Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.78 KB, 40 trang )

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
1. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa?
- Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời và tồn tại khi trong xã hội có đủ hai điều kiện là phân
cơng lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản
xuất dựa trên chế độ tư hữu hay các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất
2. Tại sao hàng hóa lại có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị?
- Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất hàng hóa có
tính chất hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
- Lao động cụ thể:
- Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Lao động trừu tượng
- Khái niêm: Lao động của người SX hàng hóa nếu coi đó là sự hao phí trí óc, thần
kinh và cơ bắp nói chung, chứ khơng kể đến các hình thức cụ thể của nó, thì gọi là lao
động trừu tượng.
- C.Mac là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động SX hàng hóa, trong
đó lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng, lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng
hóa.
3. Tại sao nói tiền là hàng hóa đặc biệt?
- Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá
chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan
hệ giữa những người SX hàng hóa.
4. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường?
- Kinh tế thị trường có khả năng “tự động” tập hợp được trí tuệ, tiềm lực, hành động
của hàng triệu con người và hướng tới lợi ích chung của xã hội. Nên nó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao
thu nhập và cải thiện đời sống dân cư.
- Kinh tế thị trường đem lại cho con người, không phân biệt địa vị xã hội, “quyền tự
do” lựa chọn, “quyền tự do tham dự” tất cả các loại thị trường, “quyền tự do hành động” để
mưu sinh, quyền được phán xét hàng hóa của người khác thơng qua là phiếu đồng tiền. Thiết
chế này hồn toàn phù hợp với nhu cầu của xã hội dân chủ trong đó con người được đối xử


cơng bằng, bình đẳng, được tự do.
- Kinh tế thị trường cũng cung cấp cơ chế phân bổ nguồn lực khan hiếm vào các lĩnh
vực mà xã hội và con người mong muốn được thỏa mãn tốt nhất, nhiều nhất mà không cần
chi phí xã hội quá lớn như chi phí cho bộ máy điều hành nền kinh tế bằng kế hoạch tập trung
của Nhà nước.
- Kinh tế thị trường cũng cung cấp cơ chế phân bổ lợi ích theo nguyên tắc cạnh tranh:
1


người giỏi được nhiều hơn người kém, qua đó duy trì động lực làm việc tích cực, sáng tạo, tự
giác, loại bỏ chi phí giám sát tốn kém của cơ chế giám sát, điều hành theo mệnh lệnh chỉ huy
từ trên.
Khuyết tật của kinh tế thị trường
- Thứ nhất là kinh tế thị trường không thể đảm bảo cung ứng được các hàng hóa cơng
cộng mà thiếu những hàng hóa đó hầu hết các chủ thể kinh tế khơng thể hoạt động được. Đó
là hệ thống kết cấu hạ tầng, an sinh xã hội, nghiên cứu khoa học cơ bản, quốc phịng, an ninh
và bảo vệ mơi trường,…
- Thứ hai, kinh tế thị trường là tự do và cạnh tranh cho nên các chủ thể trong kinh tế thị
trường có thể vì lợi nhuận ích kỷ mà bảo mật thơng tin riêng. Dẫn đến tạo ra tình trạng thơng
tin khơng đầy đủ. Do tình trạng này mà cả người sản xuất hay tiêu dùng có thể đưa ra những
quyết định khơng chuẩn xác gây hại cho chính họ và tất nhiên cho cả nền kinh tế. Cũng do
tình trạng thơng tin khơng đầy đủ này nền kinh tế có thể bị lũng đoạn bởi các doanh nghiệp
độc quyền.
- Thứ ba là phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trường là tự phát dưới tác động đa
chiều của các quy luật kinh tế. Những tác động như thế có thể gây thiệt hại về thu nhập cho
các chủ thể yếu thế khó có thể tự khắc phục được. Kết quả là có thể làm gia tăng tình trạng
bất cơng xã hội tới một giới hạn nhất định nảy sinh mâu thuẫn và xung đột.
- Thứ tư là kinh tế thị trường khuyến khích chạy theo lợi nhuận là lợi ích trước mắt,
ngắn hạn dẫn đến làm thiệt hại tới sự cân bằng cần có để phát triển bền vững. Đó là tình trạng
suy giảm mơi trường sinh thái, mất cân đối giữa các vùng kinh tế, gia tăng di dân kinh tế và

các tội phạm trong xã hội.
5. Tại sao hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì xét về giá trị ngồi yếu tố vật chất nó
cịn bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử, xét về giá trị sử dụng nó có điểm đặc biệt là khi đi
vào sử dụng tức là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì hàng hóa sức lao động
có khả năng tạo ra lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó và đây chính là nguồn
gốc duy nhất sinh ra giá trị thặng dư.
6. Cơ sở của sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến?
- Dựa vào tính 2 mặt của LĐSXHH
- Dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
(tư bản bất biến đóng vai trị quyết định trong q trình sản xuất giá trị thặng dư, tư bản khả
biến là nguồn gốc trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư)
7. Sao sánh điểm giống và khác nhau giữa phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyêt
đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
PP SX giá trị thặng dư tuyệt đối
PP SX giá trị thặng dư tương đối
Giống nhau: Đều là cách thức để nhà TB thu được ngày càng nhiều giá trị thặng
2


dư, bằng cách tăng thời gian lao động thặng dư
Khác nhau:
- Tăng thời gian lao động thặng dư dựa - Tăng TDLĐTD dựa trên cơ sở giảm
trên cơ sở giữ nguyên thời gian lao động thời gian lao động tất yếu (giữ nguyên
tất yếu (kéo dài ngày lao động)
độ dài ngày lao động)
- Được áp dụng trong giai đoạn phát triển - Được áp dụng trong giai đoạn phát
thấp của CNTB
triển cao của CNTB
- Biện pháp: tăng thời gian và CĐLĐ

- Biện pháp: tăng năng suất lao động
8. Sao sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa giá trị thặng dư tương đối và giá trị
thặng dư siêu ngạch?
Giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư siêu ngạch
Giống nhau:
Đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động
Khác nhau:
- Dựa trên cơ sở tăng năng suất LĐ - Dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động cá
XH
biệt
- Do toàn bộ giai cấp TS thu được
- Một số nhà TB có kỹ thuật tiên tiến thu
- Thể hiện quan hệ bóc lột của tồn bộ được
giai cấp các nhà TB đối với tồn bộ - Khơng chỉ thể hiện quan hệ giữa TB với CN
giai cấp CN làm thuê.
làm thuê mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan
hệ cạnh tranh giữa các nhà TB với nhau.
9. So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản?
Tích tụ tư bản
Tập trung tư bản
Giống nhau: Đều làm tăng quy mô của TB cá biệt, giúp nhà TB tích lũy để
SX và TSX mở rộng
Khác nhau:
- Nguồn để tích tụ TB là giá trị thặng dư - Nguồn để tập trung là các TB cá
- Quy mô TB cá biệt và TB XH đều tăng biệt
- Phản ánh quan hệ giữa nhà TB và CN - Chỉ tăng quy mô của TB cá biệt
làm thuê là quan hệ bóc lột
- Phản ánh quan hệ cạnh tranh giữa
các nhà TB với nhau

10. Những nhân tố góp phần làm tang quy mơ tích lũy tư bản?
- Thứ nhất, nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
- Thứ hai, nâng cao sức sản xuất của lao động.
- Thứ ba, sử dụng hiệu rủa máy móc.
- Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước.
3


11. Tác động của xuất khẩu tư bản đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay?
- tác động tích cưc:
- xuất khẩu tư bản mang lại lợi ích to lớn đối với nền kinh tế nước ta hiện nay. Tang
cường năng lực, nguồn vốn ODA,…
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cơng nghiệp hóa đất nước.
- xuất khẩu đóng góp vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
- xuất khẩu có tác động đến việc gải quyết cơng ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân
dân, mở rộng mối quan hệ kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay.
- xuất khẩu có vai trị kích thích đổi mới trang thiết bị công nghệ và công nghệ xản
xuất.
Tác động tiêu cực:
- Ơi nhiễm mơi trường
- Đầu tư nước ngồi vào việt nam đã đẩy việt nam khơng ít công nghệ lỗi thời.
- Mở rộng chiễm lĩnh thị trường nội địa tại việt nam,cơ cấu inh tế độc lập tự chủ bị
xói mịn.
12. Tác động của độc quyền đối với nền kinh tế
- Tác động tích cực
+ Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động
khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật.
+ Độc quyền làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh.
+ Độc quyền tạo sức mạnh góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng sản

xuất lớn hiện đại.
- Tác động tiêu cực
+ Độc quyền làm cho cạnh tranh khơng hồn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và
xã hội.
+ Độc quyền đã phần nào kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, kìm hãm sự phát triển kinh tế,
xã hội
+ Độc quyền chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội, làm tăng sự phân hóa giàu nghèo.
Câu 1: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Tại sao hàng hóa có hai thuộc tính giá trị
sử dụng và giá trị? Ý nghĩa của việc nghiện cứu phạm trù hàng hóa đối với hoạt đơng
sãn xuất kinh doanh ơ nước ta hiện nay?
1. Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa:
Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn những nhu cầu của
con người thông qua trao đổi mua bán.
4


