Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Đề tài ngân hàng Thương Mại 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.6 KB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

ĐỀ CƯƠNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
ĐỀ TÀI: CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Họ và tên:

Chu Thùy Linh

1182604

Lưu Thị An Chinh

11186364

Nguyễn Thị Huyền

12200041

Trịnh Tiến Thịnh

11174460

Phạm Tuấn Nghĩa

12200064

Nguyễn Quang Anh



11180315

Lớp học phần:

NHTM 2 (221)_V1_01

Giảng viên:

TS. Khúc Thế Anh
Hà Nội, 2021


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................4
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 5
1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................5

2.

Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................6

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................6

4.


Phương pháp nghiên cứu......................................................................................6

5.

Kết cấu của đề tài..................................................................................................6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP...............................................................................8
1.1.

Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân.......................................................8

1.1.1.

Khái niệm...................................................................................................8

1.1.2.

Đặc trưng....................................................................................................8

1.1.3. Phân loại các hình thức cho vay khách hàng cá nhân...................................10
1.1.4.

Nội dung nhiệm vụ....................................................................................11

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay khách hàng cá nhân............................15
2.1.

Tổng quan về cho vay khách hàng doanh nghiệp............................................16


2.1.1.

Khái niệm.................................................................................................16

2.1.2.

Đặc trưng..................................................................................................16

2.1.3. Phân loại các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp..........................17
2.1.4.

Nội dung nhiệm vụ...................................................................................19

2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp....23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN VÀ DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM..........................................................26


2.1.

Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Việt Nam....................26

2.2.

Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Việt Nam...........31

2.3.

Đánh giá thực trạng.........................................................................................31


2.3.1. Ưu điểm.......................................................................................................31
2.3.2. Nhược điểm..................................................................................................32
2.3.3. Nguyên nhân................................................................................................34
2.4.

Cơ hội và thách thức của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và doanh

nghiệp tại Việt Nam.........................................................................................................35
2.4.1. Cơ hội........................................................................................................... 35
2.4.2. Thách thức...................................................................................................37
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN VÀ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM.......................39
3.1.

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.........................................................39

3.2.

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình và doanh

nghiệp

39

3.3.

Xây dựng chính sách quản lý nợ hợp lý, hiệu quả...........................................39

3.4.


Tăng cường kiểm soát nợ và hạn chế nợ xấu...................................................40

3.5.

Nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên của ngân hàng........40

3.6.

Nâng cao vai trị của cơng tác thanh tra, kiểm tra............................................40

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................41


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích ký hiệu

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

DN

Doanh nghiệp


KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với
kinh tế quốc tế, lĩnh vực Ngân hàng cùng hịa vào dịng chảy hội nhập đó. Q trình trên
làm gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại (NHTM)
trong nước không những phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các NHTM
nước ngoài được phép hoạt động ở Việt Nam. Chính vì thế đa dạng hóa hình thức cung
cấp dịch vụ cho khách hàng đặc biệt là nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng
doanh nghiệp cũng trở nên vô cùng cấp thiết để giữ chân khách hàng cũ và lôi kéo khách
hàng mới nhằm chiếm ưu thế hơn trong cạnh tranh.
Nhóm khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp là bộ phận quan trọng của
nhóm khách hàng mục tiêu, hai nhóm khách hàng này ln nhận được sự quan tâm đặc
biệt từ các NHTM, đây là lý do các nhà quản trị ngân hàng, các nhà quản lý và các nhà
nghiên cứu quan tâm, tìm kiếm giải pháp phát triển dịch vụ cho nhóm khách hàng đầy
tiềm năng này. Số lượng loại hình dịch vụ, quy mô dịch vụ khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp ngày càng tăng trưởng mạnh, chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân, doanh

nghiệp luôn được cải thiện không ngừng. Thời gian qua, hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân và doanh nghiệp biến động không ngừng tại Việt Nam, đặc biệt sau khi trải qua
biến cố đại dịch Covid, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng các NHTM đều cố gắng khắc
phục để hỗ trợ các nhóm khách hàng cũng như nâng cao dịch vụ cho vay của nội tại các
NHTM.
Tuy nhiên, bên cạnh những cố gắng phát triển của ngân hàng về cả quy mơ và chất
lượng thì các NHTM cũng gặp khơng ít những bất cập về tỷ trọng khách hàng dù là cá
nhân hay doanh nghiệp vẫn chưa đạt so với kỳ vọng của lãnh đạo các NHTM, hiệu quả
cho vay vẫn còn tương đối thấp. Để có cái nhìn tổng qt về thực trạng hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, đề tài “Cho vay khách khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp tại Việt Nam” sẽ cung cấp thực trạng rõ nét về hoạt động này trong những


năm gần đây, đặc biệt là sau biến cố đại dịch Covid-19, từ đó đưa ra những giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dùng cơ sở lý thuyết đã được tiếp thu, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp của các Ngân hàng thương mại
tại Việt Nam từ năm 2016 đến nay. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả và quy mô
dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp và cá nhân phù hợp với sự phát triển của thời
đại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: Quốc gia Việt Nam
 Phạm vi thời gian: 2016 - 2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu đề ra đối với đề tài, nhóm đã sử dụng những phương
pháp nghiên cứu sau:



Phương pháp nghiên cứu định tính: Với phương pháp này sử dụng bằng cách thu

thập các nguồn dữ liệu thứ cấp như: khảo sát, sách, báo, tạo chí, luận văn, luận án, luật,
báo cáo tổng kết của NHNN, các bộ ngành có liên quan, Tổng cục Thống kê, …từ đó
tổng hợp, phân tích, đánh giá so sánh.


Phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh: Đây là phương pháp nghiên cứu cơ bản

được sử dụng. Trên cơ sở xử lý dữ liệu sẽ so sánh, đánh giá với thực trạng tại các khu vực
khác để rút ra kinh nghiệm về vấn đề đề án đề cập tới.
5. Kết cấu của đề tài
Đề án được chia bố cục như sau:


Chương 1: Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và khách
hàng doanh nghiệp tại Việt Nam.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân

Theo thơng tư 39/2016/TT-NHNN: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ

chức tín dụng giao và cam kết cho các khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc
và lãi”.
Theo giáo Ngân hàng thương mại, trường Đại học Kinh tế Quốc dân: “Cho vay là
việc Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn
lãi trong khoảng thời gian xác định. Ngân hàng có thể vay bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản, tiền có thể chuyển tới tài khoản khách hàng hoặc tài khoản của người bán hàng
cho khách hàng”
1.1.1. Khái niệm
Khách hàng cá nhân (KHCN) là tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo suy định trước pháp luật bao gồm: cá
nhân, chủ trang trại, hộ gia đình, tổ chức hợp tác…Nhóm đối tượng khách hàng này có số
lượng rất lớn và nhu cầu vay các món nhỏ lẻ.
Hoạt động cho vay đối với KHCN chủ yếu để giúp tài trợ cho việc mua ô tơ, nhà
ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang
trải cho các khoản viện phí, đầu tư sản xuất kinh doanh hộ gia đình và các chi phí cá nhân
khác.
Như vậy, có thể nói hoạt động cho vay KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng
chuyển nhượng quyền sở hữu vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục
đích tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với
điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.2. Đặc trưng


Thời hạn của các khoản vay ngắn: Với khách hàng là các doanh nghiệp thì các
khoản vay thường được sử dụng với mục đích tài trợ cho tài sản cố định hay xây dựng
nhà xưởng… Còn với KHCN, chủ yếu các khoản vay là những khoản vay ngắn hạn, chỉ
có một phần trung hạn, dài hạn hầu như khơng có.

Khoản cho vay có độ rủi ro cao: Các khoản vay của KHCN thường được đảm bảo
bằng thu nhập của chính cá nhân đó. Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp phải bất trắc như ốm
đau, bệnh tật,… thì ngay lập tức thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc thậm chí có thể mất đi
hồn tồn. NHTM ln phải đối mặt với những rủi ro đó, mà cơng tác thẩm định, quản lí
khách hàng lại khơng thể kiểm sốt được hết tất cả. Chính vì điều này, rất nhiều NHTM
trong một thời gian dài trước đây đã rất "ngại" cho KHCN vay vốn. Nhưng hiện nay,
nhận thấy hoạt động cho vay đối với KHCN mang lại một nguồn thu không nhỏ nên các
NHTM đã tập trung hướng tới mục tiêu này. Và cơng tác quản lí rủi ro ngày càng được
các Ngân hàng quan tâm chú trọng hơn.
Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn: Đặc điểm của
KHCN là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ gia đình nên món vay thường
có giá trị nhỏ. So với các khoản vay của các doanh nghiệp thì khoản vay này nhỏ hơn rất
nhiều lần. Tuy vậy nhưng đối tượng KHCN thường là đông đảo nhất. Ngoài ra, các khoản
vay của KHCN thường xuyên phát sinh và khối lượng giao dịch ngày càng lớn. Vì số
lượng khoản vay nhiều nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN sẽ không nhỏ nếu
Ngân hàng biết cách huy động và làm tốt các cơng tác quản lí có liên quan khác.
Chi phí thẩm định lớn: Để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động cho vay,
Ngân hàng thường tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám
sát khoản vay một cách nghiêm ngặt. Ngồi ra, việc thu nhập thơng tin cá nhân là rất khó
khăn (thường khơng đầy đủ và thiếu chính xác) nên các NHTM sẽ chấp nhận chi phí cao
để đánh đổi rủi ro cao, đảm bảo an tồn cho các món vay.
Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác: Lãi suất áp dụng
cho KHCN thường cao hơn các lãi suất khác của các khoản vay khác của NHTM. Do quy
mô của các khoản vay thường khơng lớn nhưng chi phí bỏ ra để quản lí lại rất lớn nên các


NHTM phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp chi phí (gồm chi phí về thời gian, nhân lực,
thẩm định, quản lí…).
1.1.3. Phân loại các hình thức cho vay khách hàng cá nhân
Theo tiêu thức mục đích sử dụng vốn vay, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

chia làm 2 loại chính: Vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.


