Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Quy luật giá trị và sự vận dụng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 18 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
@&?

TIỂU LUẬN

QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG
VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

HỌC PHẦN: POLI200237 - KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 10 năm 2021


3
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .........................................................................................................................4
B. NỘI DUNG .....................................................................................................................5
1. Lý luận chung về quy luật giá trị..............................................................................5
1.1. Nội dung quy luật giá trị ...................................................................................5
1.2. Cơ chế hoạt động ..............................................................................................6
1.3. Tác động của quy luật giá trị đối với nền kinh tế hàng hoá .............................7
2. Sự vận dụng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................9
2.1. Thực trạng vận dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở nước
ta hiện nay..............................................................................................................10
2.2. Kết quả sau khi vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta ................14
2.3. Những giải pháp để vận dụng tốt hơn quy luật giá trị đối với nền kinh tế nước
ta thời gian tới. ......................................................................................................16


C. KẾT LUẬN ...................................................................................................................18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................19


4
A. MỞ ĐẦU
Muốn nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của con người trong xã hội thì phát triển
nền kinh tế toàn diện là một điều kiện cần thiết. Tuy nhiên đó là một q trình khó khăn,
một cuộc chạy đua căng thẳng giữa các nước trên thế giới nhằm kiếm chỗ đứng cho mình
trên trường quốc tế. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi cuộc chạy đua ấy, đất nước với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải dựa trên một nền tảng cơ sở lí
thuyết vững chắc về các quy luật kinh tế. Trong kinh tế thị trường, hoạt động của các chủ
thể kinh tế luôn bị chi phối bởi các qui tắc cũng như các qui luật kinh tế. Các qui luật kinh
tế này luôn tồn tại khách quan, được ví như “bàn tay vơ hình” dẫn dắt, điều tiết nền kinh tế.
Qui luật giá trị là một trong những qui luật cơ bản của kinh tế thị trường, giữ vai trị chi
phối nền sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đó có tác động của
quy luật giá trị.
Nhận thức được tầm quan trọng của quy luật giá trị trong nền kinh tế nói chung và
nền kinh tế Việt Nam nói riêng, tiểu luận đi đến tìm hiểu nội dung quy luật giá trị và sự vận
dụng quy luật giá trị trong việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, tác động của quy luật giá trị là tác động khách quan,
nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức độ hoàn thiện của quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, vào khả năng nhận thức vận dụng và tổ chức các hoạt động
kinh tế thực tiễn của nhà nước. Như vậy, nghiên cứu những lý luận chung về quy luật giá
trị, nhận định được thực trạng chung của nền kinh tế Việt Nam, từ đó có những hướng phát
triển và giải pháp là mục đích nghiên cứu của tiểu luận.
Trên đây là tất cả những vấn đề tiểu luận tập trung nghiên cứu, những nội dung đó sẽ
được đề cập trong hai mục bao gồm:
§ Mục 1. Lý luận chung về quy luật giá trị
§ Mục 2. Sự vận dụng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Cuối cùng em xin cảm ơn cô đã hướng dẫn em nghiên cứu đề tài một cách khoa học
và nghiêm túc. Tuy nhiên đề tài hết sức bao quát và tổng hợp nhiều kiến thức nên bài tiểu
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong có được sự chỉ bảo và giúp
đỡ từ giảng viên. Em xin chân thành cảm ơn.


5
B. NỘI DUNG
1. Lý luận chung về quy luật giá trị
1.1. Nội dung quy luật giá trị
Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở hao phí lao động xã hội
cần thiết. Hao phí lao động xã hội cần thiết chính là cơ sở của giá trị hàng hóa. Nếu như
việc sản xuất của từng chủ thể tư nhân khơng căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết
thì người ta có thể tạo ra những sản phẩm cụ thể với mức chi phí cao hơn mức trung bình
của xã hội.
Trong sản xuất: Mỗi người sản xuất sẽ tự quyết định hao phí lao động cá biệt riêng
của mình, nhưng muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi thì phải căn cứ
vào hao phí lao động xã hội. Người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá
biệt phù hợp với hao phí lao động xã hội của hàng hóa đó, tức hạ thấp hao phí lao động cá
biệt ngang bằng hoặc nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết. Biểu hiện như sau:
§ Người thứ nhất có thời gian lao động cá biệt < thời gian lao động xã hội cần
thiết, thực hiện tốt yêu cầu của quy luật giá trị nên thu được lợi nhuận nhiều
hơn lợi nhuận trung bình.
§ Người thứ hai có thời gian lao động cá biệt = thời gian lao động xã hội cần
thiết, thực hiện đúng yêu cầu của quy luật giá trị nên thu được lợi nhuận bằng
lợi nhuận trung bình.
§ Người thứ ba có thời gian lao động cá biệt > thời gian lao động xã hội cần thiết,
vi phạm yêu cầu của quy luật giá trị nên thua lỗ.
Ví dụ: để sản xuất 1 cái áo, người sản xuất A hao phí lao động cá biệt là 5$/ sản phẩm

