Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

kế hoạch kế hoạch phòng, chống bệnh lỵ tại tỉnh thừa thiên huế năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.88 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

KẾ HOẠCH
Kế hoạch phòng, chống bệnh lỵ
tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022

Môn: Y Học Thảm Hoạ
Sinh viên thực hiện:
1. Võ Thành Nhân
2. Nguyễn Thị Ngọc Nhi
3. Trần Quang Phát
4. Trần Thị Quỳnh

Huế, tháng 4 năm 2022


I
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH .............................................................................2
1.1. Tình hình bệnh lỵ ................................................................................................2
1.2. Những vấn đề cấp thiết trong cộng đồng-mối quan tâm của người dân .......3
1.3. Năng lực phòng-chống, ứng phó của cộng đồng ..............................................3
PHẦN 2. MỤC TIÊU ....................................................................................................5
2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................5
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................5
PHẦN 3. CHỈ TIÊU ......................................................................................................6
PHẦN 4. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG ..........................................................................7
4.1. Công tác tổ chức, chỉ đạo ...................................................................................7
4.2. Cơng tác dự phịng ..............................................................................................7
4.3. Cơng tác an tồn thực phẩm ..............................................................................8


4.4. Cơng tác truyền thơng phịng chống dịch bệnh ...............................................8
4.5. Cơng tác hậu cần .................................................................................................9
PHẦN 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ............................................................................10
5.1. Trung tâm Y tế thành phố Huế .......................................................................10
5.2. Trạm Y tế xã, phường ......................................................................................10
PHẦN 6. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG .....................................12
6.1. Kinh phí thực hiện ............................................................................................12
6.2. Bảng kế hoạch thực hiện các hoạt động ..........................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................20


PHẦN 1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1.1. Tình hình bệnh lỵ
-

Bệnh lỵ trực trùng là bệnh nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính ( ở đại tràng)
do vi khuẩn Shigella gây ra.

-

Hiện nay vẫn còn là bệnh quan trọng tại các nước đang phát triển có tình
trạng suy dinh dưỡng phổ biến. Theo WHO, hằng năm có khoảng 650
nghìn người tử vong, khoảng 200 triệu trường hợp mắc trên toàn thế giới,
chủ yếu ở các nước phát triển (90%) và trẻ <5 tuổi . Ở các nước phát triển
bệnh lỵ trực khuẩn thường giới hạn trong các tập thể nhở như nhà trẻ, bệnh
viện… có các dịch nhỏ nhưng thường được dập tắt nhanh chóng. Tần suất
mắc bệnh ở các nước đang phát triển khoảng 3.5 người/100 dân, các nước
công nghiệp phát triển là 6.6 trường hợp/ 100.000 dân. Hai chunge phổ
biến gây lỵ trực khuẩn ở các nước đang phát triển là S. dysenteria type 1 và
S. flexneri. Gần đây có một loạt dịch lỵ đã xảy ra ở một số nước Đông,

Trung và Nam Phi.

-

Nguồn bệnh : người là nguồn bệnh duy nhất, có thể là người bệnh, người
đang thời kì hồi phục, người lành mang trùng.

-

Hình thức lây truyền: trực tiếp từ người sang người qua trung gian tay bẩn
hoặc vật dụng bị nhiễm, gián tiếp qua thức ăn, nước uống. Ruồi đóng vai
trị quan trọng trong cơ chế truyền bệnh. Trong vụ dịch lây giản tiếp thường
là đường lây chính. Bệnh cịn lây trực tiếp qua quan hệ tình dục đồng giới
nam, qua nước hồ bơi, ao hồ bị nhiễm phân người bệnh. Miễn dịch dịch thể
sau nhiễm Shigella (IgA) có tính chất đặc hiệu với từng týp huyết thanh và
tồn tại trong máu 1-2 tuần. Đáp ứng miễn dịch tế bào trong và sau khi
nhiễm Shigella chưa được nghiên cứu đầy đủ.