Vay tiêu dùng: Là khoản vay nhằm mục đích phục vụ nhu cầu chi tiêu sinh hoạt của các



cá nhân, hộ gia đình như: mua ơ tơ, cưới hỏi, mua nhà…
Vay sản xuất kinh doanh: Là khoản vay nhằm mục đích phục vụ các hoạt động kinh
doanh, sản xuất của cá nhân, hộ gia đình cụ thể như: Góp vốn lưu động, mua sắm trang
thiết bị, nhà xưởng…
Ngồi ra từ 15/3/2017, các tổ chức tín dụng bắt đầu thực hiện quy chế cho vay
kinh doanh chứng khoán dựa trên thơng tư số 39/2016/TT-NHNN. Theo đó, thơng tư 39
quy định khách hàng đăng ký vốn vay phải là pháp nhân, vì vậy các khách hàng cá nhân
trước đây (hộ gia đình, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân) không đủ tư cách đứng
ra vay vốn.
Căn cứ vào phương thức này, cho vay khách hàng cá nhân bao gồm: Cho vay từng
lần, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi và cho vay theo hạn mức tín dụng.



Cho vay từng lần: Đây là phương thức cho vay theo từng món, phụ thuộc vào nhu cầu
của khách hàng. Trong đó, mỗi lần vay khách hàng phải làm các thủ tục cần thiết như: Ký



hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ...
Cho vay trả góp: Đây là hình thức cho vay dựa vào các niên kim, dựa trên cơ sở ngân
hàng và khách hàng xác định hoặc thoả thuận số lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc.
Thơng thường, các khoản vay theo hình thức này có thời gian trung và dài hạn, chi trả

như sau: Gốc trả hàng tháng/quý thì tổng nợ gốc được chia đều cho các tháng/quý còn lãi
được trả hàng tháng/quý theo dư nợ giảm dần; Gốc và lãi trả niên kim với các khoản tiền



bằng nhau.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Cho vay theo hạn mức thấu chi hiện nay được sử dụng
rộng rãi bởi tính ưu việt của nó. Khi khách hàng vay thấu chi, ngân hàng sẽ cho phép chi


vượt số tiền thực khách hàng có trong tài khoản, thỏa thuận dựa trên văn bản và chứng từ
(thường là uỷ nhiệm chi). Đây là hình thức dựa trên độ uy tín của khách hàng đối với


ngân hàng và thường có hình thức ngắn hạn.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng được ngân
hàng xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định làm
căn cứ cho khách hàng cho vay. Trong đó, hạn mức và thời hạn cho vay thể hiện tại hợp
đồng tín dụng giữa 2 bên.
Theo tiêu thức này, các khoản cho vay khách hàng cá nhân đều có kỳ hạn linh hoạt:
ngắn - trung - dài hạn, và được chia thành:



Cho vay có tài sản đảm bảo: Ngân hàng đưa ra điều kiện đối với khách hàng bao gồm: tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bởi bên thứ ba phù hợp với pháp lý và quy định riêng



của ngân hàng.

Cho vay tín chấp (khơng có tài sản đảm bảo): Hình thức này thường chỉ áp dụng với
khách hàng truyền thống, có uy tín cao bởi khoản vay ngân hàng khơng yêu cầu tài sản
đảm bảo, cầm cố hoặc bảo lãnh bởi một bên khác (bên thứ ba).
Những loại hình nêu trên là những loại hình được áp dụng chính và phổ biến tại các
ngân hàng thương mại hiện nay. Ngoài ra, cịn có cách phân loại hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân dựa trên tiêu thức khác.
1.1.4. Nội dung nhiệm vụ
a. Đối tượng, mục tiêu

 Về đối tượng:
Có nhiều cách phân loại các đối tượng khách hàng của NHTM trong hoạt động
cho vay KHCN. Đối với phân loại theo nghiệp vụ thì các ngân hàng dựa vào nhu cầu
nghiệp vụ của ngân hàng và chia thành các đối tượng như sau:


Khách hàng cá nhân thuộc nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng;



Khách hàng cá nhân thuộc nghiệp vụ cho vay của ngân hàng;




Khách hàng thuộc nghiệp vụ có liên quan đến các dịch vụ tài chính tiền tệ, tài sản

của ngân hàng.
Phân loại theo độ tuổi: Với cách phân loại này, khách hàng được phân theo từng
nhóm tuổi. Với mỗi nhóm tuổi khác nhau, khách hàng cá nhân có những đặc điểm tiêu
dùng sản phẩm của ngân hàng khác nhau.

Phân loại theo thu nhập: Mỗi đối tượng có thu nhập khác nhau sẽ có những u
cầu tiêu dùng khác nhau, vì vậy việc thiết kế các gói sản phẩm khách hàng cá nhân dựa
trên mức thu nhập của từng nhóm là cần thiết và được chia thành cá nhóm:


Khách hàng cá nhân có thu nhập cao;



Khách hàng cá nhân có thu nhập trung bình;



Khách hàng cá nhân có thu nhập dưới trung bình.
Ngồi ra, cịn có nhiều cách phân loại các đối tượng khách hàng cá nhân khác

nhau tùy thuộc vào định hướng của từng NHTM.

