Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại nhno & ptnt chi nhánh đông bình – nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.82 KB, 58 trang )

Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước và nền kinh tế thì hệ thống các ngân
hàng thương mại Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về
mọi mặt: số lượng, quy mô, chất lượng. Hệ thống các ngân hàng thương mại đã
đóng góp tích cực và to lớn cho nền kinh tế trong việc huy động và điều hòa
nguồn vốn phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh. Ngoài ra ngân hàng còn có
nhiệm vụ bình ổn thị trường tiền tệ, tạo công ăn việc làm cho người lao động, iúp
đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối , tham gia thanh
toán và hỗ trợ thanh toán … Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi Việt nam gia
nhập WTO mở ra nhiều cơ hội cũng như đặt ra nhiều thách thức nên các NHTM
phải hoàn thiện mình và nâng cao năng lực cạnh tranh mới có thể đứng vững và
vươn xa hơn nữa.
Lĩnh vực tiền tệ tín dụng ngân hàng là một trong những lĩnh vực nhạy cảm
nhất của nền kinh tế do hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hình mang tính năng
động và rủi ro cao. Trong đó hoạt động tín dụng chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu thu
nhập của ngân hàng và cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao nhất. Từ đó quản trị rủi
ro tín dụng trong hoạt động cho vay thực sự trở thành một vấn đề quan trọng, không
chỉ đối với các ngân hàng thương mại mà đối với cả nền kinh tế.
Trong quá trình thực tập tại NHNo & PTNT chi nhánh Đông Bình – Nam
Định, em nhận thấy quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay là công tác
có vai trò quan trọng. Tuy nhiên do nhiều nhân tố khách quan và chủ quan mà
quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay còn có những vấn đề tồn tại,
vướng mắc cần tiếp tục nghiên cứu đưa ra giải pháp hoàn thiện. Xuất phát từ
thực thực tiễn đó em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay tại NHNo & PTNT chi nhánh Đông Bình – Nam
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 1 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
Định” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp với mong muốn những đề xuất của em


có thể đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tạị NHNo & PTNT
chi nhánh Đông Bình – Nam Định ” yêu cầu đặt ra là phải tập trung nghiên cứu,
làm rõ các vấn đề sau :
Thứ nhất, yêu cầu thực tế cần giải quyết là đưa ra một cách nhìn có hệ thống và
khoa học đối với công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại NHNo &
PTNT chi nhánh Đông Bình – Nam Định từ đó có thể đề ra các giải pháp thiết
thực trong điều kiện của ngân hàng và môi trường kinh doanh hiện nay.
Thứ hai, đối tượng nghiên cứu của luận văn về mặt lý thuyết là tín dụng, rủi ro
tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng.
Thứ ba, đối tượng nghiên cứu của luận văn về mặt thực tiễn là thực trạng công
tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại NHNo & PTNT chi
nhánh Đông Bình – Nam Định.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống lý luận về hoạt động quaả trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay của NHTM
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Đông Bình – Nam
Định
- Đưa ra các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
Đông Mình – Nam Định theo hướng ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và đáp ứng nhu cầu tín dụng tốt hơn cho khách hàng.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 2 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
Về không gian: Nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Đông Bình – Nam Định.
Về thời gian: nghiên cứu quản trị tín dụng trong hoạt động cho vay tại

NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Đông Bình – Nam Định từ năm 2008 đến
năm 2010.
Về đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu khách hàng cá nhân, doanh nghiệp
và tổ chức sử dụng các sản phẩm dịch vụ tín dụng của ngân hàng.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ
viết tắt, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục Luận văn được kết cấu thành
4 chương :
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lí luận về quản trị rủi ro tín trong hoạt động cho vay
của NHTM
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quản trị
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
Đông Bình – Nam Định
Chương 4: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay tại NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Đông Bình – Nam Định


NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 3 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
2.1 Một số khái niệm cơ bản về hoạt động cho vay của ngân hàng
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
2.1.2 Khái niệm về tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM
Tín dụng trong cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất

định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
2.1.3 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra biến cố từ các khoản tín dụng gây tổn thất
cho khách hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ các
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tài trợ lớn nhất và truyền thống của
NHTM đó là hoạt động tín dụng.
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là rủi ro không thể tránh khỏi ,
không thể loại trừ.
- Rủi ro tín dụng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách tín dụng của NHTM.
2.1.4 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Khái niệm: Là tiến trình trong đó ngân hàng sẽ nghiên cứu, theo dõi, thẩm định
về rủi ro tin dụng đối với từng khách hàng, nhóm khách hàng, qua đó phát hiện
những khả năng có thể xảy ra rủi ro và lập các phương án phòng ngừa cũng như
hạn chế tổn thất
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 4 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
2.2 Một số lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của
NHTM
2.2.1 Các hình thức tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM
a. Cho vay ngắn hạn
Bao gồm : - cho vay từng lần
- cho vay theo hạn mức tín dụng
- chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
- cho vay theo hạn mức thấu chi
b. Cho vay trung và dài hạn
- cho vay theo dự án đầu tư
- cho vay trả góp
- cho vay hợp vốn

c. Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thương mại
d. Nghiệp vụ bao thanh toán
e. Nghiệp vụ cho thuê tài chính
f. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
g. Cho vay tiêu dùng
h. Cho vay đối với hộ nông dân
2.2.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM
2.2.2.1.Nguyên nhân khách quan
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
+ Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới:
+ Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ
và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 5 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội
nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu
kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm
lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
+ Sự tấn công của hàng nhập lậu:
+ Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành:
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
+ Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân
hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng.
Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số

nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp.
Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai
trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một
cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm
soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng
còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả
năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra
ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM
không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến
khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho
vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ
đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu
nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.
+ Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 6 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và
ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt
động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng
khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng
nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập
và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngoài ra việc kết
nối thông tin với trang Web – CIC qua đường X25 của Chi cục tin học ngân
hàng còn nhiều trục trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin tại
TP.HCM. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và
kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin
tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng
trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ
xấu cho hệ thống ngân hàng.
2.2.2.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan

- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân
hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại
hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các
doanh nghiệp khác.
+ Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân
dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải
thành công trên thực tế.
+ Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ,
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 7 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung
cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi
cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số
liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây
cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp
như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
+ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người
kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc
kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các
ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức.
+ Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm
giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để
rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn
đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm,
nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô
cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
+ Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau
khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 8 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong
những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân
hàng nói chung. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt
công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách
hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ
kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy
đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
+ Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự
hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay
nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là
không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm
hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một
khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài
chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối
đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng

cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều
cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện
nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện
nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa
được cập nhật và xử lý kịp thời.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ
quan hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm
tay của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 9 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang
chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển ở VN
2.2.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM
2.2.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Dấu hiệu khoản tín dụng có vấn đề
- Trả nợ vay không đúng kì hạn hoặc xin gia hạn nợ
- Có dấu hiệu đảo nợ
- Chấp nhận lãi suất tín dụng cao hơn mức trung bình và tỉ suất sinh lời có tính
phần bù rủi ro
- Hệ số đòn bẩy tài chính tăng đột ngột khi suất sinh lời không tăng
- Chất lượng dảm bảo tín dụng thấp
- Vốn chủ sở hữu thay đổi do đánh giá lại tài sản của khách hàng nhằm tăng
hạn mức tín dụng
- Nguồn trả nợ theo cam kết dựa vào khoản thu bất thường
2.2.3.2 Đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng
Hoạt động lượng hóa rủi ro tín dụng được thực hiện dưới giác độ tác nghiệp
thông qua phân tích tín dụng sử dụng công cụ mô hình và chấm điểm tín dụng để
đánh giá rủi ro tin dụng khi ra quyết định tín dụng tài trợ của NHTM