-

Yếu tố nguy cơ: vệ sinh kém, chỗ ở đơng đúc, nơi có nhiều trẻ em suy dinh
dưỡng, mệt mỏi, thay đổi thời tiết, thay đổi chế độ ăn…

-

Tuổi- giới: đối tượng mắc bệnh thường gặp là trẻ em 1-5 tuổi do ý thức vệ
sinh chưa cao và miễn dịch còn yếu. Trong vùng lưu hành trẻ dưới 6 tháng
bú mẹ ít mắc bệnh do sữa mẹ có kháng thể chống lipopolysaccharide.



Khơng có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh ở 2 giới, ngoại trừ độ tuổi 20-39
thường xảy ra ở nữ hơn nam. Có lẽ do tiếp xúc gần gũi với trẻ.
-

Mùa: thường xảy ra vào các tháng mùa nắng ở vùng khí hậu ơn đới, nhưng
thường gặp mùa mưa ở các vùng nhiệt đới, thường gia tăng sau lũ lụt.

- Hiện nay với sự phát triển của ngành y tế, cơng tác dự phịng bệnh, giáo
dục cộng đồng về tầm quan trọng của rửa tay, vệ sinh phòng bệnh: xây hố
xí hợp vệ sinh. Bảo vệ, lọc, clo hóa nguồn nước sinh hoạt. Trên thực địa, có
thể dùng viên chloramin T để khử trùng nước hoặc khuyến cáo uống nước
chín. Diệt ruồi, xử lý rác. Kiểm tra an tồn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là
rau sống, sị. Khuyến khích ni con bằng sữa mẹ. Cần đun sơi sữa và nước
trước khi cho trẻ uống. Cấm những người mang khuẩn hành nghề chế biến
thực phẩm hoặc chăm sóc bệnh nhân cho đến khi cấy phân 3 lần liên tiếp
đều âm tính (mỗi lần cách nhau 1 tháng) và ít nhất 48 giờ sau khi điều trị
kháng sinh, việc điều trị kháng sinh và bù dịch bằng oresol đã làm giảm
tình trạng xuất hiện bệnh, giảm mức độ nặng và nguy cơ tử vong cho bệnh
nhân.
1.2. Những vấn đề cấp thiết trong cộng đồng-mối quan tâm của người dân

- Lỵ là một bệnh có nguy cơ lây lan rất nhanh trong cộng đồng, do đó cơng
tác tun truyền, giáo dục người dân về nâng cao hiểu biết bệnh, cách
phòng chống và xử trí kịp thời khi có bệnh là hết sức quan trọng.
- Các đối tượng đều có nguy cơ bị bệnh, đặc biệt là trẻ em, suy dinh dưỡng,
suy giảm miễn dịch, người già suy kiệt, bị hạ thân nhiệt mất nước và rối
loạn điện giải nặng, suy thận, vãng khuẩn huyết có nguy cơ mắc bệnh cao
hơn, nặng hơn và có nguy cơ tử vong nếu khơng được điều trị kịp thời.
1.3. Năng lực phịng-chống, ứng phó của cộng đồng


- Giáo dục sức khoẻ, rửa tay bằng xà phịng, an tồn thực phẩm, nước uống
sạch.


- Khơng dùng kháng sinh để phịng lỵ trực khuẩn vì việc này khơng tỏ ra có
kết quả mà cịn làm tăng kháng thuốc và làm cho việc điều tra bệnh trở nên
khó khăn.
- Tại các bếp ăn tập thể như nhà trẻ cần phải có sự quản lí, kiểm tra thường
xuyên, nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Khởi động ngay tổ chức phòng, chống dịch lây lan ra cộng đồng, cách ly
bệnh nhân khi có bệnh xảy ra.
- Hiện nay, tại xã có 1 trạm y tế, UBND xã, các trưởng thơn có khả năng
tun truyền, giáo dục cho từng hộ gia đình về bệnh lỵ trực trùng, mối
nguy hại khi dịch bệnh xảy ra.
- Khảo sát sự hiểu biết của người dân về bệnh lỵ trực trùng ở các thôn trong
xã trước mùa lũ lụt hằng năm thì nhận thâý đa số người dân ý thức và thực
hiện tốt hơn vệ sinh an toàn thực phẩm, ăn chín uống sơi.
- Trạm y tế địa phương phải có sẵn dịch truyền NaCl 0,9%, thuốc điều trị lỵ
trực trùng, xe vận chuyển bệnh nhân lên tuyến trên,…
- Vaccin: đã được sản xuất và tỏ ra có hiệu quả dự phòng nhiễm lỵ trực
trùng, tuy nhiên vẫn chưa phổ biến ở Việt Nam.


