Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DỰA TRÊN LÝ THUYẾT QUYỀN BIẾN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH KÊ TOÁN - KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH



TRANG TUYẾT VÂN

CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DỰA
TRÊN LÝ THUYẾT QUYỀN BIẾN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KÊ TOÁN - KIỂM TỐN
MÃ SỐ: 7340301

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


I

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH



TRANG TUYẾT VÂN



CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DỰA
TRÊN LÝ THUYẾT QUYỀN BIẾN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KÊ TOÁN - KIỂM TOÁN
MÃ SỐ: 7340301
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
THẠC SĨ MAI HỒNG CHI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


TĨM TẮT
Các doanh nghiệp u cầu kiểm sốt nội bộ đầy đủ để đảm bảo hiệu quả và
hiệu lực của các hoạt động, khả năng tin cậy của thông tin và tuân thủ luật pháp hiện
hành. Tuy nhiên, một số khuôn khổ (COSO, CoCo, …) giả định rằng nhu cầu kiểm
soát nội bộ thay đổi tùy theo đặc điểm của công ty. Điều này lại phù hợp với đặc
điểm của lý thuyết quyền biến, trong đó tuyên bố rằng mỗi tổ chức phải lựa chọn hệ
thống kiểm soát nội bộ phù hợp nhất bằng cách tính đến các đặc điểm thuộc lý thuyết
quyền biến. Nghiên cứu này xem xét các đặc điểm thuộc lý thuyết quyền biến mà
doanh nghiệp lựa chọn để điều chỉnh cấu trúc kiểm soát nội bộ của mình và liệu nó
có dẫn đến việc đánh giá thuận lợi hơn về hiệu quả kiểm soát của Ban Giám đốc hay
không. Mặc dù các thành phần của kiểm soát nội bộ đã được xem xét riêng lẻ, nhưng
bài báo này cố gắng làm sáng tỏ kiểm soát nội bộ và đặt nó trong bối cảnh rộng hơn.
Kết quả hợp lệ thu được từ một cuộc khảo sát online của 144 công ty Việt Nam chỉ ra
rằng, các công ty điều chỉnh cấu trúc kiểm soát nội bộ của mình để đối phó với sự
khơng chắc chắn của mơi trường và đạt được hiệu quả kiểm sốt. Ngồi ra, chiến
lược cũng có những ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê đối với cấu trúc kiểm soát
nội bộ.



ABSTRACT
In the trend of globalization, businesses in Vietnam need to put in place a quality
management and monitoring system in accordance with the current situation. The
pressure on all sides and the fierce competition require businesses to pay more
attention to building and operating their own internal control system to achieve
efficiency in operations. economy.
Despite the fact that internal control is an essential factor in an enterprise, so far the
amount of research on internal control is limited. The increased emphasis on the role
of internal control in business, and the lack of existing research, creates demand and
opportunities for new research. With the aim of contributing to the understanding of
the internal control system and its effectiveness in enterprises, the author decided to
choose the topic "Factors affecting internal control system in Vietnamese
enterprises: analysis based on contigency theory”.
Quantitative research method: Quantitative research is done by the technique of
"question-answer" technique. Information collected from this quantitative study is
used to evaluate the reliability and value of the scales that were designed and adjusted
to suit the conditions in Vietnam. Using the SPSS software model in the data analysis
process gives results on the reliability of the scale through Cronbach's Alpha
coefficient, exploratory factor analysis and one-factor variance analysis.
Along with the development of the aviation industry, many domestic and foreign
studies and dissertations have been formed and put into application. However, up to
now, there has not been any study directly going into the analysis of factors affecting
internal control system based on contigency theory.
The references are the premise for the author to do research on the effects of internal
control systems based on contigency theory and in addition, the author inherits the
author's model and online survey questionnaire. fake Jokipii (2009). Survey
12 variables: (1) Control environment (COEN), (2) Risk assessment (RISK), (3)
Operational control (COAC), (4) Information and communication (INFO), ( 5)

Monitoring (MONI), (6) Effectiveness of internal control operations (EFFI), (7)


Reliability (RELI), (8) Compliance with laws and regulations (LAW), ( 9) Business
strategy (STRA), (10) Size (SIZE), (11) Organizational structure (MECH), (12)
Transformation of the business environment (PEU). This will be the premise for
finding benefits and difficulties and proposing more complete solutions for the
internal control system of Vietnamese enterprises.
In chapter 2, the author outlines the theoretical concepts of the factors affecting the
internal control system, the theories of contigency theory to clarify the research
problems that the author outlined in Posts. In addition, chapter 2 also has a summary
of domestic and foreign research papers related to this topic in order to create a basis
for this research paper.
Chapter 3 of the author mentioned research methods and research hypotheses. About
the research process, the research will be done in a certain order, including:
(1) Select research topic
(2) Determine the research question, hypothesis and method
(3) Formulate research protocol and plan
(4) Data collection and data processing
(5) Writing research report Make a research map and present a research process table
This is one of the important steps to guide this study. Identify research problems and
objectives, then collect database and find research model, then conduct a trial survey.
Through the screening and adjustment steps, conclusions and appropriate
recommendations will be made. After collecting data, conducting research to assess
the reliability of the scale through Cronbach 'Alpha tools, EFA analysis, CFA
analysis, intermediate variable structure analysis CONTROL, EFFE and structural
model analysis. SEM linear architecture through SPSS software. The author proceeds
to set up the proposed scale and observed variables. Based on the theoretical basis
presented in Chapter 2 and proposed research models and hypotheses, the complete
questionnaire is designed with 2 main parts:

Part 1: To collect general information about the survey participants including: Name
of the company that is working, Position, Time of work.


