Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

khảo sát nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.64 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA SAU ĐẠI HỌC
---   ---

TIỂU LUẬN

KHẢO SÁT NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK

Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm thực hiện:
Thành viên nhóm:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ LOAN
Nhóm 4 – Lớp BD17C1-CH17B3
Tống Văn Năm
Lê Quốc Bảo
Lê Thị Mỹ Như
Nguyễn Phương Hà


Bạc Liêu, Tháng 06/2016

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG.........................................................................4
1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ................................................................................4


2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB trong ngân hàng.........................................4
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HTKSNB TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK............................................................................8
I. Cơ chế hoạt động KSNB hiện hành của Agribank.....................................................8
II. Phân tích kết quả khảo sát........................................................................................11
1.Về môi trường kiểm soát..................................................................................................13
2.Về đánh giá rủi ro.............................................................................................................13
3.Về thủ tục kiểm soát.........................................................................................................14
4.Về giám sát rủi ro.............................................................................................................15
5.Về thông tin và truyền đạt thông tin.................................................................................15
6.Nhận xét chung.................................................................................................................15
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK....................................................................................................................16
1.Ưu điểm............................................................................................................................16
2.Hạn chế.............................................................................................................................17
3.Đề xuất kiến nghị và một số giải pháp.............................................................................17
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................................................19

3


MỞ ĐẦU
Agribank là một đơn vị hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với
nhiệm vụ chính là cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn và nông dân và đây cũng là
nghiệp vụ chính mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng vốn luôn tiềm ẩn những rủi ro, bên cạnh đó việc đầu tư vào
những dự án, phương án không hiệu quả, sử dụng vốn sai mục đích,… gây ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng, nguy cơ nợ xấu là điều khó tránh khỏi. Thực trạng này có liên quan
chặt chẽ đến chất lượng kiểm soát tín dụng. Vì vậy nâng cao chất lượng kiểm soát tín dụng

là vấn đề sống còn đối với ngành ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng nông nghiệp
nói riêng.
Lý do chọn đề tài: Hoạt động của Agribank đã góp phần đáng kể vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước nhất là vùng nông thôn. Tuy nhiên thực trạng chất lượng kiểm
soát tín dụng của Agribank cũng còn có một số bất cập dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng cao,
nhất là các thành phố lớn. Từ những lý do trên, nhóm quyết định chọn đề tài “Khảo sát các
nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay tại Agribank” để
nghiên cứu, đánh giá từ đó đưa ra những biện pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
soát nội bộ trong hoạt động cho vay tại Agribank.
Phương pháp nghiên cứu :
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu các tài liệu về kế toán kiểm toán, các văn bản hiện hành
của Agribank.
- Về thực tiễn: Khảo sát thực tế các cán bộ công nhân viên đang làm việc tại
Agribank.
Giới hạn nghiên cứu: Phạm vi khảo sát giới hạn tại hai Chi nhánh Agribank huyện
VĨnh Lợi và Thị xã Giá Rai.

4


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ:
Kiểm soát nội bộ (KSNB) là tất cả những hành động do lãnh đạo và nhân viên thực hiện
để nâng cao khả năng hoàn thành các mục tiêu đặt ra.
KSNB gồm kế hoạch của ngân hàng (NH) và tất cả những phương pháp và biện pháp sử
dụng trong hoạt động kinh doanh để bảo vệ tài sản của ngân hàng, kiểm tra tính chính xác
và độ tin cậy của thông tin quản lý và tài chính, tính hiệu lục, hiệu quả của hoạt động và sự
tuân thủ các luật lệ và các chính sách quản lý.

KSNB không chỉ là một thủ tục hoặc một chính sách để thực hiện tại một thời điểm nào
đó mà còn tiếp diễn ở tất cả các cấp trong ngân hàng.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB trong ngân hàng (theo COSO)
2.1.

Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức
kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng của cách thức và hoạt động quản
lý của Ngân hàng liên quan đến ý thức về kiểm soát đến tư duy và đạo đức của ban lãnh đạo
và nhân viên. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát:
-

Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản trị.

-

Chiến lược và chính sách hoạt động do nhà quản trị đưa ra.

-

Cơ cấu tổ chức và văn hóa tổ chức: phân công hợp lý hay chưa, có thể hiện được văn
hóa của tổ chức.

-

Cách thức phân công quyền hạn và trách nhiệm.

-


Vai trò chức năng của bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB).

-

Chính sách nhân sự.

2.2.

Đánh giá rủi ro

Tất cả các hoạt động đang diễn ra trong đơn vị đều có thể phát sinh những rủi ro và
khó có thể kiểm soát hết tất cả những rủi ro đó. Vì vậy, các nhà quản lý phải thận trọng khi
xác định và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro làm cho những mục tiêu có thể
không thực hiện được và phải cố gắng kiểm soát những rủi ro này. Những nguyên nhân làm
xuất hiện những rủi ro là: những thay đổi trong cơ chế của tổ chức hoặc môi trường họat
động; sự thay đổi nhân sự; việc tiến hành nghiên cứu mới hoặc sửa đổi hệ thống thông tin;
sự tăng trưởng nhanh chóng của đơn vị; sự sắp xếp lại tổ chức mới của đơn vị; áp dụng
nguyên tắc kế toán mới;…

5


Mô tả cách thức đánh giá rủi ro: xác định rủi ro  lượng định rủi ro  điều tiết rủi
ro. Cần liên tục thực hiện các bước trên và KSNB nhằm thích ứng với những rủi ro mới.
2.3.

Các hoạt động kiểm soát (cơ chế kiểm soát )

Cơ chế kiểm soát là các thủ tục kiểm soát được xác lập nhằm mục đích ngăn chặn
hoặc phát hiện rủi ro. Khi các thủ tục này được vận hành một cách hữu hiệu ( thông qua

việc thực hiện một cách nghiêm ngặt các quy chế quản lý) thì các rủi ro của ngân hàng cũng
sẽ được ngăn chặn hoặc phát hiện một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Cơ chế kiểm soát bao gồm 8 thủ tục căn bản:
(1). Thủ tục phê duyệt
-

Phê duyệt cho phép một nghiệp vụ được phát sinh.

