Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

ĐẠI học THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NÔNG THỊ THU HÀ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ CÔ MƯỜI, HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên – 2018

download by :




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NÔNG THỊ THU HÀ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ CÔ MƯỜI, HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

:

Chính quy

Định hướng đề tài

:

Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

:

Kinh tế nơng nghiệp


Khoa

:

Kinh tế và PTNT

Khóa học

:

2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

:

Ths. Dương Xuân Lâm

Thái Nguyên – 2018

download by :


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận này trước tiên em xin chân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT, cảm ơn các
thầy cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu
sắc của thầy giáo Th.S Dương Xuân Lâm đã giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực tập để em hồn thành khố luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể Ủy ban nhân dân xã Cơ Mười và
tồn bộ người dân trong xã đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình thực tập, điều tra và nghiên cứu tại cơ sở.
Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã
luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan
nên khố luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
giúp em hồn thành khố luận được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Nông Thị Thu Hà

download by :


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Cô Mười năm 2017 ................... 22
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của
xã Cơ Mười năm 2017 ................................................................................... 25
Bảng 4.3. Số lượng gia súc, gia cầm của xã cô mười qua 3 năm
2015 - 2017.................................................................................................. …26
Bảng 4.4: Hiện trạng dân số - lao động xã Cô Mười năm 2017 ..................... 27

Bảng 4.5. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM xã Cô Mười ........... 29
Bảng 4.6.Tổng hợp các tiêu chí đã đạt và chưa đạt của xã Cơ Mười ............. 45
Bảng 4.7. Nguồn thu nhập của hộ gia đình năm 2017 .................................... 47
Bảng 4.8. Nhận thức của người dân 3 xóm về xây dựng NTM ...................... 49
Bảng 4.9. Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM .......................... 50
Bảng 4.10. Ý kiến của cán bộ UBND xã Cô Mười về xây dựng nông thôn mới .. 51
Bảng 4.11. Phân tích SWOT trong tiến trình xây dựng NTM của xã Cô Mười ..... 55

download by :


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lý

CBCC

Cán bộ cơng chức


CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KTXH

Kinh tế xã hội

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ


Mặt trận tổ quốc

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ

Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

THCS

Trung học cơ sở

TMDV

Thương mại dịch vụ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


UBND

Ủy ban nhân dân

download by :


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn......................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU .......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nơng thơn mới ..................... 4
2.1.2. Tiêu chí về xây dựng nông thôn mới ...................................................... 5
2.1.3. Những đặc trưng xây dựng nông thôn mới ............................................. 6
2.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thơn mới ...................................................... 6
2.1.5. Trình tự các bước tiến hành xây dựng nông thôn mới ............................ 7
2.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới .............................................. 7

2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới....... 7
2.2.1.1. Phong trào Làng mới của Hàn Quốc .................................................... 7
2.2.1.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc ...................... 10
2.2.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam................................... 11
2.2.2.1. Khái qt về tình hình xây dựng nơng thơn mới ở nước ta ............... 11
2.2.2.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Cao Bằng ........................ 13
2.2.2.3. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở huyện Trà Lĩnh ...................... 16

download by :


v

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 18
3.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Cô Mười – Trà Lĩnh – Cao Bằng...... 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................................... 20
4.1.2. Thực trạng về kinh tế - xã hội ............................................................... 24
4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Cô Mười .............................. 27
4.2.1. Bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã.................................. 27
4.2.2. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn
mới của xã Cơ Mười........................................................................................ 29

4.2.3. Ngun nhân các tiêu chí chưa đạt ....................................................... 45
4.2.4. Người dân với vấn đề xây dựng nơng thơn mới ( 3 xóm Bó Hoạt, Bản
Tám và Co Tó A) ............................................................................................ 47
4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong tiến trình xây dựng
nơngthơn mới tại xã Cô Mười ......................................................................... 54
4.4. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn xã Cô
Mười ................................................................................................................ 58
4.4.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Cô Mười ............ 58
4.4.2. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn xã Cô Mười .... 59
4.4.2.1. Giải pháp đối với các tiêu chí đã đạt và chưa đạt .............................. 59
4.4.2.2. Giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................... 65

download by :


vi

4.4.2.3. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới .........65
4.4.2.4. Giải pháp về huy động vốn và bố trí nguồn lực................................. 68
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 70
5.1. Kết luận .................................................................................................... 70
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 71
5.2.1. Đối với xã Cô Mười .............................................................................. 71
5.2.2. Đối với người dân trong xã Cô Mười ................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
PHỤ LỤC

download by :



