay.
Trong luận văn này, chỉ xem xét tín dụng ngân hàng dƣới góc độ ngân hàng
là ngƣời cho vay nên tín dụng NH là việc chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng
một lƣợng giá trị từ NH sang ngƣời đi vay dựa trên sự tin tƣởng sẽ nhận lại một
lƣợng giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu sau một thời gian nhất định theo những
điều kiện đƣợc xác định trong hợp đồng tín dụng.
1.1.2 Vai trò hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng Thƣơng mại.
Hoạt động tín dụng có vai trò chỉ huy quan trọng đối với NHTM.
Trƣớc hết nó là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng.
Tiền lãi và phí tạo ra từ các khoản cho vay chiếm hầu hết các nguồn thu của ngân
hàng. Theo số liệu thống kê không chính thức, nguồn thu lãi cho vay chiếm đến
70% thu nhập từ các NHTM Việt Nam.
Tuy nhiên, tầm quan trọng tƣơng đối các khoản mục thu từ cho vay so với
các nguồn thu ngoài lãi vay tín dụng đang thay đổi rất nhanh cùng với quá trình
phát triển các dịch vụ thu phí. Thu từ phí đang tăng lên nhanh hơn so với thu lãi từ
cho vay.
6
Ngoài ra, bên cạnh việc dự trữ thanh khoản và đầu tƣ, hoạt động tín dụng là
hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của các ngân hàng. Trong xu hƣớng các ngân hàng
ngày càng đa dạng hóa danh mục các dịch vụ cung cấp, hoạt động tín dụng vẫn giữ
vai trò của mình. Cho vay vẫn là khoản mục lớn nhất của ngân hàng, thƣờng chiếm
từ
2
1
đến
4
3
giá trị tổng tài sản của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng còn là cơ sở để các ngân hàng thu hút và phát triển khách
hàng. Một trong những lý do ban đầu khách hàng tìm đến ngân hàng là do họ muốn
vay tiền để trang trải các khoản chi tiêu của mình. Từ việc bán sản phẩm tín dụng,
ngân hàng có thể bán kèm hoặc bán chéo các sản phẩm khác nhƣ dịch vụ tiền gởi,
dịch vụ thanh toán, bảo hiểm, ngân quỹ…
1.1.3 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Vì vậy, rủi
ro đe dọa nó cũng có nhiều hình thái khác nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Các loại rủi ro NHTM gặp phải là: Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro
tỷ giá, rủi ro lãi suất… Trong đó, rủi ro tín dụng đƣợc coi là rủi ro gắn liền với hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của Tổ chức tín dụng (Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN
ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc) thì: Rủi ro tín dụng (RRTD)
được định nghĩa là khả năng mà người vay hoặc đối tác ngân hàng không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ tài chính cam kết.
Đối với hầu hết các ngân hàng, các khoản cho vay là nguồn vốn lớn nhất và
rõ ràng nhất của rủi ro tín dụng.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó, ngân hàng là chủ nợ, khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay,
chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh,
bao thanh toán của ngân hàng.
7
Đây còn đƣợc gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi
ro có liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.4 Những dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng rất khó nhận biết. Tuy nhiên, một khoản tín dụng của khách
hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng gặp rủi ro tín dụng thƣờng có một số
dấu hiệu nhận biết nhƣ sau:
1.1.4.1 Dấu hiệu chung bao gồm:
- Khả năng sinh lời theo phƣơng án không tƣng ứng với chuẩn mực của
ngành kinh doanh.
- Lối sống của chủ doanh nghiệp không tƣng xứng với khả năng sinh lời của
doanh nghiệp theo báo cáo.
- Doanh nghiệp khó trả lời những câu hỏi liên quan đến dự báo sản xuất kinh
doanh nhƣ doanh số bán, biên lợi nhuận và khả năng sinh lời., v.v…
- Doanh nghiệp khó khăn hay không thể cung cấp báo cáo tài chính hay
những dự báo trong tƣơng lai, hay lãng tránh những câu hỏi về tình hình hoạt động
của doanh nghiệp.