Part 2: The content of the survey, for the purpose of reviewing and evaluating factors
affecting the internal control system in Vietnamese enterprises: analysis based on the
theory of variables and design of survey questions, including 12 Factor: STRA, SIZE,
MECH, PEU, COEN, COAC, INFO, RISK, RELI, MONI, LAW, EFFI.
In chapter 4, the author used Cronbach 'Alpha, software to perform the data analysis
of the study. With 178 surveys conducted and only 144 valid surveys, the observed
sample statistics have obtained the results: the percentage of answers that are CEO,
Chief Financial Officer and Manager/Supervisor is very low, accounting for only
20.6% of the total number of respondents. mostly under 5 years with 69.0% and a
relative proportion having worked from 5 years to 7 years accounting for 19.3%; the
rest of working time over 7 years only accounts for 12.6%. Results of analysis of the
structure of the intermediate variable CONTROL model:
The COEN factor has a positive influence on the CONTROL factor with the
standardized coefficient 0.543.
The RISK factor has a positive influence on the CONTROL factor with a normalized
coefficient of 1.
The COAC factor has a positive influence on the CONTROL factor with a
standardized coefficient of 0.216.
The INFO factor has a positive influence on the CONTROL factor with a
standardized coefficient of 0.278.
The MONI factor has a positive influence on the CONTROL factor with the
standardized coefficient of 0.32.
Results of analysis of the EFFE intermediate variable structure model:
The EFFI factor has a positive effect on the EFFE factor with a standardized
coefficient of 0.718.
The RELI factor has a positive effect on the EFFE factor with a standardized

coefficient of 0.369.
The LAW factor has a positive effect on the EFFE factor with a standardized
coefficient of 0.631.


According to the results of this study, it can be said that a good strategy and
perceived environmental uncertainty play a more important role in internal control
than other controlled preventive traits. investigation. The suggested relationships
between the variables in the main model are not correct for small firms (ie firms with
less than 50 employees). These results should be viewed from the perspective of the
following shortcomings. First, while taking great care in collecting reliable data, the
measures to its internal control structure and its observed effectiveness are new and
require refinement and validation. them in further studies. It would be interesting to
check that studies of other reference groups, such as evaluators, show similar results.
Second, the checked relationships are tested using cross-sectional data. However, if
the assessed effectiveness of internal control is low at the time of measurement, it
may have some impact on internal control in the future. Without vertical data, this
possibility cannot be ruled out with certainty, and this study thus supports the premise
that any vertical study done is likely to have a result. Third, in SEM technique it is
not considered that relationships between variables may not be linear or relationships
that manifest only linearly in a limited relevance range. Despite the aforementioned
limitations, this research contributes to our understanding of internal controls in a
corporate setting. Experiment has shown that the redundant features affect the
internal control structure and its observed effectiveness. More empirical evidence is
needed to fully understand the effect of context on internal control. Therefore, future
studies may supplement our understanding of the research problem by looking at the
role of additional preventive traits.


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan khóa luận này là do bản thân thực hiện, là kết quả nỗ lực của
bản thân dựa trên nền tảng kiến thức học tập được sau gần bốn năm đại học cũng như
những kinh nghiệm thực tiễn có được sau thời gian thực tập, khơng sao chép các
cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thơng tin
trình bày trong khóa luận này là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng, trung thực.
Tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và ngun bản của khóa luận tốt
nghiệp này.
TÁC GIẢ
TRANG TUYẾT VÂN


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, tác giả xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại
học Ngân hàng Tp.HCM đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình
học tập, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và cung cấp kiến thức để tác giả
thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ThS. Mai Hồng Chi - Cơ đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ về nhiều mặt để tác giả có thể hồn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thành khóa luận một cách tốt nhất, song do kiến
thức và kinh nghiệm của bản thân cịn nhiều hạn chế nên khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những nhận xét, góp ý của Q thầy, cơ giáo
để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.


MỤC LỤC
TÓM TẮT.........................................................................................................................I
ABSTRACT....................................................................................................................II
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................VI
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................VII

MỤC LỤC..................................................................................................................VIII
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................XI
DANH MỤC HÌNH ẢNH..........................................................................................XII
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 1
Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................2
Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2
Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 2
Nội dung nghiên cứu.................................................................................................3
Đóng góp của đề tài.................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC...........................................................................................................................4
1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ................................................................ 4
1.2 Khái niệm về lý thuyết quyền biến.................................................................... 5
1.3 Tổng quan các nghiên cứu trước........................................................................7
1.3.1 Các nghiên cứu tại Việt Nam...................................................................... 7
1.3.2 Các nghiên cứu nước ngồi.........................................................................8
1.4 Tính mới của đề tài nghiên cứu........................................................................11
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU.....13
2.1 Quy trình nghiên cứu........................................................................................13
2.2 Mơ hình nghiên cứu......................................................................................... 14
2.2.1 Mơ hình đề xuất.............................................................................................14
2.2.1.1 Chiến lược kinh doanh (STRA).................................................................15