Phân loại: hàng hóa hữu hình và hàng hóa vơ hình; hàng hóa phục vụ sản xuất (tư liệu
sản xuất) và hàng hóa phục vụ tiêu dùng (tư liệu tiêu dùng)…
Hai thuộc tính của hàng hóa
● Giá trị sử dụng
- Khái niệm: Giá trị sử dụng là tính có ích của vật, khả năng thỏa mãn những nhucầu
nhất định của con người.
VD:
- Giá trị sử dụng được quy định bởi những thuộc tính tự nhiên về mặt vật lý, hóa học
của vật, cũng như bởi những thuộc tính mà người SX tạo ra nó; phản ánh mặt tự nhiên
của sản phẩm và mặt chất lượng của hàng hóa.
- Giá trị sử dụng do lao động cụ thể tạo ra. Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
- Một vật có thể có một hoặc có nhiều GTSD. Giá trị sử dụng dần được phát hiện cùng
với sự phát triển của KH – KT, CN và trình độ LLSX.
- Giá trị sử dụng xã hội tức cho người tiêu dùng thông qua mua bán hay trao đổi trên

thị trường.
- Trong nền KT hàng hóa, KT thị trường, giá trị sử dụng là vật (giá đỡ vật chất) mang
giá trị trao đổi.
● Giá trị
- Giá trị hàng hóa là là một phạm trù kinh tế trừu tượng, muốn nhận biết được nó phải
đi từ giá trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi: “Giá trị trao đổi trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số
lượng, là một tỷ lệ theo đó những giá trị sử dụng loại này dược trao đổi với những giá
trị sử dụng loại khác”.
VD:
- Người ta trao đổi các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau theo những tỷ lệ nhất
định là bởi vì giữa chúng có một cơ sở chung - chúng đều là sản phẩm của lao động,
đều kết tinh một lượng sức lao động ngang bằng nhau trong những hàng hóa đó.
- Khái niệm: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người SX kết tinh trong hàng
hóa.
- Giá trị hàng hóa do lao động trừu tượng tạo ra, là một phạm trù lịch sử, là nội dung, cơ
sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị ở trên thị
trường (giá trị quyết định giá trị trao đổi).
- Giá trị phản ánh quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa với nhau, phản ánh
mặt xã hội của hàng hóa và phạm trù lịch sử chỉ gắn với kinh tế hàng hóa, kinh tế thị
trường.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa: Là sự thống nhất của hai mặt đối lập
(tính thống nhất và tính mâu thuẫn)
Hàng hố là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. Hai thuộc tính trên
đều do cùng một lao động sản xuất ra hàng hóa.
- Hai thuộc tính của hàng hóa là sự thống nhất của các mặt đối lập. Sự đối lập và mâu
thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị thể hiện ở chỗ: người làm ra hàng hóa đem bán
chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa do mình làm ra, nếu họ có chú ý đến giá trị sử
dụng cũng chính là để có được giá trị. Ngược lại, người mua hàng hóa lại chỉ chú ý
5



đến giá trị sử dụng của hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng đó người
mua phải trả giá trị của nó cho người bán. Nghĩa là quá trình thực hiện giá trị tách
rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị được thực hiện trước, sau đó giá trị sử
dụng mới được thực hiện.
2. Tại sao hàng hóa có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị?
- Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất hàng
hóa có tính chất hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. C.Mac là người
đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động SX hàng hóa, trong đó lao động
cụ thể tạo ra giá trị sử dụng, lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa
3. Ý nghĩa của việc nghiện cứu phạm trù hàng hóa đối với hoạt đông sãn xuất kinh
doanh ơ nước ta hiện nay?
Hàng hóa hiện hữu ở khắp mọi nơi trên thế giới. Chúng có thể ở dạng hữu hình
hoặc vơ hình. Cùng với khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại hàng hố đã biến
tướng vơ cùng đa dạng. Vì vậy việc nghiên cứu về hàng hố và những thuộc tính của
nó là một việc quan trọng và cần thiết . Việc nghiên cứu này giúp đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa . Mục đích chính của bất kể nền kinh
tế nào cuối cùng cũng là sản xuất ra hàng hóa đáp ứng nhu cầu của con người , chính vì
thế hàng hóa có vai trò rất quan trọng, ngày càng được quan tâm phát triển tiên tiến.
Quốc gia nào muốn trở thành cường quốc thì khơng chỉ chính trị, xã hội vững mạnh mà
còn cần một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Và để nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì
nền kinh tế đó ắt phải có năng lực cạnh tranh hàng hóa cao đủ sức thâu tóm thị trường
mang về nguồn lợi nhuận lớn. Cạnh tranh hàng hóa có mặt tốt và cũng có mặt xấu. Bất
kể nhà nước chính phủ nào hiện nay cũng đều cố gắng xây dựng nền kinh tế nước mình
trở nên hung mạnh giảm thiểu những tiêu cực của cạnh tranh hàng hóa mang lại bằng
những chính sách khoa học thiết thực. Việt Nam cũng vậy với nền kinh tế đang phát
triển nhanh chóng thì việc nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa đẩy nền kinh tế lên
những bước khởi sắc sẽ giúp cho nền kinh tế Việt Nam nhanh chóng trở thành nền kinh
tế phát triển sang ngang tầm với Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapo,..Nền kinh tế Việt

Nam đang được các nhà đầu tư coi như là một ngôi sao đang lên của Châu Á. Song
song với việc phát triển kinh tế chúng ta cần phải đảm bảo sự hài hòa giữa các yếu tố
phát triển và bền vững, đặc biệt là giải quyết các vấn đề xã hội, khắc phục khoảng cách
chênh lệch giàu nghèo , giải quyết tình trạng lãng phí và ô nhiễm môi trường…như thế
một tương lai không xa chúng ta có thể chứng kiến một sự chuyển mình ngoạn mục
của đất nước Việt Nam.
Nghiên cứu thuộc tính giá trị sử dụng rút ra điều gì?
Số lượng giá trị sử dụng của một hàng hóa khơng phải ngay một lúc đã phát hiện ra được
hết, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học kĩ thuật. Với ý
nghĩa này, giá trị sử dụng được xem có tính lịch sử cụ thể, phụ thuộc vào sự phát triển của
KH-KT +Gía trị sử dụng hay cơng dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể
hàng hóa quyết định giúp thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Với ý nghĩa này, giá trị sử
dụng là 1 phạm trù vĩnh viễn. +Gía trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu
dùng, nó là nội dung vật chất của của cải, khơng kể hình thức xã hội của của cải đó như thế
6


nào. Điều này nói lên ý nghĩa quan trọng của tiêu dùng đói với sản xuất. +Gía trị sử dụng của
hàng hóa là giá trị là giá trị sử dụng của xã hội vì giá trị sử dụng của hàng hóa khơng phải là
giá trị sử dụng của người sản xuất trực tiếp mà là cho một người khác, cho xã hội thơng qua
trao đổi. mua bán. Điều đó địi hỏi người sản xuất hàng hóa phải ln ln quan tâm đến nhu
cầu của xã hội, làm cho sản phẩm của mình đáp ứng nhu cầu của xã hội thì hàng hóa của họ
mới bán được +Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng. Nhưng
khơng phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hóa. Chẳng hạn như khơng khí
rất cần cho cuộc sống nhưng khơng phải là hàng hóa. Như vậy, trong kinh tế hàng hóa, vật
mang giá trị sử dụng đồng thời cũng là vật mang giá trị trao đổi do lao động cụ thể làm ra. b.
Giá trị Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. giá trị trao đổi là môt quan
hệ về số lượng, là tỉ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử
dụng loại khác. VD:1m vải = 5kg thóc. Tức 1m vải có giá trị trao đổi = 5kg thóc Hai hàng
hóa khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có 1 cơ sở chung nào đó. Cái

chung đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có 1 lượng lao động kết tinh
trong đó. Chính vì thế mà nó trao đổi được với nhau. Vì vậy người ta trao đổi hàng hóa cho
nhau chẳng qua là trao đổi lao động hao phí của mình ẩn dấu trong hàng hóa đó. Từ trên ta rút
ra kết luận: giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Gía trị hàng hóa là biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. - Gía trị là một
phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa
Nghiên cứu thuộc tính giá trị rút ra điều gì
Gía trị là nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu
hiện cuả giá trị, Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là thuộc tính xã hội của
hàng hóa. c. Mối quan hệ giữa giá trị và giatrị sử dụng: Giữa hai thuộc tính của hàng hóa ln
có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Trong đó, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi;
còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài. Khi trao đổi sản phẩm cho
nhau, những người sản xuất ngầm so sánh lao động ẩn giấu trong hàng hoá với nhau. Thực
chất của quan hệ trao đổi là người ta trao đổi lượng lao động hao phí của mình chứa đựng
trong các hàng hố. Vì vậy, giá trị là biểu hiện quan hệ xã hội giữa những người sản xuất
hàng hoá. Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hố. Nếu giá trị sử
dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hoá. Như vậy, hàng hoá là
sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là sự thống nhất của hai mặt
đối lập. Đối với người sản xuất hàng hoá, họ tạo ra giá trị sử dụng, nhưng mục đích của họ
khơng phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, họ quan tâm đến giá trị sử dụng là để đạt được mục
đích giá trị mà thơi. Ngược lại, đối với người mua, cái mà họ quan tâm là giá trị sử dụng để
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Nhưng, muốn có giá trị sử dụng thì phải trả giá trị cho
người sản xuất ra nó. Như vậy, trước khi thực hiện giá trị sử dụng phải thực hiện giá trị của
nó. Nếu khơng thực hiện được giá trị, sẽ không thực hiện được giá trị sử dụng.
Câu 2: Phân tích lương giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hóa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này với hoạt động sản xuất kinh doanh ơ
nước ta hiện nay?
1.Phân tích lương giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa:
7



