Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

tiểu luận công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trong điều kiện nền kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.15 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Họ và tên – MSSS

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ
CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRI THỨC TRONG ĐIỀU KIỆN NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM

Giảng viên hướng dẫn:

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022

download by :


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG.................................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CNH, HĐH....................................... 2
1.1. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa................................................................................... 2
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................................... 2
1.1.2. Vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa............................................................ 3
1.2. Kinh tế tri thức.................................................................................................................... 3
1.2.1. Khái niệm..................................................................................................................... 3
1.2.2. Đặc điểm của kinh tế tri thức.................................................................................. 3
1.2.3. Vai trò của kinh tế tri thức........................................................................................ 4


CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC GẮN CNH-HĐH VỚI PHÁT TRIỂN
NỀN KTTT TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM............................................................. 5
2.1. CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT giúp Việt Nam bắt kịp xu hướng phát
triển của thế giới......................................................................................................................... 5
2.2. CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT giúp rút ngắn quá trình CNH-HĐH..........6
2.3. CNH, HĐH gắn với phát KTTT là yêu cầu bắt buộc để tạo ra cơ sở vật
chấtkỹ thuật của CNXH............................................................................................................ 6
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRI THỨC Ở VIỆT NAM....................................................................................................... 8
3.1. Thực trạng phát triển nền KTTT của Việt Nam.......................................................... 8
3.1.1. Những thành tựu đạt được....................................................................................... 8
3.1.2. Những khó khăn trong việc phát triển KTTT ở nước ta................................... 10
3.2. Những giải pháp phát triển KTTT ở Việt Nam........................................................... 11
3.2.1. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................ 11
3.2.2. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin............................. 12
3.2.3. Hoàn thiện các thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật............................................ 13
3.2.4.Sử dụng có hiệu quả thành tựu của kinh tế tri thức............................................ 13
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 15

download by :


CNH
HĐH
KTTT
CNXH
TBCN
XHCN


download by :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
CNH, HĐH là chìa khóa giúp nước ta phát triển lực lượng sản xuất, thay đổi cơ
bản kỹ thuật sản xuất, tăng năng suất lao động. Nhưng nếu cứ tiến hành quá trình
CNH một cách tuần tự thì chỉ làm cho nước ta càng trở nên lạc hậu vì thế vào Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nhấn mạnh: "Tranh thủ cơ hội thuận lợi do
bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH,
HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển KTTT, coi KTTT
là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH" .CNH-HĐH gắn với phát triển
KTTT là một trong những nhiệm vụ trọng tâm sớm đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Muốn đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH một cách bền
vững và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng khơng cịn con đường nào khác hơn
con đường phát triển mạnh KTTT. Nhận thấy sự cấp thiết và thiết thực của đề tài “
CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT trong nền kinh tế Việt Nam” nên em đã quyết
định chọn đề tài này để có sự hiểu biết về tình hình phát triển của đất nước và đề xuất
một số giải pháp để có thể góp sức mình vào cơng cuộc phát triển đất nước.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích, làm rõ vấn đề vì sao nước ta cần gắn CNH, HĐH với phát triển nền
KTTT trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam. Những khó khăn hiện tại của nước ta
trong phát triển nền KTTT, từ đó ra sức học tập, góp sức mình để dựng xây đất nước.

3. Phương pháp nghiên cứu.
Dựa vào sách “Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin”, qua các tài liệu, sách báo,
mạng internet.
4. Kết cấu của đề tài.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CNH - HĐH, KTTT.

Chương 2: SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC GẮN CNH-HĐH VỚI PHÁT TRIỂN NỀN
KTTT TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.

download by :


Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI
THỨC Ở VIỆT NAM .
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CNH, HĐH, KTTT 1.1.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.1. Khái niệm.
Vào giữa thế kỷ XVIII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến
hành cuộc cách mạng công nghiệp, với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ
công sang lao động dưới sự hỗ trợ của máy móc. Đây là mốc đánh dấu sự khởi đầu
cho tiến trình CNH của thế giới. Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái niệm CNH mới
được dùng để thay thế cho khái niệm cách mạng cơng nghiệp, có thể khái qt, CNH
là q trình tạo sự chuyển biến từ nền kinh tế nơng nghiệp với nền kinh tế lạc hậu,
dựa trên lao động thủ công, năng suất thấp sang nền kinh tế công nghiệp với cơ cấu
kinh tế hiện đại, dựa trên lao động sử dụng bằng máy móc, tạo ra năng suất lao động
cao. Như vậy, CNH là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành nước
cơng nghiệp hiện đại với trình độ cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao động
cao trong các ngành kinh tế quốc dân. HĐH là quá trình tận dụng mọi khả năng để
đạt trình độ cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại.
Kế thừa có chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại, rút những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến hành CNH, và từ thực tiễn CNH ở Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy khoá VI và Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định : “CNH, HĐH là
quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một

cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến,
hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo
ra năng suất lao động xã hội cao.”
Khái niệm CNH trên đây được Đảng ta xác định rộng hơn những quan niệm
trước đó, bao hàm cả về hoạt động sản xuất, kinh doanh, cả về dịch vụ và quản lý
kinh tế - xã hội, được sử dụng bằng các phương tiện và các phương pháp tiên tiến,
hiện đại cùng với kỹ thuật và công nghệ cao. Như vậy, CNH theo tư tưởng mới là

download by :


khơng bó hẹp trong phạm vi trình độ các lực lượng sản xuất đơn thuần, kỹ thuật đơn
thuần để chuyển lao động thủ cơng thành lao động cơ khí như quan niệm trước đây.
1.1.2. Vai trò của CNH, HĐH.
Thứ nhất, tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất
lao động, tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần quyết định sự thắng lợi của CNXH.
Thứ hai, tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế
của nhà nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất,
tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của
con người trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội.
Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học công nghệ phát triển nhanh đạt
trình độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng,
an ninh; đảm bảo đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng được cải
thiện. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức
thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
1.2. Kinh tế tri thức.
1.2.1. Khái niệm.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra năm 1995: “Nền kinh tế
tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai

trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng
cuộc sống.”
1.2.2. Đặc điểm của nền kinh tế tri thức.
Thứ nhất, trong nền KTTT, tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là
vốn quý nhất, là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
Thứ hai, trong nền KTTT, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế
có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng; trong đó các ngành kinh tế dựa vào tri thức,
dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ ngày càng tăng và chiếm
đa số.
Thứ ba, trong nền KTTT, công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong
mọi lĩnh vực và thiết lập được các mạng thông tin đa phương tiện phủ khắp nước,

download by :


nối với hầu hết các tổ chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài nguyên quan trọng
nhất của nền kinh tế.
Thứ tư, trong nền KTTT, nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa; sự
sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu cầu thường xuyên đối với mọi người và phát
triển con người trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội.
Thứ năm, trong nền KTTT, mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề tồn
cầu hóa kinh tế, có tác động tích cực hoặc tiêu cực sâu rộng tới nhiều mặt của đời
sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên tồn thế giới.
1.2.3. Vai trị của nền KTTT.
Thứ nhất, KTTT mang lại những cơ hội và thách thức lớn trong sự phát triển
chưa từng thầy của nhân loại. KTTT có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển xã
hội ngày nay. Phát triển KTTT là cơ hội để rút ngắn khoảng cách lạc hậu. Từ những
tri thức, công nghệ kỹ thuật mới, các tư liệu lao động mới, hệ thống máy móc thơng
minh, tự động hóa sẽ được tạo ra. Q trình đó sẽ giúp phát hiện và sáng tạo ra nhiều

đối tượng lao động mới, những nguyên liệu mới, năng lượng mới... có thể trước đây
chưa từng xuất hiện, tạo ra nhiều giá trị sử dụng mới, đáp ứng thỏa mãn nhu cầu xã
hội ngày càng tốt hơn, giảm bởi việc khai thác các nguồn tài nguyên hiện hữu.
Thứ hai, KTTT là động lực thúc đẩy tiến trình xã hội hóa quan hệ sản xuất và
lực lượng sản xuất, làm cho phân công lao động xã hội phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu vì KTTT được hình thành, phát triển trên cơ sở các ngành sản xuất sử
dụng công nghệ cao.
Thứ ba,tác động mạnh mẽ đến q trình phát triển của tồn bộ nền kinh tế.
KTTT thúc đẩy công nghiệp phát triển nhanh thông qua các cuộc cách mạng, cách
mạng xanh, cách mạng sinh học. Nó thúc đẩy cơng nghiệp, khơng ngừng gia tăng
hàm lượng khoa học - kỹ thuật, công nghệ trong sản phẩm cơng nghiệp qua đó gia
tăng giá trị sử dụng, giá trị trao đổi của sản phẩm công nghiệp. Nó thúc đẩy trí
nghiệp ở các ngành dịch vụ, thơng tin, thương mại, tiền tệ, với nhiều hình thức
phong phú. Nó thúc đẩy việc nâng cao đời sống xã hội, hướng đến một nền văn minh
cao hơn.