a. Mô hình điểm số Z
- Nội dung: Thông qua đại lượng Z để đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng của
ngân hàng khi quyết định tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp. Đại lượng Z được
xác định phụ thuộc vào gía trị của các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp và hệ
số tương quan của chỉ tiêu tài chính với đại lượng Z
+ Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa thuộc ngành sản xuất:
Z = 1.2 X1 + 1.4 X2 + 3.3 X3 + 0.64 X4 + 0.999X5
Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá sản
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 10 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
Z < 1.8 Doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm có nguy cơ phá sản cao
+ Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa thuộc nghành sản xuất:
Z = 0.717 X1 + 0.847 X2 + 3.107 X3 + 0.42 X4 + 0.998X5
Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá sản
Z < 1.8 Doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm có nguy cơ phá sản cao
+ Đối với doanh nghiệp khác:
Z = 6.56 X1 + 3.26 X2 + 6.72 X3 + 1.05 X4
Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản
Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá
sản
Z < 1.8 Doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm có nguy cơ phá sản cao
Với X1: Chỉ tiêu vốn lưu động ròng trên tổng tài sản
X2: Chỉ tiêu lợi nhuận để lại trên tổng tài sản
X3: Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản
X4: Chỉ tiêu thị giá cổ phiếu trên nợ dài hạn
X5: Chỉ tiêu doanh thu trên tổng tài sản
Vói mô hình này khách hàng chỉ chỉ được vay vốn khi điểm số Z ở ngưỡng

an toàn hoặc thấp chạm ngưỡng nhưng có xu thế cải thiện .Mô hình điểm số Z đã
sàng lọc khách hàng thành hai nhóm: an toàn và vỡ nợ căn cứ vào chỉ tiêu tài
chính. Tuy nhiên mô hình này không lượng hóa được rủi ro tín dụng bắt nguồn
từ rủi ro đạo đức và tính đến yếu tố thương hiệu trong đánh giá điểm số Z
b. Mô hình chấm điểm tín dụng: là phương pháp lượng hóa rủi ro tín dụng trên cơ
sở cho điểm theo chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng.
- Nội dung công tác chấm điểm tín dụng
B1 : Thu thập thông tin
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 11 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
B2 : Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của donh nghiệp
B3 : Xác định quy mô của doanh nghiệp : vốn , lao động , donh thu thuần ,giá trị
nộp ngân sách cho nhà nước
B4 : Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động :
+ Nhóm chỉ tiêu cân nợ
+ Nhóm chỉ tiêu thu nhập
+ Chấm điểm các chỉ tiêu khác: lưu chuyển tiền tệ, tình hình giao dịch, các yếu
tố bên ngoài
- Nội dung chấm điểm tín dụng tiêu dùng thường dựa vào: hệ số tín dụng,
tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại
cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác…
c. Nguyên tắc Basel về quản lí rủi ro tín dụng:
- Xây dựng môi trường tín dụng thich hợp: Hội đồng quản trị phải thực hiện
phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng, xây dựng
một chiến lược xuyên suốt
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: Ngân hàng cần xác định rõ ràng các
tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh, xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại
khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn.Đồng thời ngân hàng phải có
quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng,các sửa đổi tín dụng với sự tham gia

của bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và phải phân tích trách nhiệm
rạch ròi các bộ phận tham gia, đồng thời cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lí
rủi ro có kinh nghiệm, có kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong
việc đánh giá, phê duyệt và quản lí rủi ro tín dụng.
- Duy trì một một quá trình quản lí,đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp:
ngân hàng cần có một hệ thống cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro
tín dụng,đồng thời hệ thống này cần có khả năng nắm bắt và kiểm soát tài chính.
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 12 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
Bên cạnh đó ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín
dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín
dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lí rủi ro tín dụng
- Xây dựng một hệ thống quản lí và cập nhật thông tin một cách có hiệu quả
2.2.3.2 Kiểm soát rủi ro tín dụng
a. Phát hiện những khoản tín dụng có vấn đề
b. Xử lí khoản tín dụng có vấn đề
- Giám sát chặt chẽ kịp thời tình hình sử dụng và thu hồi vốn tài trợ cho
khoản tín dụng. NHTM phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động thu
hồi đầy đủ vốn vay
- Tư vấn hỗ trợ con nợ các giải pháp nhằm giảm các khoản phải thu, tích
cực thu nợ tín dụng thương mại con nợ đã tài trợ
- Yêu cầu con nợ bổ sung tài sản đảm bảo khi thấy giá trị tài sản đảm bảo có
dấu hiệu giảm sút
2.2.3.3 Phòng ngừa rủi ro tín dụng
a. Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ
chức tín dụng và nghị định của ngân hàng nhà nước
b. Xác định cấu trúc rủi ro theo danh mục tài trợ tín dụng
- Đối với tín dụng tài trợ doanh nghiệp: thu thập thông tin quá khứ vầ dự