 Về mục tiêu
Dựa trên cơ sở lý thuyết của chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn,
ngân hàng thương mại chính là “cầu nối” giữa người thừa và người thiếu vốn. Vì vậy,
việc phân loại cho các đối tượng khách hàng cá nhân là cơ sở hoạt động kinh doanh cho
ngân hàng, nhằm phân bổ nguồn lực, khoản vay một cách hợp lý. Bên cạnh đó giúp ngân
hàng huy động vốn linh hoạt, tránh trường hợp mất khả năng thanh khoản.
b. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân
 Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Một bộ hồ sơ vay vốn KHCN sẽ gồm các loại giấy tờ sau:




CMND/ Thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn hiệu lực theo quy định.
Sổ hộ khẩu/sổ tạm trú/KT3 hoặc là giấy tờ có thể chứng minh được nơi cư trú

thường xuyên.
 Giấy đăng ký kết hôn hợp pháp (trong trường hợp đã kết hôn).


Thứ hai, hồ sơ đề nghị vay vốn:




Giấy đề nghị vay vốn cùng phương án sử dụng vốn.
Tài liệu xác minh được mục đích sử dụng số tiền vay vốn.
Tài liệu chứng minh được thu nhập của khách hàng như là hợp đồng lao động, sao

kê bảng lương.
 Xác nhận thẩm định các điều kiện vay khách hàng cá nhân.
 Bước 2: Thẩm định điều kiện cho vay khách hàng cá nhân
Kiểm định hồ sơ và mục đích vay vốn: Kiểm tra thơng tin hồ sơ khách hàng có đầy
đủ, chính xác và hợp lý với mục đích vay vốn và những sản phẩm tiêu dùng cá nhân
khơng. Từ đó, yêu cầu khách hàng sửa đổi hoặc bổ sung nếu hồ sơ chưa đạt yêu cầu.
Điều tra và thu thập thông tin về khách hàng vay vốn: Các cán bộ tín dụng sẽ tìm
hiểu các thơng tin như: gia đình, mục đích vay vốn, nguồn thu nhập, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, địa phương...
Kiểm tra xác minh thơng tin: Thơng tin mà khách hàng cung cấp có đúng khơng;
có phát sinh nợ xấu trong lịch sử tín dụng không; các thông tin khách hàng kê khai và
thông tin được lưu trữ có khớp với nhau khơng. Việc này sẽ được thực hiện thông qua hệ
thông tin dữ liệu.
Phân tích và thẩm định năng lực hành vi của khách hàng vay vốn: Xem khách

hàng có đầy đủ điều kiện năng lực hành vi nhân sự và năng lực pháp luật dân sự để thực
hiện vay ngân hàng theo quy định mà pháp luật đưa ra không.
 Bước 3: Phân tích tín dụng
Việc phân tích tín dụng sẽ gồm những nội dung sau:


Phân tích mức độ chính xác của thơng tin khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay

vốn.


Tìm hiểu lịch sử tín dụng, lịch sử trả nợ của khách hàng (nếu có).




Điều tra các tổ chức tín dụng mà hiện nay khách hàng có quan hệ vay vốn và năng

lực tài chính, thanh tốn của khách hàng.
Từ những thơng tin trên, bộ phận phê duyệt sẽ xem xét, rà soát để phê duyệt cho
KHCN vay.
 Bước 4: Xét duyệt cho vay khách hàng cá nhân
Bộ phận xét duyệt sẽ cần phải kiểm tra lại các thông tin liên quan đến nguồn vốn,
điều kiện thanh toán, các phương thức cùng lãi suất cho vay để nộp lại báo cáo thẩm định
cho cán bộ cấp trên. Và các cán bộ này sẽ xem xét một lần nữa rồi mới đưa ra quyết định.
Trong trường hợp được phê duyệt, cần thông báo ngay với khách hàng để làm thủ tục
ký kết hợp đồng.
 Bước 5: Ký kết hợp đồng và giải ngân
Sau khi hồ sơ vay vốn được xét duyệt thì ngân hàng sẽ đưa ra 1 một hợp đồng để
ký kết và giải ngân. Đây là văn bản ghi lại thỏa thuận giữa khách hàng và Ngân hàng và

hai bên có trách nhiệm phải tuân thủ đúng các yêu cầu của nhau. Nội dung thường có của
hợp đồng bao gồm:








Thơng tin khách hàng
Mục đích sử dụng khoản vay
Số lượng tín dụng thực tế
Thơng tin chi tiết về lãi suất cho vay
Thời hạn tín dụng
Các loại cam kết, đảm bảo giữa hai bên
Điều kiện thanh tốn
Sau khi được phê duyệt thì phịng kế tốn có trách nhiệm giải ngân khoản vay tới

khách hàng. Tuy nhiên nhân viên tín dụng vẫn phải tiếp tục kiểm sốt khoản vay của
khách hàng xem có được sử dụng đúng mục đích ban đầu khơng. Nếu có dấu hiệu sai
phạm hoặc lừa đảo thì ngân hàng có quyền thu hồi khoản vay đó ngay tức khắc.
 Bước 6: Thu nợ và xử lý nợ


Hàng tháng ngân hàng sẽ thu nợ bao gồm tiền lãi và một phần khoản vay gốc đã
được thỏa thuận và quy định trong hợp đồng vay vốn đã ký. Có những trường hợp khách
hàng trả nợ muộn hoặc khơng trả khơng đủ thì phía ngân hàng sẽ xem xét khả năng tài
chính của khách hàng để có phán quyết tín dụng mới. Chú ý rằng khi nào khách hàng cịn
chưa trả hết nợ thì khi đó quy trình cho vay khách hàng cá nhân vẫn sẽ tiếp diễn.