download by :


CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC GẮN CNH-HĐH VỚI PHÁT
TRIỂN NỀN KTTT TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1. CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT giúp Việt Nam bắt kịp xu hướng
phát triển của thế giới.

Quá trình CNH đã bắt đầu trên thế giới gần hai thế kỷ, lực lượng sản
xuất xã hội đã phát triển vượt bậc, của cải xã hội tăng gấp hàng trăm lần, đem
lại sự giàu có và cường thịnh cho nhiều quốc gia, nhưng CNH cũng đã để lại
một số hậu quả như tài ngun cạn kiệt, mơi trường suy thối, gia tăng nhanh
khoảng cách giàu nghèo và bất công xã hội,… Nhận thấy được các tác động
tiêu cực đó nhân loại đã khơng ngừng phát triển, và trong thời điểm hiện nay

nhân loại đang bước vào thời kỳ mới phát triển mới - thời kỳ “hậu công
nghiệp”, từ dựa vào tài nguyên thiên nhiên chuyển sang dựa nhiều hơn vào
nguồn lực trí tuệ con người, xã hội công nghiệp đang chuyển lên xã hội tri
thức. Bên cạnh đó, xu hướng tồn cầu hóa kinh tế tồn cầu hóa kinh tế cũng
đang phát triển rất mạnh, bên cạnh Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một
hình thức tồn cầu hóa kinh tế lớn nhất, trên thế giới cịn có các tổ chức khác
mang tính tồn cầu hóa và nhiều tổ chức kinh tế khu vực như NAFTA, EU,
ASEAN,… Và nước ta cũng đã nắm bắt được xu thể này qua việc chủ động
tham gia vào các tổ chức kinh tế như : WTO, ASEAN,…nhằm thu hút vốn đầu
tư, tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ, tri thức mới.
Trong bối cảnh thế giới đang sử dụng tri thức, áp dụng các công nghệ
cao chứa nhiều chất xám để tạo nhiều của cải thỏa mãn nhu cầu ngày cảng cao
của con người trong khi điều kiện tự nhiên lại có hạn. Các nước phát triển đang
dần phát triển nền KTTT để tạo ra của cải dựa trên các thành tựu khoa học của
quá trình CNH mà họ đã trải qua và không ngừng thay thế, cải tiến

download by :


cơng nghệ trong khi đó Việt Nam cịn rất thiếu cơ sở vật chất để phát triển nên
cần tham gia các tổ chức kinh tế để trao đổi học tập khoa học công nghệ, các
ngành công nghệ cao cần nhiều tri thức,để không bị tuột hậu so với thế giới thì
cần phải phát triển KTTT, sử dụng tri thức để tạo của cải đó chính là con
đường đúng đắn trong bối cảnh tài nguyên dần cạn kiệt như ngày nay. Nhiệm
vụ CNH, HĐH gắn với phát triển nền KTTT là phù hợp với sự phát triển của
thế giới và có thể đưa nước ta phát triển thành nước công nghiệp hiện đại,
tránh tụt hậu.
2.2. CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT giúp rút ngắn quá trình CNH-HĐH.