-

Phê duyệt cho phép tiếp cận hay sử dụng tài sản, thông tin, tài liệu của công ty.

-

Phê duyệt cũng có nghĩa là ra quyết định cho phép ai được làm một cái gì đó hay
chấp nhận cho một cái gì đó xảy ra, do vậy người phê duyệt phải đúng thẩm quyền.

-

Việc phê duyệt phải phù hợp vớ quy chế và chính sách của công ty.
(2). Thủ tục định dạng trước

-

Đây là thủ tục kiểm soát hữu hiệu khi áp dụng rộng rãi chương trình máy tính vào
công tác quản lý. Là thủ tục hữu hiệu vì máy tính sẽ không cho phép nghiệp vụ được
xử lý nếu các yêu cầu không được tuân thủ.

-


Nhược điểm của thủ tục này là nếu có sai sót thì sẽ có sai sót hàng loạt.
(3). Thủ tục báo cáo bất thường

-

Tất cả các cá nhân và bộ phận phải có trách nhiệm báo cáo về các trường hợp bất
thường về các vấn đề bất hợp lý mà họ phát hiện ra ở mọi lúc, mọi nơi, ở cả trong và
ngoài bộ phận của mình, trong và ngoài NH.

-

Phải báo cáo ngay khi phát hiện ra hay báo cáo sau nhưng phải kịp lúc.

-

Phải báo cáo cho người có trách nhiệm và đúng thẩm quyền để xem xét và có hướng
xử lý từng trường hợp.
(4). Thủ tục bảo vệ tài sản

-

Là tập hợp tất cả các hoạt động nhằm giảm thiểu việc tài sản bị: mất mát, lãng phí,
lạm dụng, hư hỏng, phá hoại.
(5). Thủ tục sử dụng chỉ tiêu

-

Quản lý theo mục tiêu: MBO (Management by objective)

-


Lượng hóa tất cả những mục tiêu mà công ty đặt ra cho các cá nhân và bộ phận và
sau đó sẽ kiểm soát theo các chỉ tiêu này. Mục tiêu khi được cụ thể hóa thành các chỉ
tiêu thì dễ theo dõi và kiểm soát hơn.

6


-

Lập một hệ thống tính toán định kỳ báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu.
(6). Thủ tục bất kiêm nhiệm

-

Thủ tục này nhằm đảm bảo ngăn ngừa và hạn chế sự lạm dụng, che dấu hành vi gian
lận.

-

Thủ tục bất kiêm nhiệm đòi hỏi sự phân chia trách nhiệm cần tách biệt giữa 4 chức
năng: phê duyệt, thực hiện, giữ tài sản ( tồn kho, thủ tục, bảo vệ...), ghi nhận (kế
toán...).
(7). Thủ tục đối chiếu

-

Các nghiệp vụ phát sinh thường liên quan đến nhiều cá nhân, nhiều phòng/ban/bộ
phận trong NH.


-

Đối chiếu tổng hợp giữa các cá nhân, các phòng ban bộ phận khác nhau về cùng một
nghiệp vụ.

-

Giúp phát hiện và ngăn ngừa các gian lận sai sót trong ghi chép hay xử lý nghiệp vụ.

-

Đây là thủ tục hữu hiệu để ngăn ngừa và phát hiện các gian lận hay sai sót trong tực
hiện và ghi nhận các nghiệp vụ.

-

Góp phần tăng tinh thần trách nhiệm giữa các nhân viên, do nó mang tính kiểm tra
chéo.
(8). Thủ tục kiểm tra và theo dõi

-

Đây có thể được xem là cơ chế “kiểm soát sự kiểm soát”.

-

Ban giám đốc tự kiểm tra và theo dõi.

-


BGĐ giao quyền cho cá nhân hay bộ phận nào đó kiểm tra & theo dõi (thường là
kiểm toán nội bộ).

-

Giúp khám phá những sai sót lớn nghiêm trọng.

-

Tạo hiệu ứng có lợi cho môi trường kiểm soát, đó là “công việc nhân viên làm luôn
có người kiểm tra, theo dõi, đánh giá”.

2.4.

Giám sát rủi ro :

Giám sát là bộ phận cuối cùng của KSNB, là một quá trình đánh giá chất lượng của
hệ thống KSNB trong suốt thời kì hoạt động để có các điều chỉnh và cải tiến thích hợp.
Giám sát có một vai trò quan trọng, nó giúp KSNB luôn duy trì sự hữu hiệu qua các thời kì
khác nhau. Quá trình giám sát được thực hiện bởi những người có trách nhiệm nhằm đánh
giá việc thiết lập và thực hiện các thủ tục kiểm soát. Giám sát được thực hiện ở mọi hoạt
động trong NH và theo hai cách: Giám sát thường xuyên và giám sát định kì.
Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình hoạt động của NH, do các nhà
quản lý và nhân viên thực hiện trách nhiệm của mình.

7


Giám sát định kì được thực hiện thông qua chức năng KSNB và kiểm toán độc lập.
Qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống và đưa ra biện pháp hoàn thiện.

Phạm vi và tần suất giám sát phụ thuộc vào mức độ rủi ro.
2.5.

Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông có nghĩa là các kế hoạch, môi trường kiểm soát, rủi ro, các
hoạt động kiểm soát và các việc thực hiện chúng phải được báo cáo lên cấp trên, chuyển từ
trên xuống dưới, ngang hàng, ngang cấp trong một NH.
Thông tin và truyền thông gồm hai thành phần gắn kết với nhau, đó là hệ thống thu nhận,
xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo thông tin trong nội bộ và bên ngoài..
Hệ thống thông tin sẽ phát triển nếu có sự hỗ trợ cụ thể của nhà quản lý bằng các
nguồn lực thích hợp bao gồm nhân lực và tài chính. Thông tin cần đảm bảo các yêu cầu:
Cung cấp chính xác và kịp thời; Thực hiện đầy đủ quy định về báo cáo; Giới hạn, phân
quyền truy cập

8


CHƯƠNG 2
KHẢO SÁT NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HTKSNB TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI AGRIBANK

I.

