Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Quan điểm, chính sách về vấn đề tôn giáocủa đảng và nhà nước ta hiện nay – liên hệ đến trách nhiệm của sinh viên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG

~~~~~~*~~~~~~

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI

QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH VỀ VẤN ĐỀ TƠN
GIÁO CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY
– LIÊN HỆ ĐẾN TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN
HIỆN NAY
HỌC PHẦN: 2021MILI270209 - Công tác quốc phịng và an
ninh

TP HỒ CHÍ MINH – 20/09/2021


Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn nhà Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh đã đưa mơn học Cơng tác quốc phịng và an ninh này vào chương
trình giảng dạy. Xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến giảng viên bộ môn – Thầy Bùi Quang
Tuyến đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian
học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia khóa học của thầy, em đã tiếp thu được
nhiều kiến thức bổ ích và tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây là kiến thức vô
cùng quý giá, là hành trang để em vững bước sau này.
Cơng tác quốc phịng và an nin là một mơn học thú vị, rất bổ ích và thiết thực.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức và khả năng tiếp thu thực tế còn hạn chế nên còn nhiều bỡ
ngỡ. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng bài viết sẽ khơng tránh khỏi những sai sót và
nhiều điểm chưa chính xác, mong thầy xem xét và góp ý để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.


Em xin trân trọng cảm ơn.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1

1.

Lí do chọn đề tài:.......................................................................................1

1.

Mục đích nghiên cứu:.................................................................................1

2.

Nhiệm vụ nghiên cứu:................................................................................1

3.

Khách thể nghiên cứu:...............................................................................2

4.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................2

5.

Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2


6.

Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................2

7.

Cấu trúc của đề tài:.....................................................................................2

NỘI DUNG................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÔN GIÁO.........................................3

1.1 Khái quát về tôn giáo....................................................................................3
1.1.1 Khái niệm tôn giáo.................................................................................3
1.1.2 Cần phải phân biệt tơn giáo với mê tín dị đoan......................................3
1.2 Nguồn gốc của tơn giáo................................................................................3
1.3 Tình hình tơn giáo trên thế giới và tình hình tơn giáo ở Việt Nam................4
1.4 Quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.............5
CHƯƠNG 2: ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ DÂN
TỘC VÀ TÔN GIÁO CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM............................................8

2.1 Âm mưu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam
của các thế lực thù địch.................................................................................................. 8
2.2 Phương thức lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt
Nam của các thế lực thù địch.........................................................................................8
2.3 Giải pháp đấu tranh phịng, chống sự lợi dụng vấn đề tơn giáo chống phá
cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch................................................................9
2.4 Trách nhiệm sinh viên trong thực hiện quan điểm, chính sách tôn giáo của
Đảng và Nhà Nước......................................................................................................11



KẾT LUẬN...............................................................................................................................12


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Tơn giáo đang là một trong những vấn đề quan trọng mà từ trước đến nay, Đảng
và Nhà nước ta luôn luôn dành một sự quan tâm đặc biệt. Nước ta với đặc điểm là một
nước có nhiều dân tộc sinh sống, chính vì đặc điểm này, vấn đề tôn giáo cũng trở nên
phức tạp và nhạy cảm hơn. Hơn nữa, vấn đề tôn giáo lại mang tính quốc tế. Bởi vậy
mà địi hỏi Đảng và Nhà nước phải thực hiện vấn đề một cách khéo léo. Sinh thời, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã rất coi trọng vấn đề tôn giáo. Người đã coi đồn kết tơn giáo là
một trong những vấn đề quan trọng nằm trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc. Người
đã từng nói: "Tồn thể đồng bào ta, khơng chia Lương giáo, đồn kết chặt chẽ, quyết
lịng kháng chiến để giữ gìn non sơng, Tổ quốc, và cũng để giữ gìn tín ngưỡng tự do".
Trong thời đại ngày nay, việc chủ nghĩa đế quốc đang đẩy nhanh, đẩy mạnh
"Diễn biến hịa bình" thì việc quan tâm, giải quyết vấn đề tôn giáo trở nên vô cùng cần
thiết. Để đánh đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, trước đây, trong âm mưu
của mình, chủ nghĩa đế quốc đã sử dụng rất hiệu quả vũ khí tơn giáo để chia rẽ các
nước xã hội chủ nghĩa rồi tiến đến làm sụp đổ cả hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đơng
Âu. Chính vì vậy, để giữ vững chủ nghĩa xã hội, chúng ta không được lơ là mất cảnh
giác đối với thủ đoạn này của chủ nghĩa đế quốc. Ngày nay, xung đột sắc tộc và xung
đột tôn giáo đang là những điểm nóng của thế giới hiện đại. Nhiều quốc gia đã lâm vào
khủng hoảng chính trị- xã hội triền miên dẫn đến không thể phát triển được đất nước
mà vẫn chưa thể thốt khỏi tình trạng đó vì đã khơng làm tốt cơng tác tơn giáo. Đó là
bài học để Đảng và Nhà nước ta quan tâm và làm thật tốt công tác tôn giáo.