PHẦN 2. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu chung

- Thực hiện phòng chống ngăn chặn, giám sát phát hiện, sẵn sàng ứng phó
kịp thời và hiệu quả với dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế không
để dịch bệnh lớn xảy ra và bảo vệ sức khoẻ cho người dân đặc biệt là sau
mùa lũ lụt và các vùng thấp trũng, chú ý vào các đối tượng nguy cơ cao đặc

biệt là trẻ em, người bị suy dinh dưỡng...
- Nếu xảy ra dịch bệnh phải thông báo dịch cho cơ quan y tế cấp trên và y tế
dự phòng, khống chế kịp thời không để dịch bệnh lan rộng, kéo dài.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nâng cao nhận thức của người dân thực hiện hành vi ăn chín, uống sơi, vệ
sinh cá nhân, sử dụng thực phẩm an toàn, đặc biệt chú ý là rửa tay.
- Vệ sinh sạch sẽ nơi ở, đồ dùng sinh hoạt sau mùa lũ lụt.
- Nâng cao sức đề kháng và đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ, đảm bảo nơi vui
chơi, học tập, các dụng cụ sinh hoạt của trẻ phải được khử khuẩn và an
toàn.
- Giám sát dịch bệnh chặt chẽ nhằm phát hiện sớm ngay từ những trường
hợp đầu tiên; cách ly và xử lý dịch bệnh triệt để, không để lây lan ra cộng
đồng.
- Điều tra dịch tễ để tìm nguồn gốc và xử trí ngăn chặn.
- Tổ chức hệ thống cấp cứu và điều trị để xử trí kịp thời và hạn chế tử vong


PHẦN 3. CHỈ TIÊU
-

100% người dân hiểu rõ về bệnh lỵ trực trùng, cách phòng chống và vệ
sinh sau mùa lũ lụt.

-

100% trường hợp mắc bệnh được tiến hành bao vây, xử lý ổ dịch không để
dịch lan rộng trong vòng 24h đầu.

-


100% bệnh nhân được quản lý điều trị đúng quy định, không để xảy ra biến
chứng nguy hiểm và tử vong.

-

100% phát hiện nhanh ổ dịch , xử lý theo quy định.

-

Lấy mẫu bệnh phẩm của 100% các trường hợp đầu tiên mắc bệnh tiêu chảy
nghi do lỵ trực trùng.

-

100% các ca bệnh được điều tra trong vòng 24- 48 giờ sau khi nhận được
thông báo.


PHẦN 4. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
4.1. Công tác tổ chức, chỉ đạo
-

Chỉ đạo quyết liệt các đơn vị triển khai quyết liệt kiểm soát dịch bệnh lỵ,
quyết liệt trong các hoạt động giám sát nhằm phát hiện sớm, kịp thời cách
ly, xử lý triệt để ổ dịch, không để dịch bệnh lan rộng và kéo dài trong địa
bàn, hạn chế đến mức thấp nhất số trường hợp mắc và tử vong do dịch bệnh.

-


Nhanh chóng lấy mẫu xét nghiệm từ người bệnh, môi trường, nguồn nước
nơi xảy ra dịch để xác định nguyên nhân gây bệnh.

-

Đẩy mạnh chỉ đạo các cơ sở điều trị trên toàn tỉnh đảm bảo đầy đủ nhân lực,
cơ số thuốc, vật tư, trang thiết bị, kịp thời thu dung, phân loại bệnh nhân,
phân tuyến điều trị, phòng lây chéo tại cơ sở y tế.