Giá trị của hàng hóa được xem xét cả về mặt chất và mặt lượng. Chất của giá trị là hao phí
lao động của người SX kết tinh trong hàng hóa. Lượng của giá trị là lượng lao động hao phí
để SX ra hàng hóa.
● Thước đo lượng giá trị hàng hóa
- Lượng giá trị của hàng hóa là lượng hao phí lao động xã hội cần thiết của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
- Lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng TGLĐXH cần thiết để SX hàng hóa
- Khái niệm thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để SX ra một hàng hóa
trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ
khéo léo trung bình, và cường độ lao động trung bình so với hồn cảnh xã hội nhất định.
- Trong điều kiện xã hội có nhiều người cùng SX một loại hàng hóa thì thời gian lao động xã
hội cần thiết trùng với thời gian lao động cá biệt của người SX và cung cấp đại bộ phận hàng
hóa đó trên thị trường.
● Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động
+ Khái niệm: Là năng lực SX của lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm SX ra trong
một đơn vị thời gian, hoặc số lượng thời gian cần thiết để SX ra một đơn vị sản phẩm.
+ Năng suất lao động có 2 loại: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội, trong đó NSLĐ xã hội là
nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa.
+ Năng suất lao động xã hội tỷ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hóa.
+ Năng suất lao động phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX, “Sức SX của lao động
được quyết định bởi nhiều tình hình, trong đó có: trình độ khéo léo trung bình của người cơng
nhân, mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình cơng nghệ,
sự kết hợp xã hội xủa q trình SX, quy mơ và hiệu suất của TLSX và các điều kiện tự
nhiên”.
+ So sánh cường độ lao động và năng suất lao động?
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, căng thẳng mệt nhọc của lao động, được xác định
bằng mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian.
- Mức độ phức tạp của lao động: lao động giản đơn và lao động phức tạp.

+ Lao động giản đơn là lao động khơng địi hỏi phải qua đào tạo về chuyên môn, là lao động
không lành nghề “mà mỗi một cá nhân trung bình đều có thể học được”.
+ Lao động phức tạp là lao động đã được qua đào tạo về chun mơn nhất định, lao động có
trình độ lành nghề.
So với lao động giản đơn thì trong cùng một đơn vị thời gian lao động, lao động phức tạp tạo
ra một lượng giá trị lớn hơn.
Để cho các hàng hóa là sản phẩm của lao động giản đơn có thể quan hệ bình đẳng với hàng
hóa do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động phức tạp
thành lao động giản đơn trung bình. “Lao động phức tạp… chỉ là lao động giản đơn được
nâng lên lũy thừa… là lao động giản đơn được nhân lên…”
Cấu thành lượng giá trị hàng hóa: W = c + v + m
2.Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này với hoạt động sản xuất kinh doanh ơ nước ta
hiện nay?
8


Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là rất cần thiết. Trước hết,
nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa đã xác định được giá cả của hàng hóa
đã làm ra. Bởi vì khi nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa cho biết: “ Thời
gian lao động xã hội cần thiết giản đơn trung bình để sản xuất ra một
hàng hóa là thước đo lượng giá trị hàng hóa và từ đó xác định được giả cả
của
hàng
hóa
nào
cao
hơn
của
hàng
hóa

nào.
Thứ hai, nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa tìm ra được các nhân tố
tác động đến nó, từ đó tìm ra cách để làm giảm giá cả sản xuất như: tăng
năng suất lao động, đầu tư vào khoa học kỹ thuật hiện đại, đầu tư đào tạo
giáo dục chất xám… mà vẫn giữ nguyên hoặc làm tăng thêm giá trị để
tiến tới cạnh tranh trên thị trường, đây chính là điều mà các nhà làm kinh
tế
ln
hướng
tới
nhằm
đạt
được
lợi
nhuận
siêu
ngạch.
Thứ ba, bởi vì lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so
với lao động giản đơn trong cùng một đơn vị thời gian lao động như
nhau. Vì thế các nhà làm kinh tế cần phải chú trọng đầu tư vào những
ngành lao động phức tạp đòi hỏi nhiều chất xám. Muốn làm được điều
này thì phải nâng cao trình độ cơng nhân, nâng cao tay nghề và áp dụng
những
biện
pháp
tiên
tiến.
Đối với Việt Nam nền sản xuất hàng hóa ở nước ta có nhiều ưu
điểm để nâng cao giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên bên cạnh đó cịn khơng
ít những hạn chế làm cho sức cạnh tranh của hàng Việt Nam còn chưa

cao, chưa đáp ứng đủ nhu cầu ở thị trường trong nước và quốc tế.
•Ưuđiểm:
+ Ưu thế của nền sản xuất hàng hóa của nước ta đó là có nguồn lao
động dồi dào, giá rẻ. Năm 2005, dân số hoạt động kinh tế ở nước ta là
42,53 triệu người, chiếm 51,2% tổng dân số. Với mức tăng nguồn lao
động hiện nay, mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu lao động. Người lao
động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn
liền với truyền thống dân tộc được tích luỹ qua nhiều thế hệ. Giá nhân
cơng của nước ta lại rẻ, đây chính là điều kiện thuận lợi làm cho giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam rẻ hơn so với các nước khác.
+Nguyên vật liệu ở nước ta rẻ, lại rất dồi dào ( nhất là nguyên liệu cho
các ngành sản xuất thực phẩm, vật liệu xây dựng…). Như vậy, nếu biết
tận dụng sẽ tiết kiệm được chi phí mua nguyên liệu. Giảm chi phí sản
suất sẽ làm giảm giá cả của hàng hóa, sẽ làm cho hàng hóa tăng thêm sức
cạnhtranhvềgiá.
•Nhượcđiểm:
+ Nguồn nhân lực của nước ta tuy dồi dào nhưng chất lượng thấp, chủ
yếu là lao động thủ công, tác phong công nghiệp còn hạn chế. Năm 2005,
lao động đã qua đào tạo của nước ta chỉ đạt 25%, quá thấp so với u cầu
của một nước đang tiến hành Cơng nghiệp hố- Hiện đại hoá. Phần lớn
các doanh nghiệp đều phải tự đào tạo nghề cho công nhân. Công nhân
9


không lành nghề dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp, năng suất lao động
không cao, sản phẩm làm ra sẽ không nhiều trong cùng một đơn vị thời
gian.
+ Tốc độ đổi mới cơng nghệ và trang thiết bị cịn chậm, chưa đồng đều
và chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt. Phần lớn các doanh nghiệp
của nước ta đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với các nước trên thế giới

từ 2-3 thế hệ. 80-90% công nghệ nước ta đang sử dụng là công nghệ nhập
khẩu, 76% máy móc, dây chuyền cơng nghệ nhập khẩu thuộc thập niên
50-60, 50% là đồ tân trang…Sự lạc hậu về công nghệ và kĩ thuật sẽ tạo ra
chất lượng sản phẩm thấp, khơng ổn định. Điều này sẽ gây cho hàng hố
của
chúng
ta
rất
nhiều
hạn
chế
trong
cạnh
tranh
về
giá.
+ Sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam có đặc điểm là hàm lượng
tri thức và và công nghệ trong sản phẩm khơng cao, điều đó làm giảm đi
chấtlượngcủasảnphẩm.
+ Chủ yếu các doanh nghiệp Việt Nam phải nhập khẩu nguyên vật liệu
cho sản xuất. Ngay cả các sản phẩm là thế mạnh của nước ta vẫn thì vẫn
phải nhập nguyên liệu như dệt may, da giày, thực phẩm… Nhiều sản
phẩm có giá thành khơng ổn định cũng là do phụ thuộc vào tính chất bấp
bênhcủanguồnnguyênliệu.
Từ những hạn chế trên cần phải có một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường trong nước và
thế
giới,
nhất


trong
thời

hội
nhập
như
hiện
nay.
Nâng cao năng lực cạnh tranh về giá của sản phẩm có nghĩa là doanh
nghiệp phải tìm cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, trong khi đó giá
thành phải hạ. Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần có những
biện pháp để tăng năng suất lao động ( năng suất lao động tăng làm cho
sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian nhiều hơn, giá cả hàng hố từ
đó sẽ giảm xuống) và tăng mức độ phức tạp của lao động ( lao động phức
tạp tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng). Ngồi ra cịn có nhiều biện pháp khác có thể nâng cao năng lực
cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã đáp ứng cho sản phẩm.
Câu 3: Phân tích quy luật giá trị và liên hệ sự hoạt động của nó trong nền kinh tế
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt nam. Anh chị hãy đè xuất những giải pháp
để vừa phát huy hiệu quả sự hoạt động của quy luật giá trị trong nền kinh tế vừa đảm
bảo tính định hướng XHCN ở nước ta hiện nay?
1. Phân tích quy luật giá trị và liên hệ sự hoạt động của nó trong nền kinh tế kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở việt nam.
Vị trí của quy luật: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của SX và trao đổi hàng hóa, ở
đâu có SX và trao đổi hàng hóa ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
a. Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị
10