- Những thay đổi bất thƣờng hoặc không thể giải thích đƣợc cơ cấu bảng cân
đối kế toán của ngƣời vay (ví dụ: sự tăng đột ngột của hàng tồn kho, khoản phải
thu…)
- Những thay đổi bất thƣờng hoặc không giải thích đƣợc trong tài khoản
(nhƣ có sự thay đổi lớn về mua sắm, bán hàng, chi phí quản lý, chi phí trả lãi…)
- Những thay đổi bất thƣờng hoặc không giải thích đƣợc về sở hữu, ban quản
lý, nhà kiểm toán, nhân viên hay mối quan hệ chủ chốt.
- Những thay đổi bất thƣờng hoặc không giải thích đƣợc về những tỷ số
sau khi phân tích bảng cân đối kế toán.
- Tin tức bất lợi trên thị trƣờng nhƣ uy tín của doanh nghiệp, về ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
8
1.1.4.2 Dấu hiệu riêng
Nhân tố quản lý/ Hoạt động.
- Những câu trả lời lãng tránh trƣớc những câu hỏi trực tiếp về tình hình hoạt
động gần đây hoặc kế hoạch hoạt động tƣơng lai.
- Không có sẵn những thông tin nội bộ, hoặc thông tin nội bộ kém chất
lƣợng.
Báo cáo thu nhập/ Những nhân tố về khả năng sinh lời
- Sự không cân đối tổng tài sản /lợi nhuận (ROA).
- Những thay đổi bất lợi và những xu hƣớng bất lợi trong mối tƣơng quan
với số liệu thống kê chủ chốt của ngành kinh doanh – ví dụ nhƣ lợi nhuận trên
doanh thu bán hàng.
- Sự sai lệch so với mô hình bán hàng theo thời vụ thông thƣờng.
Bảng cân đối kế toán, tỷ lệ nợ và những nhân tố tài chính:
- Giảm hoặc tăng đột biến về tiền mặt.
- Thấu chi đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện thƣờng xuyên
- Chuyển nhƣợng lớn về tài sản.
- Cơ cấu nguồn vốn không cân đối.
Những nhân tố bên ngoài
- Những đạo luật đƣợc thông qua ở Việt Nam có ảnh hƣởng tới ngành nghề
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
- Những biến động, bất lợi trong nƣớc và quốc tế.
- Những thay đổi về thị trƣờng, ngành nghề, hay ngƣời vay.
Những dấu hiệu rủi ro tín dụng rất đa dạng. Trên đây là những dấu hiệu cơ bản,
thông thƣờng.
1.1.5 Các hình thức rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc phân chia
thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch (Transaction rish): Là hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
9
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều khoản
trong hợp đồng vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo
và mức cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro có liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạn rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục (Profolio rish): Là hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
ngân hàng, đƣợc phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic rish) và rủi ro tập
trung (Concentration rish)
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: Là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc trong
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.6 Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của các ngân
hàng thƣơng mại nhƣng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp và ẩn chứa
nhiều rủi ro nhất. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu những nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng là thật sự cần thiết để các ngân hàng thƣơng mại có đƣợc những giải pháp
cần thiết để hạn chế những rủi ro này và đạt đƣợc hiệu quả hoạt động cao nhất.
Nhƣ chúng ta đã biết, rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình
cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả
10
đƣợc nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro này có nhiều nguyên
nhân từ nhiều phía: từ phía ngƣời cho vay, từ phía ngƣời đi vay và cả môi trƣờng
bên ngoài. Có thể khái quát nguyên nhân gây RRTD qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.1.7 Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng
và nền kinh tế xã hội
1.1.7.1 Ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu đƣợc vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhƣng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn. Điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối cho việc thu chi, vòng quay vốn tín
dụng giảm làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng không hiệu quả, chi phí
của ngân hàng tăng lên so với dự kiến.
Nguyên nhân chủ quan, có
thể kiểm soát (NH)
- Thông tin không chính xác,
không đầy đủ.
- Quy trình, chính sách tín
dụng chƣa chặt chẽ.
- Con ngƣời: Đạo đức, năng
lực kém.
- Không nhận biết, kiểm soát
và xử lý đƣợc rủi ro.