Cơ chế hoạt động KSNB hiện hành của Agribank

1. Yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ (Tham chiếu VB
102/QĐ-HĐTV-KTNB ngày 12/02/2014 của Hội đồng thành viên Agribank):
Các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của
Agribank phải được nhận dạng, đo lường, đánh giá thường xuyên, liên tục để kịp thời phát

hiện, ngăn chặn, ngăn ngừa và có biện pháp quản lý rủi ro thích hợp. Khi có sự thay đổi
Agribank phải rà soát, nhận dạng sửa đổi, bổ sung, quy trình, quy định kiểm soát cho phù
hợp.
Hoạt động KSNB không tách rời các hoạt động hàng ngày. KSNB được thiết kế, cài
đặt, tổ chức thực hiện trong mọi quy trình nghiệp vụ tại tất cả các đơn vị, bộ phận của
Agribank như:
-

Phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch; đảm bảo tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của
cá nhân, các bộ phận trong Agribank.

-

Quy định về hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong thực hiện giao
dịch.

-

Quy trình thẩm định, chấp thuận và duyệt cho phép thực hiện giao dịch; đảm bảo một
quy trình phải có ít nhất 2 cán bộ tham gia, một người thực hiên giao dịch và một
người kiểm soát.

-

Phân cấp ủy quyền phải được thiết lập, thực hiện hợp lý, cụ thể rõ ràng, tránh xung
đột lợi ích, tránh chồng chéo nhau; đảm bảo mỗi cán bộ không đủ điều kiện thao túng
hoạt động.

-


Bảo đảm chế độ hạch toán kế toán theo quy định và phải có hệ thống thông tin nội
bộ.

-

Hệ thống thông tin, công nghệ thông tin phải được giám sát bảo vệ hợp lý, an toàn và
có cơ chế dự phòng độc lập.

-

Bảo đảm cán bộ, nhân viên của Agribank phải hiểu được tầm quan trọng của hoạt
động kiểm soát nội bộ.

-

Người điều hành bộ phận phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, các tồn tại phải được báo cáo kịp thời với
cấp quản lý.

9


2. Quy định, quy trình kiểm soát cho vay :
Quá trình kiểm soát tín dụng bắt đầu từ khi KH đặt vấn đề vay vốn với NH cho tới
khi KH trả nợ xong. Hoạt động này có thể chia làm 3 giai đoạn chính là:
-

Kiểm soát trước khi cho vay

-


Kiểm soát trong khi cho vay

-

Kiểm soát sau khi cho vay

Quy trình, quy định kiểm soát cho vay được quy định cụ thể tại các văn bản của
Agriank cụ thể như sau :
2.1.

Kiểm soát thường xuyên

2.1.1. Quy trình kiểm soát xét duyệt cho vay (tham chiếu văn bản 66, 836, 766)
Người thẩm định cho vay: Tiến hành thẩm định các điều kiện tín dụng, lập báo cáo
thẩm định, đưa ra đề xuất cho vay hay không.
Người kiểm soát khoản vay: kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của bộ hồ sơ
vay vốn, kiểm soát nội dung báo cáo thẩm định của người thẩm định và đề xuất cho vay
hoặc không cho vay hoặc yêu cầu báo cáo rõ thêm về khoản vay. Quyết định cho vay hay
không cho vay theo thẩm quyền quyết định cấp tín dụng.
Người phê duyệt: căn cứ vào hồ sơ khoản vay, báo cáo thẩm định, biên bản họp
HĐTD (nếu có) quyết định cho vay hay không theo thẩm quyền hoặc yêu cầu báo cáo rõ
thêm về khoản vay.
2.1.2. Quy trình kiểm soát giải ngân thu nợ ( Tham chiếu Văn bản 66, 149-311)
Bộ phận tín dụng: Căn cứ vào hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và nhu cầu của
khách hàng bộ phận tín dụng lập đề xuất giải ngân, người kiểm soát khoản vay kiểm soát
báo cáo đề xuất giải ngân, điều kiện giải ngân, nêu ý kiến đồng ý hay không đồng ý trình
lãnh đạo phê duyệt sau đó chuyển bộ phận kế toán giải ngân.
Giao dịch viên: Tiếp nhận hồ sơ giải ngân từ bộ phận tín dụng các danh mục hồ sơ
theo quy định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ giải ngân, đối chiếu thông tin trên

hồ sơ với thông tin bộ phận tín dụng nhập trên IPCAS sau đó nhập dữ liệu trên IPCAS
chuyển kiểm soát viên phê duyệt giải ngân.
Kiểm soát viên: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ giải ngân, đối chiếu thông
tin trên hồ sơ với thông tin bộ phận tín dụng nhập trên IPCAS Kiểm tra tính phù hợp giữa
chứng từ hạch toán giải ngân. Nếu đúng chuyển lại cho GDV thực hiện các bước tiếp theo
nếu sai yêu cầu chỉnh sửa.
2.1.3.

Quy trình kiểm soát tài sản đảm bảo ( Tham chiếu Văn bản 35-407)
Việc kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm phải nêu lên một số nội dung cơ bản:

10


-

Tình trạng TSĐB so với thời điểm nhận bảo đảm (bình thường, biến động, giảm giá,
hư hỏng...)

-

Đánh giá việc tuân thủ các quy định trong việc bảo quản, sử dụng tài sản bảo đảm.

-

Tiến độ hình thành tài sản bảo đảm đối với tài sản bảo đảm là tài sản hình thành
trong tương lai

-


Đề xuất thay đổi biện pháp quản lý tài sản bảo đảm

-

Đề xuất bổ sung, thay thế TSBĐ

2.1.4. Quy trình giám sát sau cho vay ( Tham chiếu văn bản 66)
Nội dung kiểm tra, giám sát:
-

Việc sử dụng vốn vay thực tế so với mục đích đã thỏa thuận

-

Tiến độ thực hiện và hiệu quả phương án vay vốn, dự án vay vốn

-

Tình hình trả nợ gốc, lãi và phí

-

Tình hình tài sản bảo đảm (biến động, giảm giá, hư hỏng...)