nhưng hao phí lao động xã hội chỉ là 4$/ sản phẩm. Như vậy, nếu bán ra thị trường, người
A sẽ không bán được, qui mô sản xuất thu hẹp.
Trong lưu thông: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ
sở. “Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau
hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.” 1

1

/>

6
1.2. Cơ chế hoạt động
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Giá trị là nội dung, cơ sở của giá cả. Do đó,
giá cả phụ thuộc vào giá trị. Tuy nhiên, trên thị trường, giá trị và giá cả không đồng nhất
với nhau mà tách rời nhau do có sự tác động của quy luật cung – cầu, cạnh tranh, lưu thông
tiền tệ,… Sự vận động giá cả của các hàng hóa trên thị trường sẽ lên, xuống xoay quanh
giá trị. Như vậy, cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả
bằng giá trị, giá cả lên xuống xung quanh giá trị và giá trị như cái trục của giá cả.
Giá cả

Giá trị

Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng dưới sự tác động của quan hệ cung –
cầu:
§ Khi cung = cầu, thì giá cả = giá trị
§ Khi cung > cầu, thì giá cả < giá trị
§ Khi cung < cầu, thì giá cả > giá trị
Giá cả thị trường là tín hiệu, mệnh lệnh đối với người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Ở đâu có hiện tượng giá cả cao hơn giá trị thực của hàng hóa để thu lợi nhuận lớn hơn thì
lúc đó phản ánh thực tế rằng cung khơng đáp ứng nổi cầu. Và lập tức tín hiệu giá cả trên thị

trường sẽ phát huy tác dụng của quy luật giá trị, nó sẽ chỉ cho những người ở những lĩnh
vực kinh doanh khác biết rằng đây là một ngành sản xuất kinh doanh có lợi hơn và người
ta sẽ đổ xơ vào sản xuất mặt hàng đó để nhanh chóng cân bằng cung – cầu trên thị trường
và khi cung được tăng lên thì giá cả của hàng hóa sẽ giảm dần xuống tới mức ngang bằng
với mức trung bình của hàng hóa. Những nơi hàng hóa khơng thể bán ngang bằng với giá
trị thực của nó mà chỉ có bán rẻ hơn người ta mới mua thì nó lại thơng tin cho những người
sản xuất biết rằng việc sản xuất đã vượt quá nhu cầu của xã hội. Vì cung q lớn, nhu cầu
khơng tiêu dùng hết nên giá cả mới rẻ như vậy và người sản xuất phải thu hẹp quy mơ của
mình lại hoặc chuyển sang hoạt động ở lĩnh vực khác, cung hàng hóa sẽ giảm xuống và khi
đó cung – cầu sẽ cân bằng.


7
1.3. Tác động của quy luật giá trị đối với nền kinh tế hàng hoá
1.3.1. Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất bằng cách tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu
sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Khi
giá cả thị trường biến động, người sản xuất biết được tình hình cung – cầu của từng loại
hàng hóa, biết được hàng hóa nào đang có lợi nhuận cao. Nếu cung bằng cầu thì sản xuất
của họ được tiếp tục. Nếu cung nhỏ hơn cầu, ở tình trạng khan hiếm hàng hóa, sản xuất có
nhiều lợi nhuận nên mở rộng quy mô sản xuất, cung ứng thêm hàng hóa ra thị trường. Mặt
khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này,
do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được
mở rộng. Nếu cung lớn hơn cầu, ở tình trạng dư thừa hàng hóa, cần thu hẹp sản xuất hoặc
chuyển đổi mơ hình sản xuất, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm
đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.
Ví dụ: Ở Việt Nam, trong tình hình dịch bệnh, lĩnh vực du lịch, hàng không, khách
sạn bị ảnh hưởng nặng nề, người đầu tư buộc phải hạ giá sản phẩm hoặc đóng cửa. Đó
chính là tác động của quy luật giá trị dẫn đến việc thu hẹp sản xuất khi cung lớn hơn cầu.
Tuy nhiên trong tình trạng khan hiếm khẩu trang y tế, nhiều nhà máy may chuyển đổi