- Công nghệ, phƣơng pháp
sử dụng cho vay chƣa hiệu quả
Nguyên nhân không thể kiểm soát
Nguyên nhân môi trƣờng
Môi trƣờng kinh tế
Môi trƣờng chính trị- xã hội
Môi trƣờng tự nhiên
Môi trƣờng chính sách
Nguyên nhân Khách hàng
Rủi ro đạo đức
Rủi ro tài chính
RỦI RO TÍN DỤNG
Sơ đồ 1.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
11
Nếu một khoản vay nào đó mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng
nguồn vốn của mình để trả cho ngƣời gởi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân
hàng không có đủ vốn để trả cho ngƣời gởi tiền thì ngân hàng rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ rủi ro thanh khoản. Và kết quả làm thu
hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm
không những trong môi trƣờng nội địa mà còn lan rộng các nƣớc, kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc
đƣa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
1.1.7.2 Ảnh hƣởng đến nền kinh tế xã hội
Bắt nguồn từ bản chất, chức năng của ngân hàng là tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những
khoản cho vay là quyền sở hữu của ngƣời đã gởi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi
rủi ro tín dụng xảy ra không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của ngƣời
gởi tiền cũng bị ảnh hƣởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì ngƣời gởi tiền
ở ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở ngân hàng khác,
làm cho toàn hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không có tiền trả lƣơng đến đời sống công nhân gặp nhiều khó khăn.
Hơn nữa, sự hoảng loạn của ngân hàng ảnh hƣởng rất lớn đến nền kinh tế. Nó làm
cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất
ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hƣởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày
nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc nền kinh tế khu vực và thế giới.
Kinh nghiệm cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) hay cuộc khủng
hoảng tài chính Nam Mỹ (2001 – 2002), mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ mà bắt nguồn tại Mỹ (2008) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ
về tiền tệ, đầu tƣ giữa các nƣớc phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nƣớc
ảnh hƣởng trực tiếp đến nền kinh tế của các nƣớc có liên quan.
12
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi đƣợc lãi cho vay, nặng nhất
khi ngân hàng không thu đƣợc vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng
bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục đƣợc, ngân hàng sẽ bị
phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Chính vì vậy, đòi hỏi nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng
và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu những rủi ro trong cho vay.
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị là quá trình tổ chức và quản lý các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đƣợc xác định trƣớc.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận biết, đo lƣờng, xây dựng và thực
chi các chính sách quản lý, giám sát và kiểm tra rủi ro nhằm bảo đảm rủi ro thấp ở
mức có thể chấp nhận đƣợc.
1.2.2 Vai trò quản trị rủi ro tín dụng
Thứ nhất, quản trị rủi ro tín dụng tốt giúp NH nhận biết một cách kịp thời bất
kỳ sự sụt giảm nào chất lƣợng tín dụng hoặc rủi ro của các khoản vay để có thể có
các hành động ngăn chặn để bảo vệ lợi ích của NH. Trƣớc khi chấp thuận cho vay,
NH đã đánh giá, sàng lọc, chấp nhận mức rủi ro nhất định của khoản vay. Tuy nhiên
ngƣời vay có động cơ mạo hiểm hơn sau khi đã vay đƣợc tiền. Sự khác nhau giữa
vốn chủ sở hữu và vốn vay đã thúc đẩy động cơ này. Cụ thể hơn, các chủ sở hữu
của công ty sẽ hƣởng lớn phần thành công, còn ngƣợc lại, chủ nợ sẽ chịu phần lớn
hậu quả. Điều đó, cấu thành động cơ để chủ sở hữu mạo hiểm hơn, thực hiện những
phƣơng án kinh doanh rủi ro hơn ban đầu. Nghiên cứu cho thấy, một trong số nhiều
nguyên nhân khiến các ngân hàng gặp vấn đề về các khoản tín dụng là không kiểm
soát đƣợc các vấn đề sau khi giải ngân. Sự thiếu xót này thƣờng biến “một quyết
định tốt” khi cho vay thành “một quyết định tồi”.