Quá trình CNH ở nước ta được thực hiện lần đầu từ những năm 60 của

thế kỷ XX với xuất phát điểm thấp, cở sở hạ tầng còn hạng chế và bị tàn phá
bởi chiến tranh, việc tiếp xúc với những thành tựu khoa học, cơng nghệ hiện
đại cịn vơ cùng hạn chế và khó khăn. Với điều kiện Việt Nam bắt đầu thực
hiện CNH như thế, để đuổi kịp các nước phát triển, tránh lạc hậu và giúp đời
sống nhân dân được cải thiện thì khơng thể đi theo con đường phát triển CNH
tuần tự như trước đây mà phải điều chỉnh chiến lược, vận dụng tối đa công
nghệ mới, tri thức mới, giảm thiểu tiêu hao nguyên liệu, cơ cấu lại công
nghiệp. Để làm được điều đó cần phải chúng ta phải tiến thành đồng thời hai
quá trình: Chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp; chuyển
từ kinh tế nông-công nghiệp lên KTTT. Trong khi ở các nước đi trước, đó là
hai q trình kế tiếp nhau, thì ở nước ta, cần tận dụng cơ hội là nước đi sau học
tập những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, tri thức nhân loại, để hai quá trình này
cần được lồng ghép với nhau, kết hợp các bước đi tuần tự với các bước phát
triển nhảy vọt, tức là gắn CNH, HĐH với phát triển KTTT. Qua đó có thể thấy
được việc gắn CNH, HĐH với phát triển KTTT là chia khóa giúp nước ta
nhanh chóng phát triển, ngày càng hiện đại, đời sống nhân dân ngày càng cải
thiện.
2.3. CNH, HĐH gắn với phát KTTT là yêu cầu bắt buộc để tạo ra cơ sở vật
chấtkỹ thuật của CNXH.

download by :


Các phương thức sản xuất từ chế độ phong kiến trở về trước đều đã dựa
trên cơ sở vật chất – kỹ thuật với công cụ lao động thủ công, lạc hậu vì thế
năng suất sản xuất rất thấp. Nhưng kể từ khi phương thức sản xuất TBCN ra
đời đã mở ra một trang mới của nền sản xuất vì nó tạo ra nền đại cơng nghiệp
để có năng suất lao động cao, tạo được nhiều hàng hóa, sản phẩm. Qua đó có
thể thấy được mỗi phương thức sản xuất đều dựa trên một cơ sở vật chất nhất
định để tồn tại và phát triển. Phương thức sản xuất XHCN mà Việt Nam đang

hướng đến cũng tất yếu phải phát triển dựa trên cơ sở vật chất – kỹ thuật mà
trình độ phải cao hơn CNTB. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH là nền công
nghiệp lớn hiện đại với cơ cấu kinh tế hợp lý, trình độ xã hội hóa cao, dựa trên
nền tảng khoa học và cơng nghệ tiên tiến, được hình thành có kế hoạch trên
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH kế thừa
những thành quả mà nhân loại đã đạt được trong CNTB và được phát triển,
khơng ngừng hồn thiện trên cơ sở những thành tựu mới nhất của khoa học và
công nghệ. Ở một nước đã trải qua giai đoạn phát triển TBCN và bước vào xây
dựng CNXH, việc xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật của CNXH được thực
hiện thông qua việc kế thừa, điều chỉnh và hoàn thiện nền tảng vật chất - kỹ
thuật đã có được sao cho phù hợp với yêu cầu của chế độ mới và phát triển nó
lên một cấp độ cao hơn. Đối với Việt Nam từ điểm xuất phát thấp và bỏ giai
đoạn phát triển của CNTB thì yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho
CNXH là nhiệm vụ vô cùng cấp thiết.
Nước ta tuy là nước đang phát triển có thu nhập bình qn đầu người
thấp nhưng nếu phát huy đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có khả năng
tiếp thu và ứng dụng cơng nghệ cao, thơng qua hội nhập kinh tế quốc tế thì có
thể rút ngắn thời gian CNH, HĐH và phát triển đất nước nhanh hơn. Muốn
vậy, cần phải đồng thời tiếp thu công nghệ cao, công nghệ mới để phát triển
KTTT và ứng dụng ngay vào CNH, HĐH các lĩnh vực cần thiết ví dụ như phát
triển phần mềm điều hành máy móc, có thể ứng dụng cho các máy móc cơng
nghiệp, các dây chuyền sản xuất tự động hóa và hiện đại. Thực tế cho

download by :


thấy khi chúng ta phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, internet,
mạng viễn thông, kỹ thuật số, điện thoại di động..., tức là chúng ta đang phát
triển một số bộ phận của kinh tế tri thức thì sẽ trực tiếp thúc đẩy hiện đại hóa,
ở trình độ cao, nhiều lĩnh vực của công nghiệp và xây dựng, nông nghiệp, dịch


vụ. Do đó con đường tốt nhất để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH
ở nước ta trong bối cảnh hiện nay tất yếu phải là đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với
phát triển KTTT.
CHƯƠNG 3:THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỀN
KINH TẾ TRI THỨC TẠI VIỆT NAM
3.1. Thực trạng phát triển nền kinh tế tri thức của Việt Nam.
3.1.1. Những thành tựu đạt được.