báo trong tương lai của doanh nghiệp.
- Đối với tín dụng tiêu dùng: ngân hàng hạn chế về nguồn và chất lượng
thông tin về thu nhập, tình hình công ăn việc làm …
- Đối với hoạt động tín dụng tài trợ trung gian tài chính khác: dựa trên quan
hệ tín dụng không có tài sản đảm bảo do đó rủi ro tín dụng liên quan mật thiết
đến vị thế tín dụng của tổ chức tín dụng xin vay.
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 13 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
c. Xây dụng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng
d. Thực hiện giám sát tín dụng chặt chẽ
Xác định và thống nhất hệ thống dấu hiệu đối với khoản tín dụng có vấn đề,
có quan điểm thống nhất và nhất quán về việc xử lý đối với các khoản nợ này
và thực hiện độc lập với hoạt động tín dụng
2.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng
Hầu hết các ngân hàng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều
áp dụng mô hình quản trị rủi ro Basel đặc biệt là khi tiêu chuẩn Basel II có hiệu
lực. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn rất nhiều vụ việc xảy ra do giả mạo lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của ngân hàng từ chính nhân viên, cán bộ của ngân hàng khó
lường trước được. Vì vậy theo kinh nghiệm của BIDV về quản trị rủi ro tín dụng
thì vụ việc tiêu cực phần lớn đều xuất phát từ ý thức, phẩm chất, đạo đức của cán
bộ. Do đó, BIDV thường xuyên bồi dưỡng, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
cán bộ, theo dõi diễn biến tư tưởng của họ để kịp thời phát hiện, uốn nắn những
dấu hiệu khác thường; rà soát, lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm
chất đạo đức để phân công nhiệm vụ phù hợp.
Cũng xác định nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) rất chú trọng tới khâu tuyển
dụng cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác thẩm định, tín dụng - những khâu trọng
yếu trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. Về phần mình, Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam cho rằng, chỉ có hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng
thì chưa đủ, mà sự phối hợp, hỗ trợ của cơ quan công an trong việc đào tạo,

hướng dẫn cán bộ, nhân viên phát hiện và xử lý các dấu hiệu nghi vấn tội phạm
có ý nghĩa quan trọng.
Ngoài ra, các chuyên gia phòng chống tội phạm cho rằng, để hạn chế rủi ro,
bản thân các ngân hàng cũng cần nâng cao tính bảo mật, an toàn hệ thống và áp
dụng các tiêu chuẩn bảo mật trong công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn kho
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 14 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
quỹ; đầu tư nâng cấp hệ thống an ninh, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo
vệ nội bộ; thường xuyên tập huấn nghiệp vụ quản trị ngân hàng, phát hiện tiền
giả… Quản trị rủi ro như thế nào để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân
hàng là nội dung cuộc trao đổi giữa ĐTCK và ông Lawrence Fock, chuyên gia
của Maybank (hiện đảm nhận vị trí Giám đốc Bộ phận Quản trị rủi ro
ABBank).Theo đó ABBank sẽ được chuyển giao công nghệ quản trị rủi ro của
Maybank, cụ thể là sẽ sử dụng Basel II
2.4 Tổng quan nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay của NHTM
Theo tìm hiểu của bản thân tại thư viện trường Đại Học Thương Mại
trong ba năm gần đây có một số đề tài nghiên cứu về rủi ro tín dụng tại
ngân hàng cụ thể là :
Đề tài 1: “ Rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng
ngoại thương Việt Nam” – Phạm Thanh Thảo – K39 E1
Đề tài 2: “ Nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại SGD
NHNo & PTNT” – Phạm Thị Đào Hảo – K42 A5
a. Nhận xét tổng quan về các công trình :
Những vấn đề đã được giải quyết :
+ Nhìn chung các công trình nghiên cứu các năm trước đã làm rõ được
một số lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
+ Từ đó vận dụng và tìm hiểu được thực trạng công tác quản trị rủi ro
- Công trình của Phạm Thanh Thảo đã đi sâu vào tìm hiểu rủi ro tín dụng và
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn nói riêng còn chưa nêu được