-

Chấm điểm, xếp hạng khách hàng nội bộ

-


Kiểm tra xác định những rủi ro bất khả kháng

-

Đề xuất biện pháp xử lý sau kiểm tra, giám sát

2.1.5. Quy trình hậu kiểm chứng từ (Tham chiếu văn bản 312)
Là quá trình kiểm tra toàn bộ chứng từ được phát sinh trên phân hệ IPCAS. Kiểm tra,
đối chiếu tính đầy đủ về số lượng, tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ giao dịch.
Kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ, chứng từ gốc với dữ liệu trên hệ thống.
Việc hậu kiểm chứng từ được thực hiện ngay ngày hôm sau nhằm đảm bảo phát hiện
kịp thời.
2.2.

Kiểm soát định kỳ .

2.2.1. Quy định báo cáo định kỳ và đột xuất (Tham chiếu văn bản 796)
Quy trình báo cáo điện tử: Các chỉ tiêu, mẫu biểu được xây dựng trên hệ thống
IPCAS các đơn vị kiểm tra tính chính xác và xác nhận trên hệ thống MIS. Các chỉ tiêu chưa
được thực hiện tự động trên hệ thống IPCAS các đơn vị báo cáo nhập số liệu đầy đủ, chính
xác theo mẫu biểu trên hệ thống MIS.
Quy trình báo cáo bằng văn bản : Áp dụng với mẫu báo báo được thực hiện cụ thể
trên từng mẫu biểu báo cáo theo từng thời điểm cụ thể.
Trên cơ sở kết quả các báo cáo định kỳ lãnh đạo sẽ xem xét và có giải pháp, biện
pháp chỉ đạo cụ thể:

11


2.2.2. KTNB của bộ phận kiểm soát chuyên trách (tham chiếu văn bản 102 và đề cương

2666-NHNo-KTNB ngày 08/04/2016)
Kiểm tra việc phân công trong ban giám đốc phụ trách tín dụng :

II.

-

Việc ủy quyền phán quyết, công tác chỉ đạo điều hành; các giải pháp triển khai để
hoàn thành kế hoạch.

-

Việc phân công lãnh đạo đi cơ sở định kỳ, đột xuất, các giải pháp xử lý sau kiểm tra

-

Kiểm tra việc phân công, tập huấn cho cán bộ tín dụng, các biện pháp nâng cao chất
lượng tín dụng.

-

Kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng: Tính hợp pháp hợp lệ của bộ hồ sơ, việc
đánh giá phân loại khách hàng ; kiểm tra việc thẩm định, tái thẩm định.

-

Kiểm tra việc phân loại, kiểm tra tài sản đảm bảo.

-


Chọn mẫu Kiểm tra đối chiếu trực tiếp món vay, khách hàng vay về mục đích sử
dụng tiền vay, về phương án sản xuất, về tài sản đảm bảo.

-

Kiểm tra chứng từ giải ngân, kiểm tra việc xuất nhập tài sản đảm bảo.

-

Trên cơ sở kết quả kiểm tra cảnh báo và tham mưu cho lãnh đạo về công tác cho vay.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Agribank là một ngân hàng thương mại nhà nước lớn với mạng lưới hoạt động trải
dài trên khắp các tỉnh thành, do đó cần thiết lập một hệ thống KSNB sao cho phát huy hiệu
quả tốt nhất, giảm thiểu rủi ro cao nhất và thống nhất trong toàn hệ thống.
Qua khảo sát 50 nhân viên tại 02 Chi nhánh Agribank huyện Vĩnh Lợi và Thị xã
Giá Rai về đánh giá hiệu quả hệ thống KSNB trong hoạt động cho vay tại Agribank và nhận
được kết quả như sau:
Quy ước mức độ:
1. Rất hạn chế
2. Hạn chế
3. Bình thường
4. Tốt
5. Rất tốt

MT1
MT2
MT3

MT4

DG1

Câu hỏi khảo sát
1. Môi trường KSNB
Lãnh đạo quan tâm đến KSNB trong hoạt động
cho vay
Quy trình kiểm soát phát huy hiệu quả cao
Quy định cụ thể và thể chế hóa bằng văn bản rõ
ràng các chức năng, trách nhiệm của cán bộ quản
lý và từng nhân viên liên quan hoạt động tín dụng
theo văn bản 66, 311, 102
Có chính sách quy định rõ ràng việc khen thưởng,
kỷ luật liên quan hoạt động tín dụng
2. Đánh giá rủi ro
Thường xuyên rà soát rủi ro mới liên quan đến
hoạt động cho vay (tình hình tài chính, kinh
doanh của khách hàng, khách hàng có khả năng

Mức độ/ số lần được chọn
1
2
3
4
5
28%

72%

4% 74%


22%

8% 68%

24%

38% 50%

12%

16% 50% 30%

4%

12


DG2
DG3
DG4
DG5

TT1

TT2

TT3

TT4
TT5

TT6
TT7

GS1
GS2
GS3

HT1

chuyển nhóm nợ,…) theo quyết định 66
Thường xuyên lượng định rủi ro (tổng dư nợ có
khả năng chuyển nhóm nợ,….) theo quyết định
450
Có những biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện
rủi ro (gặp trực tiếp khách hàng làm việc, cơ cấu
nợ, khởi kiện, xử lý tài sản,…)
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro định kỳ
theo quy định tại TT02 của NHNN
Quy trình kiểm soát có liên kết chặt chẽ giữa các
nhân sự trong phòng ban và giữa các phòng ban
với nhau theo quyết định 311
3. Thủ tục kiểm soát
Thẩm quyền phê duyệt được quy định rõ ràng:
cấp phê duyệt, cơ sở phê duyệt, dấu hiệu đã phê
duyệt (ký tên hoặc ký nháy), cấp ủy quyền theo
quyết định 31 và 66
Sử dụng rộng rãi chương trình IPCAS vào công
tác quản lý tín dụng và áp dụng công nghệ thông
tin trong việc chuyển nhóm nợ tự động, trích nợ
tự động,…