Dựa trên các đặc điểm của nền KTTT để đánh giá những thành tựu mà
Việt Nam đã đạt được những thành tựu nào trong các năm gần đây.
- Thứ nhất, sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong

những năm qua, với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta cùng các chính sách
phát triển hợp lí, nước ta từ một nước nghèo với nền nơng nghiệp lạc hậu trở
thành nước có thu nhập trung bình thấp chỉ trong vòng 1 thế hệ. Từ năm 2002
đến 2020 Việt Nam có một số thành tự nổi bật về kinh tế như GDP đầu người
tăng 2,7 lần, đạt gần 2.800 USD tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm
mạnh từ hơn 32% năm 2011 xuống còn dưới 2% và trong năm 2021 với sự ảnh
hưởng vô cùng nặng nề từ đai dịch, nhưng bằng sự cố gắn chống dịch và cố
gắn duy trì hoạt động sản xuất, GDP cũng đã đạt được con số tăng trưởng
2,58% so với năm trước. Cùng với sự tăng trưởng vượt bật của GDP trong
những năm gần đây thì cơ cấu các ngành cũng đã có sự chuyển dịch đáng tích
cực. Trong các năm qua Việt Nam cố găn tăng tỷ trọng các lĩnh vực có giá trị
gia tăng cao trong đó có các lĩnh vực tập trung nhiều vào tri thức như nghệ
thơng tin, cơng nghệ tự động hóa, năng lượng sinh học… các năm qua cũng
chứng kiến sự giảm đều đặn của tỷ trọng nơng-lâm-ngư nghiệp thay vào đó là
sự tăng trưởng tỷ trọng của công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

download by :



- Thứ hai, chú trọng hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập quốc tế là con

đường giúp Việt Nam đi đến một không gian phát triển mới về kinh tế, chính
trị, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư , mở ra nhiều thị trường xuất khẩu kích
thích nền kinh tế phát triển. Trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hóa kinh tế như
hiện nay, nước ta cũng tích cực tham gia nhiều tổ chức kinh tế, ký kết và tham
gia các hiệp đinh, diễn đàng như: ký Hiệp định khung với Liên minh Châu Âu
(EU) (1992); tham gia Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) (1996);
tham gia Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
(1998), ký Hiệp định Thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ (2000);Việt Nam được
kết nạp làm thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào
năm 2006;… Việc tích cực tham gia hội nhập quốc tế đã giúp nước ta tiếp nhận
một lượng vốn FDI, ODA, học tập được những khoa học công nghệ tiên tiến,
nâng cao năng suất lao động, xóa đói giảm nghèo đời sống nhân dân dần cải
thiện.
- Thứ ba, nâng cao tri thức cho người dân. Trong nền KTTT thì tri thức

là nhân tố cốt lõi giúp tạo ra giá trị gia tăng, bằng cách tăng hàm lượng tri thức
trong sản phẩm, việc phát triển các mảng công nghệ thông tin, điên tử tin học,
cơng nghệ sinh học, các quy trình tự động hóa,… cần một lượng tri thức khổng
lồ để có thể thực hiện, áp dụng có hiệu quả vào thực tiển sản xuất. Để nâng cao
tri thức thì bắt buộc phải cải thiện nào giáo dục nước nhà. Trong những năm
qua, Việt Nam đã cực kì chú trọng việc phát triển nền giáo dục, kết quả đạt
được là nạn mù chữ hầu như được xóa bỏ, giáo trình giảng giạy ngày càng
được đổi mới sao cho phù hợp với bối cảnh phát triển của thế giới. Theo báo
cáo năm đánh giá 2020 của Ngân hàng thế giới thì chỉ số về vốn nhân lực đứng
thứ hạng 38 trên 174 nền kinh tế còn thành phần giáo dục đứng
15. Những con số trên cho thấy sự phát triển tích cực của nền giáo dục nước


nhà. Theo các số liệu của Tổng cục thống kê, đến cuối năm 2011, có 57/63
tỉnh, phành phố trực thuộc trung ương đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi, tỷ lệ trẻ đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học là 97%. Tỷ lệ

