Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

BẢNG TỔNG hợp các đại hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.07 KB, 58 trang )

STT

NỘI
DUNG

ĐẠI HỘI III
(1960)

ĐẠI HỘI IV
(1976)

ĐẠI HỘI V
(1982)

ĐẠI HỘI VI
(1986)

ĐẠI HỘI VII
(1991)

ĐẠI HỘI VIII
(1996)

ĐẠI HỘI IX
(2001)

ĐẠI HỘI X
(2006)

ĐẠI HỘI XI
(2011)



ĐẠI HỘI XII
(2016)

ĐẠI HỘI XIII
(2021)

***

Tên Đảng

Đảng Lao
động Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản

Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

19- 22/04/2001

18-25/4/2006

12-19/1/2011

20-28/1/2016

25/1/ – 2/2/2021

1

Thời gian

9/1960


14-20/12/1976,

27-31/03/1982

15-18/12/1986

24-27/6/1991

2

Địa điểm

Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội


Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội.

3

Số đại biểu

hơn 500 đại
biểu/ 50 vạn
đảng viên

1.008 đại biểu /
1.550.000 đảng
viên

1.033 đại biểu /
1.727.000 đảng
viên

1129
đại
biểu/1.9
triệu
đảng viên

1.176
đại
biểu/2.155.022
đảng viên


1.198 đại biểu/gần
2.130.000
đảng
viên

1168 đại biểu/
gần 2,5 triệu
đảng viên

1.176 đại
biểu/3,1 triệu
đảng viên

1377 đại
biểu/3,6 triệu
đảng viên

1510 đại biểu/
hơn 4,5 triệu
đảng viên

1.587
đại
biểu/hơn 5 triệu
đảng viên

4

Tổng bí thư


-Đồng chí Hồ
Chí Minh được
bầu lại làm
Chủ tịch Đảng
-Đồng chí Lê
Duẩn được bầu
lại làm Bí thư
thứ nhất Ban
Chấp
hành
Trung
ương
Đảng.

Đồng
Duẩn

Đồng chí Lê
Duẩn
Đồng
chí
Trường Chinh
(7-12/1986)

Đồng chí
Nguyễn
Linh

Đồng chí

Đỗ Mười

Đỗ Mười
Lê Khả Phiêu

Đồng chí
Nơng Đức Mạnh

Đồng chí
Nơng Đức
Mạnh

Đồng chí
Nguyễn Phú
Trọng

Đồng
Nguyễn
Trọng

Đồng chí
Nguyễn Phú
Trọng

-Ban
Chấp
hành TW: 47
UV chính thức
và 31 UV dự
khuyết.


- BCHTW: 101
uỷ viên chính
thức và 32 uỷ
viên dự khuyết.

- BCHTW: 116
uỷ viên chính
thức và 36 uỷ
viên
dự
khuyết.

-BCHTW:
UV

-BCHTW: 170 uỷ
viên.

-BCHTW: 150
uỷ
viên.

-BCHTW: 160
Uỷ viên chính
thức và 21 Uỷ
viên dự khuyết.

-BCHTW: 175
Ủy viên chính

thức và 25 Ủy
viên dự khuyết

-BCHTW: 180
Uỷ viên chính
thức, 20 Uỷ viên
dự khuyết

-BCHTW: 180
Uỷ viên chính
thức, 20 Uỷ viên
dự khuyết

-Bộ Chính trị
gồm 11 uỷ
viên
chính
thức và 2 uỷ
viên
dự
khuyết.

- BCT: 14 uỷ
viên chính thức
và 3 uỷ viên dự
khuyết.

-BCT: 13 đồng
chí,


-BCT: 14 đồng
chí,

-BCT: 14 Ủy
viên

-Ban Bí thư gồm
9 đồng chí.

-Ban Bí thư gồm
8 đồng chí.

-Ban Bí thư: 4
ủy viên

1.Báo
cáo
Chính trị của
Ban Chấp hành
Trung
ương
khóa II

1.Báo cáo Chính
trị của Ban Chấp
hành Trung ương
khóa III

2. Báo cáo chính
trị của Ban Chấp

hành Trung ương
Đảng khố VIII.

1.Báo cáo chính
trị của BCH
Trung
ương
khóa IX.

1. Báo cáo
chính trị của
BCH Trung
ương khóa X

1.Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành
Trung
ương Đảng khóa
XI

1.Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành
Trung
ương Đảng khóa
XII

2.Báo cáo sửa
đổi Điều lệ

Đảng.

2.Báo cáo tổng
kết cơng tác xây
dựng Đảng và
sửa đổi Điều lệ
Đảng.

5

Các
kiện

văn

chí



Văn

146

-BCT: 13 UV
-BCT: 13 uỷ
viên chính thức
và 2 uỷ viên dự
khuyết.

1. Báo cáo

chính trị của
Ban Chấp hành
Trung
ương
khóa IV

2. Báo cáo Về
cơng tác xây

1. Báo cáo
chính trị của
Ban Chấp hành
Trung
ương
Đảng khóa V

-BCHTW:
uỷ viên.

-BCT:
viên.

13

28/6 – 1/7/1996

146

uỷ


1.
Báo cáo
chính trị của Ban
Chấp hành Trung
ương Đảng khoá
VI.
2. Báo cáo xây
dựng Đảng và
sửa đổi Điều lệ
Đảng

1. Báo cáo Chính
trị của Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng khố VII.

2.Báo cáo cơng
tác xây dựng
Đảng.

chí
Phú


3. Báo cáo
Phương hướng,
nhiệm vụ và
mục tiêu chủ
yếu của kế
hoạch 5 năm

lần thứ nhất
1961 – 1965.

3.
Báo
cáo
Phương hướng,
nhiệm vụ và mục
tiêu chủ yếu của
kế hoạch 5 năm
lần thứ hai 1976
– 1980

Chủ đề

2. Báo cáo về
phương hướng,
mục tiêu chủ
yếu phát triển
kinh tế - xã hội
trong 5 năm
(1986 - 1990)

3.
Phương
hướng, nhiệm
vụ và những
mục tiêu chủ
yếu về kinh tế
và xã hội trong

5 năm (1981 1985)

những năm 80.

4. Nghị quyết
về nhiệm vụ và
đường lối của
Đảng
trong
giai đoạn mới;

6

dựng Đảng của
Ban Chấp hành
Trung
ương
khóa IV

5. Thơng qua
Điều lệ (sửa
đổi) của Đảng
và Lời kêu gọi
của Đại hội đại
biểu toàn quốc
lần thứ III của
Đảng
Lao
động
Việt

Nam.

4. Thông qua
Điều lệ mới của
Đảng gồm có 11
chương và 59
điều. Điều lệ đã
rút gọn 10 nhiệm
vụ của đảng viên
thành 5 nhiệm
vụ, đặt lại chức
vụ Tổng Bí thư
thay chức Bí thư
thứ nhất, quy
định nhiệm kỳ
của Ban Chấp
hành Trung ương
là 5 năm.

Xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở
miền Bắc, đấu
tranh
giải
phóng
miền
Nam,
thống
nhất nước nhà


Hồn thành sự
nghiệp
giải
phóng
miền
Nam, thống nhất
Tổ quốc, đưa cả
nước đi lên chủ
nghĩa xã hội

3. Chiến lược ổn
định và phát triển
kinh tế-xã hội
đến năm 2000

2. Phương hướng,
nhiệm
vụ
kế
hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5
năm 1996-2000.

4.
Cương lĩnh
xây dựng đất
nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội


2.Phương hướng,
nhiệm vụ kế
hoạch phát triển
kinh tế - xã hội
2001 - 2005

3. Báo cáo
phương hướng,
nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006
- 2010.

2. Chiến lược
phát triển kinh
tế-xã hội 20112020

2. Báo cáo đánh
giá kết quả;
phương hướng,
nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã
hội 5 năm 20162020.

4.Chiến
lược
phát triển kinh
tế- xã hội 20012010

5.Báo cáo kết

quả thực hiện
Nghị
quyết
Trung ương 6
(lần 2) khoá
VIII
trong
nhiệm kỳ Đại
hội IX.

4. Cương lĩnh
xây dựng đất
nước trong thời
kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã
hội (bổ sung,
phát triển năm
2011)

3. Báo cáo kiểm
điểm sự lãnh
đạo chỉ đạo của
BCHTW Đảng
khố XI;

6.Báo cáo
điểm sự
đạo của
Chấp
Trung

khố IX.

Xây
dựng
thành
cơng
CNXH và bảo
vệ vững chắc
Tổ
quốc
XHCN

Đổi mới tồn
diện đất nước

Đại hội của Trí
tuệ - Đổi mới –
Dân chủ - Kỉ
cương – Đoàn
kết.

Tiếp tục sự nghiệp
đổi mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa vì
mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội
công bằng, văn
minh, vững bước
đi lên chủ nghĩa

xã hội.

Phát huy sức
mạnh tồn dân
tộc, tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa,
xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ
nghĩa
(Đại hội của Trí
tuệ - Dân chủ Đổi mới – Đồn
kết)

4. Báo cáo tổng
kết thực hiện
Nghị
quyết
Trung ương 4
khóa XI "Một số
vấn đề cấp bách
về xây dựng
Đảng hiện nay".

kiểm
lãnh
Ban
hành
ương


“Nâng cao năng
lực lãnh đạo và
sức chiến đấu
của Đảng, phát
huy sức mạnh
toàn dân tộc,
đẩy mạnh tồn
diện cơng cuộc
đổi mới, sớm
đưa nước ta ra
khỏi tình trạng
kém phát triển”

Tiếp tục nâng
cao năng lực
lãnh đạo và sức
chiến đấu của
Đảng , phát huy
sức mạnh toàn
dân tộc, đẩy
mạnh tồn diện
cơng cuộc đổi
mới, tạo nền
tảng để đến năm
2020 nước ta cơ
bản trở thành
nước công
nghiệp theo
hướng hiện đại


“Tăng
cường
xây dựng Đảng
trong sạch, vững
mạnh; phát huy
sức mạnh toàn
dân tộc và dân
chủ xã hội chủ
nghĩa; đẩy mạnh
tồn diện, đồng
bộ cơng cuộc
đổi mới; bảo vệ
vững chắc Tổ
quốc, giữ vững
mơi trường hịa
bình, ổn định;
phấn đấu sớm
đưa nước ta cơ
bản trở thành
nước
công
nghiệp
theo
hướng hiện đại.”

Tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng và hệ
thống chính trị

trong sạch, vững
mạnh; khơi dậy
khát vọng phát
triển đất nước,
phát huy ý chí,
sức mạnh đại
đồn kết toàn
dân tộc kết hợp
với sức mạnh
thời đại; tiếp tục
đẩy mạnh tồn
diện, đồng bộ
cơng cuộc đổi
mới; xây dựng
và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc,
giữ vững môi


trường hịa bình,
ổn định; phấn
đấu đến giữa thế
kỷ XXI nước ta
trở thành nước
phát triển, theo
định hướng xã
hội chủ nghĩa.
7

Mục tiêu


Mục tiêu tổng
quát:
Xây dựng một
bước cơ sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã
hội, bước đầu
hình thành cơ
cấu kinh tế mới
trong cả nước mà
bộ phận chủ yếu
là cơ cấu công nông nghiệp.

Mục tiêu cụ thể:
-Bước đầu hình
thành cơ cấu
kinh tế mới
.Đồng thời, phải
bước đầu hình
thành một cơ cấu
kinh tế phù hợp
với đường lối
của Đảng, quán
triệt nhiệm vụ
trung tâm của
thời kỳ quá độ là
cơng nghiệp hố
xã hội chủ nghĩa,
cho phép giải

quyết tốt các mối
quan hệ lớn của
nền kinh tế quốc
dân, như đã được
nêu rõ trong

Mục tiêu tổng
quát:

Mục tiêu tổng
quát:
-Trong những
năm còn lại của
chặng
đường
đầu tiên là ổn
định mọi mặt
tình hình kinh tế
- xã hội, tiếp tục
xây dựng những
tiền đề cần thiết
cho việc đẩy
mạnh
công
nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa
trong
chặng
đường tiếp theo


Mục tiêu cụ
thể:
-Sản xuất đủ
tiêu dùng và có
tích lũy
- Bước đầu tạo
ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý
nhằm phát triển
sản xuất
- Xây dựng và
hoàn thiện một
bước
QHSX
mới phù hợp với
tính chất và
trình độ của
LLSX
-Tạo ra chuyển
biến tốt về mặt
xã hội

Mục tiêu tổng
quát: vượt qua
khó khăn thử
thách, ổn định và
phát triển kinh tế
- xã hội, tăng
cường ổn định
chính trị, đẩy lùi

tiêu cực và bất
cơng xã hội, đưa
đất nước ta cơ
bản ra khỏi tình
trạng
khủng
hoảng hiện nay.

Mục tiêu cụ thể
là kiềm chế, đẩy
lùi lạm phát, giữ
vững và phát
triển sản xuất, bắt
đầu có tích luỹ từ
nền kinh tế quốc
dân; tạo thêm
nhiều việc làm
cho người lao
động, giảm mạnh
nhịp độ tăng dân
số, ổn định và
từng bước cải
thiện đời sống
của nhân dân;
tiếp tục phát huy
dân chủ xã hội
chủ nghĩa, đổi
mới hoạt động
của Nhà nước;


-Mục tiêu tổng
quát:
Tiếp tục nắm vững
hai nhiệm vụ
chiến lược xây
dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ
quốc, đẩy mạnh
công nghiệp hố,
hiện đại hố và
xây dựng nước ta
thành một nước
cơng nghiệp có cơ
sở - kỹ thuật hiện
đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ
sản xuất phù hợp
với trình độ phát
triển
của
lực
lượng sản xuất,
đời sống vật chất
và tinh thần cao,
quốc phòng, an
ninh vững chắc,
dân giàu, nước
mạnh, xã hội công
bằng, văn minh.
-Mục tiêu cụ thể

Tập trung sức cho
mục tiêu phát
triển, đến năm
2000, GDP bình
quân đầu người
tăng gấp đơi năm
1990. Nhịp độ
tăng trưởng GDP
bình qn hằng
năm đạt khoảng 910%.
Phát triển tồn
diện nơng, lâm,
ngư nghiệp, gắn
với công nghiệp
chế biến nông,
lâm, thuỷ sản và
đổi mới cơ cấu
kinh tế nơng thơn

Mục tiêu tổng
qt
(20012010)
- Đưa nước ta ra
khỏi tình trạng
kém phát triển
- Nâng cao rõ rệt
đời sống vật
chất, văn hoá,
tinh thần của
nhân dân

- Tạo nền tảng để
đến năm 2020
nước ta cơ bản
trở thành một
nước
công
nghiệp
theo
hướng hiện đại.