Nhân viên có báo cáo và báo cáo kịp thời các vấn
đề bất thường, các vấn đề bất hợp lý mà họ phát
hiện ra (khách hàng có nguy cơ mất khả năng
thanh toán, những trường hợp định giá tài sản sai,
cho vay không đúng theo quy trình,…) theo điều
33 QĐ 66
Hồ sơ tín dụng được lưu trữ khoa học theo văn
bản hướng dẫn tại QĐ 66
Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng được cất
giữ an toàn theo QĐ 311, QĐ7088
Việc giao chỉ tiêu tín dụng hiện nay phù hợp với
khả năng từng nhân viên (chỉ tiêu dư nợ, thu lãi,
nợ xấu, nợ XLRR,…)
Có sự tách biệt giữa các chức năng: thẩm
định/làm hồ sơ, phê duyệt, nhập kho tài sản, hạch
toán giải ngân và chi tiền (nếu có)
4. Giám sát rủi ro
Bộ phận KSNB có kế hoạch cụ thể kiểm tra hồ sơ
tín dụng trong năm theo quyết định 102
GDV kiểm tra kiểm tra hồ sơ chứng từ phù hợp
trước khi giải ngân theo QĐ 311 và vb 4322
Cán bộ có định kỳ kiểm tra tài sản, kiểm tra sử
dụng vốn đúng thời hạn đối với từng khách hàng
theo QĐ 66 và QĐ 35
5. Thông tin và truyền đạt thông tin
Hệ thống thông tin báo cáo (dư nợ theo ngày, theo
khách hàng, báo cáo gốc lãi đến hạn, báo cáo

22% 40% 32%


6%

16% 48% 36%
100%
6% 50% 44%

14% 64%

22%

8%

92%

14% 58% 28%

4% 66%

30%
100%

10% 68% 18%

4%

26%

74%

70% 26%


4%

78%

22%

30% 54% 16%
72%

28%

13


HT2
HT2
HT3

phân loại nợ,…) theo QĐ 796 hỗ trợ tốt cho hoạt
động tín dụng
Hệ thống được cập nhật số liệu tự động
Báo cáo liên quan đến tín dụng có được cập nhật
và cung cấp kịp thời cho lãnh đạo và nhân viên
Cấp quyền truy cập và giới hạn trong việc truy
cập báo cáo liên quan đến hoạt động tín dụng trên
hệ thống IPCAS và CIC

Khảo sát
Mức độ thực hiện dư nợ tín dụng theo kế hoạch quý II/2016

Tỷ lệ nợ xấu so với kế hoạch
Dư nợ tín dụng mà bạn đang quản lý
Số lượng khách hàng mà bạn đang quản lý
Số lượng cán bộ tín dụng đi thẩm định đối với 1 khách hàng vay

4%

96%

76%

24%
100%

Kết quả bình quân 2
chi nhánh
92%
47%
46
530
1 hoặc 2

Nhận xét, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến HTKSNB trong hoạt động tín
dụng tại Agribank:
1. Về môi trường kiểm soát
Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo lợi nhuận chủ yếu của NH tuy nhiên cũng chứa
đựng rất nhiều rủi ro, do đó lãnh đạo rất quan tâm đến vấn đề kiểm soát rủi ro trong hoạt
động tín dụng. Thực tế khảo sát ý kiến về sự quan tâm của lãnh đạo NH về KSNB trong
hoạt động tín dụng cho thấy có 72% đánh giá ở mức độ “rất tốt” và 28% đánh giá ở mức độ
“tốt”.

Các quy trình, quy định được cụ thể và thể chế hóa bằng văn bản rõ ràng các chức
năng, trách nhiệm của cán bộ quản lý và từng nhân viên liên quan hoạt động tín dụng tạo
một môi trường kiểm soát tốt, thể hiện qua kết quả khảo sát 74% đánh giá “tốt”.
NH có quy định về chính sách khen thưởng, kỹ luật rõ ràng, tạo được động lực và ý
thức cho nhân viên trong việc kiểm soát rủi ro và chất lượng tín dụng, thể hiện qua kết quả
khảo sát 50% đánh giá “tốt”.
Nhìn chung, môi trường kiểm soát trong hoạt động tín dụng tại Agribank được đánh
giá ở mức “tốt”.
2. Về đánh giá rủi ro
Cán bộ thường xuyên rà soát rủi ro mới liên quan đến hoạt động cho vay (tình hình tài
chính, kinh doanh của khách hàng, khách hàng có khả năng chuyển nhóm nợ,…) theo QĐ
66, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế đối với khách hàng hộ nông dân do số lượng khách
hàng quá lớn không thể rà soát hết. Tần suất đánh giá cao nhất là 50% ở mức “trung bình”
và tần suất đánh giá thấp nhất là 16% ở mức “hạn chế”.
Định kỳ hàng tuần cán bộ phải báo cáo cho lãnh đạo các khách hàng có khả năng
chuyển nhóm nợ để ban lãnh đạo có thể lượng định rủi ro và có những giải pháp phù hợp.
Tuy nhiên, việc lượng định rủi ro có những mặt hạn chế do số lượng khách hàng quá lớn,

14


cán bộ cũng không nắm bắt tình hình khách hàng kịp thời để đưa ra đánh giá đúng. Khảo sát
thực tế cho thấy tần suất đánh giá cao nhất là “trung bình” với tỷ lệ 40%.
Sau khi lượng định rủi ro, NH sẽ có những biện pháp để xử lý nhằm giảm thiểu rủi ro
ở mức thấp nhất. Tuy nhiên, tính kịp thời của các biện pháp không cao do phải làm vệc với
khách hàng, tìm kiếm giải pháp tốt nhất để xử lý, nếu giải pháp này không được phải thay
thế bằng giải pháp khác. Tần suất đánh giá cao nhất là “trung bình” với tỷ lệ 40%.
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo TT02 của NHNN được áp dụng
nhất quán trong toàn hệ thống, có các quy định cụ thể, rõ ràng. Kết quả khảo sát đồng ý
100% tính tuân thủ về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro là “rất tốt”.