phương thức sản xuất từ sản xuất quần áo sang khẩu trang để đáp ứng nhu cầu trong nước
và xuất khẩu. Khi đó quy luật giá trị tác động tới việc mở rộng quy mô sản xuất khi cung
nhỏ hơn cầu.
Tác động điều tiết lưu thơng hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ: khi giá cả
thị trường biến động, quy luật giá trị tác động đưa hàng hóa từ nơi có giá cả thấp sang nơi
có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Như vậy, quy luật giúp
phân phối nguồn hàng một cách hợp lý giữa các vùng và các khu vực với nhau.
Ví dụ: Vào dịp tết nguyên đán ở Việt Nam do nhu cầu chơi đào cảnh ở thành phố cao,
trong khi nguồn cung cây đào ở thành phố khan hiếm, tiểu thương có xu hướng vận chuyển
đào từ vùng núi, nông thôn ra thành phố để bán.


8
Vào hè, vải thiều ở Hải Dương rất dồi dào, nếu chỉ bán ở địa phương thì khơng
được giá do cung lớn hơn cầu, tiểu thương có xu hướng vận chuyển vải sang các tỉnh thành
khác để bán do ở các tỉnh đó cung nhỏ hơn cầu.
1.3.2. Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
Trong điều kiện sản xuất khác nhau, mỗi người sản xuất có hao phí lao động cá biệt
khác nhau. Tuy nhiên, khi đưa ra thị trường cần phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội.
Người sản xuất có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội thì sẽ gặp bất
lợi hoặc thua lỗ. Ngược lại, người sản xuất có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao
động xã hội thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Vì thế, với mục đích là lợi nhuận, để đứng
vững được trong cạnh tranh, người sản xuất kinh doanh phải tìm cách hạ thấp hao phí lao
động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội thơng qua các biện pháp như tăng năng suất
lao động, cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
tay nghề, thực hành tiết kiệm…“Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này
diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến
tồn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội khơng
ngừng giảm xuống.”2
Trong lưu thơng, để có nhiều lợi nhuận, bán được nhiều hàng hóa, giảm chi phí lưu

thơng thì người kinh doanh cần phải tăng chất lượng phục vụ, tích cực quảng cáo, tổ chức
khâu bán hàng và hậu bán hàng, giảm các cấp thương mại trung gian làm cho quá trình lưu
thơng thuận tiện hơn, hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn và chi phí thấp hơn.
Ví dụ: Trong lĩnh vực kinh doanh điện thoại di động, để hạ thấp hao phí lao động cá
biệt các hãng điện thoại không ngừng đổi mới công nghệ, cải tiến kĩ thuật, đổi mới phương
thức quản lý làm cho lực lượng sản xuất phát triển, giá thành sản phẩm điện thoại ngày
càng rẻ, tính năng, chất lượng điện thoại ngày càng cao. Ngoài việc đổi mới kỹ thuật, cơng
nghệ sản xuất, dịch vụ chăm sóc khách hàng, hậu đãi khách hàng của các hãng điện thoại
cũng ngày càng chu đáo.
Như vậy, đây là một tác động tích cực của quy luật giá trị trong việc kích thích cải
tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.

2

/>

9
1.3.3. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một
cách tự nhiên
“Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ
năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở
nên giàu có. Ngược lại, những người hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém dễ
lâm vào tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản… Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường thuần
túy, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế… Là những yếu tố có
thể làm tăng thêm tác động phân hóa sản xuất cùng như tiêu cực về kinh tế xã hội khác.”3
Ví dụ: Từ một doanh nghiệp kinh doanh nhỏ với 40 cơng nhân, sau nhiều năm kiên
trì phát triển, Samsung Electronics (Hàn Quốc) giờ đây đã trở thành nhà sản xuất thiết bị
điện tử hàng đầu thế giới. Bài học thành công ở đây là chiến lược đa dạng hóa sản phẩm,
biết thích nghi và cải tiến cơng nghệ khơng ngừng. Bên cạnh đó, Samsung đã chi rất nhiều
tiền cho các hoạt động quảng cáo và tiếp thị, xây dựng thương hiệu để tiếp cận nhiều hơn