Thứ hai, quản trị rủi ro tín dụng còn giúp ngân hàng nhận ra cơ hội mới đối
với quan hệ ngân hàng thông qua việc nắm bắt nhu cầu mới của khách hàng. Ví dụ,
thông qua việc thƣờng xuyên kiểm soát (một khâu trong quản trị rủi ro) dễ dàng
13
nhận thấy đƣợc khách hàng đang mở rộng quy mô, số lƣợng nhân viên ngày càng
nhiều… Nhƣ vậy, đây chính là cơ hội cho ngân hàng tiếp thị các sản phẩm “trả
lƣơng cho công nhân viên qua tài khoản” nhằm mang lại cho khách hàng những lợi
ích của việc trả lƣơng chính xác, nhanh gọn, tiết kiệm hay sản phẩm “quỹ thu tiền
mặt tại quầy” đối với doanh nghiệp bán lẻ có doanh thu tiền mặt lớn…
Quản trị rủi ro tín dụng giúp ngân hàng quản lý kết cấu danh mục tín dụng
đảm bảo chính sách tín dụng và các quy định pháp lý trong hoạt động tín dụng,
hƣớng tới mục tiêu giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng:
1.2.3.1 Nhận dạng rủi ro
Bƣớc đầu tiên để có một chƣơng trình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là
phải nhận biết và xác định đƣợc các loại rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải thông
qua phân tích đặc thù của hoạt động cho vay và quy trình hoạt động của nó. Đây là
bƣớc rất quan trọng vì nó sẽ phải xác định đƣợc đối tƣợng rủi ro cụ thể cần quản trị,
những hoạt động hay điều kiện tạo nên làm gia tăng khả năng tổn thất hoặc lợi ích
thông qua việc nghiên cứu xem xét môi trƣờng hoạt động của ngân hàng nhằm theo
dõi những rủi ro đang có, nhận dạng các rủi ro mới trƣớc đó chƣa từng phát hiện và
xem xét quy luật xảy ra rủi ro. Đây là quá trình xác định liên tục và có hệ thống, đòi
hỏi nhà quản trị phải theo sát quy trình cho vay và quy chế chính sách tín dụng của
ngân hàng mình. Có nhiều phƣơng pháp nhận dạng rủi ro cho vay, trong đó có các
phƣơng pháp phổ biến sau:
- Phƣơng pháp lập bảng điều tra:
Đây là phƣơng pháp nhận dạng ra những rủi ro cho vay thông qua việc lập
bảng câu hỏi điều tra nhằm xem xét mức độ nhận thức về rủi ro, số lần xuất hiện và
mức độ nghiêm trọng của rủi ro, những biện pháp đã đƣợc thực hiện nhằm hạn chế và
kiểm soát rủi ro cũng nhƣ tìm kiếm những đề xuất, kiến nghị hiệu quả cho việc quản
trị rủi ro.
- Phƣơng pháp phân tích các hồ sơ số liệu tổn thất trong quá khứ:
Dựa vào các hồ sơ lƣu trữ các tổn thất đã xảy ra, chúng ta có thể phát hiện
đƣợc những yếu tố rủi ro mà các phƣơng pháp khác không nhận thấy để bổ sung kịp
14
thời những rủi ro đã xảy ra. Đây là phƣơng pháp mà cho thấy rõ nhất những tổn thất
trong quá khứ, từ đó đi khảo sát, tìm hiểu trong thực tế rủi ro đó do nguyên nhân gì
và cơ chế gây rủi ro, qua đó, cũng cho phép xếp loại, so sánh những yếu tố rủi ro để
từ đó đánh giá đúng các yếu tố rủi ro trƣớc đây đã xem nhẹ hoặc không chú ý đến.
Ngoài ra, qua việc xem xét xu hƣớng diễn biến của rủi ro mà tăng cƣờng chú ý các
yếu tố rủi ro ngày càng mạnh lên, loại bỏ bớt các yếu tố rủi ro ngày càng mờ nhạt.
Nhờ đó, công tác quản trị sẽ chính xác và đơn giản hơn.
- Phƣơng pháp bảng liệt kê:
Bảng liệt kê trong nhận dạng rủi ro có tác dụng tốt trong việc tìm ra những
rủi ro có thể có, bằng việc xác định theo từng nguồn gây ra rủi ro để đặt ra tất cả các
yếu tố nghi vấn về khả năng gây ra rủi ro (nhân tố gây ra rủi ro) rồi tìm cách giải
thích cách thức hoặc cơ chế gây ra rủi ro (tức là các yếu tố nghi vấn đó gây ra rủi ro
bằng cách nào, nhƣ thế nào). Thông qua quá trình rà soát tất cả các nguồn gây rủi ro
từ thực tế, nhà quản trị sẽ xác định đƣợc rủi ro chủ yếu từ nguồn nào, yếu tố rủi ro
của nguồn đó, đồng thời loại bỏ những nghi vấn không có cơ sở hoặc quá mờ nhạt,
giữ lại và bổ sung các nghi vấn mới có cơ sở rõ ràng. Việc làm này giúp nhà quản
trị nhận dạng đƣợc các yếu tố rủi ro từ các nguồn, cách thức gây rủi ro và tính chất
nghiêm trọng của chúng.