Mục tiêu tổng
quát Tiếp tục
nâng cao năng
lực lãnh đạo và
sức chiến đấu
của Đảng; đẩy
mạnh tồn diện
cơng cuộc đổi
mới; xây dựng
hệ thống chính
trị trong sạch,
vững
mạnh;
phát huy dân
chủ và sức mạnh
đại đoàn kết
toàn dân tộc;
phát triển kinh
tế nhanh, bền
vững; nâng cao

đời sống vật
chất, tinh thần
của nhân dân;
giữ vững ổn
định chính trị xã hội; tăng
cường hoạt động
đối ngoại; bảo
vệ vững chắc
độc lập, chủ
quyền,
thống
nhất, toàn vẹn
lãnh thổ; tạo nền
tảng để đến năm
2020 nước ta cơ
bản trở thành
nước
công
nghiệp
theo
hướng hiện đại.
Mục tiêu cụ
thể: Phấn đấu
tăng trưởng kinh
tế với nhịp độ
nhanh,
chất
lượng cao và
bền vững hơn,
gắn với phát


Mục tiêu tổng
quát 2011 2020, phấn đấu
đến năm 2020
nước ta cơ hbản
trở thành nước
công nghiệp
theo hướng hiện
đại; chính trị xã hội ổn định,
dân chủ, kỷ
cương, đồng
thuận; đời sống
vật chất và tinh
thần của nhân
dân được nâng
lên rõ rệt; độc
lập, chủ quyền,
thống nhất và
toàn vẹn lãnh
thổ được giữ
vững; vị thế của
Việt Nam trên
trường quốc tế
tiếp tục được
nâng lên; tạo
tiền đề vững
chắc để phát
triển cao hơn
trong giai đoạn
sau.


Về phương
hướng, nhiệm
vụ phát triển đất
nước 5 năm
2011 – 2015,
Ban Chấp hành
Trung ương đã
xác định mục
tiêu tổng quát
trong 5 năm tới
là: “Tiếp tục
nâng cao năng
lực lãnh đạo và

Mục tiêu tổng
quát 2011 2020, – Tăng
cường xây dựng
Đảng
trong
sạch,
vững
mạnh, nâng cao
năng lực lãnh
đạo và sức chiến
đấu của Đảng,
xây dựng hệ
thống chính trị
vững mạnh. Phát
huy sức mạnh

toàn dân tộc và
dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Đẩy
mạnh tồn diện,
đồng bộ cơng
cuộc đổi mới;
– Phát triển kinh
tế nhanh, bền
vững, phấn đấu
sớm đưa nước ta
cơ bản trở thành
nước
công
nghiệp
theo
hướng hiện đại.
Nâng cao đời
sống vật chất và
tinh thần của
Nhân dân. Kiên
quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc
lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ
Đảng,
Nhà
nước, Nhân dân

và chế độ xã hội
chủ nghĩa. Giữ
gìn hịa bình, ổn
định, chủ động
và tích cực hội
nhập quốc tế để
phát triển đất

Mục tiêu tổng
quát
Nâng cao năng
lực lãnh đạo,
năng lực cầm
quyền và sức
chiến đấu của
Đảng; xây dựng
Đảng và hệ
thống chính trị
trong sạch, vững
mạnh tồn diện;
củng cố, tăng
cường niềm tin
của nhân dân
đối với Đảng,
Nhà nước, chế
độ xã hội chủ
nghĩa; khơi dậy
khát vọng phát
triển đất nước
phồn vinh, hạnh

phúc, phát huy ý
chí và sức mạnh
đại đồn kết
tồn dân tộc kết
hợp với sức
mạnh thời đại;
đẩy mạnh tồn
diện, đồng bộ
cơng cuộc đổi
mới, cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa; xây
dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ
quốc, giữ vững
mơi trường hịa
bình, ổn định;
phấn đấu đến
giữa thế kỷ
XXI, nước ta trở
thành nước phát
triển, theo định
hướng xã hội
chủ nghĩa.


đường lối xây
dựng nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa.
- Cải thiện một

bước đời sống
vật chất và văn
hoá của nhân dân
lao động (đặc
biệt chú trọng
nhân dân các
vùng bị chiến
tranh tàn phá
nặng nề) Đi đôi
với việc chăm lo
đời sống vật
chất, phải chú
trọng cải thiện
đời sống văn hoá
của nhân dân,
tạo ra cuộc sống
mới, với những
quan hệ xã hội
tốt đẹp, là nguồn
phấn khởi và
niềm vui của
người lao động.

- Bảo đảm nhu
cầu củng cố
quốc phòng và
an ninh

Mục tiêu cụ
thể:

Đáp
những

ứng

nhu cầu cấp
bách và thiết
yếu nhất, dần
dần ổn định,
tiến lên cải
thiện một bước
đời sống vật
chất và văn
hoá của nhân
dân, trước hết
giải
quyết
vững chắc vấn
đề lương thực,
thực phẩm, đáp
ứng tốt hơn
những nhu cầu
về mặc, về học
hành,
chữa
bệnh, về ở, đi
lại, về chăm
sóc trẻ em và
các nhu cầu
tiêu dùng thiết

yếu khác.
- Tiếp tục xây
dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa

bảo đảm quốc
phịng, an ninh và
trật tự an tồn xã
hội, bảo vệ thành
quả cách mạng.

theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện
đại hố. Tốc độ
tăng giá trị sản
xuất nơng, lâm,
ngư nghiệp bình
qn hằng năm
4,5-5%.
Phát triển các
ngành
công
nghiệp, chú trọng
trước hết công
nghiệp chế biến,
công nghiệp hàng
tiêu dùng và hàng
xuất khẩu; xây
dựng.có chọn lọc

một số cơ sỏ cơng
nghiệp nặng về
dầu khí, than, xi
măng, cơ khí, điện
tử, thép, phân bón,
hố chất, một số
cơ sở cơng nghiệp
quốc phịng. Tốc
độ tăng giá trị sản
xuất cơng nghiệp
bình qn hằng
năm 14-15%.
Đến năm 2000, tỷ
trọng công nghiệp

xây
dựng
chiếm khoảng 3435% trong GDP;
nông, lâm, ngư
nghiệp
chiếm
khoảng 45-46%.
Tăng nhanh khả
năng và tiềm lực
tài chính của đất
nước, lành mạnh
hố nền tài chính
quốc gia.
Mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh

tế đối ngoại.
Giải quyết tốt một
số vấn đề xã hội.
Bảo vệ vững chắc
độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ

triển con người.
Đến năm 2010,
tổng sản phẩm
trong
nước
(GDP) gấp hơn
2,1 lần so với
năm
2000.
Trong 5 năm
2006 - 2010,
mức tăng trưởng
GDP bình quân
đạt
7,5
8%/năm, phấn
đấu đạt trên
8%/năm.

sức chiến đấu
của Đảng; đẩy
mạnh tồn diện
cơng cuộc đổi

mới; xây dựng
hệ thống chính
trị trong sạch,
vững mạnh;
phát huy dân
chủ và sức
mạnh đại đoàn
kết toàn dân
tộc; phát triển
kinh tế nhanh,
bền vững; nâng
cao đời sống vật
chất, tinh thần
của nhân dân;
giữ vững ổn
định chính trị xã hội; tăng
cường hoạt
động đối ngoại;
bảo vệ vững
chắc độc lập,
chủ quyền,
thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ;
tạo nền tảng để
đến năm 2020
nước ta cơ bản
trở thành nước
công nghiệp
theo hướng hiện
đại”.


nước;
– Nâng cao vị
thế và uy tín của
Việt Nam trong
khu vực và trên
thế giới.

Mục tiêu cụ
thể:
- Đến năm
2025, kỷ niệm
50 năm giải
phóng hồn tồn
miền nam, thống
nhất đất nước:
Là nước đang
phát triển, có
cơng nghiệp
theo hướng hiện
đại, vượt qua
mức thu nhập
trung bình thấp.
- Đến năm
2030, kỷ niệm
100 năm thành
lập Đảng: Là
nước đang phát
triển, có cơng
nghiệp hiện đại,

thu nhập trung
bình cao.
- Đến năm
2045, kỷ niệm
100 năm thành
lập nước Việt
Nam Dân chủ
Cộng hòa, nay
là nước Cộng
hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam:
Trở thành nước
phát triển, thu
nhập cao.


và an ninh của Tổ
quốc, giữ vững ổn
định chính trị và
an tồn xã hội,
bảo đảm quốc
phịng, an ninh
vững mạnh, sẵn
sàng đối phó với
mọi tình huống.

xã hội, chủ yếu
nhằm thúc đẩy
sản xuất nông
nghiệp, hàng

tiêu dùng và
xuất
khẩu,
đồng thời tăng
thêm trang bị
kỹ thuật cho
các ngành kinh
tế khác, và
chuẩn bị cho
sự phát triển
mạnh mẽ hơn
nữa của cơng
nghiệp
nặng
trong
chặng
đường
tiếp
theo.

Tích cực chuẩn bị
và tạo tiền đề
vững chắc cho
bước phát triển
cao hơn sau năm
2000, chủ yếu là
phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao
năng lực khoa học
và công nghệ, xây

dựng kết cấu hạ
tầng và một số
cơng trình cơng
nghiệp then chốt,
hình thành đồng
bộ cơ chế thị
trường có sự quản
lý của Nhà nước
theo định hướng
xã hội chủ nghĩa

- Hồn thành
cơng cuộc cải
tạo xã hội chủ
nghĩa ở các
tỉnh
miền
Nam, tiếp tục
hoàn
thiện
quan hệ sản
xuất xã hội chủ
nghĩa ở miền
Bắc, củng cố
quan hệ sản
xuất xã hội chủ
nghĩa trong cả
nước.
- Đáp ứng các
nhu cầu của

cơng
cuộc
phịng thủ đất
nước, củng cố
quốc phòng và
giữ vững an
ninh, trật tự.

8

Quan điểm

- Với thắng lợi
hoàn toàn của
cuộc
kháng
chiến chống Mỹ,
cứu nước, cách
mạng Việt Nam
chuyển sang giai

- Thời kỳ quá
độ lên CNXH
ở nước ta là
khó khăn, phức
tạp, lâu dài,

Quan điểm mới
về cải tạo xã hội
chủ nghĩa dựa

trên 3 nguyên
tắc:
+ Nhất thiết
phải theo quy

· Về vai trò lãnh
đạo của Đảng:
Gắn liền vai trò
lãnh đạo của
Đảng với việc
xây dựng và thực
hiện thắng lợi

Đại hội nêu các
quan điểm về
cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa như
sau:
-Giữ vững độc lập
tự chủ đi đôi với

Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền
vững. Phát triển
kinh tế-xã hội
gắn chặt với bảo
vệ và cải thiện
môi trường, giữ

Đảng viên làm

kinh tế tư nhân
không giới hạn
về quy mô Việc Đại hội ra
Nghị quyết cho
phép Đảng viên

Một là, trong
bất kỳ điều kiện
và tình huống
nào, phải kiên
trì thực hiện
đường lối và
mục tiêu đổi

1. Đánh giá kết
quả 5 năm thực
hiện Nghị quyết
Đại hội XI:
– Những thành
quả quan trọng
được thể hiện

Quan điểm chỉ
đạo:
- Quan điểm 1:
nêu những vấn
đề có tính
ngun tắc trong
cơng cuộc đổi



đoạn mới, giai
đoạn cả nước
độc lập, thống
nhất và làm
nhiệm vụ chiến
lược duy nhất là
tiến hành cách
mạng xã hội chủ
nghĩa,
tiến
nhanh,
tiến
mạnh, tiến vững
chắc lên chủ
nghĩa xã hội.

phải trải qua
nhiều
chặng
đường,
hiện
nay nước ta
đang ở chặng
đường đầu tiên
và chỉ ra nội
dung kinh tế,
chính trị, văn
hố, xã hội của
chặng đường

đầu tiên. Đại
hội xác định
giai đoạn trước
mắt từ 19811985 và kéo
dài đến những
năm 1990 có
tầm quan trọng
đặc biệt.
- Đại hội V chỉ
rõ:
“Kinh
nghiệm của 5
năm 1976 1980 cho thấy
phải cụ thể hoá
đường lối của
Đảng - đường
lối chung của
cách mạng xã
hội chủ nghĩa
và đường lối
xây dựng nền
kinh tế xã hội
chủ nghĩa ở
nước ta, vạch
ra chiến lược
kinh tế, xã hội
cho
chặng
đường đầu tiên
của q trình

cơng
nghiệp
hố xã hội chủ
nghĩa”.

luật về sự phù
hợp giữa quan
hệ sản xuất với
tính chất và
trình độ của lực
lượng sản xuất
để xác định
bước đi và hình
thức thích hợp
+ Phải xuất phát
từ thực tế của
nước ta và là sự
vận dụng quan
điểm của Lênin
coi nền kinh tế
có cơ cấu nhiều
thành phần là
một đặc trưng
của thời kỳ quá
độ
+
Trong
công
cuộc cải tạo xã
hội chủ nghĩa

phải xây dựng
quan hệ sản xuất
mới trên cả 3
mặt xây dựng
chế độ công hữu
về tư liệu sản
xuất, chế độ
quản lý và chế
độ phân phối xã
hội chủ nghĩa.

Cương
lĩnh,
Chiến lược và
công cuộc đổi
mới. Đồng thời
gắn vai trị của
Đảng với hệ
thống chính trị.
· Về bản chất giai
cấp của Đảng:
Đảng Cộng sản
Việt Nam là đội
tiên phong của
giai cấp công
nhân Việt Nam,
đại biểu trung
thành lợi ích của
giai cấp công
nhân, nhân dân

lao động và của
cả dân tộc.
· Về nền tảng tư
tưởng của Đảng :
Đảng lấy chủ
nghĩa Mác –
Lênin


tưởng Hồ Chí
Minh làm nền
tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho
hành động.
· Về mục đích
của Đảng: Xác
định Đảng lãnh
đạo nhân dân xây
dựng nước Việt
Nam dân chủ,
giàu mạnh theo
con đường xã hội
chủ nghĩa và cuối
cùng là thực hiện
lý tưởng cộng sản
chủ nghĩa.
Đại hội VII coi
việc tiếp tục tự
đổi mới, tự chỉnh
đốn và nâng cao

năng lực lãnh đạo
của Đảng là yêu
cầu quan trọng
hàng đầu trong
công cuộc xây
dựng Đảng, là
công việc thường
xuyên bảo đảm
cho Đảng ta luôn
ngang tầm nhiệm
vụ và cách mạng.

mở rộng hợp tác
quốc
tế,
đa
phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ
đối ngoại. Dựa
vào nguồn lực
trong nước là
chính đi đơi với
tranh thủ tối đa
nguồn lực bên
ngoài. Xây dựng
một nền kinh tế
mở, hội nhập với
khu vực và thế
giới, hướng mạnh
về xuất khẩu,

đồng thời thay thế
nhập khẩu bằng
những sản phẩm
trong nước sản
xuất có hiệu quả.
-Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa là sự
nghiệp của tồn
dân, của mọi
thành phần kinh
tế, trong đó kinh
tế nhà nước là chủ
đạo.
-Lấy việc phát huy
nguồn lực con
người làm yếu tố
cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền
vững. Động viên
tồn dân cần kiệm
xây dựng đất
nước,
khơng
ngừng tăng tích
lũy cho đầu tư
phát triển. Tăng
trưởng kinh tế gắn
với cải thiện đời
sống nhân dân,
phát triển văn hóa,

giáo dục, thực
hiện tiến bộ và
công bằng xã hội,
bảo
vệ
môi
trường.
Khoa
học và công nghệ
là động lực của
cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Kết
hợp cơng nghệ
truyền thống với

gìn đa dạng sinh
học. Tăng trưởng
kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội
và bảo vệ môi
trường. Coi phát
triển kinh tế là
nhiệm vụ trung
tâm, xây dựng
đồng bộ nền tảng
cho một nước
công nghiệp là
yêu cầu cấp
thiết. Đẩy mạnh

công cuộc đổi
mới, tạo động
lực giải phóng và
phát huy mọi
nguồn lực. Gắn
chặt việc xây
dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ
với chủ động hội
nhập kinh tế
quốc tế. Kết hợp
chặt chẽ phát
triển kinh tế-xã
hội với quốc
phòng-an ninh.

của Đảng được
làm kinh tế tư
nhân, kể cả kinh
tế tư bản tư
nhân là bước
tiến quan trọng
trong nhận thức
của Đảng Cộng
sản Việt Nam
sau 20 năm đổi
mới, thể hiện
bước đột phá
trong thay đổi tư
duy của Đảng

Cộng sản Việt
Nam.
Đại hội khẳng
định: Hai mươi
năm qua, với sự
nỗ lực phấn đấu
của toàn Đảng,
toàn dân, tồn
qn, cơng cuộc
đổi mới ở nước
ta đã đạt những
thành tựu to lớn
và có ý nghĩa
lịch sử. Đất
nước đã ra khỏi
khủng
hoảng
kinh tế - xã hội,
có sự thay đổi
cơ bản và tồn
diện. Kinh tế
tăng trưởng khá
nhanh;
sự
nghiệp
cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát
triển kinh tế thị
trường

định
hướng xã hội
chủ nghĩa đang
đẩy mạnh. Đời
sống nhân dân
được cải thiện
rõ rệt. Hệ thống
chính trị và khối
đại đồn kết
tồn dân tộc
được củng cố và
tăng
cường.
Chính trị - xã
hội ổn định.
Quốc phịng và
an ninh được

mới, kiên định
và vận dụng
sáng tạo, phát
triển chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định
mục tiêu độc
lập dân tộc và
chủ nghĩa xã
hội. Đổi mới
toàn diện, đồng

bộ với những
bước đi thích
hợp. Tích cực,
chủ động hội
nhập kinh tế
quốc tế phải gắn
với chú trọng
xây dựng nền
kinh tế độc lập,
tự chủ, giữ vững
truyền thống và
bản sắc văn hoá
dân tộc. Mở
rộng, phát huy
dân chủ phải
gắn với tăng
cường kỷ luật,
kỷ cương và ý
thức
trách
nhiệm của mỗi
công dân, cơ
quan, đơn vị,
doanh nghiệp và
cả cộng đồng.
Hai là, phải thật
sự coi trọng
chất lượng, hiệu
quả tăng trưởng
và phát triển

bền vững. Nâng
cao chất lượng
và hiệu quả của
nền kinh tế với
tốc độ tăng
trưởng hợp lý,
giữ vững ổn
định kinh tế vĩ
mô. Tăng cường
huy động các
nguồn lực trong
và ngoài nước,
sử dụng tiết
kiệm và hiệu
quả các nguồn
lực để đẩy

trên các mặt sau
đây:
- Nền kinh tế
vượt qua nhiều
khó khăn, thách
thức, quy mơ và
tiềm lực được
nâng lên.
- Kinh tế vĩ mô
cơ bản ổn định,
lạm phát được
kiểm sốt.
- Tăng trưởng

kinh tế được duy
trì ở mức hợp lý,
từ năm 2013 dần
phục hồi, năm
sau cao hơn năm
trước. Đổi mới
mơ hình tăng
trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế
và thực hiện ba
đột phá chiến
lược được tập
trung thực hiện,
bước đầu đạt kết
quả tích cực.
- Cơ cấu kinh tế
tiếp tục chuyển
dịch theo hướng
cơng
nghiệp
hố, hiện đại
hố; xây dựng
nơng thơn mới
được đẩy mạnh.
- Giáo dục và
đào tạo, khoa
học và cơng
nghệ, văn hố,
xã hội, y tế có
bước phát triển.

An sinh xã hội
được quan tâm
nhiều hơn và cơ
bản được bảo
đảm, đời sống
của nhân dân
tiếp tục được cải
thiện.
- Bảo vệ tài
ngun,
mơi
trường và ứng
phó với biến đổi
khí
hậu

những chuyển
biến tích cực.

mới: Kiên định
và vận dụng,
phát triển sáng
tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định
mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ
nghĩa xã hội;
kiên định đường

lối đổi mới của
Đảng; kiên định
các nguyên tắc
xây dựng Đảng
để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. So
với các đại hội
trước, Đại hội
XIII bổ sung
“kiên định các
nguyên tắc xây
dựng Đảng”.
Đây là những
quan điểm có
tính ngun tắc,
bất di, bất dịch.
- Quan điểm 2:
nêu chiến lược
tổng thể phát
triển đất nước
nhanh,
bền
vững: Bảo đảm
cao nhất lợi ích
quốc gia - dân
tộc trên cơ sở
các nguyên tắc
cơ bản của Hiến

chương
Liên
hợp quốc và luật
pháp quốc tế,
bình đẳng, hợp
tác, cùng có lợi.
Tiếp tục phát
triển nhanh và
bền vững đất
nước; gắn kết
chặt chẽ và triển
khai đồng bộ
các nhiệm vụ,
trong đó phát
triển kinh tế - xã
hội là trung tâm;
xây dựng Đảng
là then chốt;


công nghệ hiện
đại; tranh thủ đi
nhanh vào hiện
đại ở những khâu
quyết định.
Lấy
hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu
chuẩn cơ bản để
xác định phương
án phát triển, lựa

chọn dự án đầu tư
và công nghệ. Đầu
tư chiều sâu để
khai thác tối đa
năng lực sản xuất
hiện có. Trong
phát triển mới, ưu
tiên quy mơ vừa
và nhỏ, công nghệ
tiên tiến, tạo nhiều
việc làm, thu hồi
vốn nhanh; đồng
thời xây dựng một
số cơng trình quy
mơ lớn thật cần
thiết và có hiệu
quả. Tạo ra những
mũi nhọn trong
từng bước phát
triển. Tập trung
thích đáng nguồn
lực cho các lĩnh
vực, các địa bàn
trọng điểm; đồng
thời quan tâm đáp
ứng nhu cầu thiết
yếu của mọi vùng
trong nước; có
chính sách hỗ trợ
những vùng khó

khăn, tạo điều
kiện cho các vùng
đều phát triển.
Kết
hợp kinh tế với
quốc phòng - an
ninh

giữ vững. Vị thế
nước ta trên
trường quốc tế
không
ngừng
nâng cao. Sức
mạnh tổng hợp
của quốc gia đã
tăng lên rất
nhiều, tạo ra thế
và lực mới cho
đất nước tiếp tục
đi lên với triển
vọng tốt đẹp.
Nhận thức về
chủ nghĩa xã hội
và con đường đi
lên chủ nghĩa xã
hội ngày càng
sáng tỏ hơn; hệ
thống quan điểm
lý luận về công

cuộc đổi mới, về
xã hội xã hội
chủ nghĩa và
con đường đi
lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
đã hình thành
trên những nét
cơ bản.

nhanh tốc độ
phát triển kinh
tế. Phát triển lực
lượng sản xuất
phải đồng thời
xây dựng, hoàn
thiện quan hệ
sản xuất phù
hợp; củng cố và
tăng cường các
yếu tố bảo đảm
định hướng xã
hội chủ nghĩa
của nền kinh tế.
Ba là, phải coi
trọng việc kết
hợp chặt chẽ
giữa
tăng
trưởng kinh tế

với thực hiện
tiến bộ và công
bằng xã hội;
bảo đảm an sinh
xã hội, chăm lo
đời sống vật
chất và tinh
thần của nhân
dân, nhất là đối
với
người
nghèo,
đồng
bào ở vùng sâu,
vùng xa, đặc
biệt là trong
tình hình kinh tế
khó khăn, suy
giảm; gắn phát
triển kinh tế với
phát triển văn
hố, củng cố
quốc phịng, an
ninh,
tăng
cường quan hệ
đối ngoại, thực
hiện tốt hai
nhiệm vụ chiến
lược xây dựng

và bảo vệ Tổ
quốc.
Bốn là, đặc biệt
chăm lo củng
cố, xây dựng
Đảng
vững
mạnh cả về
chính trị, tư
tưởng và tổ
chức. Thật sự
phát huy dân

- Chính trị - xã
hội ổn định;
quốc phịng, an
ninh được tăng
cường;
kiên
quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc
lập, chủ quyền,
thống nhất, tồn
vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, giữ
vững hịa bình,
ổn định để phát
triển đất nước.
- Quan hệ đối

ngoại, hội nhập
quốc tế ngày
càng sâu rộng,
có hiệu quả. Vị
thế, uy tín quốc
tế của nước ta
tiếp tục được
nâng cao.
- Dân chủ xã hội
chủ nghĩa và sức
mạnh đại đồn
kết tồn dân tộc
tiếp tục được
phát huy.
- Cơng tác xây
dựng Đảng, xây
dựng hệ thống
chính trị được
chú trọng và đạt
kết quả quan
trọng.
- Quan điểm và
thể chế về Nhà
nước
pháp
quyền xã hội
chủ nghĩa tiếp
tục được bổ
sung,
hoàn

thiện, hiệu lực
và hiệu quả
được nâng lên.
– Những hạn
chế,
khuyết
điểm qua 5 năm
thực hiện Nghị
quyết Đại hội
XI:
- Đổi mới chưa
đồng bộ và toàn
diện.
- Một số chỉ tiêu

phát triển văn
hóa là nền tảng
tinh thần; bảo
đảm
quốc
phịng, an ninh
là trọng yếu,
thường xuyên.
- Quan điểm 3:
nêu động lực
phát triển: Khơi
dậy mạnh mẽ
tinh thần u
nước, ý chí tự
cường dân tộc,

sức mạnh đại
đồn kết toàn
dân tộc và khát
vọng phát triển
đất nước phồn
vinh, hạnh phúc;
phát huy dân
chủ xã hội chủ
nghĩa, sức mạnh
tổng hợp của cả
hệ thống chính
trị và của nền
văn hóa, con
người Việt Nam,
bồi dưỡng sức
dân, nâng cao
chất
lượng
nguồn nhân lực,
có cơ chế thu
hút, trọng dụng
nhân tài, thúc
đẩy đổi mới
sáng tạo, ứng
dụng mạnh mẽ
khoa học và
công nghệ, nhất
là những thành
tựu của cuộc
Cách mạng công

nghiệp lần thứ
tư, tạo động lực
mới cho phát
triển nhanh và
bền vững đất
nước.
- Quan điểm 4:
nêu nguồn lực
phát triển: Kết
hợp sức mạnh
dân tộc với sức
mạnh thời đại;
nêu cao ý chí
độc lập, tự chủ,


chủ đi đơi với
giữ gìn kỷ luật,
kỷ cương; giữ
vững
ngun
tắc tập trung
dân chủ, tăng
cường đồn kết
thống nhất, gắn
bó mật thiết với
nhân dân, tôn
trọng và phát
huy quyền làm
chủ của nhân

dân, dựa vào
nhân dân để xây
dựng Đảng. Xây
dựng đội ngũ
cán bộ, đảng
viên vững vàng
về chính trị, tư
tưởng,
trong
sáng về đạo
đức, lối sống, có
sức chiến đấu
cao, giỏi về
chuyên
môn,
nghiệp vụ; phát
huy hiệu lực,
hiệu quả quản
lý của Nhà
nước, tính tích
cực, chủ động,
sáng tạo của
Mặt trận Tổ
quốc và các
đồn thể nhân
dân.
Năm là, trong
cơng tác lãnh
đạo và chỉ đạo
phải rất nhạy

bén, kiên quyết,
sáng tạo, bám
sát thực tiễn đất
nước; chú trọng
công tác dự báo,
kịp thời đề ra
các giải pháp
phù hợp với
tình hình mới;
tăng
cường
cơng tác tun
truyền, tạo sự
đồng thuận cao,
phát huy sức
mạnh của cả hệ
thống chính trị,

kinh tế - xã hội
chưa đạt kế
hoạch; nhiều chỉ
tiêu, tiêu chí
trong mục tiêu
phấn đấu để đến
năm 2020 nước
ta cơ bản trở
thành nước công
nghiệp
theo
hướng hiện đại

không đạt được.
- Kinh tế vĩ mô
cơ bản ổn định
nhưng
chưa
vững chắc; nợ
cơng
tăng
nhanh, nợ xấu
đang giảm dần
nhưng cịn ở
mức cao; sản
xuất kinh doanh
cịn gặp rất
nhiều khó khăn.
- Tăng trưởng
kinh tế thấp hơn
5 năm trước,
không đạt mục
tiêu đề ra; năng
suất, chất lượng,
hiệu quả, sức
cạnh tranh của
nền kinh tế còn
thấp.
- Thể chế kinh tê
thị trường định
hướng xã hội
chủ nghĩa chậm
được hồn thiện,

chưa có cơ chế
đột phá để thúc
đẩy phát triển;
cơ cấu nguồn
nhân lực mất
cân đối, chất
lượng
nguồn
nhân lực còn
thấp; kết cấu hạ
tầng thiếu đồng
bộ tiếp tục là
những yếu tố
cản trở sự phát
triển.
- Thực hiện cơ
cấu lại nền kinh
tế gắn với đổi
mới mơ hình

chủ động, tích
cực hội nhập và
nâng cao hiệu
quả hợp tác
quốc tế, phát
huy tối đa nội
lực, tranh thủ
ngoại lực, trong
đó nguồn lực
nội sinh, nhất là

nguồn lực con
người là quan
trọng nhất.
- Quan điểm 5:
nêu những nhân
tố có ý nghĩa
quyết định thành
cơng sự nghiệp
xây dựng đất
nước, bảo vệ Tổ
quốc:
Tăng
cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng,
tăng cường bản
chất giai cấp
công nhân của
Đảng, nâng cao
năng lực lãnh
đạo, năng lực
cầm quyền và
sức chiến đấu
của Đảng; xây
dựng Đảng và
hệ thống chính
trị trong sạch,
vững mạnh toàn
diện, xây dựng
Nhà nước tinh
gọn, hoạt động

hiệu lực, hiệu
quả; xây dựng
đội ngũ cán bộ,
đảng viên, nhất
là đội ngũ cán
bộ cấp chiến
lược, đủ phẩm
chất, năng lực
và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ,
gắn bó mật thiết
với Nhân dân là
những nhân tố
có ý nghĩa quyết
định thành công
của sự nghiệp
xây dựng, phát
triển đất nước,


của tồn xã hội.

tăng trưởng cịn
chậm.
Nhiều
hạn chế, yếu
kém trong các
lĩnh vực giáo
dục và đào tạo,
khoa học và

cơng nghệ, văn
hố, xã hội, y tế
chậm được khắc
phục.
- Quản lý và sử
dụng tài ngun,
mơi trường cịn
bất cập.
- Đời sống của
một bộ phận
nhân dân, nhất
là ở vùng sâu,
vùng xa cịn
nhiều khó khăn.
- Tình trạng suy
thối
về

tưởng chính trị,
đạo đức, lối
sống của một bộ
phận khơng nhỏ
cán bộ, đảng
viên và tệ quan
liêu,
tham
nhũng, lãng phí
chưa bị đẩy lùi.
- Tội phạm và tệ
nạn xã hội còn

diễn biến phức
tạp; đạo đức xã
hội

mặt
xuống
cấp
nghiêm trọng.
- Dân chủ xã hội
chủ nghĩa và sức
mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc
chưa được phát
huy đầy đủ; kỷ
cương, kỷ luật
chưa nghiêm.
- Một số mặt
công tác xây
dựng Đảng, xây
dựng Nhà nước
pháp quyền xã
hội chủ nghĩa và
Mặt trận Tổ
quốc, các tổ
chức chính trị xã hội chuyên

bảo vệ Tổ quốc.


biến chậm.

- Công tác dự
báo, hoạch định
và lãnh đạo tổ
chức thực hiện
chính sách của
Đảng,
Nhà
nước, hiệu lực,
hiệu quả quản lý
nhà nước, quản
lý phát triển xã
hội cịn nhiều
bất cập.
2. Nhìn lại kết
quả thực hiện 30
năm đổi mới,
Đại hội đánh giá
đất nước ta đã
đạt được những
thành tựu to lớn,
có ý nghĩa lịch
sử trên con
đường xây dựng
chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ
nghĩa:
Một là, đất nước
đã thoát khỏi
khủng

hoảng
kinh tế - xã hội
và tình trạng
kém phát triển,
trở thành nước
đang phát triển
có thu nhập
trung bình, đang
đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội
nhập quốc tế.
Hai là, kinh tế
tăng trưởng khá,
nền kinh tê thị
trường
định
hướng xã hội
chủ nghĩa từng
bước hình thành,
phát triển; chính
trị - xã hội ổn
định;
quốc
phịng, an ninh
được
tăng
cường; văn hóa xã hội có bước
phát triển, bộ



mặt đất nước và
đời sống của
nhân dân có
nhiều thay đổi.
Ba là, dân chủ
xã hội chủ nghĩa
được phát huy
và ngày càng
mở rộng; đại
đoàn kết toàn
dân tộc được
củng cố" và tăng
cường.
Bốn là, cơng tác
xây dựng Đảng,
xây dựng Nhà
nước
pháp
quyền và cả hệ
thống chính trị
được đẩy mạnh.
Sức mạnh về
mọi mặt của đất
nước được nâng
lên; kiên quyết,
kiên trì đấu
tranh bảo vệ độc
lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn

vẹn lãnh thổ và
chế độ xã hội
chủ nghĩa.
Năm là, quan hệ
đối ngoại ngày
càng mở rộng và
đi vào chiều sâu;
vị thế và uy tín
của Việt Nam
trên trường quốc
tế được nâng
cao.
Những
thành
tựu đó tạo tiền
đề, nền tảng
quan
trọng,
khẳng
định
đường lối đổi
mới của Đảng là
đúng đắn, sáng
tạo; khẳng định
con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội
của nước ta là
phù hợp với
thực tiễn của
Việt Nam và xu

thế phát triển
của lịch sử.


9

Phương
hướng

Kế hoạch 5 năm
1976-1980 phải
là một kế hoạch
thật tốt. Muốn
vậy, kế hoạch 5
năm 1976-1980
phải có sự bố trí
chiến lược đúng,
phát huy các lực
lượng sản xuất
bao gồm lực
lượng lao động
và phương tiện
sản xuất, khai
thác các tiềm
năng, khơi động
lực lượng của
quần chúng, một
sự bố trí chiến
lược hợp cho 5
năm này và

thuận với hướng
tiến lên lâu dài.
Đồng thời phải
có tổ chức và
biện pháp thực
hiện có hiệu lực
mạnh mẽ, rút
được kết luận từ
ưu
điểm

khuyết
điểm
trong thời gian
vừa qua, đáp ứng
những yêu cầu
phát triển của
nền kinh tế quốc
dân và của đời
sống nhân dân.

Điều có ý
nghĩa cấp bách
và có tầm quan
trọng đặc biệt
là phải khẩn
trương làm tốt
việc sắp xếp
lại kinh tế theo
những phương

hướng sau đây:
Phải chỉnh đốn
và cải tiến cơ
cấu sản xuất,
xây dựng, lao
động,
phân
phối, lưu thông
và tiêu dùng,
đáp ứng tốt
hơn các nhu
cầu cấp bách,
hợp với khả
năng thực tế
trong
những
năm trước mắt,
nhất là khả
năng về năng
lượng, nguyên
liệu,
giao
thông vận tải,
đồng thời hợp
với hướng tiến
lên lâu dài, làm
cho nền kinh tế
phát triển ổn
định,
đúng

hướng và đạt
hiệu quả ngày
càng cao.
- Sắp xếp lại
các cơ sở sản
xuất: ưu tiên
dành các điều
kiện vật chất

10

Nhiệm vụ

- Đẩy mạnh cơng
nghiệp
hóa
XHCN
- Đổi tên Đảng
Lao động Việt
Nam thành Đảng
Cộng sản Việt
Nam và thông

Hai nhiệm vụ
chiến lược:
- Xây dựng
thành công chủ

Đại hội đã đề ra
5 phương hướng

lớn phát triển
kinh
tế:
1. Bố trí lại cơ
cấu sản xuất,
điều chỉnh cơ
cấu
đầu

2. Xây dựng và
củng cố quan hệ
sản xuất xã hội
chủ
nghĩa
3. Sử dụng và
cải tạo đúng đắn
các thành phần
kinh
tế
4. Đổi mới cơ
chế quản lý kinh
tế , phát huy
mạnh mẽ động
lực khoa học kĩ
thuật 5. Mở
rộng và nâng
cao hiệu quả
kinh tế đối
ngoại
Đồng thời đại

hội cũng đề ra
bốn
nhóm
phương hướng
phát triển xã
hội:
1.Kế hoạch hóa
dân số, giải
quyết việc làm
cho người lao
động
2. Thực hiện
cơng bằng xã
hội, bảo đảm an
tồn xã hội,
khơi phục trật
tự, kỷ cương
trong mọi lĩnh
vực

hội
3. Chăm lo đáp

7 phương hướng
được đề ra trong
Cương lĩnh:
· Xây dựng Nhà
nước xã hội chủ
nghĩa
· Phát triển lực

lượng sản xuất,
cơng nghiệp hóa
đất nước theo
hướng hiện đại
gắn liền với phát
triển 1 nền nơng
nghiệp tồn diện
· Thiết lập từng
bước quan hệ sản
xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp đến
cao với sự đa
dạng về hình thức
sở hữu, phát triển
nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành
phần theo định
hướng xã hội chủ
nghĩa, vận hành
theo cơ chế thị
trường có sự
quản lý của Nhà
nước.
· Tiến hành cách
mạng xã hội chủ
nghĩa trên lĩnh
vực tư tưởng, văn
hóa làm cho thế
giới quan Mác –
Lênin , tư tưởng

đạo đức Hồ Chí
Minh giữ vị trí
chủ đạo trong đời
sống tinh thần xã
hội.
.Thực hiện chính
sách đại đồn kết
dân tộc
· Thực hiện 2

-Mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh
tế đối ngoại.

1. Xây dựng và
tổ chức thực
hiện ba chương
trình về lương
thực - thực
phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng
xuất khẩu...

Nhiệm
vụ
chính: Tiếp tục
thực
hiện
nhiệm vụ đưa
đất nước đi

theo
con
đường
đổi
mới.

-Tập trung sức
cho mục tiêu phát
triển, đến năm
2000, GDP bình
qn đầu người
tăng gấp đơi năm
1990. Nhịp độ
tăng trưởng GDP

-Giải quyết tốt
một số vấn đề xã
hội.
-Bảo vệ vững chắc
độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ
và an ninh của Tổ
quốc, giữ vững ổn
định chính trị và
an tồn xã hội,
bảo đảm quốc
phịng, an ninh
vững mạnh, sẵn
sàng đối phó với
mọi tình huống.

-Tích cực chuẩn bị
và tạo tiền đề
vững chắc cho
bước phát triển
cao hơn sau năm
2000, chủ yếu là
phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao
năng lực khoa học
và công nghệ, xây
dựng kết cấu hạ
tầng và một số
cơng trình cơng
nghiệp then chốt,
hình thành đồng
bộ cơ chế thị
trường có sự quản
lý của Nhà nước
theo định hướng
xã hội chủ nghĩa

- Xây dựng,
chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng
lực lãnh đạo và
sức chiến đấu
của Đảng, phát
huy sức mạnh
toàn dân tộc
- Tiếp tục đổi

mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa
- hiện đại hóa,
xây dựng và bảo
vệ tổ quốc
- Phát triển giáo
dục và đào tạo,
khoa học và
cơng nghệ
- Xây dựng nền
văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc
dân tộc
- Tăng cường
quốc phòng an
ninh, mở rộng
quan hệ đối
ngoại và chủ
động hội nhập
kinh tế quốc tế
- Đẩy mạnh cải
cách tổ chức và
hoạt động của
Nhà nước, phát
huy dân chủ,
tăng cường pháp
chế

(1) Giải phóng
và phát triển

mạnh mẽ lực
lượng
sản
xuất, phát huy
mọi tiềm năng
và nguồn lực,
tạo bước đột
phá về xây
dựng kết cấu
hạ tầng và
chuyển dịch
cơ cấu kinh tế,
nâng cao chất
lượng và sức
cạnh
tranh,
tăng tốc độ
tăng
trưởng
kinh tế, sớm
đưa nước ta ra
khỏi tình trạng
của nước đang
phát triển có
thu nhập thấp
(2)
Chuyển
mạnh
sang
kinh tế thị

trường, thực
hiện
các
ngun
tắc
của thị trường,
hình
thành
đồng bộ các
loại thị trường
và hệ thống
thể chế kinh tế
thị
trường
định hướng xã
hội chủ nghĩa
phù hợp với
đặc điểm của
nước ta.
(3) Tích cực,
chủ động đẩy
nhanh
hội
nhập kinh tế

Một là, đẩy
mạnh
cơng
nghiệp
hố,

hiện đại hố đất
nước gắn với
phát triển kinh
tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên,
môi trường.
Hai là, phát
triển nền kinh tế
thị trường định
hướng xã hội
chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng
nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; xây
dựng con người,
nâng cao đời
sống nhân dân,
thực hiện tiến
bộ và cơng bằng
xã hội.
Bốn là, bảo đảm
vững chắc quốc
phịng và an
ninh quốc gia,
trật tự, an toàn
xã hội.
Năm là, thực
hiện đường lối
đối ngoại độc

lập, tự chủ, hồ
bình, hữu nghị,
hợp tác và phát
triển; chủ động
và tích cực hội
nhập quốc tế ; là
bạn, đối tác tin
cậy và thành
viên có trách
nhiệm
trong
cộng đồng quốc
tế vì lợi ích dân
tộc Việt Nam xã

Đại hội XII của
Đảng xác định
phương hướng
chung về công
tác xây dựng
Đảng trong cả
nhiệm kỳ là:
“Trong những
năm tới, yêu
cầu, nhiệm vụ
nặng nề của thời
kỳ phát triển
mới đòi hỏi phải
đẩy mạnh hơn
nữa công tác xây

dựng
Đảng,
trọng tâm là
kiên quyết, kiên
trì tiếp tục thực
hiện Nghị quyết
Hội nghị Trung
ương 4 khóa XI
một số vấn đề
cấp bách về xây
dựng Đảng hiện
nay”. Việc Đại
hội XII của
Đảng xác định
phải tiếp tục
thực hiện Nghị
quyết Hội nghị
Trung ương 4
khố XI về xây
dựng Đảng thể
hiện quyết tâm
chính trị của
tồn Đảng, của
cả hệ thống
chính trị đối với
nhiệm vụ xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng.

Phương hướng

Đại hội Đảng
lần thứ XIII xác
định trong
những năm tới
đặc biệt coi
trọng và đẩy
mạnh hơn nữa
công tác xây
dựng chỉnh đốn
Đảng tồn diện
“Tăng cường
cơng tác xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng về chính
trị, tư tưởng, đạo
đức, tổ chức và
cán bộ ” (Trích
văn kiện Đại hội
Đảng XIII, tr
229

- Tổng kết 15
năm đất nước đổi
mới (1986-2000)
- Xác định chiến
lược phát triển
KTXH 10 năm
(2001-2010)
Đại hội IX có


Đại
hội

nhiệm vụ: kiểm
điểm việc thực
hiện Nghị quyết
Đại hội IX của
Đảng, kế hoạch
phát triển kinh
tế - xã hội 5

- Hoàn thiện thể
chế kinh tế thị
trường định
hướng xã hội
chủ nghĩa, trọng
tâm là tạo lập
mơi trường cạnh
tranh bình đẳng

1. Tăng cường
xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự
suy thối về tư
tưởng chính trị,
đạo đức, lối
sống, biểu hiện

-Nhiệm vụ trọng

tâm cho Ban
Chấp hành
Trung ương
khóa mới trong
giai đoạn tiếp
theo là thúc đẩy
sự nghiệp đổi

Sáu phương
hướng xây dựng
Đảng trong
nhiệm kỳ Đại
hội XIII gồm:
+ Tiếp tục kiên
định, vận dụng
và phát triển
sáng tạo Chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Kiên định mục
tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội
và đường lối đổi
mới của Đảng,
hết lòng, hết sức
phục vụ Tổ
quốc, phục vụ
nhân dân.



qua điều lệ mới
của Đảng gồm
11 chương và 59
điều. Điều lệ đã
rút gọn 10 nhiệm
vụ của đảng viên
thành 5 nhiệm vụ
- Đổi lại chức
Tổng Bí thư thay
chức Bí thư Thứ
nhất quy định
nhiệm kỳ của
ban chấp hành
trung ương là 5
năm

nghĩa xã hội.
- Sẵn sàng
chiến đấu, bảo
vệ vững chắc
Tổ quốc Việt
Nam xã hội
chủ nghĩa.
=> Hai nhiệm
vụ có quan hệ
mật thiết với
nhau.

2. Thực hiện

nhiệm vụ cải tạo
xã hội chủ nghĩa
một
cách
thường xuyên
với những hình
thức và bước đi
thích hợp, làm
cho quan hệ sản
xuất phù hợp
với tính chất và
trình độ của lực
lượng sản xuất,
thúc đẩy sự phát
triển của lực
lượng sản xuất...
3. Đổi mới cơ
chế quản lý kinh
tế.
4. Giải quyết
cho được những
vấn đề cấp bách
về phân phối,
lưu thông.
5. Xây dựng và
tổ chức thực
hiện một cách
thiết thực và có
hiệu quả các
chính sách xã

hội.
6. Tăng cường
khả năng quốc
phịng và an
ninh của đất
nước.
7. Tăng cường
hoạt động trên
lĩnh vực đối
ngoại.
8. Phát huy
quyền làm chủ
tập thể của nhân
dân lao động,
nâng cao hiệu
lực quản lý của
Nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
9. Xây dựng
Đảng thật sự
ngang tầm một
đảng cầm quyền
có trọng trách
lãnh đạo tồn
dân thực hiện
thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến

Nhiệm vụ chủ
yếu trong 5

năm
19911995:
Một là, phải
giữ vững định
hướng xã hội
chủ
nghĩa
trong quá trình
đổi mới, kết
hợp sự kiên
định về nguyên
tắc và chiến
lược
cách
mạng với sự
linh hoạt trong
sách
lược,
nhạy cảm nắm
bắt cái mới.
Hai là, đổi mới
toàn
diện,
đồng bộ và
triệt để, nhưng
phải có bước
đi, hình thức
và cách làm
phù hợp.
Ba là, phát

triển kinh tế
hàng hóa nhiều
thành phần đi
đơi với tăng
cường vai trị
quản lý của
Nhà nước về
kinh tế, xã hội.
Bốn là, tiếp tục
phát huy ngày
càng sâu rộng
nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa,
q trình đó
phải được lãnh
đạo tốt, có
bước đi vững
chắc phù hợp
với tình hình
chính trị, xã
hội nói chung.
Năm là, trong
q trình đổi
mới phải quan
tâm dự báo
tình hình, kết
hợp phát hiện
và giải quyết
đúng
đắn


bình quân hằng
năm đạt khoảng 910%.
-Phát triển tồn
diện nơng, lâm,
ngư nghiệp, gắn
với cơng nghiệp
chế biến nông,
lâm, thuỷ sản và
đổi mới cơ cấu
kinh tế nơng thơn
theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện
đại hố. Tốc độ
tăng giá trị sản
xuất nơng, lâm,
ngư nghiệp bình
qn hằng năm
4,5-5%.
-Phát triển các
ngành
cơng
nghiệp, chú trọng
trước hết công
nghiệp chế biến,
công nghiệp hàng
tiêu dùng và hàng
xuất khẩu; xây
dựng.có chọn - lọc
một số cơ sỏ cơng

nghiệp nặng về
dầu khí, than, xi
măng, cơ khí, điện
tử, thép, phân bón,
hố chất, một số
cơ sở cơng nghiệp
quốc phịng. Tốc
độ tăng giá trị sản
xuất cơng nghiệp
bình qn hằng
năm 14-15%.
Đến
năm 2000, tỷ
trọng công nghiệp

xây
dựng
chiếm khoảng 3435% trong GDP;
nông, lâm, ngư
nghiệp
chiếm
khoảng 45-46%.
Tăng
nhanh khả năng và
tiềm lực tài chính

nhiệm vụ kiểm
điểm và đánh giá
những thành tựu
và khuyết điểm

thời gian qua, đề
ra những quyết
sách cho thời kỳ
tới, phấn đấu
nâng cao hơn
nữa năng lực
lãnh đạo và sức
chiến đấu của
Đảng, động viên
và phát huy sức
mạnh toàn dân
tộc, tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hố,
hiện đại hố, xây
dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ
nghĩa,
vững
bước đi vào thế
kỷ mới. Đại hội
khẳng định phải
coi xây dựng
Đảng trong sạch,
vững mạnh là
nhiệm vụ then
chốt quyết định
đến sự tồn tại và
phát triển của

Đảng ta.

năm 2001 2005 và Chiến
lược phát triển
kinh tế - xã hội
10 năm 2001 2010, nhìn lại
20 năm đổi mới;
quyết
định
phương hướng,
mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển
kinh tế - xã hội
5 năm 2006 2010;
kiểm
điểm sự lãnh
đạo của Ban
Chấp
hành
Trung
ương
Đảng khoá IX,
đề ra phương
hướng, nhiệm
vụ xây dựng
Đảng; bổ sung,
sửa đổi Điều lệ
Đảng; bầu Ban
Chấp
hành

Trung
ương
Đảng khố X.

và cải cách
hành chính.
- Phát triển
nhanh nguồn
nhân lực, nhất
là nguồn nhân
lực chất lượng
cao, tập trung
vào việc đổi
mới căn bản và
toàn diện nền
giáo dục quốc
dân; gắn kết
chặt chẽ phát
triển nguồn
nhân lực với
phát triển và
ứng dụng khoa
học, công nghệ.
-Xây dựng hệ
thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ,
với một số cơng
trình hiện đại,
tập trung vào hệ
thống giao

thông và hạ
tầng đô thị lớn.
-Đổi mới mơ
hình tăng
trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế;
-Thực hiện tốt
chức năng của
Nhà nước, giải
quyết đúng đắn
mối quan hệ
giữa Nhà nước
với thị trường;
hồn thiện bộ
máy nhà nước,
chuyển mạnh về
cải cách hành
chính;
-Đẩy mạnh đấu
tranh phịng,
chống tham
nhũng, lãng phí;
-Tăng cường sự
lãnh đạo của
Đảng, phát huy
quyền làm chủ
của nhân dân
trong việc xây
dựng bộ máy
nhà nước.


“tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”
trong nội bộ.
2. Xây dựng tổ
chức bộ máy của
tồn hệ thống
chính trị tinh
gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu
quả; đẩy mạnh
đấu tranh phịng,
chống
tham
nhũng, lãng phí,
quan liêu.
3. Thực hiện các
giải pháp nâng
cao chất lượng
tăng
trưởng,
năng suất lao
động và sức
cạnh tranh của
nền kinh tế. Tiếp
tục thực hiện có
hiệu quả ba đột
phá chiến lược,
cơ cấu lại tổng
thể và đồng bộ

nền kinh tế gắn
với đổi mới mơ
hình
tăng
trưởng;
đẩy
mạnh
cơng
nghiệp hố, hiện
đại hố đất
nước, chú trọng
cơng
nghiệp
hố, hiện đại
hố
nơng
nghiệp,
nơng
thơn gắn với xây
dựng nơng thơn
mới. Chú trọng
giải quyết tốt
vấn đề cơ cấu lại
doanh
nghiệp
nhà nước, cơ
cấu lại ngân
sách nhà nước,
xử lý nợ xấu và
bảo đảm an tồn

nợ cơng.
4. Kiên quyết,
kiên trì đấu
tranh bảo vệ
vững chắc độc
lập, chủ quyền,
thống nhất và

mới, cơng
nghiệp hóa và
hiện đại hóa,
đưa Việt Nam
trở thành một
nước phát triển
theo định hướng
Xã hội Chủ
nghĩa vào giữa
thế kỷ XXI
-Đại hội XIII
của Đảng đề ra
10 nhiệm vụ,
giải pháp đồng
bộ về cơng tác
xây dựng Đảng
để thực hiện,
trong đó có
nhiều nội dung
được bổ sung,
phát triển cho
phù hợp với

thực tiễn và đáp
ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của
cơng tác xây
dựng Đảng
trong tình hình
mới
1- Tăng cường
xây dựng Đảng
về chính trị
2- Coi trọng xây
dựng Đảng về tư
tưởng
3- Tập trung xây
dựng Đảng về
đạo đức
4- Tiếp tục đổi
mới, hoàn thiện
tổ chức bộ máy
và nâng cao hiệu
quả hoạt động
của hệ thống
chính trị
5- Nâng cao
chất lượng tổ
chức cơ sở đảng
và đội ngũ đảng
viên
6- Tăng cường
xây dựng đội

ngũ cán bộ các
cấp, nhất là cấp
chiến lược và
người đứng đầu


lược.
10. Nâng cao
hiệu lực chỉ đạo
và điều hành
của bộ máy
đảng và nhà
nước.

những vấn đề
mới nảy sinh
trên tinh thần
kiên định thực
hiện đường lối
đổi mới, tăng
cường tổng kết
thực tiễn và
khơng ngừng
hồn chỉnh lý
luận về con
đường
xây
dựng
chủ
nghĩa xã hội ở

nước ta.

của đất nước, lành
mạnh hố nền tài
chính quốc gia.

tồn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc;
giữ vững mơi
trường hịa bình,
ổn định để phát
triển đất nước;
bảo đảm an ninh
quốc gia, giữ gìn
trật tự, an tồn
xã hội. Mở rộng
và đưa vào chiều
sâu các quan hệ
đối ngoại; tận
dụng thời cơ,
vượt qua thách
thức, thực hiện
hiệu quả hội
nhập quốc tế
trong điều kiện
mới, tiếp tục
nâng cao vị thế
và uy tín của đất
nước trên trường
quốc tế.

5. Thu hút, phát
huy mạnh mẽ
mọi nguồn lực
và sức sáng tạo
của Nhân dân.
Chăm lo nâng
cao đời sống vật
chất, tinh thần,
giải quyết tốt
những vấn đề
bức thiết; tăng
cường quản lý
phát triển xã hội,
bảo đảm an ninh
xã hội, an ninh
con người; bảo
đảm an sinh xã
hội, nâng cao
phúc lợi xã hội
và giảm nghèo
bền vững. Phát
huy quyền làm
chủ của nhân
dân, phát huy
sức mạnh đại
đoàn kết toàn
dân tộc.
6. Phát huy nhân
tố con người
trong mọi lĩnh

vực của đời
sống xã hội; tập
trung xây dựng

7- Đổi mới
mạnh mẽ, nâng
cao hiệu lực,
hiệu quả công
tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật
đảng
8- Thắt chặt mối
quan hệ mật
thiết giữa Đảng
với nhân dân,
dựa vào nhân
dân để xây dựng
Đảng
9- Kiên quyết,
kiên trì đấu
tranh phịng,
chống tham
nhũng, lãng phí
10- Tiếp tục đổi
mới phương
thức lãnh đạo
của Đảng trong
điều kiện mới



con người về
đạo đức, nhân
cách, lối sống,
trí tuệ và năng
lực làm việc;
xây dựng mơi
trường văn hóa
lành mạnh.
11

Cơng
nghiệp hóa

- Xây dựng một
bước cơ sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã
hội, bước đầu
hình thành cơ
cấu kinh tế mới
trong cả nước mà
bộ phận chủ yếu
là cơ cấu công nông
nghiệp.”
Làm tốt điều này
để chuẩn bị cơ
sở và tiền đề, tạo
ra bàn đạp để
đẩy mạnh hơn
nữa sự nghiệp

xây dựng chủ
nghĩa xã hội
trong những kế
hoạch tiếp sau,
trong đó kế
hoạch về cơng
nghiệp hóa là:
Xây dựng một
bước cơ sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã
hội, bước đầu
hình thành cơ
cấu kinh tế mới
trong 5 năm
1976-1980 địi
hỏi phải tổ chức
lại nền sản xuất
xã hội, phân bố
lại lao động, đi
đơi với một
chính sách đầu
tư đúng hướng
nhằm sử dụng tốt
nhất lực lượng
lao động, các
thiết bị, máy
móc, vật tư, tác
động ngay đến
các

loại
tài
nguyên cần khai

- Tập trung sức
phát
triển
mạnh
nông
nghiệp,
coi
nông nghiệp là
mặt trận hàng
đầu, đưa nông
nghiệp
một
bước lên sản
xuất lớn xã hội
chủ nghĩa.
- Ra sức đẩy
mạnh sản xuất
hàng tiêu dùng
và tiếp tục xây
dựng một số
ngành
công
nghiệp
nặng
quan trọng.
- Kết hợp nông

nghiệp, công
nghiệp
hàng
tiêu dùng và
công
nghiệp
nặng trong một
cơ cấu cơng
nơng
nghiệp
hợp lý.
- Phản ánh
đúng bước đi
của
cơng
nghiệp hố xã
hội chủ nghĩa,
phù hợp với
thực tiễn nước
ta.
- Giải quyết
đúng đắn mối
quan hệ công
nghiệp
với

· Lần đầu tiên,
phạm trù “Cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa” được

xác định chính
thức trong Văn
kiện của Đảng.
· Mục tiêu lâu dài
của cơng nghiệp
hóa là cải biến
nước ta thành 1
nước
cơng
nghiệp có cơ sở
vật chất kĩ thuật
hiện đại, có cơ
cấu kinh tế hợp
lí, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù
hợp với trình độ
phát triển của sức
sản xuất, mức
sống vật chất và
tinh thần cao,
quốc phòng an
ninh vững chắc,
dân giàu nước
mạnh, xã hội
công bằng, văn
minh.
· Đại hội VII xác
định là phát triển
nông nghiệp và
nông thôn được

coi là nhiệm vụ
quan trọng hàng
đầu. Đảng ta
khẳng định “ Từ
nay đến cuối thập
kỉ, phải rất quan
tâm đến Cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng
nghiệp và kinh tế
nơng thơn, phát
triển tồn diện
nơng, lâm, ngư
nghiệp gắn với
công nghiệp chế

Ðại hội tổng kết
10 năm tiến hành
công cuộc đổi mới
toàn diện đất
nước, 5 năm thực
hiện Nghị quyết
Ðại hội VII của
Ðảng, đề ra mục
tiêu,
phương
hướng, giải pháp
thực hiện đẩy
mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa

đất nước; bổ sung,
sửa đổi Ðiều lệ
Ðảng. Công cuộc
đổi mới trong 10
năm đã thu được
những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa
rất quan trọng.
Nhiệm vụ đề ra
cho chặng đường
đầu của thời kỳ
quá độ là chuẩn bị
tiền đề cho cơng
nghiệp hóa đã cơ
bản hồn thành,
cho phép chuyển
sang thời kỳ mới
đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Nhận định đặc
điểm tình hình thế
giới, thời cơ và
thách thức, Ðại
hội xác định: Mục
tiêu của cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa là xây
dựng nước ta
thành một nước

cơng nghiệp có cơ
sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất

- Phát huy những
lợi thế của đất
nước, tận dụng
mọi khả năng để
đạt trình độ cơng
nghệ tiên tiến,
đặc biệt là cơng
nghệ thơng tin và
công nghệ sinh
học, ở mức cao
hơn và phổ biến
hơn những thành
tựu mới về khoa
học và công
nghệ, từng bước
phát triển kinh tế
tri thức.
Phát huy nguồn
lực trí tuệ và sức
mạnh tinh thần
của người Việt
Nam; coi phát
triển giáo dục và
đào tạo, khoa

học và công
nghệ là nền tảng
và động lực của
sự nghiệp công
nghiệp hố, hiện
đại hố.
- Đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây
dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ,
đưa nước ta trở
thành một nước
công nghiệp; ưu
tiên phát triển
lực lượng sản
xuất, đồng thời
xây dựng quan
hệ sản xuất phù
hợp theo định
hướng xã hội chủ
nghĩa; phát huy
cao độ nội lực,
đồng thời tranh

Tranh thủ cơ hội
thuận lợi do bối
cảnh quốc tế tạo
ra và tiềm năng,
lợi thế của nước

ta để rút ngắn
q trình cơng
nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước
theo định hướng
xã hội chủ nghĩa
gắn với phát
triển kinh tế tri
thức, coi kinh tế
tri thức là yếu tố
quan trọng của
nền kinh tế và
cơng
nghiệp
hố, hiện đại
hố.
Xây dựng cơ
cấu kinh tế hiện
đại và hợp lý
theo ngành, lĩnh
vực và lãnh thổ.
Một số biện
pháp như:
·
Đẩy
mạnh
cơng
nghiệp hố, hiện
đại hố nơng
nghiệp và nơng

thơn, giải quyết
đồng bộ các vấn
đề nông nghiệp,
nông thôn và
nông dân
·
Chuyển
dịch
mạnh cơ cấu
nông nghiệp và
kinh tế nông
thôn theo hướng
tạo ra giá trị gia
tăng ngày càng

- đẩy mạnh
cơng nghiệp
hố, hiện đại
hố đất nước
gắn với phát
triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài
nguyên, môi
trường (so với
Đại hội X thêm
cụm từ “gắn với
phát triển kinh
tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên,
môi trường”).

2- Đại hội xác
định Chiến lược
phát triển kinh
tế – xã hội
2011-2020 là
Chiến lược tiếp
tục đẩy mạnh
cơng nghiệp
hố, hiện đại
hố và phát
triển nhanh, bền
vững; phát huy
sức mạnh tồn
dân tộc, xây
dựng nước ta
trở thành nước
cơng nghiệp.
a. Đổi mới mơ
hình
tăng
trưởng và cơ
cấu lại nền kinh
tế, nâng cao
chất lượng, hiệu
quả, phát triển
kinh tế nhanh,
bền vững
Chuyển đổi mơ
hình
tăng

trưởng từ chủ
yếu phát triển
theo chiều rộng
sang phát triển
hợp lý giữa

- Mục tiêu:
“Đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phấn
đấu sớm đưa
nước ta cơ bản
trở thành nước
cơng
nghiệp
theo hướng hiện
đại.”
- Các tiêu chí
định hướng:
+ Tiêu chí phản
ánh trình độ
phát triển của
nền kinh tế
+ Tiêu chí phản
ánh trình độ
phát triển về mặt
xã hội
+ Tiêu chí phản
ánh về mơi
trường

- Các giai đoạn
của q trình
cơng
nghiệp
hóa, hiện đại
hóa:
“Cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước
tiến hành qua ba
bước: tạo tiền
đề, điều kiện để
cơng
nghiệp
hóa, hiện đại
hóa; đẩy mạnh
cơng
nghiệp
hóa, hiện đại
hóa; và nâng cao
chất lượng cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Trong 5
năm tới, tiếp tục
đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất
nước,...”
- Phương hướng


- Đại hội XIII
cũng chỉ rõ:
“Hồn thiện thể
chế, đổi mới mơ
hình tăng
trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế,
cơng nghiệp
hố, hiện đại
hố cịn chậm,
chưa tạo được
sự chuyển biến
căn bản về mơ
hình tăng
trưởng; năng
suất, chất lượng,
hiệu quả và sức
cạnh tranh của
nền kinh tế chưa
cao”
- Điểm mới
trong nội dung
này thể hiện rất
rõ cơng nghiệp
hố, hiện đại
hố phải dựa
trên nền tảng
khoa học công
nghệ và đổi mới
sáng tạo, tận

dụng tốt cơ hội
của cuộc cách
mạng cơng
nghiệp lần thứ
tư để có sự bứt
phá, vượt lên
trong một số
ngành và lĩnh
vực. Đồng thời,
xây dựng nền
công nghiệp
quốc gia vững
mạnh chú trọng
cả những ngành
công nghiệp nền
tảng và những
ngành mới, công
nghệ cao quyết


thác trước nhất
và nhanh nhất,
tăng sản phẩm xã
hội và thu nhập
quốc dân theo
một nhịp độ
nhanh.
Đồng
thời, phải bước
đầu hình thành

một cơ cấu kinh
tế phù hợp với
đường lối của
Đảng, quán triệt
nhiệm vụ trung
tâm của thời kỳ
q độ là cơng
nghiệp hố xã
hội chủ nghĩa,
cho phép giải
quyết tốt các mối
quan hệ lớn của
nền kinh tế quốc
dân, như đã được
nêu rõ trong
đường lối xây
dựng nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa.

nông
nghiệp
làm cơ sở để
thực
hiện
nhiệm vụ chủ
yếu của chặng
đường
đầu
tiên, tạo ra
những tiền đề

cần thiết cho
việc đẩy mạnh
cơng
nghiệp
hố xã hội chủ
nghĩa
trong
chặng đường
tiếp theo.

biến nông , lâm,
thủy sản”.

tiến bộ, phù hợp
trình độ phát triển
của lực lượng sản
xuất, đời sống vật
chất và tinh thần
cao, quốc phòng,
an ninh vững
chắc, dân giàu,
nước mạnh, xã hội
cơng bằng, văn
minh

thủ nguồn lực
bên ngồi và chủ
động hội nhập
kinh tế quốc tế
để phát triển

nhanh, có hiệu
quả và bền vững.

cao, gắn với
cơng nghiệp chế
biến

thị
trường;
thực
hiện cơ khí hố,
điện khí hố,
thuỷ lợi hố,
đưa nhanh tiến
bộ khoa học kỹ
thuật và cơng
nghệ sinh học
vào sản xuất,
nâng cao năng
suất, chất lượng
và sức cạnh
tranh, phù hợp
đặc điểm từng
vùng, từng địa
phương.
·
Thực
hiện tốt chương
trình bảo vệ và
phát triển rừng;

đổi mới chính
sách giao đất,
giao rừng, bảo
đảm cho người
làm nghề rừng
có cuộc sống ổn
định và được cải
thiện. Phát triển
rừng
ngun
liệu gắn với
cơng nghiệp chế
biến lâm sản có
cơng nghệ hiện
đại.
·
Phát
triển đồng bộ và
có hiệu quả ni
trồng, đánh bắt,
chế biến và bảo
vệ nguồn lợi
thuỷ sản
Phát triển nhanh
hơn
công
nghiệp,
xây
dựng và dịch vụ.
Một số biện

pháp như:
·
Khuyến khích,
tạo điều kiện để
các thành phần

chiều rộng và
chiều sâu, vừa
mở rộng quy
mô vừa chú
trọng nâng cao
chất lượng, hiệu
quả, tính bền
vững.
b. Phát triển
cơng nghiệp và
xây dựng theo
hướng hiện đại,
tiếp tục tạo nền
tảng cho một
nước
công
nghiệp và nâng
cao khả năng
độc lập, tự chủ
của nền kinh tế
- Cơ cấu lại, xây
dựng nền cơng
nghiệp theo
hướng phát triển

mạnh những
ngành có tính
nền tảng, có lợi
thế so sánh và
có ý nghĩa chiến
lược đối với sự
phát triển
nhanh, hiệu quả,
bền vững, nâng
cao tính độc lập,
tự chủ của nền
kinh tế, từng
bước có khả
năng tham gia
sâu, có hiệu quả
vào mạng sản
xuất và phân
phối tồn cầu
- Ưu tiên phát
triển cơng
nghiệp phục vụ
nông nghiệp và
nông thôn,
- Phát triển
mạnh công
nghiệp xây
dựng và phát
triển hợp lý
cơng nghiệp sử
dụng nhiều lao

động, góp phần
chuyển dịch
nhanh cơ cấu
lao động.

nhiệm vụ:
+ Tiếp tục thực
hiện tốt chủ
trương và có
chính sách phù
hợp để xây
dựng, phát triển
các ngành công
nghiệp
theo
hướng hiện đại
+ Đẩy mạnh
phát triển khu
vực dịch vụ theo
hướng hiện đại,
đạt tốc độ tăng
trưởng cao hơn
các khu vực sản
xuất và cao hơn
tốc độ tăng
GDP.
+ Thống nhất
quản lý tổng hợp
chiến lược, quy
hoạch phát triển

trên quy mơ
tồn bộ nền kinh
tế, vùng và liên
vùng.
+ Đẩy mạnh huy
động và sử dụng
hiệu quả nguồn
lực xã hội

định sự bứt phá
về năng suất,
chất lượng và
hiệu quả của nền
kinh tế.
- Chiến lược
phát triển kinh
tế - xã hội 10
năm 2021-2030
được thông qua
tại Đại hội XIII
nêu rõ mơ hình
cơng nghiệp
hóa, hiện đại
hóa trong thời
kỳ mới: “Tiếp
tục đẩy mạnh
cơng nghiệp
hóa, hiện đại
hóa dựa trên nền
tảng của khoa

học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo
và những thành
tựu công nghệ
của cách mạng
công nghiệp lần
thứ tư. Đẩy
mạnh phát triển
một số ngành,
lĩnh vực kinh tế
trọng điểm, có
tiềm năng, lợi
thế và còn dư
địa lớn để làm
động lực cho
tăng trưởng theo
tinh thần bắt
kịp, tiến cùng và
vượt lên ở một
số lĩnh vực so
với khu vực, thế
giới”.
- Một số ngành
công nghiệp mũi
nhọn, công nghệ
mới, công nghệ
cao được xác
định là những
ưu tiên phát
triển bao gồm:

công nghệ thông
tin và truyền
thông, công
nghiệp điện tử viễn thông, công
nghiệp sản xuất


kinh tế tham gia
phát triển mạnh
các ngành công
nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng
và hàng xuất
khẩu, sản xuất
tư liệu sản xuất
quan trọng theo
hướng hiện đại;
ưu tiên thu hút
đầu tư của các
tập đoàn kinh tế
lớn nước ngồi
và các cơng ty
lớn xun quốc
gia.
·
Khẩn
trương thu hút
vốn trong và
ngoài nước để
đầu tư thực hiện

một số dự án
quan trọng về
khai thác dầu
khí, lọc dầu và
hố dầu, luyện
kim, cơ khí chế
tạo, hố chất cơ
bản, phân bón,
vật liệu xây
dựng
Phát triển kinh
tế vùng: Có cơ
chế, chính sách
phù hợp để các
vùng trong cả
nước cùng phát
triển, đồng thời
tạo sự liên kết
giữa các vùng
và nội vùng.
Thúc đẩy phát
triển các vùng
kinh tế trọng
điểm, tạo động
lực, tác động lan
tỏa đến các
vùng khác
Phát triển kinh
tế biển: Xây
dựng và thực

hiện chiến lược
phát triển kinh
tế biển tồn
diện, có trọng

- Phát triển
năng lực nghiên
cứu, thiết kế,
chế tạo
- Bố trí hợp lý
công nghiệp
trên các vùng;
phát huy hiệu
quả các khu,
cụm công
nghiệp hiện có
- Phấn đấu giá
trị gia tăng cơng
nghiệp - xây
dựng bình qn
5 năm tăng 7,8 8%/năm.
c. Phát triển
nơng - lâm ngư nghiệp tồn
diện theo hướng
cơng
nghiệp
hố, hiện đại
hố gắn với giải
quyết tốt vấn đề
nông dân, nông

thôn
d.Phát triển các
ngành dịch vụ,
nhất là dịch vụ
tài chính, ngân
hàng,
thương
mại, du lịch và
các dịch vụ có
giá trị gia tăng
cao
e.Tập trung xây
dựng, tạo bước
đột phá về hệ
thống kết cấu hạ
tầng kinh tế đáp
ứng yêu cầu
phát triển của
đất nước
- Phát triển
nhanh
nguồn
điện bảo đảm
đủ điện cho
cơng
nghiệp
hố, hiện đại
hố và nhu cầu
sinh hoạt của
nhân dân;

-Xây dựng các
cơng trình xử lý
chất thải rắn,
nước, khí thải

rơ-bốt, ơ tơ, thiết
bị tích hợp vận
hành tự động,
điều khiển từ xa,
công nghiệp sản
xuất phần mềm,
sản phẩm số,
cơng nghiệp an
tồn thơng tin,
cơng nghiệp
dược phẩm, sản
xuất chế phẩm
sinh học, công
nghiệp môi
trường, công
nghiệp năng
lượng sạch,
năng lượng tái
tạo, năng lượng
thông minh,
công nghiệp chế
biến, chế tạo
phục vụ nông
nghiệp và vật
liệu mới…



tâm, trọng điểm;
sớm đưa nước ta
trở thành quốc
gia mạnh về
kinh tế biển
trong khu vực,
gắn với bảo đảm
quốc phòng, an
ninh và hợp tác
quốc tế.
Chuyển dịch cơ
cấu lao động, cơ
cấu công nghệ
·
Phát
triển
nguồn
nhân lực, bảo
đảm đến năm
2010 có nguồn
nhân lực với cơ
cấu đồng bộ và
chất lượng cao;
tỉ lệ lao động
trong khu vực
nông nghiệp cịn
dưới 50% lực
lượng lao động

xã hội.
·
Phát
triển khoa học
và cơng nghệ
phù hợp xu thế
phát triển nhảy
vọt của cách
mạng khoa học
và công nghệ.
·
Bảo
vệ và sử dụng
có hiệu quả tài
ngun
quốc
gia, cải thiện
mơi trường tự
nhiên
·
Tăng
cường quản lý
tài nguyên quốc
gia, nhất là các
tài nguyên đất,
nước,
khoáng
sản và rừng.
·
Ngăn

chặn các hành vi
huỷ hoại và gây

và các cơng
trình bảo vệ mơi
trường.
f. Phát triển
kinh tế - xã hội
hài hồ giữa các
vùng, đô thị và
nông thôn


ô nhiễm môi
trường,
khắc
phục tình trạng
xuống cấp môi
trường ở các lưu
vực sơng, đơ thị,
khu
cơng
nghiệp,
làng
nghề, nơi đơng
dân cư và có
nhiều hoạt động
kinh tế.
·
Tích

cực phục hồi
mơi trường và
các hệ sinh thái
bị phá huỷ.
·
Hồn
chỉnh luật pháp,
tăng cường quản
lý nhà nước về
bảo vệ và cải
thiện mơi trường
tự nhiên.
12

Kinh tế thị
trường

- Đẩy mạnh cơng
nghiệp hố xã
hội chủ nghĩa,
xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ
thuật của chủ
nghĩa xã hội, đưa
nền kinh tế nước
ta đi từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất
lớn xã hội chủ
nghĩa. Ưu tiên
phát triển công

nghiệp nặng một
cách hợp lý trên
cơ sở phát triển
nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ,
kết hợp xây dựng
công nghiệp và
nông nghiệp cả
nước thành một
cơ cấu kinh tế
công-nông
nghiệp; vừa xây
dựng kinh tế
trung ương vừa
phát triển kinh tế
địa phương, két
hợp kinh tế trung

- Bố trí lại cơ
cấu kinh tế
phải đi đôi với
đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế,
làm cho hai
mặt ăn khớp
với nhau tạo ra
động lực mới
thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Nêu

ra
những
nội
dung chủ yếu
của cơ chế
quản lý kinh
doanh xã hội
chủ nghĩa là:
Đổi mới kế
hoạch hoá theo
nguyên
tắc
phát huy vai
trò chủ đạo của
các quy luật
kinh tế xã hội
chủ
nghĩa,
đồng thời sử

- chủ trương xoá
bỏ chế độ bao
cấp,
chuyển
hoạt động của
các đơn vị kinh
tế quốc doanh
sang kinh doanh

hội

chủ
nghĩa,
giải
phóng mọi năng
lực sản xuất,
thúc đẩy tiến bộ
khoa
học-kỹ
thuật, phát triển
kinh tế hàng hoá
theo hướng đi
lên chủ nghĩa xã
hội
- Nhà nước công
nhận sự tồn tại
lâu dài của
nhiều
thành
phần kinh
tế vừa nâng cao
vai trò chủ đạo
của kinh tế quốc
doanh, vừa phát
huy khả năng
tích cực của các
thành phần kinh

·Nền kinh tế có
những bước phát
triển đã đạt được

những tiến bộ rõ
rệt trong việc
thực hiện các
mục tiêu của 3
chương
trình
kinh tế, bước đầu
hình thành nền
kinh tế hàng hố
nhiều thành phần,
vận hành theo cơ
chế thị trường có
sự quản lý của
Nhà nước, huy
động được nguồn
lực sản xuất của
xã hội, tốc độ
lạm phát được
kiềm chế, đời
sống của một bộ
phận nhân dân đã
được cải thiện.
Xây dựng hệ
thống chính trị,
xây dựng Nhà
nước xã hội chủ
nghĩa của nhân
dân, do nhân dân,

Đại hội chỉ ra

những
ưu

nhược điểm của
kinh tế Việt Nam
trong 5 năm vừa
qua
-Đẩy nhanh nhịp
độ phát triển kinh
tế, hoàn thành
vượt mức nhiều
mục tiêu chủ yếu
của kế hoạch 5
năm
-Nước ta còn
nghèo và kém
phát triển. Chúng
ta chưa thực hiện
tốt cần kiệm trong
sản xuất, tiết kiệm
trong tiêu dùng,
dồn vốn cho đầu
tư phát triển
Việc
lãnh đạo xây dựng
quan hệ sản xuất
mới có phần vừa
lúng túng vừa
buông lỏng. Chậm
tháo gỡ những

vướng mắc về cơ

- Đảng, Nhà
nước ta chủ
trương thực hiện
nhất quán và lâu
dài chính sách
phát triển nền
kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần
vận động theo cơ
chế thị trường có
sự quản lý của
Nhà nước theo
định hướng xã
hội chủ nghĩa; đó
chính là nền kinh
tế thị trường định
hướng xã hội chủ
nghĩa. Mục đích
của nền kinh tế
thị trường định
hướng xã hội chủ
nghĩa là phát
triển lực lượng
sản xuất, phát
triển kinh tế để
xây dựng cơ sở
vật chất-kỹ thuật
của chủ nghĩa xã

hội, nâng cao đời
sống nhân dân.

Kế thừa tư duy
của Đại hội IX,
Đại hội X đã
làm sáng tỏ
thêm nội dung
cơ bản của Định
hướng xã hội
chủ nghĩa trong
phát triển kinh
tế thị trường ở
nước ta, thể hiện
ở bản tiêu chí là:
– Về mục đích
phát triển: Mục
đích của kinh tế
thị trường định
hướng xã hội
chủ nghĩa ở
nước ta nhằm
thực hiện dân
giàu,
nước
mạnh, xã hội
công bằng dân
chủ, văn minh,
giải phóng mạnh
mẽ, lực lượng

sản xuất và
khơng
ngừng
nâng cao đời
sống nhân dân,

I.Giữ vững định
hướng xã hội
chủ nghĩa của
nền kinh tế thị
trường
Nền kinh tế thị
trường
định
hướng xã hội
chủ nghĩa ở
nước ta là nền
kinh tế hàng
hố nhiều thành
phần vận hành
theo cơ chế thị
trường có sự
quản lý của Nhà
nước dưới sự
lãnh đạo của
Đảng Cộng sản.
Đây là một hình
thái kinh tế thị
trường vừa tuân
theo những quy

luật của kinh tế
thị trường, vừa
dựa trên cơ sở
và được dẫn dắt,
chi phối bởi các
nguyên tắc và
bản chất của

Nghị
quyết
Trung ương lần
thứ 5 (khóa XII)
khẳng
định:
Kinh tế nhà
nước, kinh tế tập
thể cùng với
kinh tế tư nhân
là nòng cốt để
phát triển nền
kinh tế.
Trên cơ sở tổng
kết toàn diện 30
năm đổi mới,
Đại hội lần thứ
XII của Đảng đã
nêu rõ: “Nền
kinh
tế
thị

trường
định
hướng XHCN ở
Việt Nam là nền
kinh tế vận hành
đầy đủ, đồng bộ
theo các quy
luật của kinh tế
thị trường, đồng
thời đảm bảo
định
hướng
XHCN phù hợp
với từng giai

- Văn kiện Đại
hội XIII khẳng
định: Thể chế
kinh tế thị
trường định
hướng XHCN
còn nhiều vướng
mắc, bất cập
chưa được tháo
gỡ. Luật pháp,
cơ chế, chính
sách cịn những
quy định khơng
thống nhất, mơi
trường đầu tư

kinh doanh chưa
được thơng
thống, minh
bạch. Chưa tạo
được đột phá
trong huy động,
phân bổ và sử
dụng có hiệu
quả các nguồn
lực phát triển.
Thể chế phát
triển, điều phối
kinh tế vùng
chưa được quan
tâm và cụ thể


ương với kinh tế
địa phương trong
một cơ cấu kinh
tế quốc dân
thống nhất; kết
hợp phát triển
lực lượng sản
xuất với xác lập
và hồn thiện
quan hệ sản xuất
mới; kết hợp
kinh tế với quốc
phịng;

tăng
cường quan hệ
phân công, hợp
tác, tương trợ với
các nước xã hội
chủ nghĩa anh
em trên cơ sở
chủ nghĩa quốc
tế xã hội chủ
nghĩa, đồng thời
phát triển quan
hệ kinh tế với
các nước khác
trên cơ sở giữ
vững độc lập chủ
quyền và các bên
cùng có lợi; làm
cho nước Việt
Nam trở thành
một nước xã hội
chủ nghĩa có
kinh tế cơng –
nơng nghiệp hiện
đại, văn hố và
khoa học kỹ
thuật tiên tiến,
quốc phịng vững
mạnh, có đời
sống văn minh,
hạnh phúc”. Báo

cáo đã đề ra
phương hướng,
nhiệm vụ của kế
hoạch phát triển
kinh tế và văn
hoá (1976-1980)
nhằm 2 mục tiêu
vừa cơ bản vừa
cấp bách là bảo
đảm nhu cầu của
đời sống nhân
dân, tích luỹ để
xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật
của chủ nghĩa xã

dụng đúng đắn
các quy luật
của quan hệ
hàng hoá-tiền
tệ.
- Làm cho các
đơn vị kinh tế
có quyền tự
chủ trong sản
xuất,
kinh
doanh.
- Phân biệt
chức

năng
quản lý hành
chính của Nhà
nước với chức
năng quản lý
sản xuất, kinh
doanh của các
đơn vị kinh tế.
- Phân công,
phân cấp bảo
đảm các quyền
tập trung thống
nhất của Trung
ương
trong
những
khâu
then
chốt,
quyền
chủ
động của địa
phương
trên
địa bàn lãnh
thổ, quyền tự
chủ sản xuất
kinh doanh của
cơ sở.


tế khác. Các
thành phần kinh
tế bình đẳng về
quyền lợi, nghĩa
vụ trước pháp
luật.
=>Nền kinh tế
hàng hoá nhiều
thành phần, vận
động theo cơ
chế thị trường
có sự quản lý
của Nhà nước
bước đầu hình
thành

vì nhân dân; xây
dựng Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
và các đồn thể
nhân dân.

chế, chính sách để
tạo điều kiện
thuận lợi cho
doanh nghiệp nhà
nước nâng cao
hiệu quả hoạt
động, phát huy vai
trò chủ đạo trong

nền kinh tế quốc
dân. Chưa quan
tâm tổng kết thực
tiễn

Phát triển lực
lượng sản xuất
hiện đại gắn liền
với xây dựng
quan hệ sản xuất
mới phù hợp trên
cả ba mặt sở
hữu, quản lý và
phân phối.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế được tăng
cường.
Mơi
trường hồ bình,
sự hợp tác, liên
kết quốc tế và
những xu thế
tích cực trên thế
giới tạo điều
kiện để chúng ta
tiếp tục phát huy
nội lực và lợi thế
so sánh, tranh
thủ ngoại lực nguồn vốn, công
nghệ mới, kinh

nghiệm quản lý,
mở rộng thị
trường - phục vụ
sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện
đại hố.
- Kinh tế thị
trường
định
hướng xã hội chủ
nghĩa có nhiều
hình thức sở
hữu, nhiều thành
phần kinh tế,
trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai
trị chủ đạo; kinh
tế nhà nước cùng
với kinh tế tập
thể ngày càng trở
thành nền tảng
vững chắc. Kinh
tế thị trường định
hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản
lý của Nhà nước.
- Kinh tế thị
trường
định
hướng xã hội chủ

nghĩa thực hiện
phân phối chủ
yếu theo kết quả

đẩy mạnh xóa
đói giảm nghèo,
khuyến
khích
mọi người vươn
lên làm giàu
chính đáng, giúp
đỡ người khác
thoát khỏi nghèo
và từng bước
khán giả hơn".
- Mục tiêu trên
thể hiện rõ mục
đích phát triển
kinh tế vi con
người,
giải
phóng lực lượng
sản xuất, phát
triển kinh tế để
nâng cao đời
sống cho mọi
người,
mọi
người đều được
hưởng

những
thành quả phát
triển. Ở đây thể
hiện sự khác
biệt với mục
đích tất cả vì lợi
nhuận phục vụ
lợi ích của các
nhà tư bản, bảo
vệ và phát triển
chủ nghĩa tư bản
Về
phương
hướng
phát
triển: Phát triển
kinh tế nhiều
thành
phần,
trong đó kinh tế
Nhà nước giữ
vai trị chủ đạo,
kinh tế Nhà
nước cùng với
kinh tế tập thể
ngày càng trở
thành nền tảng
vững chắc của
nền kinh tế quốc
dân.

Phát triển nền
kinh tế với
nhiều hình thức
sở hữu, nhiều
thành phần kinh
tế là nhằm giải
phóng mọi tiềm
năng để phát

chủ nghĩa xã
hội.
Trong nền kinh
tế thị trường
định hướng xã
hội chủ nghĩa,

chế
thị
trường
phải
được vận dụng
đầy đủ, linh
hoạt để phát
huy mạnh mẽ
và có hiệu quả
mọi nguồn lực
nhằm phát triển
nhanh và bền
vững nền kinh
tế, nâng cao đời

sống nhân dân,
khuyến khích
làm giàu hợp
pháp đi đơi với
xóa đói, giảm
nghèo,
tăng
cường
đồng
thuận xã hội để
thực hiện mục
tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân
chủ, công bằng,
văn minh.
Phát huy quyền
tự
do
kinh
doanh theo pháp
luật của mọi
công dân để làm
giàu cho bản
thân và đóng
góp cho xã hội.
Mọi thành phần
kinh tế, các chủ
thể tham gia thị
trường
đều

được coi trọng,
cùng phát triển
lâu dài, hợp tác,
cạnh tranh bình
đẳng,
lành
mạnh và văn
minh, trong đó
kinh tế nhà
nước giữ vai trị
chủ đạo.
Phát triển kinh
tế thị trường,
chủ động, tích
cực hội nhập

đoạn phát triển
của đất nước.
Đó là nền kinh
tế thị trường
hiện đại và hội
nhập quốc tế, có
sự quản lý của
nhà nước pháp
quyền XHCN do
Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh
đạo”.
Tiếp tục hoàn
thiện thể chế sở

hữu, phát triển
các thành phần
kinh tế, các loại
hình
doanh
nghiệp:
nâng
cao hiệu quả thu
hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi,
chú
trọng
chuyển
giao
cơng nghệ, trình
độ quản lý tiên
tiến, tăng cường
liên kết giữa
doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước
ngồi với doanh
nghiệp
trong
nước.
Đẩy mạnh nâng
cao hiệu quả hội
nhập kinh tế
quốc tế: Chủ
động, tích cực
hội nhập quốc

tế; đa dạng hóa,
đa phương hóa
quan hệ kinh tế
quốc tế, tránh lệ
thuộc vào một
thị trường, một
đối tác cụ thể
- Thị trường đầy
đủ là: thứ nhất,
tính minh bạch bảo đảm cho các
nhà đầu tư thấy
được sự minh
bạch trong môi
trường đầu tư
kinh doanh. Thứ
hai, tuân thủ
pháp luật đề ra.