đối với khách hàng mục tiêu. Samsung đã có bước tiến xa hoàn toàn so với Nokia – một
hãng điện thoại thơng dụng ở thời kì đó. Trong khi các cơng ty như Samsung, Apple, HTC
đang sản xuất điện thoại sử dụng phần mềm tân tiến, thì Nokia vẫn tập trung vào điện thoại
truyền thống, khơng thích ứng được với sự thay đổi của môi trường công nghệ cùng với lục
đục trong cơ cấu nội bộ, cách thức quản lí. Theo báo cáo từ đơn vị nghiên cứu thị trường
Kantar (Vương quốc Anh), giá trị thương hiệu của Samsung Electronics ước đạt 46,8 tỷ
USD trong năm nay, tăng 44% so với năm trước trong khi Nokia đã đi đến phá sản.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của tư bản chủ nghĩa. Như vậy, quy luật giá trị có những tác
động tích cực nhưng song song đó cũng tồn tại những tiêu cực địi hỏi cần có hướng quản
lý và những giải pháp hạn chế từ nhà nước để đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Sự vận dụng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

3

Bộ Giáo dục và đào tạo, 2021, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, tr.43


10
2.1. Thực trạng vận dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở nước
ta hiện nay
Trước thời kỳ đổi mới, chúng ta phủ nhận sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị, nên
khơng khai thác được các nguồn lực, nền kinh tế kém phát triển, rơi vào khủng hoảng.
Trong thời kỳ đổi mới, chúng ta phát triển nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị hoạt
động, tạo nên sự cạnh tranh, phát triển kinh tế… Thực trạng của qui luật giá trị trong nền
kinh tế nước ta hiện nay thể hiện trong sản xuất và trao đổi như sau:
2.1.1. Trong lĩnh vực sản xuất
Nhà nước ta đã chủ động vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất, các cơng ty
và xí nghiệp trong nước cũng không thể và không được bỏ qua quy luật giá trị. Mặc dù quy

luật giá trị không trực tiếp điều tiết nền sản xuất xã hội chủ nghĩa nhưng những vật phẩm
tiêu dùng cần thiết để bù vào sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất đều được sản
xuất và tiêu thụ dưới hình thức hàng hóa và chịu sự tác động của quy luật giá trị.
Xét ở tầm vi mô, mỗi cá nhân khi sản xuất các sản phẩm đều cố gắng làm cho thời
gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội. Xét ở tầm vĩ mô, mỗi doanh nghiệp
đều cố gắng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm thời gian lao động xã
hội cần thiết thơng qua cải tiến máy móc, mẫu mã, nâng cao tay nghề lao động. Nếu không,
quy luật giá trị sẽ thực hiện vai trò đào thải của nó: loại bỏ những cái kém hiệu quả, kích
thích các cá nhân, ngành, doanh nghiệp phát huy tính hiệu quả.
a. Qua việc hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất
Quy luật giá trị được dùng làm cơ sở cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong
sản xuất kinh doanh. Khi đặt kế hoạch hay thực hiện kế hoạch kinh tế đều phải tính đến giá
thành, quan hệ cung cầu để định khối lượng, kết cấu hàng hố…
Để đảm bảo được vị trí của mình trên trường cạnh tranh, các doanh nghiệp đều hạ
thấp chi phí trong hoạt động sản xuất, hợp lý hóa về quá trình, tiết kiệm các chi phí khơng
cần thiết, nâng cao năng suất lao động,… Những điều này yêu cầu doanh nghiệp thực hiện
tính tốn vấn đề hiệu quả của hoạt động kinh doanh như thế nào, tìm hiểu và nắm rõ quy
luật giá trị áp dụng như thế nào trong việc hạch toán kinh tế. Thực tế cho thấy các doanh
nghiệp hiện nay luôn thực hiện tốt vấn đề này.