Có thể minh họa một bảng liệt kê rủi ro cho vay theo nguồn thông tin:
Nghi vấn về nhân tố gây ra rủi ro
Nguy cơ rủi ro
- Thông tin không cân xứng về KH
- Sai lầm trong lựa chọn KH, lẽ ra
phải chọn KH tốt thì lại chọn KH không
tốt
- Thông tin không cân xứng về lĩnh
vực đầu tƣ
- Đầu tƣ trong lĩnh vực mà xác
xuất rủi ro cao
- …
- …
- Phƣơng pháp phân tích lƣu đồ:
Đây là phƣơng pháp phân tích dựa trên việc xem xét quá trình diễn ra hoạt
động cho vay, từ khâu đầu tiên là tiếp xúc với KH, qua các khâu trung gian và đến
15
khâu cuối cùng là công tác thu nợ và lãi, tất toán thanh lý hợp đồng. Đây là phân
tích hỗ trợ cho phƣơng pháp bảng liệt kê trong việc xem xét tất cả các khâu trong
quy trình cho vay để từ đó nhận ra rủi ro có thể phát sinh trong từng khâu, khâu nào
rủi ro tập trung nhiều nhất, từ đó xác định rủi ro trong khâu đó có thể thuộc nguồn
nào, các yếu tố nghi vấn gây rủi ro và cơ chế của chúng.
Mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu điểm riêng. Vì thế, nhà quản trị có thể
linh hoạt, sáng tạo bằng cách kết hợp nhiều phƣơng pháp một cách khoa học để
nhận dạng tốt nhất những rủi ro có thể có đối với ngân hàng mình.
1.2.3.2 Đo lƣờng rủi ro
Hoạt động quản trị rủi ro chỉ có tác dụng khi nó đo lƣờng đƣợc mức độ rủi ro
của từng khoản vay và của danh mục tín dụng, từ đó giúp ngân hàng đƣa ra các biện
pháp, hành động ứng xử kịp thời thích hợp. Vì vậy, hoạt động quản trị rủi ro có tốt
hay không thể hiện ở nó có góp phần hạn chế rủi ro cho vay hay không.
Mặc dù, rủi ro tín dụng rất khó định lƣợng nhƣng điều đó không có nghĩa là
các ngân hàng bỏ qua việc này. Để đánh giá rủi ro của một khách hàng, ngân hàng
thƣờng sử dụng hệ thống định hạn tín nhiệm.
Quy trình chấm điểm cho doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại đƣợc
tiến hành thông qua các bƣớc sau:
16
Định hạn tín nhiệm yêu cầu cán bộ tín dụng (CBTD) phải định lƣợng những
rủi ro có thể đối với những khoản vay của họ. Rủi ro phải đƣợc đánh giá và xếp
hạng vào thời điểm mà khoản vay đó đƣợc thực hiện và sau đó, kiểm tra lại trong
suốt vòng đời của khoản vay hoặc khi có những thay đổi đáng kể trong quá trình trả
nợ vay.
Hệ thống tín nhiệm đƣợc phân loại nợ theo hai phƣơng pháp định tính và
định lƣợng trong hai phần: tài chính và phi tài chính.
Phần tài chính: Việc đánh giá các yếu tố tài chính của doanh nghiệp định
lƣợng qua việc phân tích báo cáo tài chính trong những năm gần nhất. Giá trị và tỷ
trọng của từng chỉ tiêu phụ thuộc vào ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp.