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nơng thơn tồn diện đang là vấn đề cấp bách hiện nay trên
phạm vi cả nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
đã chỉ rõ định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới là
“Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông
thôn theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn phát triển kinh tế với xây
dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bước hiện đại, cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức hợp lý, gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh xã hội được giữ vững; đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, gắn phát
triển kinh tế với an ninh quốc phịng”.
Xã Cơ Mười là xã vùng cao có đường biên giới dài khoảng 6,5km, cách
trung tâm huyện khoảng 10km nằm ở phía Tây Bắc của huyện Trà Lĩnh.
Trong những năm qua cùng với sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền tỉnh Cao Bằng; huyện Trà Lĩnh và sự nỗ lực của Đảng bộ, chính
quyền cùng tồn thể nhân dân trong xã nên sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã
được duy trì và phát triển, các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất được triển
khai đã góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Bộ
mặt của xã có nhiều đổi mới, tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội
được giữ vững; các hoạt động văn hố - xã hội đạt được nhiều thành tích nổi bật;
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên, tiến trình phát triển kinh tế - xã hội ở xã Cơ Mười có một số
mặt tồn tại, hạn chế: tăng trưởng chưa vững chắc, chất lượng và hiệu quả sản
xuất nông nghiệp thấp, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chưa cao; cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học… tuy đã được


download by :


2

đầu tư xây dựng nhưng vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển mới.
Môi trường đứng trước nguy cơ ô nhiễm, nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch. Thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới của tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2013 – 2025, định hướng đến năm 2030 và chủ trương của huyện
ủy, HĐND, UBND huyện Trà Lĩnh về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện. Ban chỉ đạo nông thôn mới xã Cô Mười đã triển khai nghiên cứu lập đề
án thực hiện chương trình nông thôn mới tại xã Cô Mười giai đoạn 2013 - 2025.
Để góp phần cơng sức vào q trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương, tôi
chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng
nông thôn mới tại xã Cô Mười, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng xây dựng phát triển nông thôn và đưa ra một số
giải pháp nhằm xây dựng NTM tại xã Cơ Mười theo những tiêu chí mới đáp
ứng yêu cầu CNH – HĐH nông thôn, nâng cao đời sống cho cộng đồng trong
giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cô Mười.
- Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thơn mới ở xã Cơ Mười thời
gian qua.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình xây
dựng nơng thơn mới tại xã Cơ Mười.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh q
trình xây dựng nơng thơn mới ở địa phương trong những năm tới.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thơng qua q trình thực hiện đề tài giúp cho tơi có điều kiện củng
cố và áp dụng những kiến thức lý thuyết vào trong thực tiễn đồng thời bổ

download by :


3

sung những kiến thức còn thiếu cho bản thân.
- Rèn luyện kĩ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo.
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Giúp hiểu thêm tình hình xây dựng nơng thơn mới và tình hình kinh
tế xã hội tại địa phương.
- Nhận thức được những gì làm được và chưa làm được khi đưa ra
những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn xã, để có hướng đi đúng đắn.

download by :


4

Phần 2
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nơng thơn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ

chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường’’.
Quyết định số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng mơ
hình nơng thơn mới: “Xây dựng nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
- Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nơng thơn khơng phải là thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố và khác với nơng thơn truyền thống. Hiện nay, có thể
khái qt ngắn gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch
đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế
hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; (4) bản sác văn hóa và dân tộc ngày càng được giữ gìn và phát
triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.

download by :


5

- Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông là cuộc các mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch

vụ); có nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thơn mới là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn dân, của cả
hệ thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hôi, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
Quyết định số 491/QĐ-TTg và Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ nêu rõ: “Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nơng thơn đạt 19
tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới”.
2.1.2. Tiêu chí về xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới.
Căn cứ Thơng tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN
và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ
tướng chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí của bộ tiêu chí
quốc gia về nơng thơn mới.
* Các nhóm tiêu chí xây dựng NTM gồm 5 nhóm tiêu chí:
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí): Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí): Giao thơng, thủy lợi,
điện, trường hoc, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nơng thơn, bưu điện, nhà ở dân cư.
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí): Thu nhập, hộ

download by :