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay khách hàng cá nhân
a. Nhân tố ngân hàng
Thương hiệu ngân hàng là một trong những thứ đầu tiên khách hàng quan tâm đến
khi quyết định vay vốn tại ngân hàng nào đó. Nó góp phần lơi kéo, thu hút và hấp dẫn
khách hàng đến giao dịch. Chính vì vậy, tạo thương hiệu cho ngân hàng ln là những
chính sách được các NHTM ưu tiên hàng đầu để tạo niềm tin và nâng cao uy tín đối với
khách hàng khi giao dịch.
Chính sách, quy định của ngân hàng là một trong những điều hấp dẫn các nhóm
khách hàng đến sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Đặc biệt là các chính sách chăm sóc
khách hàng trước và sau khi cho vay, cùng các quy định về lãi suất và chi phí vay vốn.
Chi phí, lãi suất cho vay thấp là lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong việc giữ chân
khách hàng đang có và thu hút thêm lượng khách hàng mới. Bên cạnh đó, quy định về
thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán,
thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn… cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc tăng doanh số
khách hàng cho các ngân hàng.
Chất lượng cán bộ nhân viên ngân hàng là điểm đánh giá trực tiếp vào thang đo
thu hút khách hàng đến sử dụng dịch vụ cho vay tại các NHTM. Ngân hàng nào có đội
ngũ nhân sự có kỹ năng, trình độ, kiến thức chun mơn cao, tận tình với khách hàng thì
sẽ tạo ưu điểm rất lớn trong việc thu hút và giữ chân khách hàng giao dịch.
Trình độ cơng nghệ của ngân hàng: Trong thời đại hiện đại hóa như hiện nay, cơng
nghệ số đóng vai trò quan trọng trong cung cấp dịch vụ, tiện ích cho khách hàng. Mà như
nhóm có trình bày, đặc trưng của cho vay khách hàng cá nhân là giao dịch với số lượng
lớn khách hàng, phải thực hiện nhiều hợp đồng cho vay, chính vì vậy, cơng nghệ số lúc


này sẽ giúp các NHTM tiết kiệm được thời gian, nhân lực và giảm thiểu được rủi ro trong
quá trình giao dịch.
b. Nhân tố ngồi ngân hàng
Năng lực tài chính và đạo đức khách hàng cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay KHCN. Khách hàng có khả năng tài chính đủ lớn, vững vàng để thực hiện

nghĩa vụ trả nợ là yếu tố để ngân hàng xem xét chấp nhận cho vay vốn. Khách hàng có tư
cách đạo đức tốt, có trách nhiệm trả nợ, rủi ro tín dụng thấp thì ngân hàng sẽ cởi mở hơn
trong hoạt động cho vay và các quy định cho vay vốn cũng sẽ khơng cịn q nghiêm
khắc.
Tình hình kinh tế, chính trị: Khi nền kinh tế ổn định, phát triển tốt, thì nhu cầu vay
vốn cũng sẽ tăng cao. Tình hình chính trị, xã hội ổn định thì việc cho vay cũng sẽ tương
đối thuận lợi và hạn chế được rủi ro xảy ra.
Ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19: Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, thu
nhập của người dân bị giảm sút, khiến họ khơng có tiền gửi ngân hàng, thậm chí là phải
rút tiền gửi, vay tiền, nguồn thu giảm sút, khơng có nguồn tiền trả nợ ngân hàng, nợ xấu
phát sinh.
2.1.

Tổng quan về cho vay khách hàng doanh nghiệp

2.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
Cho vay khách hàng doanh nghiệp (KHDN) là hình thức cấp tín dụng của ngân
hàng đối với doanh nghiệp, theo đó ngân hàng giao cho doanh nghiệp một khoản bằng
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có
hồn trả cả gốc và lãi.
2.1.2. Đặc trưng


Đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn kinh doanh. Đối
tượng này được coi là khách hàng tiềm năng của các ngân hàng bởi nhu cầu vay của các
doanh nghiệp cũng như giá trị khoản vay lớn hơn nhiều so với cho vay KHCN.
Tuy nhiên, cho vay KHDN cũng đi kèm nhiều rủi ro bởi lẽ hoạt động của các ngân

hàng chịu tác động từ mơi trường bên trong và bên ngồi. Đồng thời, hầu hết các ngân
hàng chưa có tài sản thế chấp.
Thơng tin KHDN có độ tin cậy tốt hơn so với KHCN, hộ gia đình. Vì DN cần
đăng ký thơng tin với Sở kế hoạch và đầu tư địa phương, bên cạnh đó cịn chịu sự quản lý
của cơ quan thuế. Hàng năm, DN phải tuân thủ các quy định về báo cáo, kiểm tốn,... vậy
nên thơng tin của DN đã có kiểm chứng từ các cơ quan kiểm toán.
Nhu cầu vay của DN thường lớn trong khi khả năng đáp ứng về tài sản đảm bảo
nợ vay của DN có giới hạn.
2.1.3. Phân loại các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp
Cũng như hoạt động cho vay KHCN, hoạt động cho vay KHDN cũng có nhiều
hình thức tùy theo góc độ căn cứ.
Căn thứ theo thời hạn cho vay:


Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời gian đáo hạn dưới 12 tháng. Cho vay



ngắn hạn nhằm tài trợ nhu cầu vốn lưu động, đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn.
Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời gian đáo hạn trên 12 tháng đến 60
tháng. Loại cho vay này thường được sử dụng để mua tài sản cố định, nâng cấp hoặc mua
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng thiết bị sản xuất kinh doanh, hay để đầu tư cho các dự



án trung hạn có thời gian tương ứng.
Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời gian đáo hạn trên 60 tháng. Loại cho vay
này được sử dụng nhằm cấp vốn cho các dự án lớn, đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến khoa
học công nghệ, xây dưng nhà máy sản xuất... những dự án có thời gian thu hồi vốn dài
trên 60 tháng.



Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:


Cho vay có thế chấp: Là hình thức cho vay dựa trên cơ sở ngân hàng nắm giữ các tài sản
thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc thuộc sở hữu của người bảo lãnh. Các hình



thức bảo đảm thường gặp là: thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh.
Cho vay tín chấp: Là hình thức cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh
của người thứ ba, mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này chủ yếu được áp dụng đối với
khách hàng truyền thống, có quan hệ bền vững, lâu dài với ngân hàng, khách hàng phải là
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản
trị có hiệu quả, khi đó ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng mà khơng cần nguồn thu
nợ bổ sung.
Căn cứ theo phương thức cho vay cũng khá đa dạng:


Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện những thủ

tục vay và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp dụng với những khách hàng có
nhu cầu vay vốn khơng thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ,
thương vụ.
 Cho vay theo dự án: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư.
 Cho vay hợp vốn: Là loại hình một nhóm NHTM cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn của khách hàng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và ngân hàng xác định và thoả

thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín
dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của
ngân hàng. Việc cho vay và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh giới, thời điểm
cụ thể lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng
đồng ý cho KD được dùng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để chi trả các khoản
mua sắm hàng hóa, dịch vụ và rút tiền tại cây ATM hoặc điểm ứng tiền mặt của tổ chức
tín dụng.




Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết sẽ cho KH

vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Thời gian và mức phí trả cho hạn
mức tín dụng dự phịng do TCTD và KH thỏa thuận với nhau.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay được thỏa thuận bằng văn bản, tổ
chức tín dụng đồng ý cho KH chi tiêu vượt quá số tiền trên tài khoản thanh toán sao cho
đúng với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.4. Nội dung nhiệm vụ
a. Đối tượng, mục tiêu
Đối tượng khách hàng doanh nghiệp rất đa dạng vì các doanh nghiệp hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng có thể tới từ
các địa bàn khác nhau, quy mô kinh doanh khác nhau, ngành nghề kinh doanh khác nhau.


Phân loại theo ngành nghề kinh doanh: Cho vay doanh nghiệp xây lắp, doanh

nghiệp ngành dầu khí, doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp ngành dược liệu và vật tư
ý tế,...

 Phân loại theo quy mô hoạt động: Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp siêu nhỏ.
 Phân loại theo địa bàn: Khách hàng bản địa, khách hàng ngoại tỉnh và khách hàng
quốc tế…
Mục tiêu của cho vay khách hàng DN: Tương tự như cho vay KHCN, hoạt động
cho vay KHDN là cơ sở hoạt động kinh doanh cho ngân hàng, nhằm phân bổ nguồn lực,
khoản vay một cách hợp lý. Bên cạnh đó giúp ngân hàng huy động vốn linh hoạt, tránh
trường hợp mất khả năng thanh tốn. Đồng thời góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thơng
hàng hóa phát triển, ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định
trật tự xã hội và là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
b. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
 Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập báo cáo đề xuất tín dụng


Thứ nhất, tiếp thị và nhận hồ sơ: Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ tiếp thị, tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của KH. Trên cơ sở đó, nhân viên quan hệ KH sẽ hướng dẫn KH lập hồ
sơ tín dụng theo quy định
Thứ hai, thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng:


Căn cứ vào hồ sơ tín dụng của KH, nhân viên quan hệ KH sẽ thực hiện nghiên cứu

thẩm định theo những nội dung sau:
 Đánh giá chung về KH.
 Thẩm định tình hình tài chính của KH.
 Chấm điểm tín dụng của KH để áp dụng chính sách khách hàng, Ngồi ra, tham
khảo thêm thơng tin từ trung tâm thơng tin tín dụng để đánh giá KH.
 Phân tích đánh giá về phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư, khả năng trả
nợ của KH để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp.
 Đánh giá về TSĐB theo quy định về giao dịch đảm bảo của NH.

 Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa.


Lập báo cáp đề xuất tín dụng.

 Bước 2: Thẩm định rủi ro
Thứ nhất, tiếp nhận hồ sơ: Việc bàn giao hồ sơ phải được thực hiện bằng văn bản,
trường hợp chi nhánh chuyển hồ sơ lên hội sở chính phải có văn bản liệt kê rõ các giấy
tờ, tài liệu cụ thể.
Thứ hai, thẩm định rủi ro:


Tại chi nhánh: Cán bộ quản lý RR thẩm định RR các đề xuất cấp tín dụng và lập

báo cáo thẩm định RR kèm theo hồ sơ tín dụng trình lãnh đạo phịng quản lý RR; lãnh
đạo phòng quản lý RR thực hiện kiểm tra, xem xét lại nội dung của báo cáo thẩm định
RR, ghi ý kiến và ký kiểm sốt để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt RR.