- Yêu cầu chung: SX và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần

thiết.
- Yêu cầu riêng:
+ SX: Người SX phải làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với hao phí lao
động xã hội cần thiết
+ TĐ hàng hóa trên thị trường tuân theo nguyên tắc ngang giá
- Cơ chế hoạt động: Sự hoạt động của quy luật giá trị trên thị trường biểu hiện thành quy luật
giá cả. Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn chịu tác động của các nhân tố khác như cạnh
tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền… Giá cả lên xuống xoay quanh trục giá trị nhưng
không tách rời trục giá trị
Giá cả
Giá trị
b. Tác động của quy luật giá trị
● Điều tiết SX và lưu thông hàng hóa
- Điều tiết các yếu tố SX từ ngành này sang ngành khác dưới tác động của quy luật cung cầu.
- Điều tiết lưu thơng hàng hóa từ nơi giá cả thấp sang nơi giá cả cao.
● Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX, tăng năng suất lao động, thúc đẩy LLSX xã hội
phát triển
Người SX muốn có lãi thì phải làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình thấp hơn giá trị xã
hội, do đó phải cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động…
● Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người SX hàng hóa thành người giàu, người
nghèo
Những người có điều kiện SX tốt hơn... hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã
hội cần thiết => giàu lên nhanh chóng. Những người có điều kiện kém thuận lợi, làm ăn thua
lỗ, trở thành nghèo khó...
=> Quy luật giá trị tác động mang tính chất hai mặt: một mặt, nó thúc đẩy SX, kích thích
LLSX phát triển, mặt khác quy luật giá trị làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt, khai thác
cạn kiệt môi trường, gây ơ nhiễm mơi trường, phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo
sự bất bình đẳng trong xã hội...
2.Anh chị hãy đè xuất những giải pháp để vừa phát huy hiệu quả sự hoạt động của quy
luật giá trị trong nền kinh tế vừa đảm bảo tính định hướng XHCN ở nước ta hiện nay?

Giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp:
+ Ứng dụng khoa học- cơng nghệ vào q trình sản xuất. Bản thân các
doanh nghiệp vừa phải nỗ lực cải tiến, hồn thiện cơng nghệ hiện có, vừa
phải tranh thủ tiếp thu cơng nghệ tiên tiến của nước ngồi để tạo ra nhiều
sản phẩm có chất lượng cao, giảm tối đa cho chi phí sản xuất.
Đổi mới cơng nghệ phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp và xu thế phát triển của công nghệ thế giới để lựa chọn cơng nghệ
thích hợp, sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường trên cơ sở tiết kiệm chi
phí. Doanh nghiệp cần phải đầu tư đổi mới đồng bộ dứt điểm từng dây
11


chuyền công nghệ những sản phẩm quan trọng, mũi nhọn, tránh đầu tư
lan man. Dây chuyền máy móc hiện đại sẽ làm ra nhiều sản phẩm hơn,
đồng đều hơn, giảm bớt sức lao động chân tay trong mỗi sản phẩm. Như
vậy giá thành sản phẩm cũng có thể hạ xuống để đáp ứng nhu cầu.
Đầu tư đổi mới công nghệ phải đi đơi với q trình tiếp thu cơng nghệ
mới và đồng bộ, tiến hành tổ chức lại quản lý. Chuẩn bị đội ngũ cán bộ kĩ
thuật và đào tạo cơng nhân để có khả năng vận hành, sử dụng công nghệ
hiệu quả nhất. Để đầu tư đổi mới công nghệ, nhà nước cần có cơ chế và
chính sách khuyến khích nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng cơng nghệ mới,
tiến bộ như: hỗ trợ kinh phí cho các chương trình, đề tài nghiên cứu sản
xuất ra máy móc thiết bị trong nước, lập quỹ dự trữ đầu tư phát triển, đổi
mới công nghệ, giảm thuế một số năm đối với những doanh nghiệp đầu
tư đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới trong sản xuất.
+ Tận dụng hiệu quả các yếu tố về tư liệu sản xuất và các điều kiện tự
nhiên để tăng năng suất doanh nghiệp. Như sử dụng hợp lí các nguồn
ngun liệu sẵn có, giá rẻ ở trong nước để đưa vào chế biến, đặt nhà máy
ở nơi có vị trí địa lí thuận lợi (như gần nguồn nguyên liệu, gần trục giao
thông…) để giảm đến mức thấp nhất chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo

năng suất. Chi phí sản suất giảm đồng nghĩa với việc giá thành sản phẩm
cũnggiảmtheo.
+ Mở rộng quy mô sản xuất và tăng hiệu suất của tư liệu sản xuất.
• giải pháp nhằm tăng mức độ phức tạp trong lao động: Mức độ phức
tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng
hố. Trong cùng một thời gian thì lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị
hơn lao động giản đơn. Tăng chất lượng của sản phẩm cần làm cho lao
động phức tạp kết tinh trong sản phẩm nhiều hơn, cao hơn.
Một sản phẩm làm ra có chất lượng tốt địi hỏi lao động kết tinh trong đó
phải phức tạp, tỉ mỉ. Vì vậy, tay nghề của lao động rất quan trọng. Đào
tạo nghề cho lao động ở nước ta là một trong những giải pháp cần thiết vì
lao động nước ta chủ yếu là lao động thủ công, tay nghề chưa cao. NGười
lao động Việt Nam cần cù, chăm chỉ, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học- kĩ
thuật tuy nhiên lại chưa dược đào tạo đúng mức. Nâng cao chất lượng
nguồn lao động đồng nghĩa với việc mở các trường dạy nghề, tập huấn kẽ
thuật, cho người lao động tiếp cận với những tiến bộ của khoa học công
nghệ… Trong nền sản xuất hàng hố hiện nay, sự phân cơng lao động xã
hội đã tạo nên sự chun mơn hố lao động, dẫn tới sự chun mơn hố
sản xuất. Vì vậy mỗi công nhân phải thành thạo một ngành nghề của
mình để tạo ra một sản phẩm có chất lượng. Ngồi bồi dưỡng kiến thức
chun mơn kĩ năng, tay nghề cịn phải nâng cao trình độ tổ chức quản lý,
tổ chức sản xuất khoa học cho người lao động. Cần thơng qua các chương
trình đào tạo cụ thể để phù hợp với từng đối tượng, từng ngành nghề.
Ngồi ra,cịn có thể phổ biến cho công nhân các kiến thức liên quan đến
chất lượng sản phẩm, giá cả thị trường và kiến thức về khả năng cạnh
12


tranh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của
nước ta nhằm tạo ta một lực lượng lao động có đủ khả năng tiếp thu, thích

ứng với mơi trường kinh doanh nhạy bén, hiện đại hiện nay.
Như vậy, khi trình độ của người lao động tăng cao cũng có nghĩa lao
động phức tạp kết tinh trong hàng hoá tăng lên, làm cho sản phẩm làm ra
ngày càng có chất lượng, mẫu mã phù hợp, đáp ứng thị hiếu của người
tiêu dùng. Đây là một trong những điều kiện để tăng năng lực cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam ở thị trường trong nước và trên thế giới.
• Sự cạnh tranh thành cơng về giá của các doanh nghiệp cịn liên quan
đến các chính sách của Nhà nước, trong đó cần coi trọng các vấn đề:
+ Nhà nước cần nhanh chóng ban hành các chính sách định lượng về
quản lí giá cả, giúp các doanh nghiệp có thêm căn cứ để xác định giá cả
chophùhợp.
+ Thực hiện các chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong đó có các chính
sách về thuế, chính sách về nhập khẩu cơng nghệ, chính sách ưu đãi với
những doanh nghiệp cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao
động.
+ Bên cạnh đó nhà nước cần tạo điều kiện tổ chức các cuộc triển lãm
về cải tiến chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để các doanh nghiệp học
tập kinh nghiệm lẫn nhau, tham khảo về giá cả lẫn nhau. Đồng thời cần
chủ động thường xuyên mời các chun gia nước ngồi đến để tổ chức
các khố tập huấn về quản lí chất lượng, trao đổi cơng nghệ mới và nâng
caochấtlượngnguồnnhânlực.
Ngồi ra, chúng ta cịn có nhiều biện pháp khác để làm giảm giá thành
sản phẩm mà vẫn bảo đảm chất lượng. Ví dụ như tận dụng nguồn nguyên
liệu dồi dào , giá rẻ ở trong nước sẽ làm giảm chi phí sản xuất, chi phí sản
xuất càng thấp sẽ làm giá cả càng hạ. Mở rộng việc quảng bá, tiếp thị
hàng Việt Nam để đông đảo người dân tiếp cận với hàng trọng nước, loại
bỏ tâm lí “sính ngoại” của nhiều người. Để làm được điều này ta có thể
mở những gian hàng giới thiệu hàng Việt Nam chất lượng cao, đưa hàng
Việt về nông thôn, tổ chức các tuần lễ khuyến mãi với các sản phẩm của

các doanh nghiệp trong nước. Ngồi ra cịn phải xây dựng thương hiệu
cho hàng Việt Nam để có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng, làm cho
người tiêu dùng tin tưởng vào chất lượng và giá cả của hàng trong nước.
Như vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh về giá của hàng hoá của các
doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện đồng bộ các biện pháp trên.
Tuy nhiên vẫn phải ưu tiên hàng đầu cho các giải pháp nhằm nâng cao
năng suất lao động và tăng mức độ phức tạp của lao động. Vì đây chính là
yếu tố quyết định đến giá thành và chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh những biện pháp: chú trọng đầu tư phát triển những ngành
lao động tri thức, nâng cao năng suất lao động bằng cách áp dụng nhiều
công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại; đầu tư đào tạo đội ngũ lao động có
13


trình độ tay nghề cao, tiến tới xây dựng một nền kinh tế tri thức. Thì việc
xây dựng và phát triển kinh tế nhà nước cần kiên quyết đẩy lùi những tệ
nạn tham ơ tham nhũng; cải cách hành chính thật hiệu quả minh bạch;
hạn chế những thủ tục rườm rà trong quản lý kinh tế; đồng thời đưa ra các
biện pháp kích thích kinh tế, khuyến khích đầu tư các ngành kinh tế mũi
nhọn, cơng nghệ cao sẽ góp phần hiệu quả trong việc giảm lượng giá trị
của hàng hóa, tăng năng suất lao động từng bước đưa nước ta hội nhập và
phát triển.
Câu 4: Phân tích phạm trù hàng hóa sức lao động. tại sao hàng hóa sức lao động là
hàng hóa đặc biệt. Hiểu biết cơ bản của anh chị về thị trường sức lao động ơ nước ta
hiện nay? Theo anh chị cần có giải pháp gì để nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng
nhu cầu sự nghiêp CNH, HĐH đất nước.
1.Phân tích phạm trù hàng hóa sức lao động:
* Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
- Định nghĩa: “Sức lao động, đó là tồn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con
người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho

hoạt động để làm ra những vật có ích”.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người có sức lao động được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có
quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
+ Người có sức lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, để tồn tại họ
buộc phải bán sức lao động để sống.
* Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
● Giá trị của hàng hóa sức lao động, do thời gian lao động xã hội cần thiết để SX và tái SX
sức lao động quy định. Nhưng để SX và tái SX sức lao động thì người cơng nhân phải tiêu
dùng một lượng tư liệu sản xuất thỏa mãn nhu cầu của chính bản thân mình và gia đình mình.
Vì vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để SX và tái SX sức lao động được quy thành thời
gian lao động xã hội cần thiết để SX và tái SX ra những tư liệu sinh hoạt ấy.
Giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm ba bộ phận:
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao
động, duy trì đời sống của bản thân người cơng nhân.
+ Phí tổn đào tạo người lao động.
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho gia đình người cơng nhân.
Ngồi yếu tố vật chất, hàng hóa SLĐ cịn mang yếu tố tinh thần và lịch sử
● Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là cơng dụng của hàng hóa SLĐ, chỉ được biểu
hiện trong q trình người cơng nhân tiêu dùng sức lao động, sử dụng sức lao động để SX ra
hàng hóa. Tuy nhiên, khác với hàng hóa thơng thường, sau quá trình tiêu dùng, cả giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hóa đều mất đi; cịn hàng hóa sức lao động sau khi được tiêu dùng nó
SX ra hàng hóa đồng thời tạo ra một lượng giá trị lớn hơn rất nhiều giá trị của bản thân nó,
mà Mác gọi đó là giá trị thặng dư và bị nhà tư bản chiếm khơng
2. tại sao hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt?

14


Hàng hóa sức lao động xuất hiện đánh dấu một bước ngoặt cách mạng trong phương

thức kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất, hình thức quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
sản xuất hàng hóa lớn tư bản chủ nghĩa trở thành phổ biến. Chính đặc tính này đã làm cho sự
xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để chuyển hóa tiền thành tư bản. Đó
là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
Như đã phân tích ở trên ta có thể thấy hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt bởi
lẽ khi đi vào sử dụng tức là khi tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh thì hàng hóa sức
lao động có khả năng tạo ra lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó và đây chính là
nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư.
3. Hiểu biết cơ bản của anh chị về thị trường sức lao động ơ nước ta hiện nay?
Việt Nam là nước có quy mơ dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và bắt đầu bước vào
thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay. Tính đến hết
năm 2017, dân số nước ta đạt 96,02 triệu người, trong đó nữ chiếm khoảng 48,94%. Gia tăng
dân số trong những năm qua kéo theo gia tăng về lực lượng lao động. Nhìn chung, mỗi năm
Việt Nam có khoảng gần 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động, đây là một lợi thế cạnh
tranh quan trọng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngồi góp phần phát triển kinh
tế - xã hội.
Thời gian qua, mặc dù lực lượng lao động tăng cả về số lượng và trình độ chun mơn,
song vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra đối với lực lượng lao động Việt Nam hiện nay, cụ thể:
Một là, lao động phân bổ không đều giữa các vùng: Các vùng đất rộng có tỷ trọng lao động
thấp (vùng trung du và miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,8% lực lượng lao động, Tây Nguyên
chiếm 6,5% lực lượng lao động), phân bổ lao động chưa tạo điều kiện phát huy lợi thế về đất
đai, tạo việc làm cho người lao động và tác động tích cực đến sự di chuyển lao động từ các
vùng nông thôn ra thành thị. Năm 2017, lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở các vùng
Đồng bằng Sông Hồng (21,8%), Đồng bằng Sông Cửu Long (19,1%), Bắc Trung bộ và
Duyên hải miền Trung (21,6%), các vùng còn lại chiếm 17,2%.
Hai là, chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động nông nghiệp, nông thôn, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển: Nguồn cung lao động ở Việt Nam hiện nay luôn xảy ra tình trạng
thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao, lao động một số ngành dịch vụ (ngân
hàng, tài chính, thơng tin viễn thơng, du lịch…) và cơng nghiệp mới. Tỷ lệ lao động được đào
tạo nghề còn thấp, kỹ năng, tay nghề, thể lực và tác phong lao động cơng nghiệp cịn yếu nên

khả năng cạnh tranh thấp. Tình trạng thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình kém,
cả về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ làm
việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế. Kỷ luật lao
động của người Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của quá trình sản xuất
công nghiệp. Một bộ phận lớn người lao động chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công
nghiệp. Phần lớn lao động xuất thân từ nông thôn, nông nghiệp, mang nặng tác phong sản
xuất của một nền nông nghiệp tiểu nông, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. Người lao động
15


chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, khơng có khả năng hợp tác
và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
Ba là, còn nhiều rào cản, hạn chế trong dịch chuyển lao động: Phần lớn lao động di cư chỉ
đăng ký tạm trú, khơng có hộ khẩu, gặp khó khăn về nhà ở, học tập, chữa bệnh... trình độ học
vấn của lao động di cư thấp và phần đông chưa qua đào tạo nghề. Hầu hết các khu công
nghiệp và khu chế xuất – nơi sử dụng đến 30% lao động di cư khơng có dịch vụ hạ tầng xã
hội (ký túc xá, nhà trẻ, nhà văn hóa, đào tạo nghề, tham gia bảo hiểm xã hội…), lao động di
cư ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản. Tình trạng trên dẫn tới hậu quả là
nguồn cung lao động khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các vùng, các
khu công nghiệp, khu chế xuất.
4.Theo anh chị cần có giải pháp gì để nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng nhu cầu sự
nghiêp CNH, HĐH đất nước.
Thứ nhất, nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo
được coi là khâu then chốt, quyết định chất lượng nguồn nhân lực. Đảng ta xác định “Giáo
dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động
lực thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”(5).
Xuất phát từ vị trí, vai trị của giáo dục và đào tạo đối với tiến trình bồi dưỡng nguồn nhân
lực, cần thiết phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở tất cả các bậc học. Trong đó,
bước quan trọng đầu tiên là phải có sự đổi mới cả về mục tiêu, chương trình và phương pháp
dạy học từ bậc phổ thông đến đại học nhằm đảm bảo cung cấp cho người học những kiến