6


nghèo, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, hình thức tổ chức sản suất.
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - mơi trường (có 04 tiêu chí): Giáo dục, y
tế, văn hóa, mơi trường.
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí): Hệ thống tổ chức chính
trị xã hội vững mạnh, an ninh trật tự xã hội.
2.1.3. Những đặc trưng xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
Dân trì được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
An ninh tốt, quản lý dân chủ;
Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
2.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nơng thôn mới
phải hýớng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng nơng
thơn mới.
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư đại phương là chính,
Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn ở cấp xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện.
Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ
trợ các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nơng thơn.
Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nơng thơn mới đã được cấp có thẩm

download by :



7

quyền phê duyệt.
Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình,
dự án của Chương trình xây dựng nơng thơn mới; phát huy vai trò làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn
xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình
xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai
trò chủ thể trong xây dựng nơng thơn mới.
2.1.5. Trình tự các bước tiến hành xây dựng nông thôn mới
Gồm 7 bước như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện;
Bước 2: Tổ chức thơng tin, tun truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng nơng thơn mới (được thực hiện trong suốt q trình triển khai thực hiện);
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng, nơng thơn theo 19 tiêu chí của
Bộ tiêu chí đã ban hành;
Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã;
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã;
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án;
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương
trình xây dựng nơng thôn mới.
2.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Phong trào Làng mới của Hàn Quốc

Vào cuối thập kỷ 60, xã hội Hàn Quốc đã thay đổi tới tận gốc rễ bởi sự
bất đồng về tư tưởng và đói nghèo. GDP bình qn đầu người thời bấy giờ chỉ

download by :


8

có 85USD/năm phần lớn người dân thậm chí khơng đủ ăn.
Kinh tế Hàn Quốc thời đó chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp, trong khi
khắp đất nước, lũ lụt và hạn hán liên tiếp hoành hành. Xã hội Hàn Quốc được
nhận xét là một xã hội “thờ ơ, hỗn độn và vô vọng”. Sau trận lụt năm 1969,
người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường sá mà không có sự trợ giúp của
Chính phủ. Đến năm 1970, 80% người dân nông thôn vẫn phải sống trong nhà
mái lá và 80% khơng có điện thắp sáng mà vẫn phải dùng đèn dầu. Mối lo lớn
nhất của Chính phủ là làm sao thốt khỏi đói nghèo. Điều này làm Tổng
thống Park Chung Hee suy nghĩ rất nhiều, làm sao tìm ra cách để giúp phát
triển các vùng nông thôn. Park Chung Hee nhận ra rằng viện trợ của Chính
phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự giúp chính mình. Hơn
thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt
để phát triển nơng thơn. Những ý tưởng này chính là nền tảng của Saemaul
Undong (Thông tin Hàn Quốc, 2011) [15].
Cách thức tổ chức thực hiện của Saemaul Undong
Nguyên mẫu Saemaul Undong bắt đầu bằng việc Chính phủ giao quyền
tự quản rộng rãi cho chính quyền xã. Một số các cơ quan ban ngành khác của
Chính phủ cũng tham gia hỗ trợ thực thi cơng cuộc này trong đó có cả chính
quyền địa phương cấp tỉnh và cấp huyện. Hội đồng xã và thị trấn thành lập
Ủy ban điều hành để đảm bảo kế hoạch được thực thi suôn sẻ. Các làng đều
có một người lãnh đạo (nam hoặc nữ) song hành cùng với ban phát triển tự
quản. Ban phát triển có hai phân ban chính của phụ nữ và thanh niên cùng với

một số tiểu ban khác. Họ có nhiệm vụ lập kế hoạch và điều hành các tiểu ban
để tăng được thu nhập xã và thúc đẩy những giá trị và tư tưởng tiến bộ. Tiêu
chí chọn dự án mới là sự cần thiết đối với người dân, điều kiện sống được cải
thiện cho tất cả người dân trong vùng và lợi ích lâu dài của dự án.
Một số chỉ đạo của chính phủ trong phong trào Saemaul Undong
Trong thập kỷ 70, Chính phủ khơng có kinh phí để thực hiện kế hoạch

download by :