Từ những lý do trên, tơi chọn đề tài: “Quan điểm, chính sách về vấn đề tôn giáo
của Đảng và Nhà Nước ta hiện nay – liên hệ đến trách nhiệm của sinh viên hiện nay”
nhằm góp chút sức lực nhỏ bé của bản thân vào công cuộc bảo vệ đất nước.

1. Mục đích nghiên cứu:

Khai thác những quan điểm quan điểm, chính sách về vấn đề tơn giáo của Đảng
và Nhà Nước ta hiện nay.

2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khái quát những vấn đề chung về tôn giáo tại Việt Nam, chọn lựa tư liệu hình
ảnh phù hợp với nội dung.
- Điều tra tình hình tơn giáo ở Việt Nam và chính sách tơn giáo của Đảng,
Nhà nước ta hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp đấu tranh phòng, chống sự lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn
giáo chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch
- Liên hệ đến trách nhiệm của sinh viên
1


3. Khách thể nghiên cứu:
Tư liệu

4. Đối tượng nghiên cứu
Tôn giáo và các quan điểm, chính sách liên quan đến tôn giáo.

5. Phạm vi nghiên cứu
Các tôn giáo trên đất nước Việt Nam.

6. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết
- Quan sát thực tiễn
- Phân tích, tổng hợp
- Đưa ra giải pháp thiết thực
- Kết luận


7. Cấu trúc của đề tài:
Đề tài gồm: Mở đầu, 2 chương, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÔN GIÁO
1.1 Khái quát về tôn giáo
1.1.1 Khái niệm tôn giáo
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách quan, phù hợp
với huyền thoại và ảo tưởng, phù hợp với tâm lý và hành vi của con người.
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời từ rất sớm trong lịch sử loài người và
thịnh hành ở hầu hết các xã hội loài người trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm.
Nhìn chung, bất kỳ tơn giáo nào, với hình thức phát triển hồn chỉnh, cũng bao gồm: ý
thức tơn giáo (thể hiện ở nơi linh thiêng và tín ngưỡng tương ứng) và hệ thống tổ chức
tín ngưỡng, tơn giáo với các hoạt động nghi lễ của nó.
Trong đời sống xã hội, tơn giáo là một cộng đồng xã hội, bao gồm các yếu tố:
hệ thống tơn giáo tín lý, nghi lễ tơn giáo, tổ chức tôn giáo với đội ngũ tăng lữ, tín đồ,
cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tơn giáo.

1.1.2 Cần phải phân biệt tơn giáo với mê tín dị đoan
Mê tín là hiện tượng cuồng tín (ý thức, hành vi) mà con người đã đến mức thiếu
hiểu biết, vi phạm đạo đức, nếp sống văn hóa cộng đồng, gây hậu quả trực tiếp đến đời
sống, vật chất, cá nhân và cộng đồng xã hội.
Đó là một hiện tượng xã hội tiêu cực cần phải kiên quyết loại bỏ để có đời sống
tinh thần và xã hội lành mạnh.

1.2 Nguồn gốc của tơn giáo
Trong lịch sử xã hội lồi người, tôn giáo xuất hiện từ rất sớm. Tôn giáo có

nguồn gốc từ nhiều nguồn gốc khác nhau, nhưng chủ yếu là từ các nguồn gốc kinh tế xã hội, nhận thức và tâm.
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội: Trong xã hội nguyên thủy, do trình độ sản xuất
thấp, con người cảm thấy yếu đuối, phụ thuộc và bất lực trước thiên nhiên. Vì vậy, họ
quy sức mạnh siêu nhiên cho tự nhiên, và họ tin rằng tự nhiên có quyền lực, sức mạnh
to lớn và quyết định sự sống, và họ phải tôn thờ. Trong trường hợp có sự đối kháng
giai cấp trong xã hội, thì sự áp bức, bóc lột và bất cơng đối với nhân dân lao động là
nguyên nhân sâu xa của tôn giáo. Hiện nay loài người chưa làm chủ hoàn toàn về tự
nhiên và xã hội, các giai cấp, dân tộc, xung đột tơn giáo, thiên tai, dịch bệnh ... vẫn cịn
tiếp diễn nên tơn giáo vẫn có cội nguồn để tồn tại.
- Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo: Tôn giáo bắt nguồn từ sự nhận thức còn
hạn chế, mơ hồ về tự nhiên, xã hội có liên quan đến đời sống, số phận của con người.
Con người đã gán cho nó những sức mạnh siêu nhiên, tạo ra các biểu tượng tôn giáo.
3


Mặt khác, trong quá trình của nhận thức, con người có thể nảy sinh những yếu tố suy
diễn, tưởng tượng xa lạ với hiện thực khách quan.
- Nguồn gốc tâm lí của tơn giáo: Từ cảm xúc, tâm trạng lo âu, lo sợ, chán nãn,
tuyệt vọng đã dẫn con người đến sự khuất phục, không làm chủ được bản thân là cơ sở
tâm lí để hình thành tơn giáo. Mặt khác, lịng biết ơn, sự tơn kính đối với những người
có cơng khai phá tự nhiên và chống lại các thế lực áp bức trong tình cảm, tâm lí con
người cũng là cơ sở để tơn giáo nảy sinh.
- Tính chất của tơn giáo: Tơn giáo có ba tính chất: tính lịch sử, tính quần chúng,
tính chính trị.
+ Tính lịch sử của tôn giáo: Tôn giáo xuất hiện, tồn tại và biến đổi phản ánh và
phụ thuộc vào sự vận động, phát triển của tồn tại xã hội. Nếu con người có thể làm chủ
hồn tồn tự nhiên, xã hội và tư duy thì tơn giáo sẽ mất đi.
+ Tính quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo phản ánh khát vọng của những người
bị áp bức về một xã hội hịa bình, tự do và cơng đẳng. Tơn giáo đã trở thành đứa con
tinh thần, là niềm tin, lối sống của một bộ phận dân cư. Hiện nay, một bộ phận trong

xã hội tin theo các tơn giáo.
+ Tính chính trị của tôn giáo: Bắt đầu xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai
cấp. Giai cấp thống trị lợi dụng tơn giáo làm cơng cụ để thống trị, bóc lột, áp bức và
mê hoặc nhân dân nói chung và giai cấp bị trị nói riêng. Những cuộc chiến tranh tôn
giáo đã và đang xảy ra nhưng thực chất vẫn là xuất phát từ lợi ích của những giai cấp
xã hội khác nhau lợi dụng tôn giáo để thực hiện mục tiêu chính trị của riêng mình.

1.3 Tình hình tơn giáo trên thế giới và tình hình tơn giáo ở Việt
Nam
- Tình hình tơn giáo trên thế giới:
Theo thống kê hiện nay, tồn cầu có hơn 10.000 tơn giáo khác nhau, trong đó
khoảng 150 tơn giáo có hơn 1 triệu tín đồ. Những tơn giáo lớn trên thế giới hiện nay
gồm có: Kitơ giáo có trên 2,4 tỉ tín đồ, chiếm hơn 31% dân số thế giới; Hồi giáo: 1,8 tỉ
tín đồ, chiếm khoảng 23% dân số thế giới; Ấn Độ giáo: 900 triệu tín đồ, chiếm khoảng
15% dân số thế giới và Phật giáo: 365 triệu, chiếm khoảng 6% dân số thế giới. Nói
chung có khoảng 87% dân số thế giới đang gắn bó với một tơn giáo nào đó; chỉ có
khoảng 13% là khơng tơn giáo.