2.2.1.2 Quy mô hoạt động (SIZE)..........................................................................16
2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức (MECH).............................................................................16
2.2.1.4 Sự biến động của môi trường.....................................................................17
2.2.1.5 Cấu trúc kiểm soát nội bộ và hiệu quả quan sát.........................................18

2.2.2 Đo lường các biến trong mơ hình..................................................................18
2.2.2.1 Cấu trúc kiểm sốt nội bộ (CONTROL)....................................................18
2.2.2.2 Hiệu quả quan sát (EFFE)..........................................................................18
2.2.2.3 Chiến lược kinh doanh (STRA)..................................................................22
2.2.2.4 Quy mô hoạt động (SIZE)..........................................................................22
2.2.2.5 Cơ cấu tổ chức (MECH).............................................................................23
2.2.2.6 Sự biến động của môi trường (PEU)..........................................................24
2.3 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................25
2.3.1 Thiết kế bảng hỏi khảo sát.............................................................................25
2.3.2 Chọn mẫu.......................................................................................................25
2.3.3 Thu thập dữ liệu.............................................................................................26
2.4 Cơng cụ xử lí dữ liệu........................................................................................ 26
2.4.1 Kiểm định độ tin cậy với thang đo Cronbach’s Alpha..................................26
2.4.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA............................................ 27
2.4.3 Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA..........................................28
2.4.4 Mơ hình cấu trúc biến trung gian CONTROL và EFFE............................... 29
2.4.5 Mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM................................................................. 29
2.4.5.1 Đánh giá sự phụ hợp...................................................................................29
2.4.5.2 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi qui trong mơ hình............................29
2.4.5.3 Đánh giá quan hệ giữa các biến trong mơ hình..........................................29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................30
3.1 Mô tả mẫu quan sát...........................................................................................30
3.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.................................30
3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA..................................................................... 35
3.3.1 Kiểm định KMO và Bartlett.......................................................................... 35


3.3.2 Ma trận xoay các nhân tố, hệ số Eigenvalua và tiêu chuẩn phương sai
trích 36
3.3.3 Kiểm định KMO và Bartlett lần 2.................................................................37

3.4 Đánh giá lại thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha...........................40
3.5 Phân tích nhân tố khẳng định CFA..................................................................43
3.5.1 Kiểm định sự phù hợp của mơ hình..............................................................43
3.5.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo..................................................................43
3.6 Mơ hình cấu trúc biến trung gian CONTROL và EFFE................................. 46
3.6.1 Mô hình cấu trúc biến trung gian CONTROL..............................................46
3.6.2 Mơ hình cấu trúc 4 biến độc lập lên CONTROL.........................................48
3.6.3 Mơ hình cấu trúc biến trung gian EFFE.......................................................49
3.7 Mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM....................................................................51
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................54
4.1 Đánh giá............................................................................................................54
4.2 Kiến nghị.......................................................................................................... 56
KẾT LUẬN..................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................62
PHỤ LỤC 1.................................................................................................................68


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Thang đo CONTROL, EFFE đề xuất.........................................................19
Bảng 4.1 Thống kê mẫu khảo sát...............................................................................30
Bảng 4.2 Kết quả phân tích thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.............33
Bảng 4.3 Kết quả phân tích thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.............35
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett...........................................................36
Bảng 4.5 Kết quả EFA cho các biến...........................................................................36
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett...........................................................38
Bảng 4.7 Kết quả EFA cho các biến lần 2..................................................................38
Bảng 4.8 Kết quả phân tích lại thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha........40
Bảng 4.9 Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mơ hình với dữ liệu nghiên cứu........43
Bảng 4.10 Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các nhân tố.................44
Bảng 4.11 Ma trận tương quan giữa các khái niệm....................................................44

Bảng 4.12 Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mơ hình cấu trúc biến trung gian
CONTROL với dữ liệu nghiên cứu............................................................................46
Bảng 4.13 Kết quả phân tích mơ hình cấu trúc biến trung gian CONTROL............47
Bảng 4.14 Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mơ hình cấu trúc biến trung gian
CONTROL với dữ liệu nghiên cứu............................................................................48
Bảng 4.15 Kết quả phân tích mơ hình cấu trúc biến trung gian CONTROL............49
Bảng 4.16 Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mơ hình cấu trúc biến trung gian
EFFE với dữ liệu nghiên cứu......................................................................................50
Bảng 4.17 Kết quả phân tích mơ hình cấu trúc biến trung gian EFFE......................50
Bảng 4.18 Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM với
dữ liệu nghiên cứu.......................................................................................................52
Bảng 4.19 Kết quả phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM................................53


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu...................................................................................14
Hình 3.2 Mơ hình nghiên cứu đề xuất........................................................................15
Hình 3.3 Mơ hình phân tích nhân tố khẳng định CFA...............................................45
Hình 3.4 Kết qủa phân tích mơ hình cấu trúc biến trung gian CONTROL...............46
Hình 3.5 Kết quả phân tích mơ hình tác động 4 biến độc lập lên cấu trúc biến trung
gian CONTROL..........................................................................................................48
Hình 3.6 Kết quả phân tích mơ hình cấu trúc biến trung gian EFFE.........................49
Hình 3.7 Kết quả phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM..................................51