11
Còn đối với các doanh nghiệp nhà nước đều quyết định cổ phần hóa và chỉ giữ lại một
số doanh nghiệp hoạt động trong ngành liên quan đến an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp
đều chuyển thành mơ hình cổ phần, nhiều cổ đơng làm việc vì lợi ích chung. “Cổ phần hóa
(CPH) để thu hút các nguồn lực từ bên ngoài, như nguồn vốn, tổ chức quản lý, khoa học –
cơng nghệ từ đó tạo động lực phát triển cho các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ở nước
ta. Điều này đã được thực tiễn chứng minh qua việc CPH các DNNN, như: Tổng công ty
Sữa Vinamik, Tổng công ty Bia Sài Gịn và các cơng ty khác đã tạo một sinh khí mới cho
thị trường chứng khốn, thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.”4 Tuy nhiên

thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước vẫn đang tồn tại nhiều mặt hạn chế. Bộ
Tài chính cho biết, theo Quyết định 26/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì giai
đoạn 2017-2020 phải hồn thành cổ phần hóa 128 doanh nghiệp, nhưng tính đến hết tháng
7/2020 mới tiến hành cổ phần hóa được 37 doanh nghiệp, bằng 28% kế hoạch. Tiến độ cổ
phần hóa hiện rất chậm so với mục tiêu đề ra.
b. Qua việc nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế
Mỗi doanh nghiệp tự hạch tốn và khơng bị rằng buộc q đáng với các chi tiêu sản
xuất mà nhà nước đưa ra, phải tự nghiên cứu để tìm ra thị trường phù hợp với các sản phẩm
của mình; thực hiện sự phân đoạn thị trường để xác định tấn công vào đâu, bằng những sản
phẩm gì.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, mỗi cá nhân và doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh của mình đối với các cá nhân, doanh nghiệp trong nước lẫn cá nhân, doanh nghiệp
nước ngồi cùng với xu hướng cơng khai tài chính doanh nghiệp để giao dịch trên sàn giao
dịch, thúc đẩy tiến trình gia nhập AFTA, WTO,…
c. Qua việc tạo nên sự năng động của nền kinh tế thị trường Việt Nam
Do quy luật giá trị không ngừng đào thải nên mỗi cá nhân doanh nghiệp cũng không
ngừng tìm cho mình một lối đi riêng độc đáo trong một lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào
đó. Các con đường đó sẽ vơ vàn khác nhau, ln tạo ra những lĩnh vực sản xuất mới. Như

/>
4


12
vậy, cạnh tranh gay gắt sẽ đưa đến một hệ quả tất yếu là làm cho nền kinh tế năng động lên,
làm cho sản phẩm hàng hoá đa dạng về mẫu mã, nhiều về số lượng, cao về chất lượng.
Sự năng động của nền kinh tế còn thể hiện qua sự đa dạng về thành phần kinh tế.
Những thành phần kinh tế này thu hút nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao phát huy nội
lực, tận dụng nội lực để sản xuất ra nhiều hàng hóa thu lợi nhuận (lợi nhuận siêu ngạch, lợi
nhuận độc quyền), nâng cao trình độ sản xuất trong một ngành, một lĩnh vực nhất định.

d. Qua việc thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế
Do thời gian và trình độ xuất phát điểm của các nước khác nhau, cùng với vị trí địa lý
mỗi nước lại khác nhau nên hội nhập quốc tế sẽ giúp ta tìm kiếm lợi nhuận và siêu lợi nhuận
một cách hiệu quả. Mỗi nước có những ưu thế, lợi thế riêng, quy mô nguồn vốn khác nhau,
sự phân bố tài nguyên khác nhau tức nước này có điều kiện sản xuất mặt hàng này, nước
kia lại có điều kiện sản xuất mặt hàng kia và tạo nên một lợi thế so sánh trên thương trường.
Điều này thúc đẩy sự chun mơn hóa, hợp tác hóa sản xuất để có chi phí sản xuất thấp và
tuân theo sự điều tiết của quy luật giá trị, chi phí sản xuất thấp sẽ làm cho giá cả thấp và do
đó thắng trên thương trường. Hội nhập quốc tế mở ra một không gian phát triển mới cho
nền kinh tế Việt Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát triển
kinh tế - xã hội. Với việc Việt Nam trở thành thành viên của nhiều tổ chức khu vực và thế
giới, tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA), mở rộng quan hệ kinh tế song
phương với hàng loạt quốc gia, Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với hơn 230 thị trường
nước ngoài, thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài cũng như có thêm nhiều thị trường
mới để đầu tư.
Tuy nhiên những chính sách của nước ta cịn rất mơ hồ do các cán bộ lãnh đạo, các
nhà chuyên môn và công tác kế hoạch phần nhiều chưa hiểu được tác dụng của quy luật giá
trị, không nghiên cứu và không biết chú ý đến tác dụng đó trong khi tính tốn.
2.1.2. Trong lĩnh vực lưu thơng
a. Hình thành giá cả
Nhà nước ta vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế xã hội chủ nghĩa là một tất yếu
khách quan và khâu hình thành giá cả là hình thức vận dụng quy luật giá trị tập trung nhất.


13
Trước giai đoạn đổi mới, nước ta hoạt động kinh tế theo cơ chế quan liêu bao cấp và
toàn bộ giá cả của các sản phẩm, loại hàng hóa đều được quy định bởi chính phủ chứ khơng
phụ thuộc vào thị trường hay bất kể quy luật kinh tế nào. Sau giai đoạn đổi mới, nhà nước
chủ trương cần phải vận dụng được tối đa quy luật giá trị vào quá trình sản xuất và định giá
thành của sản phẩm khi đưa ra thị trường do giá trị của sản phẩm đó quyết định. Tuy nhiên,

xét trên thực tế, giá cả của hàng hóa trên thị trường lại chịu tác động từ nhiều yếu tố khác
liên quan đến vấn đề cung – cầu của con người, yếu tố cạnh tranh, sức mua đồng tiền,…
nằm ngoài ý muốn và quyết định của nhà nước. Tuy vậy, thông qua sự điều chỉnh này thì
có thể thấy, nhà nước cũng đã và đang phần nào nhận thức được tầm quan trọng của quy
luật giá trị trong sản xuất hàng hóa. Nhà nước đã hình thành được một hệ thống chính sách,
pháp luật để điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực giá. Điển hình, trong tình hình dịch
bệnh phức tạp, khơng ít những cơ sở kinh doanh tự ý tăng giá khẩu trang một cách chóng
mặt. Cụ thể, 1 chiếc khẩu trang 3M có giá 18.000 - 20.000 đồng thì nay tăng lên 50.000
đồng; khẩu trang y tế trang bị lớp than hoạt tính dùng 1 lần thường được bán với giá 2.000
đồng/chiếc nay tăng lên 5.000 đồng/chiếc. Nhằm ổn định thị trường, Cục Quản lý thị trường
cũng đã yêu cầu các đội quản lý thị trường tiến hành ký cam kết với các cơ sở kinh doanh
khẩu trang bán đúng theo giá niêm yết; Phó thủ tướng Vũ Đức Đam đã chỉ đạo Bộ Y tế xử
phạt nghiêm và có thể rút ngay giấy phép nếu hiệu thuốc tăng giá khẩu trang.
Bên cạnh những kết quả nêu trên, việc quản lý, điều hành giá còn bộc lộ những bất
cập nhất định, như: có những biểu hiện việc bng lỏng kiểm sốt giá cả thị trường đối với
một số mặt hàng quan trọng, thiết yếu. Tình trạng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh
tranh không lành mạnh về giá nhằm thu lợi nhuận khơng chính đáng ở một số ngành, lĩnh
vực làm phương hại đến lợi ích của người tiêu dùng chưa được kiểm sốt một cách thích
đáng. Tình trạng hạch tốn gian lận chi phí sản xuất, chi phí đầu tư, tài sản cố định, chi phí
góp vốn chưa được thẩm định đầy đủ.
b. Nguồn hàng lưu thơng
Việc cung cấp hàng hóa cho thị trường được thực hiện một cách có kế hoạch. Những
mặt hàng có quan hệ lớn đến quốc kế dân sinh, nhà nước đều phải có những biện pháp quản
lý để đảm bảo an sinh xã hội và sự lưu thơng hàng hóa một cách cân đối như là đẩy mạnh