Các hoạt động của các tơn giáo thế giới có tác động, ảnh hưởng đến sinh hoạt
tôn giáo ở Việt Nam. Việc mở rộng giao lưu giữa các tôn giáo Việt Nam với các tôn
giáo thế giới đã giúp cho việc tăng cường trao đổi thơng tin, góp phần xây dựng tinh
thần hợp tác hữu nghị, hiểu biết lẫn nhau vì lợi ích của các giáo hội và đất nước; góp
phần đấu tranh bác bỏ những luận điệu sai trái, xuyên tạc, vu khống của các thế lực thù
địch với Việt Nam; góp phần đào tạo chức sắc tôn giáo Việt Nam. Mặt khác, các thế
lực thù địch cũng lợi dụng sự mở rộng giao lưu đó để tun truyền, kích động đồng
4


bào tơn giáo trong và ngồi nước chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
- Tình hình tơn giáo ở Việt Nam:

Theo thống kê của Ban Tơn giáo Chính phủ (Ban TGCP) năm 2018, 26.4% dân
số được xếp vào các tín đồ tơn giáo: 14.91% là tín đồ đạo Phật, 7.35% là tín đồ Cơng
giáo La Mã, 1.09% là tín đồ đạo Tin lành, 1.16% là tín đồ đạo Cao Đài, và 1.47% là tín
đồ Phật giáo Hịa Hảo. Trong cộng đồng tín đồ Phật giáo, Phật giáo Bắc Tơng là tơn
giáo chính của dân tộc đa số, người Kinh (Việt), còn khoảng 1.2% dân số, hầu hết là
nhóm dân tộc thiểu số Khmer, thực hành Phật giáo Nam Tơng. Các nhóm tơn giáo nhỏ
hơn cộng lại chỉ chiếm dưới 0.16% dân số, trong đó có khoảng 70.000 người dân tộc
Chăm thực hành dịng đạo Hinđu riêng biệt ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ; khoảng
80.000 tín đồ Hồi giáo sống rải rác trên cả nước (trong đó khoảng 40% theo dịng
Sunni; 60% cịn lại theo dòng Bani Islam); khoảng 3.000 người theo đạo Baha’i; và
xấp xỉ 1.000 người là tín đồ thuộc Giáo hội các thánh hữu ngày sau của Chúa Giê su
Ki tô (thuộc Giáo hội Chúa Giê su Ki tô). Các nhóm tơn giáo bản địa (đạo Bửu Sơn
Kỳ Hương, đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Minh Sư Đạo, Minh Lý Đạo, Tịnh Độ Cư Sĩ Phật
Hội, Phật Giáo Hiếu Nghĩa Tà Lơn) chiếm tổng cộng 0.34%. Một nhóm nhỏ, phần lớn
là người nước ngoài, theo đạo Do Thái cư trú ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Gần đây, các tôn giáo đẩy mạnh hoạt động nhằm phát triển số lượng tín đồ, phát
huy ảnh hưởng trong đời sống tinh thần xã hội. Các giáo hội đều tăng cường hoạt động
mở rộng ảnh hưởng, thu hút tín đồ; tăng cường quan hệ với các tổ chức tôn giáo thế
giới. Các cơ sở tôn giáo được tu sửa, xây dựng mới khang trang đẹp đẽ; các lễ hội diễn
ra sôi động ở nhiều nơi. Tuy nhiên tình hình tơn giáo vẫn còn tồn tại những yếu tố
phức tạp gây mất ổn định. Vẫn cịn có chức sắc, tín đồ mang tư tưởng chống đối, quá
khích gây tổn hại đến lợi ích dân tộc; vẫn cịn các hoạt động tơn giáo xen lẫn với mê
tín dị đoan, cịn các hiện tượng tà giáo hoạt động làm mất trật tự an toàn xã hội.
Các thế lực thù địch vẫn luôn lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng
Việt Nam. Chúng gắn vấn đề "dân chủ", "nhân quyền" với cái gọi là "tự do tôn giáo"
để chia rẽ tôn giáo, dân tộc; tài trợ, dụ dỗ các phần tử xấu trong các tôn giáo truyền
đạo trái phép, lôi kéo các tôn giáo vào những hoạt động trái pháp luật, gây mất ổn định
chính trị.

1.4 Quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện

nay
* Về Quan điểm chỉ đạo: Nghị quyết 25 đề ra 5 quan điểm chỉ đạo của Đảng
và Nhà nước ta về tơn giáo, chính sách tơn giáo và cơng tác tơn giáo:
Một là, tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận Nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta. Nước ta hiện nay có khoảng 16 tơn giáo, với trên 13,2 triệu tín đồ, chiếm khoảng
13,7% dân số và nhiều tổ chức tôn giáo; hơn 80 hiện tượng tơn giáo mới; hơn 85% dân
số có đời sống duy tâm. Tín ngưỡng tơn giáo hiện đang là đứa con tinh thần của một
bộ phận đông đảo nhân dân, sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc và cùng với chế độ xã hội
5


chủ nghĩa ở nước ta. Tuy nhiên, tín ngưỡng tơn giáo đang có những thay đổi vơ cùng
mạnh mẽ trước biến động của thế giới và sự phát triển đi lên của đất nước. Vì vậy,
quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện: Chủ quan, duy ý chí, phiến diện
trong nhận thức và giải quyết vấn đề tôn giáo.