Tại hội sở chính: Quy trình tương tự chi nhánh; các trường hợp vượt quyền phê

duyệt RR, trước khi trình lên cấp có thẩm quyền để phê duyệt, giám đốc phải có ý kiến và
ký trên báo cáo thẩm định RR.


 Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng
Sau khi có được sự chấp thuận của hội đồng quản lý tín dụng hoặc hội đồng quản
trị, ban quản lý RR tín dụng sẽ quyết định cấp tín dụng để đưa cho tổng giám đốc (hoặc
phó tổng giám đốc) phụ trách RR ký sau đó sẽ chuyển cho bộ phận liên quan hoặc chi
nhánh để làm.

 Bước 4: Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt
 Soạn thảo quyết định cấp tín dụng: để thông báo cho KH và các bộ phận có liên
quan.
 Dựa vào nội dung phê duyệt cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền, bộ phận quan hệ
KH tiến hành đàm phán với KH về các điều kiện tín dụng đã được thơng qua.
 Soạn thảo hợp đồng: bộ phận quan hệ KH có nhiệm vụ kiểm tra, đảm bảo nội
dung hợp đồng trùng khớp với nội dung phê duyệt tín dụng và phải tuân thủ quy định của
pháp luật.
 Ký kết hợp đồng: các hợp đồng phải được ký kết bởi người đại diện có thẩm
quyền của ngân hàng và KH theo quy định của pháp luật.
 Các thủ tục liên quan đến TSĐB: nhân viên quan hệ KH thực hiện các thủ tục
đăng ký giao dịch bảo đảm (thủ tục công chứng); là đầu mối giao – nhận giấy tờ và
TSĐB giữa NH và KH. Việc giao nhận giấy tờ và TSĐB giữa NH và KH phải được thành
lập văn bản.


Nhập thông tin vào hệ thống.

 Bước 5: Giải ngân khoản vay
1. Bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân
của khách hàng; kiểm tra đề nghị, mục đích giải ngân; lập đề xuất giải ngân.
2. Trên cơ sở đề xuất giải ngân, bộ phận quản trị tín dụng sẽ phải thực hiện:
 Kiểm tra hạn mức còn lại; kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của căn cứ giải ngân
 Kiểm tra các thông tin được ghi trong các chứng từ giải ngân theo từng lần của
NH.
 Lập tờ trình giải ngân trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phê duyệt giải ngân, căn cứ vào tờ trình giải ngân và hồ sơ giải ngân, các cấp có
thẩm quyền xem xét ra quyết định:
 Duyệt đồng ý giải ngân.





4.
5.

u cầu bộ phận quản trị tín dụng hồn thiện lại hồ sơ giải ngân.
Từ chối giải ngân và ghi rõ lí do từ chối.
Nhập dữ liệu vào hệ thống.
Hạch toán giải ngân: Hồ sơ đã giải ngân sẽ lưu chuyển và lưu trữ chứng từ kế

toán.
 Bước 6: Giám sát và kiểm sốt
Theo dõi, phân tích các thay đổi về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tính hình tài
chính, tài sản; TSĐB của KH để kịp thời phát hiện các RR tiềm ẩn.
Khi phát hiện các dấu hiệu rủi ro hoặc khoản vay của khách hàng chuyển sang
trạng thái nợ xấu, kiểm tra giám sát công tác phân loại nợ và trích lập dự phịng RR, tổng
hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phịng RR.
 Bước 7: Điều chỉnh tín dụng
Căn cứ điều chỉnh:



KH đề nghị điều chỉnh tín dụng.
Bộ phận quan hệ khách hàng đề xuất điều chỉnh tín dụng dựa trên các thơng tin có

được trong q trình theo dõi, kiểm tra, rà sốt đánh giá khoản vay.
Nội dung của điều chỉnh tín dụng gồm:





Rà soát điều chỉnh hạn mức/số tiền cho vay.
Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Điều chỉnh điều kiện tín dụng, điều chỉnh biện pháp đảm bảo/TSĐB và các điều

chỉnh tín dụng khác.
Điều chỉnh tín dụng thực hiện tuần tự theo đúng trình tự, thủ tục như đối với một
khoản tín dụng mới.
 Bước 8: Thu nợ, lãi và phí
 NH chịu trách nhiệm thông báo và đôn đốc KH trả nợ gốc, lãi và phí đúng hạn
 Trong quá trình thúc dục KH trả nợ, NH biết trước KH khơng có khả năng thanh
tốn nợ đúng hạn thì thực hiện các biện pháp theo quy đinh.
 Bước 9: Xử lý, thu hồi nợ quá hạn


NH thông báo đến KH bằng văn bản ngay khi có nợ quá hạn phát sinh, sau đó
kiểm tra, phân tích nguyên nhân đồng thời tiếp tục thúc dục KH trả nợ q hạn và đề xuất
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
 Thay đổi chính sách KH đang áp dụng
 Áp dụng hình thức phát mại TSĐB để thu hồi nợ.
 Sử dụng quỹ dự phòng RR.
 Đưa ra một vài vài hình thức xử lý khác
 Bước 10: Thanh lý hợp đồng
Khi KH đã trả hết nợ, NH:


Thực hiện rà soát, kiểm tra lại số tiền thu nợ gốc, lãi, phí để tất tốn hồ sơ tín

dụng.