quản trị rủi ro tín dụng nói chung
- Công trình của Phạm Thị Đào Hảo thì đi sâu vào nghiên cứu giải pháp
nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 15 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu chỉ tìm hiểu mang tính chất chung chung
mà chưa thực sự đi sát vào vấn đề mình giải quyết. Chính vì thế mà một số vấn
đề vẫn chưa được giải quyết một cách triệt để.
Em hi vọng đề tài mà em nghiên cứu sẽ tiếp tục giải quyết được những vấn
đề mà các công trình trước chưa giải quyết một cách triệt để hoặc giải quyết theo
một cách khác
Theo tìm hiểu của bản thân tại NHNo & PTNT chi nhánh Đông Bình -
Nam Định, trong vài năm gần đây cũng không có đề tài nào nghiên cứu về quản
trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Đông Bình – Nam Định
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
- Đề tài tập trung làm rõ một số lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng như: khái niệm rủi ro tín dụng và khái niệm về quản trị rủi ro
tín dụng, nguyên nhân rủi ro tín dụng, nội dung quản trị rủi ro tín dụng…
- Trên cơ sở các lý thuyết nền tảng tiến hành tìm hiểu về thực trạng quản trị
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh
Đông Bình – Nam Định. Từ đó làm rõ những vấn đề đang gặp phải liên quan đến
việc quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại NHNo & PTNT chi
nhánh Đông Bình – Nam Định
- Từ việc so sánh đối chiếu cơ sở lý thuyết và thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay tại NHNo & PTNT chi nhánh Đông Bình – Nam
Định, đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng dựa trên các phân tích số liệu
sơ cấp và thứ cấp thu được.
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 16 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng

CHƯƠNG III :
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG BÌNH – NAM ĐỊNH
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thực hiện phương pháp này trước tiên cần tiến hành thiết kế mẫu phiếu
điều tra và lựa chọn đối tượng phát phiếu điều tra được thiết kế theo 2 mẫu, gồm
những câu hỏi đóng để giúp cho việc trả lời dễ dàng hơn, người được hỏi chỉ
việc đánh dấu X vào ý mình cho là đúng, các câu hỏi bám sát với vấn đề nghiên
cứu.
Người được điều tra có thể đưa ra ý kiến riêng của mình khác với các lựa
chọn đưa bằng cách lựa chọn ô khác còn để trống dưới dạng mở. Bên cạnh đó,
kết hợp với việc phỏng vấn chuyên sâu nhằm làm rõ hơn các ý kiến được đưa ra
và các lựa chọn trong phiếu.
Phiếu điều tra được thiết kế chỉ có 01 mẫu duy nhất. Các mẫu phiếu được
tiến hành phát cho đối tượng phòng ban, bộ phận khác nhau của ngân hàng, dành
cho đối tượng cấp nhân viên những người trực tiếp làm công tác tín dụng. Hơn ai
hết họ là những người hiểu rõ về những khó khăn và những rủi ro tín dụng cụ thể
xảy ra trong quá trình cho vay. Các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra chủ yếu
nhằm làm rõ hơn về mặt nhận thức và các quan điểm cá nhân về quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay tại chính ngân hàng họ. Đồng thời mẫu phiếu
điều tra cũng dành cho đối tượng nhà quản trị hoặc các chuyên gia những người
có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán
chung và cũng là những người quy định quản trị rủi ro như thế nào, phòng ngừa
rủi ro bằng những biện pháp nào.
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 17 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
3.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp có được từ nguồn dữ liệu nội bộ của ngân hàng kết hợp