Hai là, Đảng và Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết tồn dân
tộc: Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Do vậy,
thực hiện quan điểm này, một mặt phải đoàn kết đồng bào theo những tơn giáo khác
nhau; mặt khác, phải đồn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn
giáo, giải quyết tốt mối quan hệ người có tín ngưỡng khác nhau với người theo chủ
nghĩa vô thần. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện như phân biệt đối
xử, đố kỵ, mặc cảm vì lý do tín ngưỡng tôn giáo và kiên quyết chống ấm mưu, thủ
đoạn lợi dụng tín ngưỡng tơn giáo, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
nhân dân. Đây là tư tưởng chỉ đạo quan trọng nói lên bản chất của cơng tác tơn giáo
gắn với mục tiêu là dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Mục
tiêu trên chính là tiền đề để phát huy sự tương đồng, khắc phục sự khác biệt của nhân
dân có đạo. Đối tượng của công tác vận động quần chúng nhân dân bao gồm: tín đồ,
chức sắc, nhà tu hành và chức việc trong từng tôn giáo; đồng thời cũng phải vận động

quần chúng khơng có tơn giáo thực hiện chính sách tơn giáo. Công tác vận động quần
chúng trong công tác tôn giáo bao gồm: Công tác giáo dục, tuyên truyền, tổ chức
phong trào quần chúng, tổ chức các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và xây
dựng hệ thống chính trị ở địa phương, cơ sở. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục
các biểu hiện: Hành chính, quan liêu, cửa quyền, xa rời quần chúng hoặc hữu khuynh
theo đuôi quần chúng.
Bốn là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Cơng tác tơn
giáo liên quan đến tất cả lĩnh vực, mọi mặt của đời sống xã hội, mọi ngành nghề mọi
cấp bậc từ Trung ương đến cơ sở. Trong công tác tôn giáo, Đảng là nhân tố lãnh đạo,
quyết định toàn bộ hệ thống chính trị trong q trình tiến hành cơng tác; Nhà nước
quản lý hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo theo quy định của Hiến pháp, pháp
luật; Mặt trận và các đoàn thể nhân dân quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước về vận động quần chúng thực hiện tốt chính sách tôn
giáo. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện: thiếu sự cộng tác, phối
hợp chặt chẽ đồng bộ để phát huy sức mạnh tổng hợp hoặc buông lỏng quản lý, lấn sân
lẫn nhau.
Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo. Đây cũng là một quan điểm quan trọng
nhằm xác định rõ các hoạt động tôn giáo (bao gồm: hành đạo, quản đạo và truyền đạo)
đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước bảo hộ chính đạo, đồng thời bày
trừ tà đạo. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện như can thiệp thô bạo
vào công việc nội bộ tôn giáo; buông lỏng quản lý trước các hành vi vi phạm các quy
định của Hiến pháp, pháp luật trong hoạt động tôn giáo.
* Về nhiệm vụ của công tác tôn giáo: Nghị quyết nêu 6 nhiệm vụ là:
6


(1) Thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách và các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân, trong đó có đồng
bào các tơn giáo.
(2) Tạo điều kiện cho các tơn giáo hoạt động bình thường theo đúng chính sách

và pháp luật của nhà nước.
(3) Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống "Tốt đời, đẹp
đạo" trong quần chúng tín đồ, chức sắc, nhà tu hành ở cơ sở. Xây dựng khối đại đồn
kết tồn dân tộc thực hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước.
(4) Phát huy tinh thần yêu nước của đồng bào có đạo, tự giác và phối hợp đấu
tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tơn giáo, dân tộc để
phá hoại đồn kết dân tộc, chống đối chế độ.
(5) Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện quan hệ đối ngoại phù hợp với đường lối
đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đẩy mạnh thông tin tun truyền về chính sách tơn
giáo của Đảng và Nhà nước; đấu tranh làm thất bại những luận điệu tuyên truyền,
xuyên tạc, vu khống của các thế lực thù địch bên ngồi đối với tình hình tơn giáo và
cơng tác tôn giáo ở nước ta.
(6) Tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác tôn
giáo. Tăng cường nghiên cứu cơ bản, tổng kết thực tiễn, góp phần cung cấp luận cứ
khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách trước mắt và lâu
dài đối với tôn giáo.
* Quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước qua các kỳ Đại
hội Đảng từ X - XIII:
Sau Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 12-3-2003 (khóa IX), quan điểm, chính sách
tơn giáo tiếp tục được thể hiện trong văn kiện Đại hội Đảng X, XI, XII, XIII. Thực ra,
xuyên suốt các kỳ Đại hội của Đảng cộng sản Việt Nam từ đại hội VII đến Đại hội
XIII đều có hai quan điểm khơng thay đổi đó là: tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo của nhân dân; chống việc lợi dụng tự do tín ngưỡng, tơn giáo làm tổn
hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Các kỳ đại hội trên đều thể hiện quan điểm:
Tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của mọi cơng dân. Mọi cơng dân dầu có
quyền theo tơn giáo, từ bỏ hoặc thay đổi tơn giáo của mình. Mọi hành vi xâm phạm
quyền tự do ấy đều bị xử lý theo pháp luật; không phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng
trong những hoạt động xã hội. Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, thường xuyên củng cố tình
đồn kết giữa đồng bào có đạo và đồng bào khơng có đạo, giữa tín đồ các tơn giáo với
nhau, "Giải quyết hài hịa các quan hệ lợi ích giữa các giai tầng trong xã hội. Bảo đảm

các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trong, giúp nhau cùng phát triển. Tập trung hoàn
thiện và triển khai thực hiện tốt các chính sách tơn giáo; thực hiện tốt đồn kết tơn
giáo, đại đồn kết tồn dân tộc."; đồng thời "nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia
rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cản trở sự phát triển của đất nước".

7


CHƯƠNG 2: ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG ĐỊCH LỢI
DỤNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO CHỐNG PHÁ
CÁCH MẠNG VIỆT NAM
2.1 Âm mưu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách
mạng Việt Nam của các thế lực thù địch
Chính sách nhất quán của Nhà nước Việt Nam là tơn trọng và bảo đảm các
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và tự do khơng tín ngưỡng, tơn giáo của công dân.
Các quyền này đã được nêu rõ trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác của nhà
nước Việt Nam, trong đó có Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo. Tuy nhiên, các thế lực thù
địch vẫn lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá Việt Nam. Một số nước vẫn cịn có các
nhóm người cơng khai, lợi dụng vấn đề tôn giáo, can thiệp thô bạo đến cơng việc nội
bộ của Việt Nam. Lợi dụng chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước Việt
Nam, hàng năm có hàng chục phái đồn vào “tìm hiểu tình hình tự do tơn giáo tại Việt
Nam”, trong đó vẫn có những nhân vật lợi dụng hoạt động này để nắm bắt tình hình,
hỗ trợ, chỉ đạo các hoạt động chống phá Việt Nam. Trong cái gọi là “Báo cáo tự do tôn
giáo quốc tế” hằng năm, họ thường xun tạc tình hình tự do tơn giáo tại Việt Nam,
trong đó có những thơng tin cố tình làm sai lệch và phản ánh khơng đúng tình hình
như ở Tây Nguyên mấy năm trước và một số địa phương trong những tháng đầu năm
nay.

2.2 Phương thức lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách
mạng Việt Nam của các thế lực thù địch

Thứ nhất, chúng tìm mọi cách để đưa giáo hội tôn giáo vào các cuộc chiến
chính trị.
Một mặt chúng thúc giục các giáo hội ủng hộ các đảng phái đối lập hoạt động
chống Ðảng Cộng Sản. Mặt khác thông qua hoạt động của các đảng phái đối lập để lơi
kéo, tập hợp, kích động các chức sắc, giáo sĩ, tín đồ chống lại nhà nước xã hội chủ
nghĩa.
Thứ hai, xúi giục các giáo hội đòi lập khu tôn giáo tự trị.
Từ sau Chiến tranh Thế giới lần thứ hai, bọn đế quốc chú trọng đến việc xây
dựng các khu tôn giáo tự trị ngay trên lãnh thổ các nước xã hội chủ nghĩa. Chẳng hạn
ở Trung quốc, đã một thời xuất hiện khu tự trị Phật Giáo Tây Tạng.
Mục đích của việc hình thành các khu tự trị tơn giáo này là:
- Tăng thêm tính độc lập của giáo hội đối với nhà nước.
- Tạo thế và lực cho giáo hội hoạt động chống nhà nước.
- Tạo cơ sở pháp lý để tiến hành các hoạt động can thiệp trực tiếp khi giáo hội
yêu cầu.
8


Thứ ba, khơi dậy, khoét sâu những mâu thuẫn, những vấn đề tơn giáo và dân
tộc; kích động các cuộc chiến tranh mang màu sắc tôn giáo, sắc tộc, làm suy yếu tiến
tới làm sụp đổ Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay và trong thời gian tới, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã,
đang và sẽ tăng cường chỉ đạo, giúp đỡ mọi mặt để phát triển đạo trong các vùng dân
tộc ít người, bao gồm cả phát triển các đạo giáo mới và cả số người theo đạo, biến các
tổ chức và hoạt động tơn giáo thành các tổ chức và hoạt động chính trị chống lại cách
mạng Việt Nam. Chúng ta phải thường xuyên nêu cao cảnh giác, đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền để nhân dân thấy rõ âm mưu thâm độc của chủ nghĩa đế quốc và các thế
lực thù địch.