 Giải chấp các hợp đồng bảo đảm.
 Thanh lý các Hợp đồng (nếu có).
Bộ phận quản trị tín dụng chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ tín dụng đã tất tốn theo
quy định.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
a. Nhân tố ngân hàng
 Chính sách cho vay KHDN: Chính sách này bao gồm hạn mức cho vay, lãi suất, kì
hạn, các khoản vay, hình thức cho vay…
 Cơng tác thẩm định hoạt động cho vay KHDN: Xem xét các nội dung cơ bản liên
quan đến tính khả thi của dự án hay phương án vay vốn để ra quyết định cho vay và cho
phép cho vay.
 Cơng tác kiểm tra kiểm sốt sau cho vay đối với KHDN: Đây là biện pháp mà lãnh
đạo Ngân hàng có những thơng tin chính xác tình hình kinh doanh khách hàng cũng như
của ngân hàng.
 Chất lượng cán bộ: Hoạt động cho vay KHDN đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải
thực hiện theo một quy trình nghiêm ngặt do ngân hàng quy định, bên cạnh đó, trong việc
đánh giá doanh nghiệp, thẩm định các điều kiện cấp tín dụng liên quan đến doanh nghiệp,
việc thẩm định TSĐB…
 Thơng tin tín dụng của NHTM: NHTM thiếu thông tin về doanh nghiệp là một
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả trong hoạt động cấp tín dụng.





Công nghệ ngân hàng: Là một yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay ngân hàng.
Kiểm soát nội bộ: Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ trong hoạt động cho vay

DN là một công cụ vô cùng quan trọng để có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh
những sai sót trong q trình thực hiện nghiệp vụ cho vay.

b. Nhân tố khách hàng
Các doanh nghiệp được vay vốn là một trong những người được ngân hàng tin
tưởng để sử dụng vốn. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng cũng sẽ xảy ra khi
khách hàng vay vốn gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi thế ngân
hàng phải xem xét khách hàng trên mọi góc độ ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay.


c. Nhân tố về môi trường kinh doanh
Môi trường kinh tế: Các chính sách kinh tế - xã hội… ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động



cho vay của Ngân hàng.
Môi trường pháp lý: Ảnh hưởng trực tiếp đến các nhân tố liên quan đến hoạt động cho



vay của Ngân hàng.
Môi trường chính trị - xã hội: Có tác động tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư.
d. Ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19
Nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp có dấu hiệu chững lại nên các tổ chức tín
dụng cần tìm hướng đi mới phù hợp, chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư hiệu quả, khả
thi và các nhu cầu vốn vay hợp pháp của doanh nghiệp, người dân để cấp vốn vay, đẩy
mạnh tăng trưởng tín dụng.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN VÀ DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Thị trường cho vay tiêu dùng tại Việt Nam, được thúc đẩy bởi sự gia tăng tiêu
dùng và nhân khẩu học thuận lợi, mang lại cơ hội tăng trưởng rất lớn cho các nhà đầu tư.

Cho vay tiêu dùng tăng 65% trong năm 2017, so với 50,2% năm 2016. Thị trường tăng từ
600 nghìn tỷ đồng hiện tại (26,45 tỷ USD) lên 1 nghìn tỷ đồng (44 tỷ USD) vào năm
2019. Yếu tố tăng trưởng chính là sự gia tăng chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của hộ gia
đình, tính theo phần trăm GDP năm 2016 là 64,4%, cao hơn mức trung bình toàn cầu là
58,3% và cao hơn nhiều so với mức trung bình của các nước có thu nhập trung bình, là
54,3%.
Theo Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia (NFSC), trong năm 2019, thị trường
cho vay tiêu dùng đã tăng 65% so với 50,2% của năm 2018. Tỷ trọng tín dụng tiêu dùng
trong tổng dư nợ tăng từ 12,3% năm 2016 lên 18% năm 2017. Cho vay mua nhà chiếm
phần lớn ở mức 52,9%, trong khi cho vay mua thiết bị gia dụng và xe cộ lần lượt là
15,3% và 8,3%.
2.1. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Việt Nam
a. Giai đoạn 2015 - 2019
Kinh tế Việt Nam vẫn đang tiếp tục tăng trưởng mạnh và ĐẶC BIỆT năm 2018
ghi nhận tốc độ tăng trưởng nhanh nhất kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 10
năm trước với mức tăng TRƯỞNG 7.08%. Sang năm 2019, GDP quý 4 tăng 6.97% so
với cùng kỳ năm trước, giúp tốc độ tăng trưởng GDP cả năm 2019 đạt 7,02% vượt mục
tiêu quốc hội đề ra là 6,6%-6,8%. Mặc dù có những lo ngại về tác động của chiến tranh
thương mại Mỹ - Trung và việc tăng lãi suất tiền tệ, nhưng chính sách tiền tệ thận trọng
và hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã giúp Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao đồng thời kiểm soát lạm phát ở mức thấp (với chỉ số giá tiêu dùng CPI NĂM
2019 tăng 2.79% so với năm 2018). Bên cạnh đó, Cung tiền tăng hợp lý, thanh khoản hệ
thống dồi dào, tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định, dự trự ngoại hối tăng nhanh tạo nền


×