thức cơ bản làm nền tảng cho hoạt động thực tiễn sau này của họ. Phương pháp dạy học phải
xuất phát từ mục tiêu đào tạo, gắn với nội dung và phù hợp với điều kiện của học sinh; rèn
luyện và tạo điều kiện cho học sinh biểu đạt vấn đề theo quan điểm và cách nhìn của mình,
tạo thói quen suy nghĩ độc lập cho người học. Có chính sách đầu tư hợp lý và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo, đặc biệt là về đội ngũ giáo viên; đồng thời, hoàn
thiện mạng lưới giáo dục trên toàn quốc, chú trọng đầu tư phát triển vùng sâu, vùng xa, đặc
biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ điều kiện đáp ứng
được yêu cầu giảng dạy, phân công lại lực lượng giáo viên theo các vùng miền cho phù hợp,
có chính sách ưu đãi đối với giáo viên hiện đang cơng tác ở những vùng khó khăn.
Chuẩn hố đội ngũ giảng viên, đảm bảo sự kết hợp giữa kiến thức chun mơn với phương
pháp sư phạm hiện đại, có tư cách đạo đức tốt, phương pháp tư duy khoa học… Các cơ quan
quản lý giáo dục, trước hết là Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần xây dựng lộ trình triển khai chuẩn
hố giảng viên cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt, cần tăng cường giao lưu và hợp tác
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo với các nước có nền giáo dục phát triển. Đồng thời, Nhà
nước cần có sự đầu tư thoả đáng nhằm hồn thiện cơ sở vật chất phục vụ cơng tác giảng dạy,
học tập và nghiên cứu ở các trường cao đẳng và đại học, như hệ thống phịng thí nghiệm, thư
viện, giảng đường.
Bên cạnh đó, cần chuẩn hố chương trình và giáo trình đào tạo đảm bảo phù hợp với yêu cầu
của thực tiễn xã hội, xác định ngành nghề mũi nhọn nhằm đào tạo đội ngũ chuyên gia có trình
độ cao. Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên. Đây là một yêu
cầu bắt buộc đối với chương trình đại học và cao đẳng. Các đề tài nghiên cứu phải có tính
16


thực tiễn cao. Khắc phục tình trạng phiến diện, chỉ giỏi về lý thuyết nhưng lại kém về thực
hành – một thực tế khá phổ biến mà sinh viên nước ta đang mắc phải. Đổi mới công tác quản
lý giáo dục một cách cơ bản và toàn diện cả về tư duy lẫn phương thức quản lý theo hướng
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Tập trung vào quản lý nội dung
và chất lượng giáo dục và đào tạo, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối với các cơ sở
giáo dục và đào tạo. Nhà nước cần giao quyền tự chủ hơn nữa cho các trường đại học và cao

đẳng để các trường có điều kiện chủ động trong việc hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học.
Thứ hai, cải thiện và nâng cao thể lực cho con người nói chung và lực lượng lao động nói
riêng.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ văn hố và chun mơn thì nâng cao thể lực cho người lao
động là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng cho việc phát triển trí lực, tâm lực của
nguồn nhân lực. Đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lược và lâu dài. Vì vậy, cần phải đảm bảo
mức dinh dưỡng cần thiết cho con người ở mọi lứa tuổi, khuyến khích đẩy mạnh phong trào
rèn luyện thể dục thể thao trong nhân dân… Chú trọng phát triển công nghiệp dược đủ khả
năng đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Đẩy mạnh nghiên cứu dự báo về y tế, các chương
trình khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em, phịng chống dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh có
khả năng lây lan nhanh. Thực hiện có hiệu quả cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho
nhân dân, nâng cao tuổi thọ… góp phần phát triển nguồn nhân lực có chiều sâu.
Thứ ba, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực.
Nhà nước cần nghiên cứu và đánh giá đầy đủ, chính xác về thực trạng cơ cấu nhân lực ở từng
giai đoạn, làm rõ các nguồn nhân lực thừa và nhân lực thiếu, xác định nguyên nhân của tình
trạng trên; từ đó, áp dụng các chính sách và cơng cụ đòn bẩy phù hợp nhằm khai thác, sử
dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực. Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân
luồng trong đào tạo, hướng nghiệp cho học sinh, qua đó tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng tích cực, phù hợp với nhu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Bên cạnh đó, cần có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhằm thu hút nguồn nhân lực từ
nơi thừa sang nơi thiếu; từ thành phố, đồng bằng lên vùng sâu, vùng xa. Trước mắt, cần có kế
hoạch sử dụng triệt để và hiệu quả lực lượng lao động đã qua đào tạo, tránh tình trạng lãng
phí như hiện nay (khơng bố trí được cơng ăn việc làm, sử dụng trái ngành nghề đào tạo,…).
Thứ tư, tăng cường công tác dự báo nguồn nhân lực.
Cần nghiên cứu đánh giá thực trạng cơ cấu nhân lực hiện có cũng như dự báo về nhu cầu
nhân lực ở các ngành, lĩnh vực khác nhau nhằm chủ động tránh tình trạng thừa và thiếu nhân
lực. Tăng cường cơng tác dự báo phát triển nguồn nhân lực trên phạm vi vùng, ngành và quốc
gia đảm bảo sự phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn nhất
định. Nhiệm vụ này cần được tiến hành thường xuyên để có sự điều chỉnh cho phù hợp với
những thay đổi của thực tiễn cuộc sống.

Thứ năm, xây dựng chính sách tiền lương hợp lý.
Chính sách tiền lương hợp lý là một trong những động lực quan trọng kích thích người lao
động nâng cao trình độ của mình để đáp ứng được nhu cầu của cơng việc, đảm bảo tăng thu
nhập và ổn định đời sống. Lợi ích là khâu nhạy cảm nhất vì mọi hoạt động của con người đều
17


nhằm đạt mục tiêu là lợi ích. Nó là yếu tố quan trọng đối với việc thúc đẩy tính tích cực, sáng
tạo của con người. Có nhiều loại lợi ích khác nhau, trong đó lợi ích kinh tế là lợi ích cơ bản,
hàng đầu. Vì vậy, chính sách tiền lương, tiền công phải đảm bảo nguyên tắc công bằng xã hội,
tránh tình trạng giải quyết lợi ích theo kiểu bình quân chủ nghĩa.
Tóm lại, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức như Đại hội X Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra,
chúng ta cần phải thực hiện đầy đủ và đồng bộ các giải pháp. Giữa các giải pháp có mối quan
hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, coi nhẹ hoặc bỏ qua một giải pháp nào đó sẽ làm ảnh hưởng
đến hiệu quả của các giải pháp khác.
CÂU 5: Phân tích lý luận tuần hồn và chu chuyển của tư bản . ý nghĩa của việc nghiên
cứu về vấn đề này đối với hoạt động SXKD ở nước ta hiện nay?
1.Phân tích lý luận tuần hồn và chu chuyển của tư bản:
- Khái niệm: Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải ba giai đoạn, lần
lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau và quay trở lại hình thái
ban đầu, kèm theo giá trị thặng dư.
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và quá
trình lưu thông. Lưu thông của tư bản, theo nghĩa rộng, là sự vận động của tư bản, nhờ đó mà
tư bản lớn lên và thu được giá trị thặng dư, cũng tức là sự tuần hoàn và chu chuyển của tư
bản.
* Lý luận tuần hồn của tư bản:
Tư bản cơng nghiệp (với nghĩa các ngành sản xuất vật chất), trong quá trình tuần hồn
đều vận động theo cơng thức chung đầy đủ như sau:
TLSX

T–H

… SX … H’ – T’
SLĐ

Sự vận động này trải qua ba giai đoạn: hai giai đoạn lưu thông và một giai đoạn sản
xuất.
- Giai đoạn thứ nhất: giai đoạn lưu thông.
Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường các yếu tố sản xuất để mua tư liệu sản xuất và
sức lao động.
TLSX
T–H
18


SLĐ
Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản tiền tệ, chức năng giai đoạn này là
mua các yếu tố cho quá trình sản xuất, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất.
- Giai đoạn thứ hai: giai đoạn sản xuất:
TLSX
H

… SX … H’
SLĐ

Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản sản xuất, có chức năng thực
hiện kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng hóa mà trong giá
trị của nó có giá trị thặng dư. Trong các giai đoạn tuần hồn của tư bản thì giai đoạn sản xuất
có ý nghĩa quyết định nhất, vì nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa.