download by :


người trên 15 tuổi biết đọc biết viết là 93,7%, tăng so năm 2009. Thêm vào đó
số lượng cữ nhân ra trường ngày càng tăng, đám ứng nhu cầu nhân thực có tri
thức cao trong bối cảnh hiện nay song hiện nay vẫn cần rất nhiều nhân lực có
trình độ chuyên môn cao để phù hợp cho sự phát triển theo hướng dựa vào tri
thức là chủ yếu như hiện nay.
- Thứ tư, công nghệ thông tin và truyền thông, trong các năm qua chỉ số

phát triển công nghệ thông tin (ICT) của Việt Nam tăng nhanh nhất trong bốn
trụ cột của nền kinh tế tri thức, tăng từ 2,92 năm 2000, 4,25 năm 2010 và 4,25
năm 2012 hiện nay đã lên 5,05, cao gấp gần 2 lần so với năm 2000 (so với mức
trung bình của thế giới là 6,0, Thái Lan là 5,55 và Singapore là 8,87). Hạ tầng
viễn thông của Việt Nam đã đạt tiêu chuẩn quốc tế. Số lượng người sử dụng
điện thoại và internet đã tăng lên rộng rãi trên cả nước. Nhờ sự ưu tiên phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay người dân có thể tiếp xúc
với các kiến thức mới mẽ, những phát minh hửu ích trên tồn thế giới một cách
chủ động hơn, có thể học tập dễ dàng nâng cao tri thức. Trong đại dịch hiện
nay nhờ sự phổ biến của công nghệ thông tin mà ngành giáo dục có thể chủ
động thích ứng nhanh vừa chống dịch vừa thực hiện hoạt động giản dạy. Cở sở
hạ tần thơng tin cực kì quan trọng trong việc phát triển triển nền KTTT vì trong
nền KTTT thơng tin là yếu tố cực kì quan trọng. Nó có thể giúp người dân tiếp
cận tri thức chủ động nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp cập nhật thơng tin
về tình hình kinh tế thế giới mà có những thay đổi nhanh chóng, giúp nhà nước

quản lí nền kinh tế dễ dàng.
3.1.2. Những khó khăn trong việc phát triển KTTT ở nước ta.
Cơ cấu kinh tế nước ta nhìn chung vẫn cịn lạc hậu, tuy có những chuyển
dịch tích cực theo hướng giảm tỉ trọng nông-lâm-ngư nghiệp tăng tỉ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Song tỉ trọng nền nông nghiệp nước ta cịn khá
cao.
Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp còn cao, số lượng lao động
chất lượng cao còn hạn chế chưa đáp ứng đủ như cầu cảu nền kinh tế. Theo

download by :


Robert Walter Global ( một công chuyên về tuyển dụng) cho biết ràng Việt
Nam đang “khát’ nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chun mơn, tỷ lệ
lao động đã qua đào tao chỉ chiếm 35%, con số này tương đối thấp với các
nước phát triển trên thế giới và trong khu vực.
Các ngành đặc đại diện cho kinh tế tri thức ở việt nam ta chủ yếu mới
phát triển ở những bước đầu như công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo, cơng
nghệ tự động hóa, cơng nghệ vật liệu mới,… Và sự đầu tư vào phát triển khoa
học cơng nghệ ở nước ta ngày nay cịn khá hạn chế Việt Nam chỉ dành khoảng
0,3% GDP cho hoạt động khoa học, cơng nghệ, trong khi đó con số này ở
Malaysia là 1%, Singapore là 3%.
Các sản phẩm của Việt Nam hiện nay chứa hàm lượng chất xám tương
đối thấp, theo văn kiện Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam “đến 2020 giá trị
sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng
45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ chế tạo chiếm khoảng 40%
trong tổng giá trị sản phẩm công nghiệp”.
Tri thức là cốt lõi của nền KTTT, việc giáo dục truyền tải các kiến thức
mới hiện đại, mặc dù đã có những sự đổi mới, hiện đại hóa về giáo trình,
phương pháp giảng dạy nhưng nhìn chung kiến thức vẫn chưa thực sự bắt kịp