Quy trình kiểm soát có liên kết chặt chẽ giữa các nhân sự trong phòng ban và giữa các
phòng ban với nhau được đánh giá nhiều nhất ở mức “trung bình” với tuần suất 50%, có thể
là do đối với các khoản vay giá trị nhỏ một quy trình quá chặt chẽ sẽ làm giảm tốc độ xử lý
hồ sơ.
Nhìn chung, việc đánh giá rủi ro của Agribank được quy định cụ thể rõ ràng, tuy nhiên
trong thực tế mức độ áp dụng và phát huy hiệu quả ở mức “trung bình”.
3. Về thủ tục kiểm soát
Quy định về thẩm quyền phê duyệt, cấp ủy quyền được quy định rõ ràng, cụ thể tại QĐ
31 và 66 của Ngân hàng Nông nghiệp và được đánh giá tần suất cao nhất là ở mức “tốt”
64%.
Việc sử dụng rộng rãi chương trình IPCAS và các chương trình máy tính khác vào
công tác quản lý tín dụng được đánh giá là “rất tốt” với tần suất lựa chọn nhiều nhất là 92%.
Việc nhân viên có báo cáo kịp thời các vấn đề bất hợp lý mà họ phát hiện ra (khách
hàng có nguy cơ mất khả năng thanh toán, những trường hợp định giá tài sản sai, cho vay
không đúng theo quy trình,…) được đánh giá ở mức “trung bình” với tần suất lựa chọn
58%. Kết quả khảo sát “trung bình” có thể là do một số trường hợp tự phát hiện sai phạm
nên không dám báo cáo hoặc việc báo cáo có thể ảnh hưởng đến người khác nên phải đắn
đo.
Việc lưu trữ hồ sơ khoa học được đánh giá là “tốt” với kết quả khảo sát 66%.
Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng được cất giữ tại kho két sắt của ngân hàng
nên bảo đảm an toàn, được 100% đánh giá là “rất tốt”.
Việc giao chỉ tiêu tín dụng tại 2 chi nhánh Agribank Vĩnh Lợi và Giá Rai được đánh
giá phù hợp ở mức “trung bình” với tần suất lựa chọn 68%.
Quy trình tín dụng có sự tách biệt giữa các chức năng: thẩm định/làm hồ sơ, phê duyệt,
nhập kho tài sản, hạch toán giải ngân và chi tiền (nếu có) được đánh giá nhiều nhất là mức
“rất tốt” với tần suất lựa chọn 74%, đảm bảo nguyên tắt bất kiêm nhiệm.
Các thủ tục kiểm soát của Agribank trên quy định là rất tốt, đảm bảo tính an toàn tài
sản, bảo mật thông tin, kiểm soát được rủi ro. Tuy nhiên, trên thực tế có những thủ tục tuân
thủ kém hoặc bỏ qua một thủ tục sẽ làm giảm tính hiệu quả của hệ thống KSNB. Đánh giá
qua khảo sát thực tế các thủ tục kiểm soát của Agribank ở mức “tốt”.

4. Về giám sát rủi ro

15


Khảo sát bộ phận KSNB có kế hoạch cụ thể kiểm tra hồ sơ tín dụng trong năm được
đánh giá nhiều nhất là mức “trung bình” với tần suất lựa chọn 70%.
Khảo sát giao dịch viên kiểm tra chứng từ phù hợp trước khi giải ngân được đánh giá
nhiều nhất ở mức “tốt” với tần suất lựa chọn 78%.
Khảo sát cán bộ định kỳ kiểm tra tài sản, kiểm tra sử dụng vốn đúng thời hạn đối với
từng khách hàng được đánh giá nhiều nhất ở mức “trung bình” tỷ lệ 54%, có đánh giá “hạn
chế” tỷ lệ là 30%. Cho thấy công tác kiểm tra sau cho vay được thực hiện chưa tốt.
Đánh giá chung, các hoạt động về giám sát rủi ro tại Agribank được đánh giá thực hiện
ở mức “trung bình”.
5. Về thông tin và truyền đạt thông tin
Hệ thống thông tin báo cáo của Agribank hỗ trợ cho họa động tín dụng được đánh giá
nhiều nhất là mức “tốt” với tần suất lựa chọn là 72%.
Khảo sát hệ thống được cập nhật số liệu tự động được đánh giá nhiều nhất là mức “rất
tốt” với tần suất lựa chọn 96%.
Các báo cáo liên quan đến tín dụng được cập nhật và cung cấp kịp thời cho lãnh đạo và
nhân viên được đánh giá nhiều nhất là mức “tốt” với tần suất lựa chọn 76%.
Việc phân cấp quyền truy cập và giới hạn trong việc truy cập báo cáo liên quan đến
hoạt động tín dụng trên hệ thống IPCAS và CIC được đánh giá 100% là mức “ rất tốt”.
Nhìn chung, hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin trong hoạt động tín dụng của
Agribank được đánh giá là “rất tốt”. Điều này cho thấy công nghệ thông tin hỗ trợ rất nhiều
cho hoạt động tín dụng.
6. Nhận xét chung
Thông qua hệ thống KSNB, hoạt động tín dụng tại Agribank Vĩnh Lợi và Giá Rai được
kiểm soát rủi ro ở mức khá tốt, tỷ lệ nợ xấu so với kế hoạch ở mức 47%. Nhiệm vụ chính
của Agribank là cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn nên khách hàng chủ yếu là hộ

nông dân, dư nợ tín dụng chủ yếu là các khoản vay giá trị nhỏ, số lượng khách hàng lớn. Do
đó, số lượng khách hàng bình quân trên 1 cán bộ quản lý tương đối lớn, dẫn đến khó kiểm
soát hết tất cả khoản vay. Quá trình thẩm định tín dụng đối với khách hàng DN hoặc hộ kinh
doanh thường do 2 cán bộ thẩm định. Tuy nhiên, đối với khách hàng hộ nông dân chỉ do 1
cán bộ thẩm định do số lượng khách hàng quá nhiều không đủ lực lượng cán bộ thẩm định.
Từ đó cho thấy, các thủ tục kiểm soát của Agribank được thiết lập rất chặt chẽ, nhưng
do một số hạn chế về mặt nhân sự, cũng như khối lượng công việc quá tải dẫn tới nới lỏng
trong công tác kiểm soát. Điều này có dẫn tới rủi ro nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát của
lãnh đạo, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức thấp cho phép.