với các dữ liệu kết hợp với các dữ liệu bên ngoài như: từ sách, báo, tạp chí ngân
hàng, thương mại điện tử, internet, tài liệu của các cơ quan nghiên cứu, phương
tiện truyền thông báo giới :
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 2009 – 2011, báo cáo chi tiết về
các yếu tố có liên quan đến các chỉ số tài chính như :cơ cấu nợ xấu, dư nợ…
+ Các tài liệu về đối tác của khách hàng: khách hàng, thị trường,
+ Các tài liệu về kế hoạch, phương hướng phát triển của ngân hàng trong
giai đoạn tới
+ Các thông tin trên báo, tạp chí chuyên ngành, truyền hình, mạng
internet…
- Phương pháp tổng hợp
Từ các dữ liệu đã thu thập được tiến hành tổng hợp lại theo các tiêu thức
cần thiết, sau đó thống kê các kết quả, các con số theo các tiêu thức đó như số
liệu tình hình nợ xấu các năm, kết quả báo cáo tài chính của ngân hàng…
- Phương pháp so sánh: dựa trên các báo cáo tổng hợp, các số liệu thứ cấp,
tiến hành so sánh mức chênh lệch, độ thay đổi qua các năm,giữa các tiêu thức để
rút ra kết luận về sự tăng trưởng, hoạt động, nhân tố nào chiếm vị trí quan trọng.
Điều kiện so sánh các số liệu phải phù hợp về không gian, thời gian, nội dung
kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh
doanh
- Phương pháp quy nạp: nhận định từ những vấn đề nhỏ, chi tiết rồi mới đi
đến kết luận chung của vấn đề cần phân tích
- Phương pháp thống kê tổng hợp, các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được từ
đó hình thành nên các bảng số liệu, các biểu so sánh để thấy được xu hướng của
sự biến đổi. Phân tích các thông tin, xem xét sự tác động, tương tác giữa các yếu
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 18 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
tố, chiều hướng hoạt động của chúng như thế nào.Phân tích thực trạng hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng để xem hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay đến đâu, sự tác động của các yếu tố môi trường đến công tác

quản trị.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường
đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại NHNo & PTNT chi
nhánh Đông Bình – Nam Định.
3.2.1 Giới thiệu tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Đông
Bình – Nam Định.
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân
hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín
dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở
tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của
Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và
một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là
Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Từ đó đến nay NHNo & PTNT
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 19 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
Việt Nam đã hoạt động tốt và đạt được những thành tựu góp phần phát triển kinh
tế, an sinh xã hội và phục vụ được các mục tiêu của chính phủ.
Chi nhánh Đông Bình – Nam Định trực thuộc NHNO &PTNT Việt Nam,
được thành lập năm 1990. Trụ sở tại khu Đông Bình – thị trấn Rạng Đông –

Nghĩa Hưng - Nam Định.
- Hoạt động kinh doanh chủ yếu:
+ Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ: nhận tiền gửi từ các tổ chức và cá
nhân có nguồn tiền nhàn rỗi và cho các cá nhân, tổ chức khác vay với lãi suất
cao hơn.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán: là trung gian thanh toán cho các tổ
chức, cá nhân và thu phí dịch vụ.
+ Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác như: đầu tư chứng khoán, kinh
doanh ngoại hối…
- Quy mô:
Tổng nguồn vốn của Chi Nhánh: khoảng 154 tỉ đồng
Tổng số cán bộ nhân viên : 23 người
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi Nhánh
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 20 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
- Hoạt động huy động vốn: được xác định là công tác trọng tâm, xuyên xuốt
trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tăng trưởng nguồn vốn của
đơn vị trong những năm qua luôn luôn đạt khá, đơn vị đã linh hoạt trong cơ chế
lãi suất phù hợp với yêu cầu của thị trường và tâm lý khách hàng, tạo tiền đề để
đơn vị tiếp tục phát triển ổn định và bền vững, đáp ứng một phần nguồn vốn đầu
tư phát triển kinh tế trên địa bàn.
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2010 là: 83320 triệu đồng tăng 21,3 tỷ đồng so
với đầu năm (100 % nguồn vốn huy động tại địa phương).
- Công tác tín dụng: công tác tín dụng đã xác định rõ việc tăng trưởng dư nợ
phải gắn liền với tăng trưởng nguồn vốn và đảm bảo chất lượng tín dụng, an toàn
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 21 Luận văn tốt nghiệp
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Hành

chính
Phòng
Kế toán
Phòng
Tín dụng
Bộ
phận
ngân
quỹ
Bộ
phận
giao
dịch
viên
Bộ
phận
kinh
doanh
đối
ngoại
Bộ phận
kiểm tra
và kiểm
soát nội
bộ
Phòng
quan
hệ
khách
hàng