Bƣớc 5
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài
chính
Bƣớc 5
Tổng hợp và xếp hạng
Bƣớc 3
Xác định loại hình sở hữu
Bƣớc 4
Chấm điểm các chỉ tiêu tài
chính
Bƣớc 2
Xác định quy mô
Bƣớc 1
Xác định ngành kinh tế
17
Phần phi tài chính: Các yếu tố phi tài chính đƣợc đánh giá bằng phƣơng
pháp đinh tính và phƣơng pháp định lƣợng, bao gồm các chỉ tiêu sau:
Ngành kinh tế/ Quy mô doanh
nghiệp
Nhóm chỉ tiêu
thanh khoản
Nhóm chỉ tiêu
hoạt động
Nhóm chỉ tiêu
cân nợ
Nhóm chỉ tiêu
thu nhập
Tổng điểm tài chính
18
Trên cơ sở những dữ liệu trên, tùy theo quan điểm rủi ro của mỗi NHTM, hệ
thống đƣa ra các mức rủi ro của khoản vay. Số điểm cho mỗi chỉ tiêu này đƣợc đánh
giá từ 20 điểm đến 100 điểm và tỷ trọng của từng chỉ tiêu thay đổi tùy thuộc vào
ngành nghề và quy mô doanh nghiệp của khách hàng.
Điểm của phần tài chính tại các NHTM thƣờng chiếm từ 25% đến 30% tổng
điểm xếp hạng (25% đối với báo cáo tài chính không đƣợc kiểm toán hoặc báo cáo
tài chính đã đƣợc kiểm toán nhƣng không có ý kiến chấp nhận toàn phần và 30%
đối với báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán và có ý kiến chấp nhận toàn phần), và
phần phi tài chính chiếm 70% tổng điểm xếp hạng.
Tổng điểm kết hợp của hai yếu tố định tính và định lƣợng sẽ giúp mức độ
phân loại của các khoản cho vay theo nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (AAA, AA, A); Nhóm
nợ cần chú ý (BBB, BB, B); Nhóm nợ dƣới tiêu chuẩn (CCC, CC); Nợ nghi ngờ
(C); Nợ có khả năng mất vốn (D) theo:
Ngành kinh tế/ Lọai hình doanh
nghiệp
Các nhân tố
ảnh hƣởng
đến khả năng
trả nợ của
doanh nghiệp
Trình độ quản
lý và môi
trƣờng nội bộ
Lịch sử quan hệ
với các tổ chức
tín dụng và NH
Các nhân tố
ảnh hƣởng
đến ngành
Các nhân tố
ảnh hƣởng
đến doanh
nghiệp
Tổng điểm phi tài
chính
19
Hệ thống định hạn tín nhiệm chỉ giúp đánh giá mức độ rủi ro của một khoản
vay, một khách hàng. Để đánh giá mức độ rủi ro của một ngân hàng, ngƣời ta phải
sử dụng nhiều chỉ số đo lƣờng khác, bao gồm:
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn/dƣ nợ cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn không có
khả năng thu hồi/vốn tự có.
- Nợ xấu, nợ có vấn đề, tỷ lệ nợ xấu/ dƣ nợ hoặc nợ quá hạn. Trên thế giới, tỷ
lệ nợ xấu dƣới 5% tổng dƣ nợ đƣợc xem là an toàn.
- Tính đa dạng hóa của danh mục.
- Chất lƣợng tài sản bảo đảm (TSBĐ) , tỷ lệ giá trị TSBĐ/ tổng dƣ nợ.
- Quy mô tín dụng
- Chính sách lãi suất.
1.2.3.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng
Sau khi nhận dạng và đo lƣờng rủi ro thì công việc tổ chức và quản lý
chƣơng trình kiểm soát rủi ro rất quan trọng, vì nếu chỉ dừng ở việc nhận dạng và
đo lƣờng thì thực ra không có ý nghĩa, bởi mục đích của quản trị rủi ro là tìm ra
những biện pháp để kiểm soát rủi ro, không cho nó xảy ra hoặc chỉ xảy ra ở mức
độ chấp nhận được. Đây là quá trình đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo của ngƣời quản
trị bởi kiểm soát rủi ro là cả một nghệ thuật.
Rủi ro đƣợc kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống
kiểm soát nội bộ, trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi
ro. Chi phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhƣng hiệu
quả lại thấp, ngƣợc lại, chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem lại lợi
nhuận cao nhƣng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng tối
ƣu giữa chi phí cho các thủ tục kiếm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó
lựa chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp.
Vậy, kiểm soát rủi ro là việc vận dụng những công cụ, biện pháp để né tránh,
ngăn chặn, phòng ngừa và làm giảm thiểu tổn thất hay làm cho tổn thất nằm trong
khả năng có thể chấp nhận đƣợc.
Các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm: