Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

tài nguyên sinh vật biển ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM
TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM
KHOA CNSH & MÔI TRƯỜNG
KHOA CNSH & MÔI TRƯỜNG
MÔN: TÀI NGUYÊN & ĐA DẠNG SINH HỌC
TÀI NGUYÊN SINH VẬT BIỂN
TÀI NGUYÊN SINH VẬT BIỂN
Ở VIỆT NAM
Ở VIỆT NAM




GVHD: TS.NGUYỄN THỊ HAI
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ HAI


NHÓM 5: THÁI THỊ THU THỦY
NHÓM 5: THÁI THỊ THU THỦY


MAI VŨ THỊ HỒNG DỊU
MAI VŨ THỊ HỒNG DỊU


NGUYỄN PHÙNG TIẾN
NGUYỄN PHÙNG TIẾN


NGUYỄN BÁ ANH
NGUYỄN BÁ ANH






TP.HCM, tháng 02 năm 2011
TP.HCM, tháng 02 năm 2011
NỘI DUNG:
NỘI DUNG:
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2. TÀI NGUYÊN SINH VẬT BIỂN Ở VIỆT NAM
3. SUY GIẢM TÀI NGUYÊN BIỂN
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

Bờ biển chạy dài trên 3260km

Diện tích trên 1 triệu km
2

Hơn 3000 đảo lớn nhỏ

Tiếp giáp với Vịnh Bắc Bộ, biển Đông và
Vịnh Thái Lan

Tính đa dạng sinh học cao 11.000 loài
sinh vật trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái,

Tổng trữ lượng cá trên 3,6 triệu tấn

Vị trí, địa lý và khí hậu đặc biệt đã tạo

cho vùng biển Đông sự đa dạng sinh
học cao so với các nước trên thế giới,
cả về cấu trúc thành phần loài, hệ sinh
thái và nguồn gen. Khác biệt về điều
kiện tự nhiên từ Bắc đến Nam như sự
thay đổi nhiệt độ theo vĩ tuyến, mức độ
trao đổi môi trường với các vùng xung
quanh, hình thái thềm lục địa… đã tạo
nên những nét đặc trưng của các hệ
sinh thái giữa các vùng biển ở Việt
Nam.
Biển Khánh Hòa
Biển Khánh Hòa

Là hệ sinh thái rất đặc thù và được đánh
giá là 1 trong 16 trung tâm đa dạng sinh
học của thế giới.

Biển Việt Nam hội tụ hàng loạt các hệ
sinh thái từ vùng nước nông như rừng
ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển, đầm phá,
cửa sông, đến biển xa như vùng nước trồi,
hệ biển sâu (có nơi tới 4000 m).
6 VÙNG ĐA DẠNG SINH HỌC BIỂN
6 VÙNG ĐA DẠNG SINH HỌC BIỂN

Vùng biển phía Tây Vịnh Bắc Bộ (từ Móng Cái
=> Hải Vân)

Vùng biển ven bờ Trung Trung Bộ (từ Hải Vân

=> mũi Đại Lãnh)

Vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ (từ mũi Đại
Lãnh => Vũng Tàu)

Vùng biển Đông Nam Bộ ( từ Vũng Tàu =>
mũi Cà Mau)

Vùng biển Tây Nam Bộ thuộc vịnh Thái Lan

Vùng biển quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
2. TÀI NGUYÊN SV BIỂN VN
2. TÀI NGUYÊN SV BIỂN VN

Vùng biển VN đã phát hiện được hơn 11.000
loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh
thái điển hình.

Trong đó có khoảng 6.000 loài động vật đáy,
2.038 loài cá (trên 100 loài cá kinh tế), hơn
300 loài san hô cứng, 653 loài rong biển, 657
loài động vật phù du, 537 loài thực vật phù
du, 94 loài thực vật ngập mặn, 225 loài tôm
biển, 14 loài cỏ biển, 15 loài rắn biển, 12 loài
thú biển và 5 loài rùa biển.
CÁ THU
CÁ THU
SAN HÔ
SAN HÔ
CÁ NGỰA

CÁ NGỰA

Một số nhóm sinh vật biển có giá trị kinh tế quan
trọng như cá, tôm, mực… đã được xác định khu
vực phân bố, trữ lượng và khả năng khai thác.
Trữ lượng cá đáy và cá nổi khoảng 3-3,5 triệu
tấn (chưa kể cá nổi di cư xa, cá sống ở ven các
đảo ), với khả năng khai thác khoảng 1,5 – 1,7
triệu tấn. Các loài thân mềm (ngao, nghêu, tu
hài, hàu,…) đang được coi là đối tượng khai
thác, nuôi trồng chỉ đứng sau cá.

Đặc biệt, tìm được nhiều chất có giá trị dược liệu
quý từ các loài hải miên, da gai, san hô, sứa
biển… Đây là hướng đi rất tích cực trong nghiên
cứu, sử dụng hợp lý nguồn lợi sinh vật biển.
Con nhung
Con nhung
Rong mơ
Rong mơ
Đặc trưng đa dạng sinh học biển
Đặc trưng đa dạng sinh học biển

Đa dạng các hệ sinh thái thủy vực:
- Hệ sinh thái biển: 11.000 loài sinh vật cư
trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển
hình, thuộc 6 vùng đa dạng sinh học biển
khác nhau.
- Rạn san hô, cỏ biển: là kiểu hệ sinh thái

đặc trưng cho vùng biển ven bờ quanh các
đảo, với nhiều giống loài đặc chủng, trong
đó có các rạn san hô, rùa biển, thú biển
Dugon…

Đa dạng di truyền:
-
Đa dạng di truyền thể hiện ở mức độ đa
dạng về kiểu hình của các loài.
-
Các kiểu gen ở Việt Nam thường có nhiều
biến dị, đột biến hoặc biểu hiện kiểu hình
phong phú do tính đa dạng và phức tạp của
các hệ sinh thái, điều kiện tự nhiên, khí hậu,
môi trường khác biệt giữa các vùng miền
phân bố.
-
Các biểu hiện của kiểu gen ở sinh vật thủy
sản Việt Nam rất phong phú.

Đa dạng loài:
-
Tổng số loài sinh vật biển đã biết ở Việt
Nam có khoảng 11.000 loài, trong đó cá
(khoảng 130 loài kinh tế) có 2.458 loài;
rong biển có 653 loài; động vật phù du có
657 loài; thực vật phù du có 537 loài; thực
vật ngập mặn có 94 loài; tôm biển có 225
loài…
-

Danh sách khu hệ cá biển của Việt Nam
đến tháng 1/2005 có 2.458 loài, tăng 420
loài so với danh sách được lập năm 1985
(có 2.038 loài) và đã phát hiện thêm 7 loài
thú biển mới.
Vùng biển Côn Đảo được đưa vào danh sách “các
Vùng biển Côn Đảo được đưa vào danh sách “các
vùng được ưu tiên bảo vệ cao nhất” trong hệ thống
vùng được ưu tiên bảo vệ cao nhất” trong hệ thống
các vùng bảo vệ biển của ngân hàng thế giới.
các vùng bảo vệ biển của ngân hàng thế giới.

Vùng biển Côn Đảo có sự giàu có về mật độ và
phong phú về loài sinh vật bậc nhất Việt Nam,
nhiều rạn san hô còn mang tính nguyên thủy cao.

Khu hệ sinh vật biển có 1.493 loài: Thực vật ngập
mặn 23 loài, Rong biển 27 loài, Cỏ biển 11 loài,
thực vật Phù du 157 loài, động vật Phù du 115
loài, San hô 342 loài, thân mềm 187 loài, cá rạn
san hô 202 loài, Giáp xác 116 loài , Da gai 75 loài,
Giun nhiều tơ 130 loài, thú và bò sát biển 8 loài
+ Hệ sinh thái san hô: với 342 loài, 61 giống,
17 họ. Các giống san hô chiếm ưu thế là
Acropora, Porites, Pachyseris, Montipora,
Panova, hệ sinh thái rạn san hô chứa đựng sự đa
dạng cao các loài cá và các loài thủy sinh vật
khác.
+ Hệ sinh thái cỏ biển: có 11 loài cỏ biển
chiếm 84,61 % tổng số loài hiện nay đã biết ở

Việt Nam (13 loài)
+Thú biển: Vùng biển Côn Đảo thường xuất
hiện 3 loài thú: Delphin mõm dài, Cá voi xanh
và Dugong hay còn gọi là Bò biển. Đây là 3
lòai thú biển cần quan tâm bảo vệ.Hiện nay
Dugong là đối tượng được quan tâm bảo vệ
trên phạm vi toàn cầu.
+ Bò sát biển: bao gồm các loài rùa biển và rắn
biển.
Rắn biển
Rắn biển
Rùa biển
Rùa biển
Tôm hùm
Tôm hùm
Đồi mồi dứa
Đồi mồi dứa
Sứa hộp
Sứa hộp
Ghẹ
Ghẹ
Cá nhám nhu
Cá nhám nhu


Giá trị tài nguyên biển:
Giá trị thủy hải sản: 3,6 triệu tấn cá
Giá trị y học: sụn cá mập có tác dụng chống
viêm, chống thấp khớp, phòng và chống
bệnh thoái hóa khớp, chống lão hóa

xương: Đó là mucopolysaccharid
(glycosaminoglycan) gắn với các N-acetyl
chondroitin.
Dầu gan cá mập, squalene và các chất 3-
omega: Squalene một chất hydrocacbon
có trong dầu gan cá mập được dùng để
sản xuất mỹ phẩm bảo vệ da, làm ẩm và
làm đẹp da.
Các chất 3-omega: DHA và EPA
EPA và DHA làm tăng cường hoạt động
các chức phận của não, có hoạt tính phòng
chống não suy ở người cao tuổi, chứng
lãng quên. Chúng còn có tác dụng kích
thích sự phát triển não bộ cho trẻ em.
Chúng có tác dụng chống oxy hóa mạnh
và phòng ngừa các bệnh tim mạch.
Hải sâm để phòng và hỗ trợ điều trị thấp
khớp, viêm khớp.
Hàu biển: là nguyên liệu giàu protein và
đặc biệt chứa hàm lượng cao Zn.
Các loại rong biển: Rong biển chứa nhiều
Iod để phòng các bệnh liên quan đến cơ
thể thiếu Iod, rong còn chứa nhiều canxi.
Hải mã, Hải long: thuốc tăng sinh lực cho
nam giới
Cầu gai (nhím biển): thuốc bổ
Hải sao: trị thấp khớp
San hô đen: giải độc
Bào ngư: thuốc bổ
rắn biển (còn gọi là đẻn) có tác dụng chống

viêm, trị thấp khớp.
3. SUY GIẢM TÀI NGUYÊN SV BIỂN
3. SUY GIẢM TÀI NGUYÊN SV BIỂN

Hiện nay mối đe dọa đối với ĐDSH biển Việt
Nam đang tăng lên cùng với sự gia tăng dân số và
mở rộng các hoạt động kinh tế, khai thác biển.
Phương thức đánh bắt hủy diệt, phát triển kinh tế
và các ngành nghề một cách bất hợp lý,v.v…cộng
với ý thức kém của con người đã làm suy giảm
tính ĐDSH biển.

Các rạn san hô đã bị giảm sút cả về chất lượng và
độ che phủ. Riêng ở vùng biển miền Bắc, diện
tích rạn san hô đã giảm từ 1/4 đến 1/2. 85% số rạn
san hô còn sống sót đều có chất lượng không tốt
hoặc xấu. Trong số 10 vùng tập trung cỏ biển lớn
như Tam Giang, Phú Quốc, một số vùng cũng đã
bị suy giảm đáng kể.
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC BIỂN
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC BIỂN
VIỆT NAM
VIỆT NAM
Đa dạng sinh học đóng vai trò rất quan trọng cho
nền kinh tế toàn cầu và mỗi quốc gia. Vùng biển
nước ta với các yếu tố nhiệt độ, dòng chảy biển,
địa động vật và vùng biển đó lại chịu ảnh hưởng
của 2 hệ thống sông lớn đã tạo cho vùng biển Việt
Nam có tính đa dạng sinh học cao.


Đa dạng sinh học biển là nguồn tài nguyên thiên
nhiên.

Việt Nam - một vùng biển đa dạng sinh học cao.

Hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học biển ở Việt
Nam.

×