9

này. Tuy nhiên, với khoản viện trợ ít ỏi của Chính phủ, nhiều nhu cầu thiết yếu
đã được giải quyết. Chính phủ đưa ra thử nghiệm 10 dự án lớn trong phát triển
nông thôn, bao gồm mở rộng và nắn thẳng đường xá, làm lại mái nhà bếp và
hàng rào, mở các dịch vụ giặt là.
Ba mươi lăm ngàn xã, trung bình mỗi xã được cấp miễn phí 355 bao xi
măng. Tồn bộ kế hoạch đều do chính ủy ban xã đó quản lý. Kết quả là mười
sáu ngàn xã tức là phân nửa số xã ở nông thôn đã được cải thiện rõ rệt. Kế
hoạch triển khai trên quy mơ tồn quốc và phần lớn dựa vào quỹ của xã và
lực lượng lao động sẵn có.
Tới năm thứ hai, Chính phủ quyết định tiếp tục giúp đỡ những xã đã tự
biết giúp chính mình bằng cách cấp thêm cho mỗi xã 500 bao xi măng và một
tấn thép. Nhà tranh vách đất được dần thay thế bằng nhà mái ngói và tường
xây. Khắp nơi trên các làng xã, đường xá được mở rộng, đê điều được tu bổ
và cầu cống được xây dựng. Làng xã phát triển chóng mặt, người dân nông
thôn lấy lại được sự tự tin vốn có, những người trước đây sống rất thờ ơ giờ
cũng bắt tay xây dựng lại ngơi làng của chính mình. Nông thôn Hàn Quốc
hiển hiện những dấu hiệu của sự phát triển và đơ thị hóa.
Năm thứ ba, dựa theo mức độ phát triển của các làng xã, Chính phủ

quyết định chia ba mươi lăm ngàn xã thành ba mức độ: CƠ SỞ, TỰ LỰC và
TỰ LẬP tùy theo tốc độ phát triển và mỗi lĩnh vực lại nhận được khoản tiền
trợ cấp khác nhau. (Thông tin Hàn Quốc, 2011) [15].
Thành cơng và bất cập của Saemaul Undong
Có hai lý do giải thích cho thành cơng của Saemaul Undong là:
Lý do thứ nhất là chính sách cạnh tranh của chính phủ đã tạo ra động
lực thu hút sự tham gia của khu vực nơng thơn. Chính đội ngũ lãnh đạo đầy
sáng tạo và trợ cấp của Chính phủ đã thúc đẩy những người nông dân tham
gia. Thêm nữa, việc tôn vinh và trao thưởng cho những địa phương thực hiện
thành công cũng là một yếu tố thúc đẩy đáng kể.

download by :


10

Lý do thứ hai phải kể đến là tâm sức của những người lãnh đạo cũng
như sự tham gia một cách toàn diện của người dân. Ai cũng ngạc nhiên trước
thành quả đạt được. Những thành quả đó làm họ tự tin hơn và là động lực
thúc đẩy cho những thành công tiếp sau. Người dân cần cù lao động và thực
sự hiểu được ý nghĩa của sự hợp tác.
2.2.1.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Từ đầu năm 2000, Trung Quốc chỉ đạo xây dựng 10 làng mẫu, những
làng đầu tiên có thiết kế kiến trúc “thô cứng” đường thẳng tắp, dân cư chia
thành các ô bàn cờ vuông vức, kiến trúc các nhà dân theo một số kiểu giống
nhau, tuy nhiên những làng xây dựng về sau có tiếp thu được nhiều ý kiến
đóng góp nên quy hoạch kiến trúc cảnh quan. Bất kể làng mới nào cũng có
điểm nổi bật là: Hạ tầng cơng cộng rất đầy đủ và hiện đại, nhất là đường sá,
trụ sở, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, dịch vụ. Nhà dân có khn viên
rộng khoảng 300 - 500 m² đều xây dựng nhà 2- 3 tầng kiến trúc hiện đại, tiện