1

PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU



Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Kinh tế Việt Nam đang từng bước đi trên con đường hội nhập vào kinh tế thế
giới, những chuyển biến quan trọng trong vài năm gần đây đã đưa nước ta đến với
nhiều cơ hội và thách thức mới. Trong xu thế toàn cầu hố đó, các doanh nghiệp tại
Việt Nam cần phải đưa ra một hệ thống quản lý và giám sát chất lượng hoạt động
phù hợp với tình hình hiện tại. Các áp lực về mọi phía và sự cạnh tranh khốc liệt
càng đòi hỏi các doanh nghiệp tại phải quan tâm hơn đến việc xây dựng và vận hành
một hệ thống kiểm sốt nội bộ riêng cho mình để đạt được được hiệu quả trong các
hoạt động kinh tế.
Mặc dù thực tế rằng kiểm soát nội bộ là nhân tố thiết yếu trong một doanh
nghiệp, nhưng cho đến nay số lượng nghiên cứu về kiểm sốt nội bộ vẫn cịn hạn
chế. Việc tăng cường nhấn mạnh đến vai trò của kiểm soát nội bộ trong kinh doanh,
và việc thiếu các nghiên cứu hiện có, tạo ra các nhu cầu và cơ hội cho các bài
nghiên cứu mới. Với mục đích đóng góp vào sự hiểu biết về hệ thống kiểm sốt nội
bộ và hiệu quả của nó trong các doanh nghiệp, tác giả quyết định chọn đề tài “Các
nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp Việt
Nam: phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến”. Mặc dù trong hệ thống kiểm
soát nội bộ đã được nghiên cứu sẵn về các nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát
nội bộ, nhưng các nhà nghiên cứu vẫn khuyến cáo rằng nhu cầu kiểm soát nội bộ
hiệu quả thay đổi tùy theo đặc điểm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu
trước đây đều không cung cấp bức tranh đầy đủ về mối quan hệ giữa các đặc điểm
và hệ thống kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp. Do đó, nghiên cứu này sẽ sử
dụng một cách tiếp cận khác để xem xét thiết kế của cấu trúc hệ thống kiểm sốt nội
bộ và tính hiệu quả của nó trong các bối cảnh khác nhau.


Mục tiêu nghiên cứu


Mục đích của nghiên cứu là nghiên cứu những yếu tố quyết định và kết quả
của hệ thống kiểm sốt nội bộ thơng qua các phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến,


để nghiên cứu thêm về mối quan hệ giữa đặc điểm của các doanh nghiệp với hệ thống
kiểm soát nội bộ nhằm đưa ra một số hàm ý từ kết quả nghiên cứu giúp doanh nghiệp
và tổ chức vận hành thành cơng hệ thống kiểm sốt nội bộ.


Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài thực hiện nghiên cứu với các câu hỏi trọng tâm như sau:
Cấu trúc hệ thống kiểm soát nội bộ có phụ thuộc các yếu tố chiến lược kinh
doanh, cấu trúc doanh nghiệp, nhận thức của doanh nghiệp về sự bất ổn của mơi
trường bên ngồi của doanh nghiệp ?
Từ kết quả nghiên cứu cần thực hiện cần các giải pháp gì để hệ thống kiểm
sốt nội bộ trong các doanh nghiệp Việt Nam được tổ chức và vận hành thành công?


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Việt Nam. Thực hiện khảo sát các nhân viên kế toán – kiểm toán, chuyên viên, nhân
viên kiểm toán nội bộ, chủ doanh nghiệp bằng các câu hỏi khảo sát tại thời điểm từ
01/11/2020 đến 30/11/2020.



Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng được thực hiện
bằng kỹ thuật “bảng câu hỏi – trả lời”. Thông tin thu thập từ nghiên cứu định lượng
này được dùng để đánh giá về độ tin cậy và giá trị của các thang đo đã thiết kế và
hiệu chỉnh để phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. Sử dụng mơ hình phần mềm SPSS
trong q trình phân tích dữ liệu cho kết quả về độ tin cậy của thang đo thông qua
hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và kiểm định bằng phương
pháp phân tích phương sai một yếu tố.


Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu được chia ra làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước


Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và kiến nghị


Đóng góp của đề tài

Kết quả của nghiên cứu đã xây dựng được mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng
của các nhân tố đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp Việt Nam theo
một hướng phân tích khác. Tuy nhiên, nghiên cứu này ở trong nước rất ít được thực
hiện. Do đó, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp và các
nhà nghiên cứu khi nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và hệ thống
kiểm sốt nội bộ trong các doanh nghiệp nói riêng.

Về mặt thực tiễn, hướng đến gợi ý các chính sách có tính khả thi đối với các
doanh nghiệp trong nước. Giúp doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống kiểm soát nội
bộ phù hợp với các tính chất của doanh nghiệp.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC
1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo quan điểm rộng rãi của kiểm sốt nội bộ, nó bao gồm tất cả các khía cạnh của
một tổ chức và có nhu cầu rõ ràng về một phương pháp kết hợp các khái niệm kiểm
soát với nhau để tạo thành một khn khổ kiểm sốt nội bộ tích hợp. Các khuôn khổ
nổi tiếng (COSO, CoCo, …) bao gồm định nghĩa về kiểm sốt nội bộ hiệu quả và
trình bày các thành phần của cấu trúc kiểm soát nội bộ. Ví dụ COSO (1994) tun bố
rằng kiểm sốt nội bộ có thể được đánh giá là có hiệu quả khi ban giám đốc và ban
giám đốc có những đảm bảo hợp lý rằng họ hiểu được mức độ đạt được các mục tiêu
hoạt động của đơn vị, các báo cáo tài chính đã cơng bố được lập một cách đáng tin
cậy và các luật và quy định hiện hành đang được tn thủ. Cấu trúc kiểm sốt nội bộ
thích hợp được mô tả theo các thuật ngữ khác nhau, nhưng có năm yếu tố xác định
như sau:
1. Mơi trường kiểm sốt (COEN): xác định các đặc tính của một tổ chức và cách nó
hoạt động. Thành phần này tạo ra một bầu khơng khí chung trong đó mọi người có
thể tiến hành các hoạt động của họ và thực hiện trách nhiệm kiểm sốt của họ. Chính
mơi trường kiểm sốt làm nền tảng cho các thành phần khác của kiểm sốt nội bộ.
Những yếu tố chính của mơi trường kiểm sốt gồm tính chính trực và giá trị đạo đức,
cam kết về năng lực, sự tham gia của ban quản trị, triết lý quản lý và phong cách điều
hành, cơ cấu tổ chức, phân định quyền hạn và trách nhiệm, chính sách và thơng lệ
nhân sự.
2. Đánh giá rủi ro (RISK): Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí
địa lý. Bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng đều phải
đối mặt với rủi ro. Những rủi ro này có thể do bản thân DN hay từ mơi trường kinh

tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động, do vậy mỗi đơn vị phải ý thức được và đối
phó với rủi ro mà mình gặp phải. Tiền đề cho việc đánh giá rủi ro là việc đặt ra mục
tiêu (bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động của doanh
nghiệp). Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa đến các mục


tiêu của mình. Trên cơ sở nhận dạng và phân tích các rủi ro, nhà quản lý sẽ xác định
rủi ro nên được xử lý như thế nào
3. Hoạt động kiểm sốt (COAC): đề cập đến các chính sách, thủ tục và thông lệ đảm
bảo cho Ban quản trị rằng các mục tiêu đạt được và các chiến lược giảm thiểu rủi ro
được thực hiện một cách hiệu quả. Hoạt động kiểm soát gồm những hoạt động như:
phê chuẩn, ủy quyền, xác minh, đối chiếu, đánh giá hiệu quả, bảo vệ tài sản và phân
công nhiệm vụ. Hoạt động kiểm soát diễn ra chủ yếu trong DN gồm: Soát xét của nhà
quản lý (bao gồm cả cấp cao và cấp trung gian); Phân chia trách nhiệm theo nguyên
tắc bất kiêm nhiệm; Ủy quyền cho người có thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ
một cách thích hợp; Kiểm sốt q trình xử lý thơng tin gồm kiểm sốt chung và
kiểm sốt ứng dụng; Kiểm sốt vật chất; Phân tích rà sốt.
4. Thông tin và truyền thông (INFO): Các thông tin cần thiết phải được nhận dạng,
thu thập và trao đổi trong đơn vị dưới hình thức và thời gian thích hợp sao cho nó
giúp mọi người trong đơn vị thực hiện được nhiệm vụ của mình. Thơng tin và truyền
thơng tạo ra báo cáo, chứa đựng các thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm soát
đơn vị. Sự trao đổi thơng tin hữu hiệu địi hỏi phải diễn ra theo nhiều hướng: Từ cấp
trên xuống cấp dưới, từ dưới lên trên và giữa các cấp với nhau.
5. Giám sát (MONI): đề cập đến một quá trình đánh giá chất lượng của việc kiểm
sốt. Nó bao gồm các đánh giá liên tục và định kỳ về việc giám sát bên ngồi đối với
các kiểm sốt nội bộ của Ban quản trị hoặc các bên khác.
1.2 Khái niệm về lý thuyết quyền biến
Lý thuyết quyền biến là một lý thuyết về tổ chức tun bố rằng khơng có cách tốt
nhất để tổ chức, lãnh đạo một công ty hoặc đưa ra quyết định. Thay vào đó, q trình
hành động tối ưu tùy thuộc vào tình hình bên trong và bên ngồi công ty. Một nhà

lãnh đạo đội ngũ áp dụng hiệu quả phong cách lãnh đạo của riêng họ vào các tình
huống phù hợp.
Theo sách Images of Organization (Hình ảnh của tổ chức) của Gareth Morgan đã tóm
tắt những ý tưởng chính ẩn dưới những tình huống ngẫu nhiên:


o Các tổ chức là các hệ thống mở cần quản lý cẩn thận để đáp ứng và cân bằng
các nhu cầu nội bộ cũng như thích ứng với hồn cảnh mơi trường
o Khơng có cách tổ chức nào là tốt nhất. Hình thức tổ chức phù hợp phụ thuộc
vào loại công việc hoặc môi trường mà tổ chức đang giải quyết
o Quản lý phải được quan tâm trên hết, với việc đạt được sự liên kết và hòa hợp
o Các loại môi trường khác nhau cần các loại tổ chức khác nhau
Theo Scott (1981) mô tả Lý thuyết quyền biến: “Cách tổ chức tốt nhất phụ thuộc vào
bản chất của môi trường liên quan tới tổ chức”. Ủng hộ ý kiến này có các nghiên cứu
của các nhà nghiên cứu khác bao gồm Lawrence, Lorsch J. (1967) và Thompson J.
D. (1967). Các tác giả quan tâm nhiều hơn đến tác động của các tình huống ngẫu
nhiên đối với cơ cấu tổ chức. Lý thuyết quyền biến theo cấu trúc là mơ hình chi phối
các lý thuyết cấu trúc tổ chức trong những năm 1970, Pennings J. H., người đã kiểm
tra sự tương tác giữa sự bất ổn của môi trường, cấu trúc tổ chức và các khía cạnh
khác nhau của hiệu suất, đã thực hiện một thử nghiệm thực nghiệm quan trọng.
Nghiên cứu thực nghiệm trên mẫu của các văn phịng mơi giới bán lẻ, trong đó các
khía cạnh của môi trường thị trường như sự cạnh tranh, những thay đổi và các nguồn
lực với các thỏa thuận về tổ chức như các khuôn mẫu ra quyết định, phân bổ quyền
lực được đặt cạnh nhau để xem xét về mặt hiệu suất. Trong khi các thuộc tính cấu
trúc của các văn phòng ảnh hưởng mạnh đến hiệu suất, bằng chứng cho sự ảnh hưởng
của "các tình huống ngẫu nhiên" lại ít rõ ràng hơn.
Có thể kết luận rằng khơng có cách nào là tốt nhất để quản lý hoặc thực hiện mọi thứ.
Tình huống khác nhau địi hỏi cách tiếp cận khác nhau để xử lý, quản lý và giải quyết
các vấn đề phát sinh liên quan. Quản lý và tổ chức là một “Hệ thống mở”, trong đó
ln luôn phải đối mặt với những bất thường hoặc thách thức, địi hỏi phải có giải

pháp phù hợp theo từng tình huống để khắc phục hoặc giải quyết một vấn đề hoặc
các sự cố liên quan. Các yếu tố thuộc về tình huống hoặc mang tính ngẫu nhiên khác
là “sự thay đổi nhu cầu của khách hàng đối với hàng hóa và dịch vụ, thay đổi chính
sách hoặc luật pháp của chính phủ, thay đổi mơi trường hoặc biến đổi khí hậu, …”


Các nghiên cứu trước đây (Fisher 1995; Gerdin 2005) đã lưu ý rằng một hệ thống
kiểm sốt có thể phải được điều chỉnh cho phù hợp với nhiều đặc điểm bối cảnh và
đơi khi mâu thuẫn nhau. Có bằng chứng trong các nghiên cứu trước đó cho thấy
những đặc điểm này có một số tác động đến việc thiết kế cấu trúc điều khiển và đến
hiệu suất như Chenhall 2003; Donaldson 2001; Hoque và James 2000; Macintosh
1994; Simons 1987; Drazin và Van de Ven 1985; Otley 1980. Tuy nhiên, việc lựa
chọn các đặc điểm có thể khơng phải là tập hợp các biến duy nhất có thể ảnh hưởng
đến cấu trúc kiểm soát nội bộ nhưng các đặc điểm được coi là có liên quan và được
kiểm tra rộng rãi trong các tài liệu về kiểm soát (Chenhall 2003).
1.3 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ
1.3.1 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Đề tài “Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài
chính tại Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam” của Ngơ Trí Tuệ và cộng
sự (2004) tập trung nghiên cứu, thiết kế và vận hành HTKSNB phù hợp với đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Phạm Bính Ngọ (2011) về “Tổ chức HTKSNB trong các đơn
vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng” đã nêu được tổ chức KSNB theo đặc điểm của
các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng, đồng thời đã chỉ ra được kinh nghiệm
của các nước quốc tế như: Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc, Ba Lan, Hàn Quốc về tổ
chức kiểm soát ngân sách trong các đơn vị quân đội. Tác giả cũng nêu rõ một số hạn
chế trong KSNB tại các đơn vị như: nhận thức về HTKSNB của một số lãnh đạo
chưa đầy đủ, phân cấp quản lý chưa đi đôi với quyền hạn và trách nhiệm, đội ngũ
cán bộ có trình độ khơng đồng đều, hoạt động kiểm sốt thiếu sự đồng bộ, hệ
thống định mức không đầy đủ. Xác định nguyên nhân của hạn chế về HTKSNB như:

cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của HTKSNB chưa hình thành đồng bộ, trình độ
hiểu biết HTKSNB cịn hạn chế, cơng tác chỉ đạo và kiểm tra cịn thiếu cụ thể và
chưa rõ ràng. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hồn thiện như: xác định mơ
hình tổ chức HTKSNB, tạo dựng mơi trường kiểm sốt khoa học và có hiệu lực, nâng
cao chất lượng cơng tác kiểm tra tài chính, hồn thiện hệ thống thơng tin và thủ tục
kiểm soát.