16


CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK
1. Ưu điểm
Đã hình thành cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ thực hiện công tác kiểm soát nội bộ đảm
bảo hoạt động hiệu quả.
Trong thời gian qua, hoạt động kiểm soát tín dụng tại Agribank đã đạt được những
thành tích đáng khích lệ. Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, Agribank đã phân
tích tình hình, đưa ra các giải pháp xử lý linh hoạt nhằm đảm bảo an toàn chất lượng và hiệu
quả hoạt động.
Phần lớn các khoản vay đều được kiểm tra, kiểm soát một cách thường xuyên, liên tục.
Agribank đã ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát khoản vay bằng văn bản, tạo cơ sở pháp
lý cho việc thực hiện giám sát khoản vay. Quy chế kiểm soát tín dụng được thực hiện thống
nhất trên toàn hệ thống, từ trụ sở chính đến tất cả các điểm giao dịch, thể hiện ở việc kiểm
tra thường được lập kế hoạch trước và tiến hành thành từng đợt. Hàng quý, Chi nhánh
thường tổ chức các đợt kiểm tra về việc thực hiện quy trình, quy chế của cán bộ tín dụng.
Điều này đã phần nào giúp phát hiện kịp thời những điểm sai sót trong việc thực hiện quy

trình kiểm soát.
Nhiệm vụ chính trị hàng đầu của Agribank là đầu tư phục vụ nông nghiệp nông thôn
và nông dân, là lĩnh vực có nhiều món vay nhỏ lẻ, rủi ro phụ thuộc nhiều vào thiên tai dịch
bệnh. Nhưng chính sách phát triển tín dụng của Agribank luôn đi kèm với nâng cao chất
lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng. Do đó, về chủ trương, Agribank luôn quan tâm đến
việc quản lý rủi ro tín dụng, tăng cường kiểm soát tín dụng để luôn đảm bảo an toàn cho
hoạt động của Ngân hàng.
Khi áp dụng chương trình IPCAS vào hoạt động Agribank là ngân hàng được coi là có
hệ thống công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động hiện đại nhất, tất cả các quá trình phát
vay, quản lý và thu nợ đều được xử lý bằng máy tính với phần mềm luôn được đổi mới cho
phù hợp. Từ đó tăng khả năng quản lý của ngân hàng.
Công tác kiểm tra, KSNB triển khai có kế hoạch, thực hiện đúng quy trình nghiêp vụ.
Nhận thức về vấn đề kiểm tra kiểm soát của cán bộ tín dụng và giao dịch viên tín dụng
ngày càng tiến bộ nên hiện tượng tiêu cực vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động tín
dụng những năm gần đây giảm đáng kể.
Các chứng từ kế toán nghiệp vụ tín dụng khi phát sinh đều được kiểm soát chặt chẽ bởi
GDV và kiểm soát viên.
Nhìn chung, với hệ thống kiểm soát hiện nay tuy còn một số vướng mắc nhưng cơ bản
là phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh của đơn vị và phát huy được hiệu quả.

17


2. Hạn chế
Bên cạnh những mặt được, công tác kiểm soát nội bộ vẫn còn những tồn tại; đó là :
Chưa hình thành được bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng chéo mà vẫn thực hiện mô
hình tự làm tự giám sát nên dễ gian lận hoặc bỏ qua những sai sót trong quá trình kiểm tra
từ đó dẫn đến chất lượng không đảm bảo.
Quy trình xét duyệt cho vay chưa hợp lý: Việc phân công nhiệm vụ trong thẩm định và
quản lý khoản vay chưa rõ ràng, thiếu tính kiểm soát.

Việc thực hiện kiểm tra đối với công tác thẩm định, công tác giám sát sau cho vay còn
mang tính hình thức, thiếu chặt chẽ.
Chưa thực hiện nghiêm túc các biện pháp đảm bảo tiền vay, phương pháp định giá tài
sản.
Chưa khai thác tốt hệ thống thông tin trên chương trình IPCAS cũng như CIC.
Quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề được xây dựng nhưng chưa rõ người, rõ việc;
không phân định được rõ trách nhiệm của cá nhân trong việc xem xét cho vay sai quy định
mà chủ yếu cán bộ trực tiếp phải chịu nhất là những món vay lớn.
Lực lượng KSNB chuyên trách còn hạn chế trong khi đó khối lượng hồ sơ ngày càng
nhiều nên chủ yếu là kiểm tra chọn mẫu nên còn chậm phát hiện những rủi ro.
Có sự chồng chéo giữa chức năng của bộ phận hậu kiểm chứng từ và kiểm soát chuyên
trách trong khâu kiểm tra chứng từ kế toán.
Việc ban hành những quy định chung về kiểm tra sau cho vay đối với khách hàng là
doanh nghiệp và với khách hàng là hộ nông dân là chưa hợp lý gây ra sự quá tải dẫn đến
lỏng lẻo trong kiểm soát hồ sơ hộ nông dân vì đối với hộ nông dân số lượng rất nhiều nhưng
món vay nhỏ lẻ và hồ sơ không phức tạp trong khi đó khách hàng doanh nghiệp số lượng ít
nhưng số tiền vay lớn và hồ sơ phức tạp.
3. Đề xuất kiến nghị một số giải pháp
3.1.