Phòng
quản
lý rủi
ro
Phòng
quản
lý nợ
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
hiệu quả trong đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn phát triển SXKD trên địa bàn, tạo
công ăn việc làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống dân cư, góp phần ổn định trật
tự, an ninh nông thôn.
Mở rộng tín dụng được gắn chặt với chương trình phát triển kinh tế của địa
phương, kết hợp với các ngành nghề có lien quan, thực hiện lồng ghép các
chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dạy nghề… áp dụng tốt
tiến bộ khoa học vào sản xuất nâng cao giá trị hàng hóa. Phối hợp tốt với đoàn
thể chính trị để cho vay thông qua tổ nhóm, phát huy vai trò cầu nối giữa Ngân
hàng và khách hàng nhằm chuyển tải nhanh nhất vốn đầu tư đến người vay.
Thông qua cho vay hộ SX, hoạt động Ngân hàng đã được xã hội hóa từng
bước toàn diện, có sự chỉ đạo và phối kết hợp chặt chẽ của các cấp Ủy Đảng,
chính quyền, đoàn thể địa phương thông qua màng lưới các tổ vay vốn, tuyên
truyền cơ chế cho vay, hình thức huy động vốn, phát triển sản phẩm dịch vụ đến
mọi tầng lớp dân cư, đến từng hộ gia đình, doanh nghiệp, thôn xóm…qua đó
khẳng định được vị thế của ngân hàng No & PTNT trong nền kinh tế thị trường
ngày càng phát triển.
Đơn vị đã tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện QĐ 67 của Thủ Tướng Chính
phủ, phối kết hợp với ban ngành, đoàn thể triển khai đầy đủ nội dung Nghị định
số 41cua Thủ tướng Chính phủ về các chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp
nông thôn tới toàn thể các xã, TT trên địa bàn.
Tổng dư nợ đầu năm 2010: 5779 hộ, số tiền 180572 triệu đồng.
Doanh số cho vay trong năm: số tiền 274265 triệu đồng.

Doanh số thu nợ trong năm: 273260 triệu đồng.
Tổng dư nợ đến 31/12/2010: 5021 hộ, số tiền: 181577 triệu đồng, tăng so
với đầu năm: 1005 triệu đồng, tỷ lệ tăng: 0.56%
Lãi suất huy động vốn và cho vay trên địa bàn được điều chỉnh phù hợp
theo quy định của Ngân hàng cấp trên và được thông báo, rộng rãi tới tất cả các
khách hàng, được các cấp Ủy Đảng, chính quyền đồng tình ủng hộ.
- Phát triển các sản phẩm dịch vụ: là một trong những tiêu chí của hiện đại
hóa Ngân hàng. Ngân hàng No & PTNT Đông Bình xác định đây là mảng kinh
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 22 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
doanh quan trọng nhằm cải thiện tình hình tài chính, hạn chế rủi ro trong kinh
doanh như:
+ Phát hành thẻ ATM
+ Mobile banking
+ Bản an tín dụng
+ Tiết kiệm học đường
+ Ngân hàng No & PTNT Đông Bình được trang bị 1 máy ATM có doanh
số hoạt động là 72 tỷ đồng đem lại nhiều tiện ích
+ Thu từ hoạt động ngoài tín dụng.
3.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay tại NHNo & PTNT
3.2.1.1 Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
a. Nhân tố thuộc môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ tạo
điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển tốt và đem lại hiệu quả kinh doanh
cao dẫn tới khả năng thu hồi vốn kinh doanh cao và giảm thiểu được rủi ro tín
dụng. Ngược lại trong giai đoạn kinh tế trì trệ, giảm phát, thất nghiệp cao, đầu tư
không mang lại hiệu quả,dễ thất bại thì ngân hàng cũng gặp phải rủi ro tín dụng
cao. Đồng thời công tác quản trị rủi ro tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn hơn do
môi trường kinh tế không ổn định.