xu hướng phát triển, những kiến thức, thành tựu khoa học mới trong rất nhiều
lĩnh vực.
Ngồi ra cịn một số hạn chế như: Cơ sở hạ tầng chưa phát triển, các mơ
hình sản xuất tự động hóa cần nhiều chất xám chưa thực sự phổ biến, các quy
định về sở hữu bản quyền trí tuệ cịn nhìu thíu sót, đặc biệt là bản quyền về sở
hữu sản phẩm công nghệ thông tin, dữ liệu dễ bị đánh cấp, sao chép,…
3.2. Những giải pháp phát triển KTTT ở Việt Nam.
3.2.1. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là tổng thể tiềm năng lao động sáng tạo của xã hội, là
nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất của một quốc gia và là nhân tố quyết định
nhất đến năng suất. Phát triển nguồn nhân lực là nâng cao nhân tố con người,

download by :


nâng cao tổng thể giá trị của con người về trí tuệ, đạo đức, thể lực, khả năng
lao động, sức sáng tạo và bản lĩnh chính trị, năng lực làm chủ những tiến bộ về
công nghệ và tri thức khoa học tiên tiến . Trong nền kinh tế tri thức, con người
phải tự trau dồi, luôn tiếp thu tri thức mới, có khả năng sáng tạo, khơng ngừng
đổi mới cách nghĩ và cách làm, ln thích ứng với sự phát triển. Giáo dục và
đào tạo là rất quan trọng vì thế đất nước phải thực hiện việc đào tạo nhân tài,
tạo điều kiện làm việc tốt, nâng cao trình độ của đội ngủ đi đầu trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ, quản lý doanh nghiệp, văn học, nghệ thuật và các lĩnh
vực khác. .
Nhiệm vụ cấp bách là phải tiến hành ngay một cuộc cách mạng giáo dục
toàn diện, tiến hành đổi mới toàn diện và sâu sắc về mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học, hệ thống giáo dục, phương pháp tổ chức và quản lý giáo
dục,… Nội dung chương trình đào tạo phải hiện đại, đổi mới, cập nhật thường
xuyên để phù hợp nhu cầu xã hội, cung cấp cho người học tri thức khoa học
mới, những nội dung mới phản ánh những thành tựu mới của khoa học, văn

hóa đáp ứng với nhu cầu học tập của người dân. Chuyển trọng tâm giáo dục từ
trang bị kiến thức sang trau dồi, rèn luyện cách tự tư duy, giải quyết vấn đề,
sáng tạo, tự rèn luyện và phát triển thích ứng.
3.2.2. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin.
Về phát triển cơ sở hạ tầng, thực hiện các chính sách thu hút đầu tư,
chính sách tài chính để khuyến khích phát triển các ngành cơng nghiệp có giá
trị gia tăng cao, ít sử dụng tài nguyên, năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường; xây dựng cơ sở hạ tầng-công nghệ tiên tiến, hiện đại, thu hút các tập
đồn xun quốc gia, có tiềm lực khoa học cơng nghệ, tài chính mạnh đầu tư
vào Việt Nam, khuyến khích xây dựng các trung tâm nghiên cứu và phát triển,
qua đó tri thức, cơng nghệ lan tỏa rộng khắp nền kinh tế, tạo thêm nhiều việc
làm, tranh thủ tối đa sự chuyển giao công nghệ hiện đại từ đối tác nước ngồi
cho phát triển cơng nghiệp. Phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
quy mô cấp vùng, với hạt nhân là vườn ươm công nghệ, vườn ươm doanh

download by :


nghiệp hiện đại, thay thế các khu công nghiệp kiểu cũ kém hiệu quả.
Về phát triển CNTT, công nghệ thông tin là chìa khóa để bước vào nền
kinh tế tri thức vì thế cần chú trọng phát triển và hồn thiện hạ tầng viễn thông
và công nghệ thông tin đặc biệt là phát triển hạ tầng viễn thông đa phương tiện
tới tất cả tỉnh, thành trong cả nước, nhằm thúc đẩy, đặt nền móng cho phát triển
thương mại điện tử, chính phủ điện tử, giáo dục điện tử, y tế điện tử.
3.2.3. Hoàn thiện các thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật.
Cải cách hành chính, đổi mới hệ thống chính trị, tạo mơi trường kinh
doanh lành mạnh là khâu then chốt, đột phá để khơi dậy sức mạnh của toàn
dân tiến vào nền kinh tế tri thức. Nhà nước cần tạo khung khổ pháp lý thúc đẩy
kinh tế phát triển, thu hút, khuyến khích đầu tư và hỗ trợ các điều kiện cần
thiết để phát triển khoa học công nghệ cho hoạt động nghiên cứu, triển khai.