nghi sinh hoạt của các gia đình đều đầy đủ, nhiều nhà có ơ tơ du lịch và máy
móc cơ khí cho sản xuất nơng nghiệp. Đồng ruộng được cải tạo lại, sản xuất
chuyên canh. Mỗi làng đều có doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất hoặc chế
biến nơng sản. Nơng dân có thể nhượng đất hoặc cho doanh nghiệp thuê đất.
Hầu hết lao động ở nông thơn đều có việc làm, nhiều người làm dịch vụ mơi
trường, thương mại, sửa chữa thiết bị máy móc (Tăng Minh Lộc, 2016) [14].
Công tác quy hoạch trong xây dựng NTM ở Trung Quốc cũng rất bài
bản, đồng bộ. Cấp thôn được chọn làm đơn vị quy hoạch. Việc công khai quy
hoạch với dân được coi trọng đặc biệt, tại bất cứ mơ hình NTM nào được
triển khai cũng đều có đầy đủ sơ đồ, bản vẽ thiết kế được treo nơi công cộng.
Khi thu hồi đất, cách làm cũng dân chủ, công khai, bàn bạc với dân trên
nguyên tắc “khơng để cho dân thiệt”. Mỗi xã đều có ít nhất 2-3 kỹ sư xây dựng và
kiến trúc sư của Nhà nước ở tại đó đã hướng dẫn và giám sát xây dựng.

download by :


11

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của xây dựng NTM là phải phát
triển, hiện đại hóa nơng nghiệp. Ngồi việc hiện đại hóa hạ tầng sản xuất như:
thủy lợi, đường sá, thông tin, chế biến, xử lý ô nhiễm mơi trường…thì cần
phải chun mơn hóa, thâm canh cho các sản phẩm chủ lực của địa phương,
gắn kết được thị trường trong nước và quốc tế…thì mới có điều kiện tăng sức
cạnh tranh của nông sản và tăng thu nhập cho khu vực nơng thơn. Chính vì
vậy mà việc đưa doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ vào khu vực này là có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng. Và chính phủ Trung Quốc đã có một loạt các chính sách
để thúc đẩy thu hút doanh nghiệp đầu tư như: Truyền thông rộng rãi cho các
tầng lớp vàgiới doanh nghiệp công thương thấy rõ cơ hội và lợi ích khi tham
gia đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng NTM; Dùng lợi ích thiết thực để

khuyến khích thu hút các doanh nghiệp công thương và cá nhân đầu tư vào
nông nghiệp, xây dựng NTM... Với các chính sách như vậy, nơng nghiệp
nơng thôn Trung Quốc đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư. Đó là yếu
tố quyết định làm thay đổi lớn năng lực cạnh tranh quốc tế của nhiều mặt
hàng nông sản, đồng thời là yếu tố quan trọng tác động làm thay đổi diện mạo
nông thôn Trung Quốc (Tăng Minh Lộc, 2016) [14].
Chính quyền Trung Quốc cho biết: Họ xây dựng mơ hình làng mới đó
để thay đổi tư duy cho người Trung Quốc, rằng: NTM là phải như thế và có
thể làm được. Nơi có điều kiện, cán bộ giỏi thì có thể hồn thành trong 5-7
năm. kém thì có thể sau 50 năm cũng khơng sao cả. Tuy nhiên đến nay đã
hình thành hàng chục ngàn làng mới và rất nhiều làng còn đẹp hơn các làng
mẫu ban đầu.
2.2.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Khái qt về tình hình xây dựng nơng thôn mới ở nước ta
Theo cổng thông tin điện tử chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới [11]:
Năm 2017, cả nước có 3.289 xã (36,84%) được công nhận đạt chuẩn

download by :


12

nơng thơn mới (mục tiêu là 31%); có 50 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hồn
thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới. Cả nước cịn 121 xã dưới 5 tiêu chí,
giảm 136 xã (vượt mục tiêu năm 2017 giảm số xã dưới 5 tiêu chí xuống dưới
150 xã). Bình qn tiêu chí/xã đạt 14,25 tiêu chí, vượt mục tiêu đạt 14 tiêu chí
Góp phần có được kết quả này, cả nước đã huy động được khoảng 269.561 tỷ
đồng để thực hiện Chương trình. Trong đó, vốn ngân sách Trung ương: 8.000
tỷ đồng (3,0%). Vốn ngân sách địa phương: 33.887 tỷ đồng (12,6%), trong

đó, 51 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đã bố trí được khoảng
19.528 tỷ đồng. Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác là: 38.076 tỷ
đồng (14,1%). Vốn tín dụng: 158.420 tỷ đồng (58,8%). Vốn doanh nghiệp
đóng góp là 12.218 tỷ đồng (4,5%). Nhân dân và cộng đồng đóng góp 18.959
tỷ đồng (7%).
Bộ NN & PTNN dẫn số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê cho thấy,
từ năm 2011- 2017, cả nước đã hồn thành một khối lượng đường giao thơng
gấp hơn 5 lần của giai đoạn 2001- 2010, có 99,4% tổng số xã trên cả nước có
đường ơ tơ đến trung tâm xã, đặc biệt ở những địa bàn vùng núi cao, địa hình
phức tạp (Hà Giang, Cao Bằng, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An...). Tính
chung về tiêu chí giao thơng, 4.850 xã đã đạt (54,3%), 7.611 xã đạt tiêu chí
thủy lợi (đạt 85,3%), 4.983 xã đạt tiêu chí trường học (đạt 55,8%), 4.681 xã
đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (đạt 52,4%), 6.330 xã đạt tiêu chí nhà ở
dân cư (đạt 70,9%)…
Trong tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế, các địa phương đã tập trung
đầu tư và đã phát triển được khoảng 21.000 mơ hình sản xuất liên kết theo
chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trên diện rộng, dần hình thành được
một số vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa, trong đó đã có 744
chuỗi nơng sản an tồn.
Tỉnh Đồng Nai hiện có khoảng 11.000 ha xoài, hơn 3.800 ha bưởi da
xanh; huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang có 16.300 ha vải thiều; Hưng Yên có

download by :


13

khoảng 4.000 ha nhãn; huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình có khoảng 2.800 ha
trồng cây có múi, trong đó diện tích trồng cam hơn 1.650 ha...); mơ hình cây
vụ đơng có giá trị cao đạt 300-400 triệu đồng/ha (Hà Nội, Hải Dương, Hà

Nam, Ninh Bình,...); phát triển các mơ hình nông thôn mới gắn với sản xuất
nông nghiệp sạch theo quy trình chuẩn, hình thành chuỗi liên kết (Hà Nam,
Hà Nội, Bắc Giang, Hịa Bình, Lâm Đồng, Vĩnh Long,...); mơ hình nơng thơn
mới gắn với du lịch sinh thái (Quảng Ninh, Ninh Bình, TP. Cần Thơ, Sơn La,
Lào Cai, Bắc Kạn, Thừa Thiên - Huế,...) mơ hình liên kết trồng cây dược liệu
(Nam Định, Hưng n, Thanh Hóa,...), mơ hình làng hoa, làng nghề gắn với
du lịch Homestay (Hà Giang, Thái Bình, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đồng
Tháp,...).
Qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, cả nước có khoảng 4.823
sản phẩm đặc sản cấp xã, huyện có lợi thế, trong đó mới có 1.086 sản phẩm
(khoảng 22,52%) có đăng ký/cơng bố tiêu chuẩn chất lượng; có 695 (14,4%)
sản phẩm có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ và tính tới hết năm 2017, cả nước
có 62,3% số xã đạt tiêu chí thu nhập (tăng 2,8%), 58,5% số xã đạt chuẩn tiêu
chí giảm hộ nghèo (tăng 7,8%), 94,8% số xã đạt tiêu chí lao động có việc làm
(tăng 5,3%). Riêng tiêu chí tổ chức sản xuất, cả nước có 71,2% số xã đạt
(giảm 5,1% do rà soát lại theo yêu cầu mới của Bộ Tiêu chí quốc gia) và có
4.795 xã đạt tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm (đạt 53,7%, tăng 6,3%;
76,7% số xã đạt tiêu chí văn hóa, tăng 7,4% so với cuối năm 2016.
2.2.2.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Cao Bằng
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thôn mới
UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, kiện toàn bộ máy
thực hiện; tổ chức đi kiểm tra, giám sát, đánh giá và chỉ đạo thực hiện
Chương trình tại cơ sở; chỉ đạo các sở, ban, ngành, đồn thể, các địa phương
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh
và đã đạt nhiều kết quả tích cực.

download by :


14


Trong năm 2017, có thêm 5 xã đạt 19 tiêu chí, gồm xã Nam Tuấn, xã
Hồng Việt (huyện Hịa An); xã Đào Ngạn (huyện Hà Quảng); xã Cao Chương
(huyện Trà Lĩnh); xã Đức Long (huyện Thạch An); nâng tổng số xã đạt chuẩn
nơng thơn mới tồn tỉnh đến hết năm 2017 được 10 xã. Có 38 xã đạt 10 - 14
tiêu chí; 115 xã đạt 5-9 tiêu chí; 14 xã dưới 5 tiêu chí (số xã dưới 5 tiêu chí
giảm được 10 xã so với năm 2016, được 83,3% so với kế hoạch). Bình qn
tiêu chí tồn tỉnh đạt 8,27 tiêu chí/xã, tăng 0,94 tiêu chí so với năm 2016 (đạt
98,4% so với kế hoạch). Có 10 tiêu chí tăng so với kế hoạch năm đó là: tiêu
chí giao thơng tăng 18 xã; tiêu chí thủy lợi tăng 6 xã; tiêu chí cơ sở hạ tầng
thương mại nơng thơn tăng 12 xã; tiêu chí nhà ở dân cư tăng 2 xã; tiêu chí thu
nhập tăng 3 xã; tiêu chí lao động có việc làm tăng 26 xã; tiêu chí về giáo dục
17 xã; tiêu chí về văn hóa tăng 13 xã; tiêu chí về mơi trường và an tồn thực
phẩm tăng 9 xã.
Nhằm đẩy mạnh việc hoàn thành các tiêu chí đảm bảo đúng kế hoạch
đề ra, tỉnh đã chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu. Theo đó, tồn
tỉnh đã xây dựng, nâng cấp, cải tạo được 485,78 km đường các loại; cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp 3/267m cầu treo; xây mới 01/12m cầu bê tơng cốt thép.
Tiếp tục duy trì, sửa chữa, nạo vét kiên cố hóa hồ, đập, kênh mương, vận
hành cơng trình hợp lý; 100% xã có điện lưới; hệ thống trường, lớp, trang
thiết bị dạy và học tiếp tục được đầu tư nâng cấp, trong năm có thêm 17
trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường học đạt chuẩn quốc gia lên
190 trường; 100% trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thơng có
đủ thiết bị dạy học tối thiểu cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học; có 12 xã
được cơng nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã, nâng tổng só xã đạt lên 85 xã;
100% các xã đã phủ sóng thơng tin di động, truy cập Internet.... Bên cạnh đó,
tỉnh cũng đặc biệt quan tâm đến việc phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nhằm nâng cao thu
nhập cho người dân. Nhiều mơ hình đã được các cấp có thẩm quyền phê


download by :


15

duyệt như: Mơ hình cây mận máu và lê vàng tại huyện Bảo Lạc; lê vàng tại
Thạch An; đề án sản xuất, chế biến và tiêu thị rau an toàn trên địa bàn thành
phố Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2020; mơ hình trồng rau an tồn tại huyện
Ngun Bình...; hỗ trợ đề án phát triển cây trồng bản địa như cây Dẻ, Nếp
Ong; mơ hình chăn ni lợn nái Móng Cái sinh sản tại một số huyện. (Cổng
thơng tin điện tử Cao Bằng, 2018) [13].
Năm 2018, tỉnh đưa ra mục tiêu phấn đấu: có thêm 05 xã đạt chuẩn
nơng thơn mới gồm các xã: Bế Triều (huyện Hịa An); Quang Hán (huyện Trà
Lĩnh); Phù Ngọc (huyện Hà Quảng); Đình Minh (huyện Trùng Khánh); Minh
Thanh (huyện Nguyên Bình). Số tiêu chí bình qn/xã tăng thêm từ 1 - 1,5
tiêu chí so với năm 2017; phấn đấu bình qn tiêu chí tồn tỉnh đạt 9,4 tiêu
chí/xã. Nhóm xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí tăng 02 tiêu chí/xã; nhóm 5 - 9 tiêu chí
tăng 0,7; nhóm dưới 5 tiêu chí tăng từ 1 - 2 tiêu chí và tiếp tục duy trì và nâng
cao chất lượng các tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới từ năm
2015 đến nay.
Thời gian tới, tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cấp xây dựng kế hoạch chi tiết
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới năm 2018, kiện tồn
BCĐ cấp tỉnh, huyện, BQL cấp xã theo quy định tại Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
chế quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia. Tổ chức tuyên
truyền sâu rộng trong cả hệ thống chính trị và nhân dân với nhiều hình thức
phù hợp, thiết thực, hiệu quả; phát động các phong trào thi đua gắn với các
ngày lễ, ngày kỷ niệm. Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra của thành viên Ban chỉ đạo; của các cơ quan, đơn vị được phân
công hỗ trợ, giúp đỡ các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy

mạnh phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa liên kết chuỗi giá trị và đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người

download by :


16

dân. Tăng cường công tác lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự
chung tay vào cuộc của cả hệ thống chính trị; vận động tồn dân thi đua
"Chung sức xây dựng nơng thơn mới".
2.2.2.3. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở huyện Trà Lĩnh
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã thực sự đi
vào cuộc sống của người dân huyện Trà Lĩnh. Bằng sự tích cực vào cuộc của
các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị và người dân, phần lớn các tiêu chí
xây dựng NTM của các xã đều được cải thiện. Các cơng trình điện, nước sinh
hoạt, trường học, cơ sở văn hóa tiếp tục được đầu tư xây dựng.
Huyện có 09 xã nằm trong phạm vi được hưởng từ Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới. Cuối năm 2016 các xã đăng ký thực
hiện 21 tiêu chí trong năm 2017, đến hết năm 2017 thực hiện đạt 14 tiêu chí
nâng tổng số tiêu chí đạt từ 67 tiêu chí lên 81 tiêu chí. Trong đó xã Cao
Chương đã thực hiện đạt 19/19 tiêu chí và phấn đấu đến hết năm 2018 huyện
thực hiện đạt thêm 34 tiêu chí đã đăng ký nâng tỷ lệ đạt trung bình 9,0 lên
12,78 tiêu chí/xã. Cụ thể:
Qua 5 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới đến hết năm 2017 huyện đã đạt được kết quả như sau:
Xã Cao Chương đạt 19/19 tiêu chí là xã về đích đầu tiên trong thực hiện
chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM, xã Quang Hán đạt 13/19 tiêu
chí, với mục tiêu trong năm 2018 Quang Hán sẽ thực hiện đạt 19/19 tiêu chí

là xã về đích NTM thứ hai của huyện Trà Lĩnh. Cịn các xã Quang Trung đạt
11/19 tiêu chí; xã Lưu Ngọc đã thực hiện đạt 5/19 tiêu chí; xã Quang Vinh đạt
6/19 tiêu chí; xã Cơ Mười đạt 7/19 tiêu chí; xã Xuân Nội đạt 6/19 tiêu chí; xã
Tri Phương đạt 7/19 tiêu chí; xã Quốc Toản đạt 7/19.
Xây dựng NTM địi hỏi khơng chỉ tập trung trí tuệ, cơng sức mà quan
trọng hơn cả đó là sự đồng thuận của cộng đồng dân cư. Vì vậy việc phấn đấu
thực hiện 19 tiêu chí mà Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM

download by :


17

đề ra không phải đạt được chỉ trong một chốc lát.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Chương trình Mục tiêu Quốc gia
về xây dựng NTM của huyện thời gian qua vẫn cịn một số khó khăn nhất
định khiến nhiều xã trong huyện Trà Lĩnh thực hiện được ít tiêu chí đó là: Địa
hình chủ yếu là núi đá vơi, đời sống kinh tế của người dân cịn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là việc đưa gia súc ra khỏi gầm sàn (do dân cư sống tập trung
thành xóm, bản), mức thu nhập thấp, việc huy động các nguồn lực từ các tổ
chức kinh tế khơng có. Việc triển khai việc mở rộng đường giao thơng tại các
thơn, xóm sẽ liên quan đến việc phải di rời các công trình vốn có như nhà cửa,
tường rào, ruộng... Tiếp đó, để thực hiện được tiêu chí về nơi vui chơi tập
trung tại các thơn, xóm cũng hết sức khó khăn vì quỹ đất ít, đất đã giao cho
nhân dân nay rất khó thu hồi. Một vấn đề nữa nổi lên là nghĩa địa tại các thơn,
xóm khi xưa nay việc chơn cất theo dịng họ, theo tập qn, truyền thống của
các dân tộc nên việc quy tụ vào một nơi rất khó thực hiện. Mặc dù đã triển
khai chương trình đã 5 năm nhưng nhận thức của nhân dân từ những hành
động nhỏ nhất như vệ sinh chuồng trại, nhà ở…chưa cao, vẫn cịn tư tưởng
trơng chờ, ỷ lại vào Nhà nước.


download by :


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×