Kết thúc của giai đoạn thứ hai là tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
- Giai đoạn thứ ba: giai đoạn lưu thông:
H’ – T’
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản hàng hóa, chức năng là thực
hiện giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra trong đó đã bao hàm một lượng giá trị
thặng dư. Trong giai đoạn này, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng.
Hàng hóa của nhà tư bản được chuyển hóa thành tiền.
Sự vận động của tư bản qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có tính tuần hồn: tư
bản ứng ra dưới hình thái tiền và đến khi quay trở về cũng dưới hình thái tiền có kèm theo giá
trị thặng dư. Q trình đó tiếp tục được lặp đi, lặp lại khơng ngừng gọi là sự vận động tuần
hồn của tư bản.
Vậy, tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần
lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi quay trở lại hình
thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
Tuần hồn của tư bản chỉ tiến hành một cách bình thường khi hai điều kiện sau đây
được thỏa mãn: một là, các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục; hai là, các hình thái tư bản
19


cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn. Vì vậy, tư bản là một sự vận động tuần
hoàn của tư bản, là sự vận động liên tục khơng ngừng.
Chu chuyển tư bản:
- Khái niệm: Sự tuần hồn của tư bản nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới
và thường xuyên lặp đi lặp lại thì gọi là chu chuyển của tư bản.
- Thời gian chu chuyển của tư bản
Thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian tính từ khi tư bản ứng ra dưới một hình
thái nhất định cho đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu, cị kèm theo giá trị thặng dư.
Đó là thời gian của một vịng tuần hồn của tư bản.
Thời gian chu chuyển của tư bản = Thời gian sản xuất + thời gian lưu thông
+>Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Bao gồm: thời gian

lao động, thời gian gián đoạn lao động, thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian sản xuất phụ thuộc vào các nhân tố: Tính chất ngành sản xuất, quy mô chất
lượng sản phẩm, tác động của các yếu tố tự nhiên, năng suất lao động, tình trạng dự trữ các
yếu tố sản xuất…
+> Thời gian lưu thông của tư bản là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông.Thời gian
lưu thông bao gồm thời gian mua và thời gian bán.
Thời gian lưu thông phụ thuộc vào các yếu tố: thị trường xa hay gần, thị trường tốt hay
xấu, trình độ phát triển của giao thơng vận tải…
Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng
dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản
+ Khái niệm: Tốc độ chu chuyển của tư bản là số lần (vòng) chu chuyển của tư bản trong một
năm.
+ Công thức:
+ Muốn tăng tốc độ chu chuyển tư bản (n), vì thời gian trong một năm là cố định, nên phải
giảm thời gian của một vòng chu chuyển của tư bản (ch). Nghĩa là giảm thời gian sản xuất và
thời gian lưu thơng hàng hóa.
2. ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận tuần hoàn và chu chuyển của tư bản đối với hoạt
động SXKD ở nước ta hiện nay?
Hiện nay nền kinh tế nước ta đã chuyển sang một thời kì mới. Nhiều doanh nghiệp đã trụ
vững và phát huy được vai trò định hướng, trung tâm liên kế các thành phần kinh tế. Tuy
nhiên các DN nhà nước vẫn còn nhiều mặt hạn chế đặc biệt là trong việc quản lý và xử lý
vốn. Từ thực tế trên chúng ta phải sớm đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý
và xử lý vốn ở các DN nước ta:
- Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm:
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có khả năng sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Giải pháp này có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm được xây
dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy sản phẩn sản xuất ra của doanh nghiệp mới
20



có khả năng tiêu thụ được, q trình sản xuất mới tiến hành bình thường, tài sản cố định mới
có khả năng phát huy hết công suất, vốn lưu động chu chuyển đều đặn.
- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư thì các doanh nghiệp cần huy động những nguồn
vốn bổ sung nhằm đảm bảo sx kinh doanh tiến hành bình thường và mở rộng quy mơ hoặc
đầu tư chiều sâu. Các nguồn huy động bổ sung vốn bao gồm nhiều nguồn: nguồn vốn doanh
nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, liên doanh liên kết.
- Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất
Đây là một vấn đề quan trọng giúp quá trình sx kinh doanh tiến hành thông suốt, đều đặn,
nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ. Nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng
việc của máy móc, ứ đọng vật tư... gây lãng phí yếu tố sx và làm chậm tốc độ luân chuyển
vốn.
- Quản lý vốn cố định:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp cần:
+ Bố trí dây truyền sx hợp lý, khai thác hết cơng suất thiết kế, giảm chi phí khấu hao trong
giá thành sản xuất.
+ Phân cấp quản lý TSCĐ cho các phân xưởng, bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp, giảm tối
đa thời gian ngừng việc giữa ca hoặc ngừng việc để sửa chữa
+ Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo tồn vốn cố định, tránh mất mát hư
hỏng trước tình trạng khấu hao.

Câu 6: Tại sao khẳng định sự chuyển biến từ CNTB tự do cạnh tranh snag CNTB độc
quyền là một tất yếu? Bản chất kinh tế của CNTB ĐỌC QUYỀN, ? các doanh nghiệp
việt nam cần có những biện pháp gì để nâng cao năng lực cạnh trạnh trong quá trình
hội nhập quốc tế và tác động cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay?
1.Tại sao khẳng định sự chuyển biến từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền
là một tất yếu?
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX do những nguyên

nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, do lực lượng sản xuất phát triển dưới những tác động của khoa học – kỹ thuật đã
đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung sản xuất và từ đó hình thành những xí nghiệp có quy
mơ lớn.
Thứ hai, vào 30 năm cuối thế kỷ XIX, những thành tựu của khoa học – kỹ thuật mới đã làm
xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp cũng phải có quy mơ lớn. Mặt khác, nó
21


dẫn đến năng suất lao động của các ngành sản xuất đều tăng từ đó tăng khả năn tích lũy tư
bản, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba, do tác động của các quy luật kinh tế trong chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng
dư, quy luật tích lũy tư bản… đã làm biến đổi cơ cấu nền kinh tế của xã hội tư bản theo
hướng tâp trung sản xuất.
Thứ tư, do tác động của cạnh tranh kinh tế khốc liệt, buộc các nhà tư bản phải tích cực cải
tiên kỹ thuật, tăng quy mơ tích lũy để thắng trong cạnh tranh. Mặt khác làm cho các nhà tư
bản nhỏ và vừa phá sản, các nhà tư bản có quy mơ lớn thì càng tăng quy mơ tư bản, dẫn đến
hình thành các xí nghiệp ngày càng to lớn.
Thứ năm, do tác động của khủng hoảng kinh tế đã dẫn đến sự phá sản của hầu hết các xí
nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng q trình tích tụ và tập trung tư bản.
Thứ sáu, sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình
tập trung sản xuất nhất là việc hình thành cơng ty cổ phần đã tạo tiền đề cho sự ra đời của tổ
chức độc quyền.
2. Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền?
+ Sự thống trị của các tổ chức độc quyền thay thế sự thống trị của tự do cạnh tranh nhưng
không thủ tiêu được cạnh tranh, làm cho cạnh tranh gay gắt hơn dưới những hình thức mới…
(kể các hình thức cạnh tranh)
+ Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền vẫn dựa trên cơ sở chế độ sở hữu tư bản tư nhân về
tư liệu sản xuất. HÌnh thức của quan hệ sở hữu có sự thay đổi: từ sở hữu TBTN cá biệt sang
sở hữu tập thể TBTN. CNTB độc quyền chỉ là một giai đoạn phát triển cao hơn của CNTB

mà thơi

3.Các doanh nghiệp việt nam cần có những biện pháp gì để nâng cao năng lực cạnh
trạnh trong quá trình hội nhập quốc tế và tác động cách mạng công nghiệp 4.0 hiện
nay?
Cuộc CMCN 4.0 đang tác động nhanh chóng và ngày càng mạnh mẽ đến các quốc gia,
trong đó có Việt Nam. Các DN Việt Nam cần chuẩn bị tâm thế sẵn sàng cho cuộc CMCN 4.0
với những lộ trình và bước đi cụ thể, phù hợp do phần lớn DN của Việt Nam là DN vừa và
nhỏ, thiếu tiềm lực đầu tư về vốn và cơng nghệ, kinh nghiệm quản trị sản xuất cịn yếu, chưa
có chiến lược kinh doanh, hạn chế về năng lực cạnh tranh. Các DN Việt Nam cần chủ động
tham gia vào cuộc CMCN 4.0, tập trung thực hiện một số khuyến nghị và giải pháp sau:
22