2.3 Giải pháp đấu tranh phòng, chống sự lợi dụng vấn đề tôn giáo

chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch
Trên cơ sở đường lối chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về công tác tôn giáo, từ
thực trạng vấn đề tôn giáo trong lịch sử thế giới và ở nước ta, tác giả xin đề xuất một
số giải pháp cơ bản nhằm đấu tranh phòng, chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề
tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam như sau:
Một là, ra sức tun truyền, qn triệt quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng
và Nhà nước; âm mưu thủ đoạn lợi dụng vấn đề tôn giáo chống phá cách mạng Việt
Nam của các thế lực thù địch đồng thời tăng cường giáo dục, bồi dưỡng kiến thức
khoa học, kỹ thuật, hình thành chủ nghĩa vơ thần cho tồn dân mà trực tiếp là đồng bào
các dân tộc theo đạo.
Nội dung tuyên truyền phải toàn diện, tổng hợp. Trước hết, cần phải quán triệt
sâu sắc quan điểm của Đảng thừa nhận rằng: tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần
của một bộ phận nhân dân còn tồn tại lâu dài trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội; tơn giáo có những giá trị văn hóa đạo đức phù hợp với chế độ mới; Đảng và Nhà
nước tôn trọng và bảo đảm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng, tơn giáo lành mạnh của quần
chúng; tuyên truyền cho đồng bào hiểu rõ: chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong
vấn đề tôn giáo khơng có mục đích nào khác là nhằm thúc đẩy quá trình cách mạng
dưới sự lãnh đạo của Đảng (trong giai đoạn hiện nay là thúc đẩy toàn diện quá trình
đổi mới đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh) được củng cố và tăng cường.
Hai là, triển khai thực hiện tốt chính sách tơn giáo, phát triển kinh tế - xã hội,
cải thiện và từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào. Đồng thời
hết sức quan tâm giải quyết một số vấn đề bức xúc về kinh tế, văn hóa, xã hội của
đồng bào theo đạo.
Hiện nay, nhiệm vụ chính trị trọng đại của cả dân tộc ta lúc này là đẩy mạnh
tồn diện cơng cuộc đổi mới. Trên tiền đề có đường lối đúng, việc phát huy cho được
sức mạnh của khối đại đoàn kết tồn dân tộc, trong đó có gần một phần tư dân số theo
6 tôn giáo lớn là một động lực mạnh nhất của quá trình phát triển để đạt mục tiêu vừa
nêu. Việc giải quyết vấn đề tôn giáo phải góp phần phục vụ cho nhiệm vụ chính trị căn
bản đó.

9


Trong những năm trước mắt, liên quan tới vấn đề vừa nêu, cần đẩy mạnh xố
đói giảm nghèo, đẩy mạnh đơ thị hố. Bởi lẽ, một khi đời sống mọi mặt đồng bào được
bảo đảm, thì dù thế lực thù địch bên trong và bên ngồi có muốn gây rối bằng việc lợi
dụng vấn đề tôn giáo của đồng bào có tín ngưỡng tơn giáo cũng khơng thể thực hiện
được.
Ba là, củng cố và từng bước hoàn thiện hệ thống chính trị cơ sở, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo, dân tộc, cán bộ an ninh, cán bộ người dân
tộc thiểu số tại chỗ.
Đây là điều kiện bảo đảm nắm được quần chúng đồng thời làm nịng cốt cho
cơng tác phịng ngừa, đấu tranh, giáo dục cảm hoá, cải tạo những phần tử xấu, trừng trị
những kẻ lợi dụng vấn đề tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, làm tổn hại đến lợi ích
của Tổ quốc và nhân dân.
Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở còn phải chú trọng chất lượng cán bộ làm công
tác an ninh, công tác tôn giáo hướng vào đối tượng người dân tộc thiểu số tại chỗ. Ở
cấp cơ sở cơ bản khơng có cán bộ chun trách công tác tôn giáo, cán bộ kiêm nhiệm
không ổn định; họ thiếu thông tin, nhiều người chưa nắm vững nội dung các văn bản
của Đảng và Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo. Sự yếu kém, hẫng hụt từ đội
ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo hiện nay có thể nó là nguyên nhân của mọi nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém của cơng tác này. Vì thế, bên cạnh việc tăng
cường đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo của hệ thống chính trị, trước hết cần có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ đang làm công tác này. Mấy năm nay, trong sự
phối hợp của các đơn vị làm công tác tôn giáo, nhiều loại lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức về tôn giáo và công tác tôn giáo được mở cho hàng ngàn cán bộ ở các cấp, ngành,
các đoàn thể. Đây là một chuyển biến lớn, góp phần nâng cao nhận thức về tơn giáo và
cơng tác tơn giáo cho tồn hệ thống chính trị.
Bốn là, triển khai thực hiện có hiệu quả các mặt cơng tác phịng, chống và giải
quyết “điểm nóng”, biểu tình, bạo loạn.

Phải tơn trọng các tơn giáo có tư cách pháp nhân, tranh thủ giáo sĩ, thực lòng
quan tâm đến đồng bào các tôn giáo, dân tộc để vận động đồng bào tham gia phong
trào bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đối với đồng bào khơng theo tơn giáo thì giáo dục để giữ
vững và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, thực hiện các hình thức tín ngưỡng truyền
thống, làm vơ hiệu hố hoạt động truyền đạo trái pháp luật. Đối với những người thực
sự có nhu cầu theo tôn giáo, cần giáo dục để đồng bào hiểu rõ và thực hiện đúng chính
sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng cuộc
sống “tốt đời, đẹp đạo”.
Đấu tranh phòng, chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo chống phá
cách mạng Việt Nam là một yêu cầu khách quan, cấp thiết đối với sự nghiệp cách
mạng ở nước ta hiện nay. Vì vậy, hơn bao giờ hết, Đảng, Nhà nước, quân dân cả nước
tiếp tục luôn đề cao cảnh giác, tuyền truyền, tích cực đấu tranh chống các thế thế lực
thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo chống phá cách mạng nước ta, góp phần tích cực bảo
vệ và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
10


2.4 Trách nhiệm sinh viên trong thực hiện quan điểm, chính sách
tơn giáo của Đảng và Nhà Nước
Là sinh viên, chúng ta cần phải có trách nhiệm trong việc thực hiện những quan
điểm, chính sách về vấn đề tơn giáo của Đảng và Nhà nước, cụ thể như sau:
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của cá nhân.
- Tôn trọng và thực hiện tốt các quan điểm, chính sách về vấn đề tơn giáo của
Đảng và Nhà nước đã được quy định trong Hiến pháp và pháp luật của Nhà Nước.
- Tôn trọng các tôn giáo, không kì thị, phân biệt đối xử với những người theo
đạo. Tìm cách xóa bỏ mặc cảm, định kiến, thường xun củng cố tình đồn kết giữa cá
nhân có đạo và khơng có đạo.
- Vận động, tun truyền trong nhân dân để mọi người cùng thực hiện.
- Không ủng hộ, xuyên tạc, gây kích động các tổ chức tơn giáo chống lại Nhà
Nước.

- Không tham gia truyền đạo không được sự công nhận của Nhà Nước.
- Nếu phát hiện đối tượng gây kích động các tổ chức tơn giáo chống lại Nhà
Nước thì phải nhanh chóng báo cáo với tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
- Tơn trọng các tơn giáo có tư cách pháp nhân, bày trừ những tơn giáo tự phát.

11


KẾT LUẬN
Trước tình hình hiện tại, đặc biệt là trong tình hình dịch bệnh Covid – 19 đang
hồnh hành, chúng ta cần phải tuân theo quan điểm, chính sách về vấn đề tôn giáo của
Đảng và Nhà Nước nhằm củng cố tình hình tơn giáo hiện tại ở Việt Nam trước những
âm mưu mưu lợi dụng vấn đề tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực
thù địch.
Qua tiểu luận này, nếu có thời gian nghiêm cứu tôi sẽ thực hiện một cách cụ thể
hơn và kiếm thức tìm hiểu sẽ rộng hơn. Tuy nhiên trong quá trình nghiệm cứu vẫn cịn
những vấn đề sai xót xin được sự góp ý. Chân thành cảm ơn.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đấu tranh phòng, chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo để
chống phá cách mạng nước ta hiện nay.
/>[2] Báo cáo Tự do Tôn giáo Quốc tế – Việt Nam 2018
/>[3] Quán triệt quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo
/>[4] Tài liệu ôn tập: Nghiệp vụ chuyên ngành tơn giáo
/>[5] Giáo trình giáo dục quốc phịng - an ninh: Tập 1
/>



×