Tuy nhiên, đề tài còn chưa xác định được mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng
đến HTKSNB, chưa xây dựng được mơ hình các nhân tố tác động đến hay các thang
đo để đo lường các yếu tố trong HTKSNB.
Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hoài (2011) về “Hoàn thiện HTKSNB trong các
doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam” đề cập tới
HTKSNB trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời chỉ ra đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng
công ty Xi măng, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện
HTKSNB như: ứng dụng hệ thống ERP, hoàn thiện hệ thống đánh giá rủi ro, tăng
cường mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát. Hạn chế của đề
tài này là chưa nghiên cứu HTKSNB trong toàn ngành, chưa đánh giá được
HTKSNB trên quan điểm định lượng để đề xuất các biện pháp hoàn thiện.
Hà Xuân Thạch & Nguyễn Thị Mai Sang (2016) trong nghiên cứu về “Xác
định ảnh hưởng của các thành phần trong HTKSNB tới chất lượng kiểm sốt rủi ro
trong các cơng ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” đã xây dựng một mơ hình
tác động gồm các yếu tố: (1) Mơi trường nội bộ; (2) Thiết lập mục tiêu; (3) Nhận
dạng rủi ro; (4) Đánh giá rủi ro; (5) Tiếp nhận rủi ro; (6) Các hoạt động kiểm sốt;
(7) Thơng tin và truyền thơng; (8) Giám sát.
1.3.2 Các nghiên cứu nước ngồi
Trong nghiên cứu Các yếu tố quyết định và kết quả của kiểm sốt nội bộ
trong doanh nghiệp: phân tích dựa trên lý thuyết quyền biến của tác giả Jokipii (2009)
nghiên cứu tại Phần Lan đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động, khả năng

tin cậy của thông tin và tuân thủ luật pháp hiện hành, các doanh nghiệp yêu cầu kiểm
soát nội bộ đầy đủ. Kết quả thu được từ một cuộc khảo sát dựa trên web đối với 741
công ty Phần Lan, chỉ ra rằng các cơng ty điều chỉnh cấu trúc kiểm sốt nội bộ của
mình để đối phó với sự khơng chắc chắn của mơi trường và đạt được hiệu quả kiểm
sốt được quan sát. Ngồi ra, chiến lược cũng có những ảnh hưởng đáng kể về mặt
thống kê đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.


Trong nghiên cứu Kiểm soát ngân sách và cơ cấu tổ chức (Bruns và
Waterhouse 1975) cũng đề xuất rằng khi quy mơ của một tổ chức tăng lên, các quy
trình kiểm soát của tổ chức trở nên chuyên biệt và phức tạp hơn. Kiểm tra các tổ chức
phi lợi nhuận có quy mơ khác nhau và thấy rằng tổ chức càng lớn thì càng sử dụng
nhiều kiểm sốt nội bộ. Quy mô của một tổ chức liên quan đến sự sẵn có của các
nguồn lực và sự khác biệt nội bộ, do đó, nhu cầu về một hệ thống kiểm sốt phức tạp
hơn xuất hiện. Ngồi ra, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện cụ thể về kiểm soát
nội bộ trong các tổ chức nhỏ.
Theo nghiên cứu Mối quan hệ của rủi ro vốn có và rủi ro kiểm soát đối với
việc điều chỉnh kiểm toán (Wallace và Kreutzfeldt 1995) đã từng là vấn đề cấp hai
hoặc cấp ba và những nghiên cứu này cho thấy rằng các tổ chức nhỏ hơn có hệ thống
kiểm sốt yếu hơn các tổ chức lớn hơn. Hơn nữa, trong các tổ chức nhỏ, ban giám
đốc đã bày tỏ lo ngại rằng các khn khổ kiểm sốt nội bộ khơng được điều chỉnh
phù hợp với mơi trường kiểm sốt doanh nghiệp nhỏ. Kiểm soát nội bộ cũng quan
trọng trong các tổ chức nhỏ cũng như các tổ chức lớn hơn, mặc dù đã lưu ý rằng việc
kiểm sốt có thể khác nhau đáng kể. Sự tham gia trực tiếp của lãnh đạo cao nhất được
coi là sự đền bù thỏa đáng cho một hệ thống kiểm sốt ít phức tạp hơn.
Báo cáo nghiên cứu về Khả năng thay thế cho nhau của các thang đo quy mơ
(Naresh C. Agarwal 2007) trình bày một nghiên cứu xem xét mối tương quan giữa
quy mô tổ chức và cơ cấu trong trường hợp của một số công ty bảo hiểm nhân thọ ở
Hoa Kỳ. Theo tác giả, sự tăng trưởng trong tổ chức có thể tạo ra những áp lực dẫn
đến sự gia tăng sự khác biệt hóa trong cơ cấu tổ chức. Tác giả lưu ý rằng những áp

lực này có thể do các yếu tố bao gồm kiểm soát, giao tiếp và giám sát mà các tổ chức
lớn phải đối mặt. Theo kết quả của nghiên cứu, mối quan hệ quy mô - cấu trúc không
thay đổi tùy theo phép đo được sử dụng để xác định quy mô tổ chức.
Nghiên cứu Tác động của sự không chắc chắn về môi trường, quyền tự chủ
quản lý và quy mô đối với đặc điểm ngân sách (Mahmoud Ezzamel 1990) cung cấp
kết quả của một cuộc điều tra thực nghiệm về tác động của các biến số ngữ cảnh khác
nhau đối với việc thiết kế hệ thống ngân sách của công ty. Các kết quả hỗ trợ các phát