Không chỉ tình hình kinh tế trong nước mà tình hình kinh tế thế giới cũng
có ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng.Khi thị trường thế giới biến động mạnh, đặc biệt
là các thị trường xuất nhập khẩu truyền thống làm cho hoạt động xuất nhập khẩu
giảm sút, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu không bán được hàng, chịu
thua lỗ, ảnh hưởng tới công tác trả nợ ngân hàng. Do đó quản trị rủi ro tín dụng
trở nên khó khăn và ngược lại
b. Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lý
Các ngân hàng thương mại phải chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp từ phía
ngân hàng Nhà Nước. Ngân hàng nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng thương
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 23 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
mại, thực hiện chức năng đối với ngân hàng thương mại như: giữ tài khoản dự trữ
cho các ngân hàng thương mại, thực hiện tiến trình thanh toán cho hệ thống ngân
hàng thương mại và hoạt động như một “ người cho vay của phương sách cuối cùng”
đối với ngân hàng thương mại trong trường hợp khẩn cấp.
Các công cụ quản lý tiền tệ thường dùng của ngân hàng Nhà Nước bao
gồm: hoạt động thị trường mở, quy định về tỉ lệ dữ trữ bắt buộc, lãi suất tiết
kiệm, cho vay … Những công cụ trên nhằm điều tiết gián tiếp thị trường tiền tệ,
tác động trực tiếp đến chất lượng của các sản phẩm tín dụng nói chung và các
sản phẩm tín dụng cho vay nói riêng do đó cũng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng
3.2.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
a. Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quy định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Nghiệp vụ ngân hàng ngày càng đa
dạng, phức tạp đòi hỏi đội ngũ cán bộ nhân viên phải có trình độ, nghiệp vụ và
đạo đức cao. Đối với vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay thì
nguồn nhân lực ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng. Nhân viên tín dụng với
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao sẽ có thể giảm thiểu được rủi ro tín dụng.
Đồng thời đạo đức của cán bộ, nhân viên cũng giảm thiểu được những rủi ro

không đáng có do khâu thẩm định kém. Vấn đề đạo đức của cán bộ tín dụng thực
sự là việc đáng quan tâm của các ngân hàng do những vụ việc tham ô,tắc trách
của cán bộ tín dụng gây ra hậu quả khôn lường cho các ngân hàng trong thời
gian gần đây.
b. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng đúng đắn của ngân hàng sẽ cung cấp cho cán bộ tín
dụng và nhà quản lý môt khung chỉ dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và
định hướng danh mục đầu tư tín dụng của ngân hàng đúng đắn qua đó giảm thiểu
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 24 Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương Mại Khoa tài chính ngân hàng
được rủi ro tín dụng và giúp cho công tác quản trị rủi ro tín dụng được tốt hơn và
ngược lại.
c. Quy trình tín dụng cho vay
Quy trình tín dụng cho vay bao gồm những quy định cần thực hiện trong
quy trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn tín dụng. Nó được
bắt đầu từ khi từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quy trình cho vay
cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín dụng có bảo đảm hay không tùy
thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng. Như vậy quy trình tín dụng
cho vay cũng ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay
d. Công tác kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là công tác mà ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường
xuyên, liên tục nhằm duy trì chất lượng hiệu quả kinh doanh của mình phù hợp
với các chính sách, đáp ứng yêu cầu mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác này
ngân hàng cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung
thực làm nhiệm vụ này và có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh. Có như vậy
công tác tín dụng mới thực hiện được đúng quy trình qua đó giảm thiểu được rủi
ro tín dụng và nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng
e. Uy tín, đạo đức của người vay

Trong quy trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho
vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng
trả nợ của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người
vay có thể gây nên.
NGÔ THỊ HUỆ-K43H3 25 Luận văn tốt nghiệp

×