14
sản xuất hoặc tăng cường thu mua, cung cấp theo định lượng, theo tiêu chuẩn mà không
thay đổi giá cả.
Nhà nước ta vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích thích

cải tiến kĩ thuật, tăng cường quản lý. Không những thế nước ta còn chủ động tách giá cả
khỏi giá trị đối với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ nhất định, lợi dụng sự chênh lệch
giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung – cầu và
phân phối giá cả được coi là một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng
của xã hội. Ví dụ như là giá cả của sản phẩm công nghiệp nặng lại đặt thấp hơn giá trị để
khuyến khích sự đầu tư phát triển, áp dụng kĩ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên những sự vận
dụng này không phải bao giờ cũng phát huy đúng tác dụng của nó. Đơi khi, những chính
sách này lại làm cho giá cả bất ổn, tạo điều kiện cho hàng hóa nước ngồi với những giá cả
hợp lý hơn gây ra sức ép cạnh tranh đối với hàng hóa trong nước.
Kinh tế thị trường theo đuổi hiệu quả phân phối tối ưu của các nguồn, hiệu quả kinh
tế một khi được mở rộng và vận dụng vào lĩnh vực đời sống xã hội sẽ không tránh khỏi sản
sinh những quan hệ khác nhau gắn bó với đạo đức, thể hiện rõ nhất ở nước ta hiện nay là
nạn hàng giả, trốn thuế, buôn lậu,… Ở Việt Nam, theo đánh giá của cơ quan chức năng,
hàng giả, hàng nhái đang len lỏi vào thị trường một cách công khai. Thực trạng hàng giả
hàng nhái hiện nay là một vấn nạn xã hội chưa hề có dấu hiệu thuyên giảm, thậm chí đang
ngày một gia tăng. Thị trường băng đĩa CD, VCD, DVD ở Việt Nam là một ví dụ điển hình
cho hiện tượng này. Theo thống kê, đối với mặt hàng mỹ phẩm, khoảng 75% thị phần mỹ
phẩm bán ngoài thị trường là hàng giả và hàng nhập lậu, hàng chính hãng chỉ có 25% còn
lại. Đặc biệt, 100% các sản phẩm nước hoa và sáp vuốt tóc bày bán tại các chợ khơng phải
hàng thật. Nhiều sản phẩm mỹ phẩm của nước ngoài chưa hề được công bố cũng đã được
bán tại nhiều chuỗi cửa hàng của Việt Nam trong đó có cả những chuỗi cửa hàng danh
tiếng.
Nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa, phải chú ý sự chuyển
đổi quan niệm giá trị xã hội sao cho phù hợp với đạo đức dân tộc truyền thống và hiện đại.
2.2. Kết quả sau khi vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta


15
Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai trò quản

lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định trên tất
cả các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân
số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất – kỹ thuật, hạ tầng kinh tế
– xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra mơi trường
thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển dài hạn và bền vững.
Tăng trưởng GDP qua các năm
3000

9.00%
8.00%
7.00%
6.00%
5.00%
4.00%
3.00%
2.00%
1.00%
0.00%

2500
2000
1500
1000
500
0
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
GDP/ người (USD)

GDP/ người (%)


Năm 2017, tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,81%, cao nhất trong 10 năm trở lại
và vượt chỉ tiêu 6,7% Quốc hội đề ra hồi đầu năm.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) qua các năm
22.97
18.13

11.75
6.81

8.3

6.04

4.74

4.09

6.88

0.6
2007

2008

2009

2010

2011


2012

2013

2014

2015

2016

3.53

2017

Chỉ số CPI (%)

(Nguồn số liệu: />Bên cạnh những tác động tích cực, quy luật giá trị cũng có những tác động tiêu cực
đến nền kinh tế nước ta như phân hóa giàu - nghèo, cạnh tranh không lành mạnh giữa các
chủ thể sản xuất, buôn bán gian lận...


16
Trong thời gian tới, để phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu
cực của quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường, chúng ta cần nắm vững nội dung, cơ chế
hoạt động của quy luật giá trị trong nền kinh tế, từ đó vận dụng vào các lĩnh vực một cách
đúng đắn để hạn chế những tác động tiêu cực của quy luật giá trị đối với quá trình phát triển
kinh tế thị trường ở nước ta.
2.3. Những giải pháp để vận dụng tốt hơn quy luật giá trị đối với nền kinh tế
nước ta thời gian tới.
2.3.1. Những giải pháp của Đảng và nhà nước ta

Sự vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế đóng góp nhiều lợi ích tuy nhiên cũng
mang trong mình những mặt tiêu cực địi hỏi vai trò quản lý một cách hiệu quả từ nhà nước
thơng qua các kế hoạch và cơng cụ tài chính; qua các phương thức kích thích, giáo dục,
thuyết phục và cả cưỡng chế. Chủ trương của đảng ta trong thời gian tới là:
a. Phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là trung tâm
Mục đích là nhanh chóng phát triển, tiến theo con đường xã hội chủ nghĩa do đó đây
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước ta.
b. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
c. Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, tăng cường vai trò quản
lý kinh tế của nhà nước.
Muốn xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì đây là một yêu
cầu cấp thiết và là điều kiện cơ bản trong thời gian tới.
d. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực chất lượng cao, có những cơ sở lý luận tốt về các quy luật kinh tế sẽ
giúp vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta.
e. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ
môi trường sinh thái.