hiện trước đó liên kết các biến theo ngữ cảnh với các đặc điểm ngân sách. Hơn nữa,
kết quả chỉ ra rằng so với các biến bối cảnh của công ty được đo lường bằng quyền
tự chủ và quy mô của người quản lý, biến bên ngoài được đại diện bởi sự khơng chắc
chắn về mơi trường (PEU) có tác động lớn hơn đến việc thiết kế các đặc điểm ngân
sách. Kết quả cũng cho thấy tác động của PEU đối với các cơng ty có quy mơ lớn
hơn nhiều so với các cơng ty có quy mơ nhỏ hơn.
Bài báo Khuôn khổ lý thuyết quyền biến cho nghiên cứu hệ thống kế toán
quản trị (J.H.Waterhouse, P.Tiessen 1978) sử dụng Lý thuyết Lý thuyết quyền biến để
phát triển một mô hình phân tích so sánh các tổ chức cho phép chúng tơi xác định các
u cầu kiểm sốt có thể có của các loại hình tổ chức khác nhau và để giải quyết một
số vấn đề liên quan đến thiết kế hệ thống kế tốn quản lý. Mơ hình gợi ý rằng cấu
trúc của một tổ chức phần lớn phụ thuộc vào bối cảnh của nó và các cấu trúc thay thế
tạo ra nhu cầu về các cơ chế kiểm soát khác nhau. Bằng cách tập trung vào các yêu
cầu kiểm soát của các cơ cấu thay thế, các mối quan hệ có thể có giữa cơ cấu tổ chức
và thiết kế hiệu quả của hệ thống kế toán quản trị được đưa ra giả thuyết.
Bài báo Thiết kế hệ thống kế toán quản trị trong các bộ phận sản xuất: một
cuộc điều tra thực nghiệm sử dụng cách tiếp cận nhiều trường hợp lý thuyết quyền
biến (Jonas Gerdin 2005) đề xuất một mơ hình nhiều trường hợp lý thuyết quyền biến
để xem xét ảnh hưởng tổng hợp của sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận và cấu
trúc tổ chức đối với thiết kế hệ thống kế toán quản trị. Mơ hình được thử nghiệm
bằng dữ liệu thực nghiệm được thu thập từ bảng câu hỏi gửi tới 160 giám đốc sản

xuất. Tỷ lệ phản hồi là 82,5%. Các phát hiện cung cấp một số hỗ trợ cho quan điểm
rằng các tổ chức điều chỉnh thiết kế hệ thống kế toán quản trị của họ cho phù hợp với
các u cầu kiểm sốt của tình huống. Hơn nữa, nghiên cứu cung cấp một số hỗ trợ
thực nghiệm cho sự tồn tại của tính tương đương dưới mức tối ưu. Đó là, trong các
tình huống thiếu một mệnh lệnh chi phối duy nhất, có thể phát sinh một số thiết kế hệ
thống kiểm soát quản lý thay thế và tương đương về chức năng.
Theo nghiên cứu Thực hành kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ
(Faudziah Hanim Fadzil, Hasnah Haron, Muhamad Jantan 2005) hai mục tiêu chính


trong bài là: xác định xem bộ phận kiểm toán nội bộ của các công ty niêm yết tại
Bursa Malaysia có tuân thủ các Chuẩn mực về Thực hành nghề nghiệp của Kiểm tốn
viên nội bộ IIA (2000) hay khơng; và để xác định liệu việc tuân thủ SPPIA có ảnh
hưởng đến chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty hay không. Người
ta thấy rằng quản lý của bộ phận kiểm tốn nội bộ, trình độ chun mơn, tính khách
quan và xem xét ảnh hưởng đáng kể đến khía cạnh giám sát của hệ thống kiểm sốt
nội bộ. Phạm vi cơng việc và kết quả thực hiện cơng việc kiểm tốn ảnh hưởng đáng
kể đến khía cạnh thông tin và truyền thông của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong khi
hiệu quả cơng việc kiểm tốn, trình độ chun mơn và tính khách quan ảnh hưởng
đáng kể đến khía cạnh mơi trường kiểm sốt của hệ thống kiểm soát nội bộ. Nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng quản lý của bộ phận kiểm toán nội bộ, việc thực hiện cơng việc
kiểm tốn, chương trình kiểm tốn và báo cáo kiểm tốn ảnh hưởng đáng kể đến khía
cạnh đánh giá rủi ro của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cuối cùng, việc thực hiện cơng
việc kiểm tốn và báo cáo kiểm tốn ảnh hưởng đáng kể đến khía cạnh hoạt động
kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ. Nghiên cứu đã đóng góp vào lý thuyết cơ
quan liên quan đến chi phí liên kết mà ban giám đốc phải trả cho kiểm tốn viên nội
bộ vì lợi ích tốt nhất của người đứng đầu công ty. Một hàm ý quan trọng khác liên
quan đến mức độ thực hành kiểm toán nội bộ giữa các kiểm toán viên nội bộ trong
các công ty niêm yết đại chúng của Malaysia. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc tuân
thủ các thơng lệ kiểm tốn nội bộ ảnh hưởng một phần đến chất lượng của hệ thống

kiểm soát nội bộ. Đây là nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên liên hệ giữa việc tuân thủ
chức năng kiểm toán nội bộ với SPPIA và ảnh hưởng của nó đối với hệ thống kiểm
sốt nội bộ.
1.4 Tính mới của đề tài
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện dựa trên các công ty tại Việt Nam, theo bối
cảnh và môi trường kinh doanh cũng như nên kinh tế Việt Nam. Với mục đích nghiên
cứu về các yếu tố ngẫu nhiên khác theo lý thuyết quyền biến liệu có ảnh hưởng như
thế nào đến cấu trúc hệ thống kiểm soát nội bộ, đây là điểm khác với các nghiên cứu
trước đây chỉ đơn thuần là xét về các yếu tố ảnh hưởng như thế nào đến hệ thống


×