Có cơ chế phù hợp nhằm khuyến khích các nhà khoa học tham vấn, giám sát,
phản biện và đóng góp xây dựng chủ trương, chính sách, cũng như tham dự
vào các hình thức sinh hoạt chính trị quan trọng của đất nước.Nhấn mạnh các
vấn đề về sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ, bản quyền; Tránh mâu thuẫn,
chồng chéo giữa văn bản Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Có chính
sách thuế phù hợp để khuyến khích đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển. Có
chính sách phát triển và trọng dụng nhân tài, tránh chảy máu chất xám.
3.2.4.Sử dụng có hiệu quả thành tựu của kinh tế tri thức
Tận dụng kiến thức mới, công nghệ mới để tăng tốc chuyển đổi cơ cấu
và tăng trưởng. Trong nhiều ngành của nền kinh tế, kỹ thuật truyền thống tiếp
tục được sử dụng nhưng được cải tiến với kiến thức mới nhằm tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả. Ứng dụng sâu rộng công nghệ, tri thức, thành tựu tri
thức mới nhất do kinh tế tri thức mang lại để tạo bước phát triển nhảy vọt cho
toàn bộ nền kinh tế. Sử dụng tri thức để đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp nơng thơn, thúc đẩy sự hình thành và phát triển nông nghiệp

download by :


tri thức. Đưa thông tin, tri thức về nông thôn, nâng cao trình độ dân trí, giúp
nhân dân nắm vững kiến thức mới cần thiết cho sản xuất và đời sống. Sử dụng
kiến thức để chuyển đổi và đổi mới các ngành công nghiệp truyền thống và các
ngành dịch vụ. Phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành thương mại, tài
chính, ngân hàng, dịch vụ viễn thơng và các ngành cơng nghiệp khác có hàm
lượng tri thức và giá trị gia tăng cao nhất.

KẾT LUẬN
Trong bối cảnh quốc tế mới, tồn cầu hố đang phát triển nhanh chóng, khoa
học công nghệ phát triển vượt bậc, nền kinh tế tri thức đang hình thành, nếu nước ta
khơng nắm bắt thời cơ, phát huy sức mạnh dân tộc để rút ngắn q trình cơng nghiệp

hố, hiện đại hố thì nước ta sẽ bị tụt hậu xa. Đối với Việt Nam với công cuộc dựng
xây đất nước sau chiến tranh đến nay, từ xuất phát điểm cực thấp, mà chỉ trong vòng
một thế hệ đã đưa nước ta từ nước nông nghiệp lạc hậu trở thành nước có thu nhập
trung bình, thấp. Thành cơng này là do những chính sách phát triển hợp lí, chú trọng
phát triển KTTT gắn với nhiệm vụ CNH, HĐH đất nước. Với những lợi ích to lớn mà
KTTT mang lại như giúp nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ hàm lượng tri thức cao, đẩy nhanh tốc độ
đổi mới công nghệ, ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ truyền thống,… Qua đó có thể thấy được việc phát triển kinh tế tri
thức trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố là một chìa khóa, một u cầu tất
yếu để nước ta tiến nhanh tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, cơng bằng, dân chủ, văn
minh, góp phần đưa nước Việt Nam về cơ bản là nước công nghiệp phát triển hiện
đại.

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình mơn Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Th.S Lê Anh
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2017). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin. NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. ThS. Nguyễn Thị Thu Trà ( 13/10/2016). Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với

phát triển kinh tế tri thức theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.
< />dDocName=MOFUCM090266 > [truy cập ngày 20/1/2022]
4. Trung tâm Truyền thông Giáo dục (04/01/2021). Chỉ số về giáo dục của Việt Nam

đã đạt được những tiến bộ rất chắc chắn. < [truy cập ngày 20/1/2022]
5. Vũ Đình Cự (19/11/2007). Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát


triển kinh tế tri thức. < [truy cập ngày 20/1/2022]
6. Trung Kiên ( 27/01/2021). Tại Đại hội XIII của Đảng, TPHCM đề xuất 7 giải

pháp phát triển kinh tế tri thức. < >
[truy cập ngày 20/1/2022]

download by :


download by :



×