17
2.3.2. Những giải pháp của bản thân
Đối với quan điểm cá nhân trong việc vận dụng tốt hơn quy luật giá trị ở nước ta, sau
đây là một số biện pháp:
a. Giải phóng lực lượng sản xuất, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy nhanh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Nhà nước
bằng các cơng cụ, chính sách kinh tế vĩ mô để dẫn dắt, hướng dẫn cho hệ thống thị trường

phát triển, nhà nước có vai trị quan trọng trong q trình phân phối đảm bảo cơng bằng,
hiệu quả, hướng tới xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
b. Nhà nước cần chú ý hơn tới vấn đề đồng bộ hệ thống thị trường ở nước ta.
Ở nước ta một số loại thị trường thì phát triển nhanh chóng, phát huy được hiệu quả
trong nền kinh tế thị trường, trong khi đó một số loại thị trường cịn rất sơ khai, chưa hình
thành một cách đầy đủ và bị biến dạng. Vì thế mà nhà nước cần có những biện pháp để vực
dậy một số thị trường còn bỏ ngỏ.
c. Việc vận dụng quy luật giá trị trong định giá cả phải có giới hạn, có căn cứ kinh tế.
Như vậy mới có tác dụng trong việc phát triển sản xuất.
d. Nhà nước ta khi vận dụng quy luật giá trị phải xuất phát từ nhiều quy luật kinh tế
của chủ nghĩa xã hội, căn cứ vào nhiệm vụ kinh tế, chính trị từng thời kỳ.


18
C. KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa. Sự ra đời và hoạt
động của quy luật này gắn liền với sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Việc vận dụng quy luật
giá trị vào phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta có ý nghĩa
vơ cùng to lớn, giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển theo kịp trình độ các nền kinh tế phát
triển trên thế giới.
Quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ,
làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người
sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa có tác động tích cực lẫn tiêu
cực. Bên cạnh đó, việc sụp đổ của nền kinh tế Liên Xô và các nước Đông Âu cũng là một
thực tế cho thấy quan niệm về giá trị, giá cả mà các nước đó đã từng áp dụng vẫn cịn nhiều
nhược điểm. Cách duy nhất để có được cơ sở lý luận đúng đắn cho chính sách phát triển
kinh tế ở nước ta là dựa trên nguyên lý cơ bản của lý luận giá trị, tiếp tục phát triển nó cho
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới, làm giàu nó bởi chính những thay đổi cho phù hợp với
điều kiện kinh tế của nước mình. Tùy vào khả năng vận dụng của con người mà quy luật
giá trị có những tác động tiêu cực hãy tích cực vào nền kinh tế. Như vậy, nhà nước với vai

trò quản lý vĩ mơ nền kinh tế cần có những giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực
của quy luật giá trị tới nền kinh tế, giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững. Tuy vậy, các cá nhân và doanh nghiệp cũng khơng nằm ngồi trách nhiệm ấy,
nhận biết các lý luận về quy luật giá trị và hơn nữa là các quy luật kinh tế khác, vận dụng
chúng trong thực tiễn đất nước sẽ góp phần cho cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội tiến
bộ.
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, em nhận thấy đây là một hoạt động thật sự có
ích, khơng những giúp em có thêm lượng kiến thức sâu hơn ngồi giáo trình mà cịn biết
cách tự nghiên cứu một đề tài ở mức độ đơn giản. Em cảm ơn cô đã đọc tiểu luận cuối kì
này và mong nhận được sự góp ý của cơ để q trình học tập của em trong những học phần
tới được hiệu quả hơn.


19
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. Bộ Giáo dục và đào tạo, 2021, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính
trị quốc gia
3.http:/www.quanlynhanuoc.vn/2021/06/22/nhunh-han-che-ton-tai-khi-co-phanhoa-doanh-nghiep-nha-nuoc/
4. />


×