hố bằng pháp
luật nên liên kết
vùng cịn lỏng
lẻo.
- Điểm mới của
Văn kiện Đại
hội XIII là đã
nêu rõ nội hàm
của kinh tế thị
trường định
hướng XHCN ở
nước ta: “Kinh

tế thị trường
định hướng
XHCN là mơ
hình kinh tế
tổng qt của
nước ta trong
thời kỳ q độ
lên CNXH. Đó
là nền kinh tế thị
trường hiện đại,
hội nhập quốc
tế, vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo
các quy luật của
kinh tế thị
trường, có sự
quản lý của Nhà
nước pháp
quyền XHCN,
do Đảng Cộng
sản Việt Nam
lãnh đạo; bảo
đảm định hướng
XHCN vì mục
tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân
chủ, cơng bằng,
văn minh” Trên
cơ sở đó, nhấn
mạnh những nội

dung quan trọng
của nội hàm
này, để thống
nhất nhận thức
và thực hiện.
- Điểm mới
trong đại hội
XIII:
1. Làm rõ hơn
vai trò, định
hướng phát triển
các thành phần
kinh tế trong


hội. Muốn vậy,
phải ra sức thực
hiện các nhiệm
vụ: phát triển
vượt bậc về nông
nghiệp,
lâm
nghiệp,
ngư
nghiệp,
giải
quyết một cách
vững chắc nhu
cầu của cả nước
về lương thực,

thực phẩm và
hàng tiêu dùng
thông dụng, xây
dựng thêm nhiều
cơ sở mới về
cơng
nghiệp
nặng, đặc biệt là
cơ khí, mở mang
giao thơng vận
tải, xây dựng cơ
bản, đẩy mạnh
khoa học kỹ
thuật; sử dụng
hết lực lượng lao
động; hoàn thành
cơ bản cải tạo xã
hội chủ nghĩa ở
miền Nam, củng
cố quan hệ sản
xuất xã hội chủ
nghĩa ở miền
Bắc, cải tiến
mạnh mẽ cơng
tác
thương
nghiệp, giá cả,
tài chính, ngân
hàng; tăng nhanh
nguồn xuất khẩu;

phát triển giáo
dục, văn hoá, y
tế, cải cách giáo
dục, đào tạo cán
bộ, thanh toán
hậu quả của chủ
nghĩa thực dân
mới; xây dựng
một hệ thống
mới về quản lý
kinh tế trong cả
nước.

lao động và hiệu
quả kinh tế, đồng
thời phân phối
theo mức đóng
góp vốn và các
nguồn lực khác
vào sản xuất,
kinh doanh và
thông qua phúc
lợi xã hội.

triển trong mọi
thành phần kinh
tế, trong mỗi cá
nhân và một
vùng miền, phát
huy tối đa nội

lực để phát triển
nhanh nền kinh
tế. Trong nền
kinh tế nhiều
thành phần, kinh
tế nhà nước giữ
vai trị chủ đạo,
là cơng cụ chủ
yếu để nhà nước
điều tiết nền
kinh tế, định
hướng cho sự
phát triển vì
mục tiêu dân
giàu,
nước
mạnh, xã hội
công bằng, dân
chủ, văn minh.
Để giữ vai trị
chủ đạo kinh tế
nhà nước phải
nắm được các vị
trí then chốt của
nền kinh tế bằng
trình độ khoa
học, cơng nghệ
tiên tiến, hiệu
quả sản xuất
kinh doanh cao

chứ không phải
dựa vào bao
cấp, cơ chế xin
cho hay độc
quyền
kinh
doanh Mặt khác,
tiến lên chủ
nghĩa xã hội đặt
ra yêu cầu nền
kinh tế phải
được dựa vào
nền tăng của sở
hữu toàn dân
các tư liệu sản
xuất chủ yếu và
định hướng xã
hội và phân
phối. Thực hiện
tiến bộ và công
bằng xã hội
ngay trong từng
bước đi và từng

quốc tế, đồng
thời giữ vững,
tăng cường tính
độc lập, tự chủ
của nền kinh tế.
Phát triển kinh

tế đi đơi với
phát triển văn
hố, xã hội,
thực hiện tiến
bộ và cơng bằng
xã hội ngay
trong từng bước
và từng chính
sách.
Cơng
bằng trong phân
phối các yếu tố
sản xuất, tiếp
cận và sử dụng
các cơ hội, điều
kiện phát triển.
Phân phối kết
quả làm ra chủ
yếu theo kết quả
lao động, hiệu
quả kinh tế,
đồng thời theo
mức đóng góp
vốn cùng các
nguồn lực khác
và phân phối
thông qua hệ
thống an sinh xã
hội, phúc lợi xã
hội.

Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả
quản lý kinh tế
của Nhà nước.
Nhà nước quản
lý nền kinh tế
thị trường định
hướng xã hội
chủ nghĩa bằng
luật pháp, cơ
chế, chính sách,
chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch
và các nguồn
lực kinh tế, giữ
vững ổn định
kinh tế vĩ mô,
tạo lập, phát
triển đầy đủ,
đồng bộ các yếu
tố thị trường và
các loại thị

Thứ ba, phải có
đồng tiền ổn
định. Thứ tư, đối
xử công bằng
giữa các khu
vực
doanh

nghiệp, không
phân biệt doanh
nghiệp nhà nước
với
doanh
nghiệp tư nhân
hay
doanh
nghiệp
nước
ngồi. Thứ năm,
khơng có các
khoản chi phí
chính thức.
Để hội nhập
quốc tế thành
cơng, nền kinh
tế nước ta phải
hướng tới đạt
trình độ kinh tế
thị trường hiện
đại của các nước
phát triển trên
thế giới.

nền kinh tế thị
trường định
hướng xã hội
chủ nghĩa
2. Xác định rõ

hơn mối quan hệ
giữa Nhà nước,
thị trường và xã
hội trong cơ chế
vận hành nền
kinh tế thị
trường định
hướng xã hội
chủ nghĩa
3. Đề ra nhiều
nhiệm vụ mới,
nội dung mới để
tiếp tục hoàn
thiện toàn diện,
đồng bộ thể chế
kinh tế thị
trường định
hướng xã hội
chủ nghĩa, đáp
ứng yêu cầu
phát triển đất
nước trong
những năm tới


chính sách phát
triển,
tăng
trưởng kinh tế
gắn kết chặt chẽ

và đồng bộ với
phát triển xã
hội, văn hóa,
giáo dục và đào
tạo, giải quyết
tốt các vấn đề xã
hội vì mục tiêu
phát triển con
người.
Quan tâm giải
quyết các vấn đề
xã hội vừa đảm
bảo sự phát triển
bền vững, vừa
thể hiện ra định
hướng xã hội
chủ nghĩa của
nền kinh tế, hạn
chế tác đồng
liệu cực của
kinh
tế
thị
trường,
thực
hiện mục tiêu
phát triển con
người.
Trong lĩnh vực
phân phối, định

hướng xã hội
chủ nghĩa được
thể hiện qua chế
đã phân phải
chủ yếu theo kết
quả lao động
hiệu quả kinh tế,
phúc lợi xã hội
Đảng thời để
huy động mọi
nguồn lực kinh
tế cho sự phát
triển cịn thực
hiện phân phối
theo mức đóng
góp vốn và các
nguồn lực khác
Về định hướng
xã hội và phân
phối: Thực hiện
tiến bộ và công
bằng xã hội
ngày trong từng
bước đi và từng
chính sách phát
triển,
tăng

trường, cải thiện
mơi trường kinh

doanh, nâng cao
sức cạnh tranh
của nền kinh tế,
định hướng phát
triển, phát huy
mặt tích cực,
hạn chế, khắc
phục mặt trái,
tiêu cực của cơ
chế thị trường;
phát huy dân
chủ, quyền làm
chủ của nhân
dân trong lĩnh
vực kinh tế.
II. Phát triển các
hình thức sở
hữu, các thành
phần kinh tế,
các loại hình
doanh nghiệp
Tiếp tục thể chế
hoá quan điểm
của Đảng về
phát triển đa
dạng các hình
thức sở hữu, các
thành phần kinh
tế, các loại hình
doanh nghiệp;

bảo hộ các
quyền và lợi ích
hợp pháp của
chủ sở hữu tài
sản thuộc các
hình thức sở
hữu, các loại
hình
doanh
nghiệp
trong
nền kinh tế; xây
dựng,
hồn
thiện luật pháp
về sở hữu đối
với các loại tài
sản mới như sở
hữu trí tuệ, cổ
phiếu,
trái
phiếu,
tài
nguyên nước...,
quy định rõ
quyền,
trách
nhiệm của các
chủ sở hữu đối
với xã hội.

Đổi mới, hoàn


trưởng kinh tế
gắn kết chặt chẽ
và đồng bộ với
phát triển xã
hội, văn hóa,
giáo dục và đào
tạo, giải quyết
tốt các vấn đề xã
hội vì mục tiêu
phát triển con
người.
Quan tâm giải
quyết các vấn đề
xã hội vừa đảm
bảo sự phát triển
bền vững, vừa
thể hiện rõ định
hướng xã hội
chủ nghĩa của
nền kinh tế, hạn
chế tác động
tiêu cực của
kinh
tế
thị
trường,
thực

hiện mục tiêu
phát triển con
người.
Trong
lĩnh vực phân
phối,
định
hướng xã hội
chủ nghĩa được
thể hiện qua chế
độ phân phối
chủ yếu theo kết
quả lao động,
hiệu quả kinh tế,
phúc lợi xã hội.
Đồng thời để
huy động mọi
nguồn lực kinh
tế cho sự phát
triển còn thực
hiện phân phối
theo mức đóng
góp vốn và các
nguồn lực khác
Về quản lý: Phát
huy vai trò làm
chủ xã hội của
nhân dân, bảo
đảm vai trò
quản lý, điều tiết

nền kinh tế của
nhà nước pháp
quyền xã hội
chủ nghĩa dưới
sự lãnh đạo của

thiện luật pháp,
cơ chế, chính
sách về sở hữu
đối với đất đai,
tài nguyên, vốn
và các loại tài
sản công khác
để tài nguyên,
vốn và các tài
sản cơng được
quản lý, sử
dụng có hiệu
quả, khắc phục
tình trạng thất
thốt, lãng phí.
Đất đai, tài
nguyên, vốn, tài
sản do Nhà
nước đại diện
chủ sở hữu
được giao cho
các chủ thể
thuộc mọi thành
phần kinh tế sử

dụng
theo
nguyên tắc hiệu
quả. Các chủ
thể có quyền và
nghĩa vụ như
nhau trong sử
dụng có hiệu
quả các nguồn
lực của Nhà
nước. Tổng kết
hoạt động của
Tổng cơng ty
Đầu tư, kinh
doanh vốn nhà
nước;
nghiên
cứu hình thành
các tổ chức
quản lý đầu tư,
kinh doanh có
hiệu quả các
nguồn vốn, tài
sản của Nhà
nước; khắc phục
tình trạng bộ
máy quản lý
hành
chính
tham gia trực

tiếp vào các
hoạt động kinh
doanh
thơng
qua mệnh lệnh
hành chính.
Đẩy mạnh đổi


Đảng là sự thể
hiện rõ rệt định
hướng xã hội
chủ nghĩa và
cũng là sự khác
biệt cơ bản giữa
kinh
tế
thị
trường tư bản
chủ nghĩa với
kinh
tế
thị
trường
định
hướng xã hội
chủ nghĩa. Sự
quản lý, điều tiết
nền kinh tế của
nhà nước xã hội

chủ nghĩa bằng
pháp luật đảm
bảo mục đích
của nền kinh tế,
sự vận động của
chế độ sở hữu,
phân phối theo
định hướng xã
hội chủ nghĩa,
phát huy mặt
tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực
của kinh tế thị
trường, đảm bảo
quyền lợi chính
đáng của một
con người.
Những tiêu chí
trên vừa thể hiện
tính định hướng
xã hội chủ nghĩa
của nền kinh tế
thị trường ở
nước ta vừa thể
hiện sự khác
biệt cơ bản giữa
kinh
tế
thị
trường

định
hướng xã hội
chủ nghĩa với
kinh
tế
thị
trường tư bản
chủ nghĩa.

mới, sắp xếp và
nâng cao hiệu
quả kinh doanh
của
doanh
nghiệp
nhà
nước.
Khẩn
trương cơ cấu
lại ngành nghề
kinh doanh của
các tập đoàn
kinh tế và các
tổng công ty
nhà nước, tập
trung vào một
số ngành, lĩnh
vực then chốt
của nền kinh tế.
Từng bước xây

dựng các doanh
nghiệp
mang
tầm khu vực và
toàn cầu. Xác
định đúng đắn,
cụ thể hơn
quyền
hạn,
trách nhiệm của
hội đồng quản
trị và giám đốc
doanh nghiệp
đối với vốn và
tài sản nhà nước
tại
doanh
nghiệp, vừa bảo
đảm quyền chủ
động sản xuất
kinh doanh của
doanh nghiệp,
vừa bảo toàn,
nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn
và tài sản nhà
nước.
Đẩy mạnh đổi
mới tổ chức, cơ
chế hoạt động

của các đơn vị
dịch vụ cơng
phù hợp với
kinh
tế
thị
trường
định
hướng xã hội
chủ nghĩa. Các
đơn vị này có
quyền chủ động
và được khuyến
khích, tạo điều
kiện thuận lợi


để tham gia thị
trường,
cung
cấp ngày càng
nhiều và tốt hơn
dịch vụ công
cho xã hội, nhất
là dịch vụ y tế,
giáo dục, đào
tạo, khoa học,
cơng nghệ...
Đẩy mạnh phát
triển kinh tế tập

thể với nhiều
hình thức đa
dạng, mà nịng
cốt là hợp tác
xã. Tổng kết
tình hình phát
triển các hợp tác
xã và thực hiện
Luật Hợp tác
xã. Khẩn trương
hồn thiện hệ
thống luật pháp,
cơ chế, chính
sách hỗ trợ, tạo
điều kiện cho
việc ra đời, phát
triển các hợp tác
xã, các tổ hợp
tác kiểu mới và
các mơ hình
kinh tế tập thể
khác
theo
ngun tắc tự
nguyện, cùng có
lợi, có chức
năng kinh tế và
xã hội. Tạo điều
kiện phát triển
các trang trại ở

nơng thơn và
hình thành hợp
tác xã của các
chủ trang trại.
Hồn thiện cơ
chế, chính sách
để phát triển
mạnh kinh tế tư
nhân trở thành
một
trong
những động lực
của nền kinh tế.
Phát triển mạnh
các loại hình
kinh tế tư nhân
ở hầu hết các


×