Về môi trường kiểm soát

Xây dựng quy trình cho vay hợp lý hơn: Hiện nay quy trình cho vay của Agribank
phân định trách nhiệm của hai khâu trong xét duyệt cho vay là người thẩm định cho vay và
người quản lý khoản vay riêng. Tuy nhiên đặc thù của đầu tư nông nghiệp là món vay nhỏ
và số lượng nhiều vì vậy nếu tách biệt thì sẽ gây chậm chễ trong xử lý hồ sơ. Do đó nên chỉ
áp dụng quy trình này đối với cho vay doanh nghiệp, hộ kinh doanh còn đối với cho vay hộ
nông dân nên có quy trình riêng theo hướng người thẩm định cho vay và người quản lý
khoản vay là một.
Hợp nhất bộ phận hậu kiểm chứng từ và bộ phận kiểm soát nội bộ chuyên trách: Hai

bộ phận này có chức năng nhiệm vụ trùng nhau trong kiểm soát chứng từ vì vậy nên hợp

18


nhất lại thành một bộ phận để đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng hoạt động và có sự
kiểm soát toàn diện hơn, đầy đủ hơn.
Xây dựng quy chế theo dõi đánh giá phân tích nợ xấu và nợ tiềm ẩn một cách rõ ràng
hơn, không chung chung và phải phù hợp với đặc thù từng đối tượng khách hàng để tránh
việc quá tải dẫn đến chất lượng không đảm bảo. Có cơ chế xử lý cán bộ để xảy ra nợ xấu rõ
ràng hơn nhằm tạo ý thức trách nhiệm cho cán bộ trong hoạt động cho vay.
Xây dựng quy trình giải ngân, thu nợ theo hướng tách ra hai đối tượng khách hàng
doanh nghiệp và khách hàng cá nhân hộ gia đình để tránh hiện tượng “dùng chuồng hổ để
nhốt mèo” sẽ kém hiệu quả trong hoạt động.
Nâng quyền phán quyết cho các chi nhánh để đảm bảo quy trình xét duyệt cho vay
được nhánh chóng và hiệu quả.
3.2.

Về cơ chế kiểm soát

Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc giám sát sau cho vay, tránh hình thức thủ tục làm
ảnh hưởng đến chất lượng; cụ thể:
Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng tiếp tục thu thập thông tin vể khách hàng, tình hình
tài chính của khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng, nếu phát
hiện có sự bất thường phải kịp thời báo cáo cho ban lãnh đạo để có hướng giải quyết.
Tổ chức kiểm tra chéo giữa các cán bộ tín dụng với nhau.
Thực hiện nghiêm túc các biện pháp đảm bảo tiền vay: trong thế chấp tài sản cán bộ tín
dụng phải xem xét kỹ tính pháp lý của các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo, kiểm tra
thực tế tài sản. Đối với những tài sản khó xác định giá trị nên thuê tư vấn hoặc công ty thẩm
định giá xác định giá trị tài sản. Những tài sản là quyền sử dụng đất nông nghiệp được nhà

nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì bắt buộc phải định giá theo giá quy định của
UBND tỉnh/thành phố. Đối với tài sản hình thành trong tương lai cần kiểm tra đến tiến độ
hình thành tài sản, thời điểm hoàn thành các thủ tục giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản tránh việc khách hàng sử dụng quyền sở hữu, quyền sử dụng đi vay tổ
chức khác gây rủi ro cho công tác thu hồi nợ sau này. Trong trường hợp thế chấp tài sản bên
thứ ba cần xác định rõ mối quan hệ, nghĩa vụ giữa người bảo lãnh và người được bảo lãnh.
Những tài sản đồng sở hữu phải phải có sự đồng ý, thống nhất của các sở hữu tài sản.
Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin rủi ro từ các tổ chức tín dụng khác bằng cách
cho phép tất cả cán bộ tín dụng được phép khai thác thông tin từ chương trình CIC
3.3.

Về thông tin và truyền đạt thông tin

Hoàn thiện chương trình IPCAS theo hướng tự động hóa tất cả các chỉ tiêu mang tính
định lượng để tiện cho việc khai thác kịp thời, tiết kiệm được thời gian cho các chi nhánh,
đồng thời cấp trên cũng chủ động khai thác số liệu kịp thời để có chỉ đạo kịp thời.

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán kiểm toán ngân hàng – PGS.TS. Nguyễn Thị Loan
2. Quyết định số 102/QĐ-HĐTV-KTNB ngày 12/02/2014 của Chủ tịch Hội đồng thành
viên Agribanh quy định về Quy chế kiểm soát nội bộ của Agribank.
3. Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014 của chủ tịch HĐTV Agribank
ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank
4. Quyết định số 889/QĐ-NHNo-HSX ngày 29/08/2014 của Tổng Giám đốc Agribank ban
hành hướng dẫn cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh
quy mô nhỏ trong hệ thống Agribank
5. Quyết định số 766/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 01/08/2014 của chủ tịch HĐTV Agribank

ban hành quy trìnhcho vay đối với khách hàng doanh nghiệp trong hệ thống Agribank
6. Quyết định số 836/QĐ-NHNo-HSX ngày 07/08/2014 của Tổng Giám đốc Agribank ban
hành quy trình cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống
Agribank
7. Quyết định số 35/QĐ-HĐTVHSX ngày 15/01/2014 của chủ tịch HĐTV Agribank ban
hành quy định giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Agribank và văn bản 407
sửa đổi văn bản 35
8. Quyết định số 450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/05/2014 của chủ tịch HĐTV Agribank
ban hành quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hệ thống Agribank
9. Quyết định số 311/QĐ-NHNoTCKT ngày 27/03/2014 của Tổng giám đốc Agribank
ban hành quy định luân chuyển, xử lý chứng từ hạch toán kế toán trong hệ thống
Agribank
10. Quyết định số 312/QĐ-NHNo-TCKT ngày 27/03/2014 của Tổng giám đốc Agribank
ban hành quy trình hậu kiểm giao dịch trong hệ thống Agribank
11. Quyết định số 796/QĐ-HĐTV-TKDB ngày 17/10/2014 của chủ tịch HĐTV Agribank
ban hành quy định về chế độ báo cáo thống kê trong hệ thống Agribank
12. Quyết định số 31/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 15/01/2014 của chủ tịch HĐTV Agribank
ban hành quy định về phân cấp quyết định cấp tín dụng hệ thống Agribank

20



×