Một là, nghiên cứu các công nghệ tiên tiến của CMCN 4.0 và ứng dụng chúng, nhằm cải
thiện vị trí trong chuỗi giá trị. Các DN phải linh động điều chỉnh sản phẩm theo nhu cầu
người tiêu dùng, tích hợp các cơng nghệ tiên tiến để giảm thiểu quy trình sản xuất, giảm thời
gian giao hàng, rút ngắn vòng đời sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo khả năng quản lý sản xuất và
chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
Hai là, chú trọng tích hợp cơng nghệ số hố: Thúc đẩy phát triển những giải pháp sản xuất và
kinh doanh dựa trên số hố; tích hợp với các hệ thống cảm biến, hệ thống điều khiển, mạng
truyền thông để kinh doanh và chăm sóc khách hàng; lưu trữ và sử dụng hiệu quả các dữ liệu
lớn dựa trên điện tốn đám mây; thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu lớn để tạo ra những tri
thức mới, hỗ trợ việc đưa ra quyết định và tạo lợi thế cạnh tranh; phân tích hiệu quả, đánh giá
và áp dụng các dữ liệu thu thập được từ máy móc và cảm biến, để nhanh chóng đưa ra quyết
định cải thiện an tồn, hiệu quả hoạt động, quy trình làm việc, dịch vụ và bảo trì.
Ba là, các DN cần phát triển các kỹ năng mới cho từng cá nhân cũng như cho tổ chức; tham
gia và sử dụng hiệu quả chuỗi cung ứng thông minh được tạo ra từ cuộc CMCN 4.0, gắn kết
chặt chẽ hơn với nhu cầu của khách hàng.
Bốn là, coi con người là nguồn lực quý giá nhất của DN. Chiến lược phát triển nguồn nhân

lực phải là một bộ phận trong chiến lược phát triển dài hạn của DN. Trong đó, trước hết, có
giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện hữu của DN, đặc biệt là đội ngũ cán bộ,
chuyên viên chủ chốt thông qua các hoạt động huấn luyện, cập nhật kiến thức, trang bị kỹ
năng (chú trọng 3 kỹ năng: Thành thạo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; biết ngoại ngữ,
trước hết là tiếng Anh...; thành thạo công nghệ thông tin, máy tính) để nâng cao năng suất lao
động; coi trọng cơng tác tuyển dụng, có chiến lược "săn đầu người" để bổ sung nguồn nhân
lực chất lượng cao cho DN.
Năm là, coi trọng công tác "tái cấu trúc DN" theo tinh thần khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo; rà
soát, cập nhật để kịp thời điều chỉnh, đổi mới mô hình quản trị DN phù hợp với quy mơ phát
triển của DN trong từng thời kỳ; xây dựng bộ máy hoạt động tinh gọn, hiệu quả và bố trí lực
lượng lao động đúng việc, đúng người để đảm bảo năng suất lao động cao nhất.
Sáu là, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới trong CMCN 4.0 vào công tác quản trị
DN, thi công, quản lý dự án, quảng bá, giới thiệu dự án, kinh doanh sản phẩm bất động sản
qua mạng, đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng công nghệ blockchain vào kinh doanh bất động
sản, để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của DN; coi trọng việc hợp tác
với các nhà đầu tư và DN nước ngoài để tăng thêm nguồn lực tài chính, nâng cao năng lực
quản trị DN, tăng thêm tính đa dạng của sản phẩm bất động sản nhưng vẫn giữ được bản sắc
kiến trúc Việt Nam.
Câu 7: Phân tích nguyên nhân của sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản độc quyền thành
CNTB độc quyền nhà nước. Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước?Anh chị hãy đề
xuất những giải pháp để vừa phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vừa đảm
bảo được lợi ích chính đáng của người lao động ở nước ta hiện nay?
1.Phân tích nguyên nhân của sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản độc quyền thành
CNTB độc quyền nhà nước.
- Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành CNTB ĐQNN: PHÂN TÍCH THÊM
23


+ Tích tụ và tập trung TB càng lớn thì tích tụ tập trung SX càng cao → đẻ ra những cơ cấu
kinh tế to lớn, đòi hỏi sự điều tiết XH đối với SX và phân phối, cần một trung tâm đứng ra

quản lý nền SX XH, đó là Nhà nước.
+ Sự phát triển của phân công lao động XH làm xuất hiện mộ số ngành, lĩnh vự mà các tổ
chức độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn tham gia đòi hỏi nhà nước tư sản phải
đứng ra đảm nhiệm kinh doanh.
+ Sự thống trị của độc quyền làm sâu sắc thêm mâu thuẫn đối kháng trong lòng XH TB. Nhà
nước TS phải đứng ra để điều tiết mâu thuẫn bằng các chính sách XH.
+ Xu hướng quốc tế hóa, tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ trong đời sống KT-XH đòi hỏi mọi
quốc gia đều phải tham gia vào làn sóng giao lưu quốc tế. Tuy nhiên nó vấp phải hàng rào
xung đột lợi ích quốc gia, dân tộc, đồng thời thế giới đang đứng trước nhiều vấn đề tồn cầu:
chiến tranh, dịch bệnh, KHKT…địi hỏi phải có sự phối hợp giữa các nhà nước để cùng thực
hiện.
+ Ngoài ra, cuộc chiến giữa CNXH và CNTB ngày càng trở nên gay gắt, phức tạp khiến nhà
nước tư sản phải can thiệp vào nền kinh tế để tăng cướng sức mạnh của CNTB
2. Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước?
- Bản chất của CNTB ĐQNN: là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với
sức mạnh của nhà nước TS thành một thiết chế, thể chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản
bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ
lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB
- CNTB ĐQNN là nấc thang phát triển mới của CNTB độc quyền, nó là sự thống nhất của 3
quá trình: tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào
nền kinh tế, kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của
nhà nước trong một thể thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
- CNTB ĐQNN khơng phải là một chính sách thuần túy mà là một quan hệ kinh tế, chính trị,
xã hội. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, nhà nước tư sản ở bên trên, bên
ngồi q trình kinh tế, vai trị của nhà nước chỉ dừng lại ở việc điều tiết bằng thuế và pháp
luật. Ngày nay vai trò của nhà nước tư sản không chỉ can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng
thuế, luật pháp mà cịn có vai trị tổ chức và quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà
nước, điều tiết bằng các biện pháp đòn bẩy kinh tế vào tất cả các khâu của quá trình tái sản
xuất: sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng.
- CNTB độc quyền nhà nước là hình thức vận động mới của QHSX TBCN (bản chất kinh tế

vẫn dựa trên chế độ sở hữu TBTN về TLSX), nhằm duy trì sự tồn tại của CNTB, làm cho nó
thích nghi với điều kiện lịch sử mới.
3.Anh chị hãy đề xuất những giải pháp để vừa phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư
nước ngồi, vừa đảm bảo được lợi ích chính đáng của người lao động ở nước ta hiện
nay?
Thứ nhất, tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế đã cam kết, góp phần tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi, để thu hút
nguồn lực của các thành phần kinh tế, cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Phát triển
đồng bộ và quản lý có hiệu quả các loại thị trường (bất động sản, vốn, dịch vụ, lao động, khoa
học công nghệ)...
24


Thứ hai, tiếp tục cải cách hành chính hơn nữa theo cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục
đầu tư. Xử lý kịp thời vướng mắc trong vấn đề cấp phép điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ cơng chức nhằm dảm bảo thực hiện theo quy định tại
Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý đầu tư FDI.
Thứ ba, tập trung các nguồn lực để đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là giao
thông, cảng biển… nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tiến hành
hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Thứ tư, Nhà nước cần đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của các
doanh nghiệp. Đồng thời, tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát đối với các doanh nghiệp
có vốn FDI nhằm đảm bảo sự cơng bằng cho các doanh nghiệp trong nước và giữ vững mối
quan hệ thân thiện với các nước đầu tư. Đặc biệt, cần tạo được một hành lang pháp lý thống
nhất, đảm bảo việc quản lý có hiệu quả đối với mọi thành phần doanh nghiệp...
Đối với người lao động, cần sử sụng hợp lý các nguồn vốn. Tập trung đầu tư đào tạo tay
nghề, kỹ năng nguồn lao động, nâng cao trình độ chun mơn người lao động từ đó góp phần
tăng thu nhập, lương cho người lao động.
Xây dựng, thực hiện nhiều chính sách về tiền lương, quan hệ lao động, bảo hiểm xã hội, an
sinh xã hội, bảo đảm tiến bộ và cơng bằng xã hội, coi đó là mục tiêu và động lực phát triển

bền vững đất nước. Sự quan tâm này, trước hết được thể hiện ở việc liên tục cập nhật, hồn
thiện hệ thống pháp luật, chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội cho người lao động theo
hướng đồng bộ, phù hợp với thực tế đất nước và thông lệ quốc tế. Trong khu vực cơng, tiền
lương từng bước được cải thiện, góp phần nâng cao đời sống của người hưởng lương.
Mặc dù vậy, hệ thống chính sách, pháp luật có liên quan đến lao động và an sinh xã hội
ở nước ta vẫn rất cần tiếp tục được nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình
thực tế, sớm giải quyết những tồn tại, hạn chế, bất cập. Theo Bộ LĐTB-XH, mỗi năm cả
nước vẫn đang tích cực giải quyết việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động, đưa hơn 100.000
người đi xuất khẩu lao động, giảm thiểu tình trạng tai nạn lao động… Nhưng những vấn đề
lâu dài như năng suất lao động của Việt Nam còn quá thấp so với các nước trong khu vực; bài
toán thất nghiệp, nhất là tiền lương và thu nhập, nâng cao mức sống cho người lao động, quan
hệ lao động trong doanh nghiệp… rất cần được giải quyết một cách căn cơ, đồng bộ với triển
khai các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển tổ chức cơng đồn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động.
Câu 8: Phân tích tính tất yếu khách quan của việc xây dựng và phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở việt nam. Những thành tựu và hạn chế trong viêc phát
triển nền kinh tế thị trường viêt nam thời kỳ đổi mới?
1. Phân tích tính tất yếu khách quan của việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở việt nam.
Một là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu, phù hợp với quy
luật khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta là một tất yếu khách quan, là sự cần thiết
cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
25


×