-

Tăng cường theo dõi sát diễn biến tình hình dịch bệnh lỵ tại địa phương, đánh
giá, dự báo khả năng dịch bệnh xâm nhập vào địa bàn khác để kịp thời thông
tin, xây dựng kế hoạch ứng phó; đồng thời thường xuyên tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.

4.2. Cơng tác dự phịng

-

Trong tình hình dịch, để chủ động phòng chống dịch bệnh tiêu chảy do lỵ trực
khuẩn, không để dịch bệnh tiếp tục bùng phát và lây lan, cục y tế dự phòng đề chỉ
đạo khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch; điều tra, lấy mẫu xét nghiệm xác định tác
nhân gây bệnh. Bên cạnh đó, Sở Y tế giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh đường
tiêu hóa, đặc biệt là bệnh lỵ trực khuẩn và kịp thời phát hiện sớm các ổ dịch mới
phát sinh.

-

Đề nghị các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh tổ chức tốt việc chẩn đoán

sớm, thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân, hạn chế biến chứng và tử vong; đồng
thời thông báo kịp thời cho Trung tâm y tế dự phòng để điều tra, xử lý ổ dịch. Các
cơ sở khám chữa bệnh rà soát, kịp thời tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, điều
trị cho cán bộ y tế các tuyến, đặc biệt là tuyến quận, huyện,xã.

-

Trung tâm y tế dự phòng tỉnh tăng cường tuyên truyền về các biện pháp phòng
chống bệnh lỵ trực khuẩn tại cộng đồng; hướng dẫn vận động xây dựng và sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh; hướng dẫn cộng đồng tại khu vực có dịch.


-

Chuẩn bị sẵn sàng vật tư y tế cùng phương tiện hỗ trợ cho việc chẩn đoán, điều
trị bệnh nhân và xử lý ổ dịch; củng cố các đội chống dịch để sẵn sàng điều tra,
xác minh, xử lý ổ dịch và hỗ trợ tuyến dưới trong việc khống chế dịch, điều trị
khi cần thiết. Sở Y tế đề xuất với Ủy ban Nhân dân triển khai các giải pháp đầu
tư xây dựng cơng trình cấp nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh.

4.3. Cơng tác an tồn thực phẩm

- Vệ sinh môi trường sống, nguồn nước, xử lý đúng chất thải, rác thải; vệ sinh
nhà ăn, nhà bếp, cơ sở chế biến, cơ sở giết mổ; vệ sinh cá nhân đặc biệt là
rửa tay thường xuyên với xà phòng.
- Sử dụng các hóa chất diệt khuẩn theo đúng khuyến nghị và không được lạm
dụng. Kết hợp các phương pháp diệt khuẩn khác nếu cần thiết
- Thực hiện nguyên tắc điều trị, phát hiện sớm nguồn gốc lây nhiễm khuẩn để
có hướng xử trí đúng đắn với người bệnh, nguồn bệnh, yếu tố truyền nhiễm
và người lành có nguy cơ mắc bệnh khi có ngộ độc xảy ra.

- Đảm bảo thực hiện “10 nguyên tắc vàng chế biến thực phẩm an tồn” hoặc
áp dụng “5 chìa khóa an tồn thực phẩm” của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
khuyến cáo. Thực hiện ăn chín, uống sơi.
- Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm của các cơ sở
cung cấp thực phẩm, điểm cung cấp dịch vụ ăn uống, cơ sở kinh doanh thức
ăn đường phố.
4.4. Công tác truyền thơng phịng chống dịch bệnh

- Tăng cường nhận thức, ý thức, trách nhiệm và kỹ năng phòng, chống dịch
bệnh cho cán bộ và Nhân dân; khơi dậy lòng yêu thương, hỗ trợ, giúp đỡ
nhau vượt qua khó khăn; có giải pháp, biện pháp thiết thực chăm lo, hỗ trợ
người dân, nhất là những gia đình chính sách, gia đình có cơng với nước, gia
đình khó khăn, yếu thế.
- Chủ động, thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về tình
hình dịch bệnh, phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng, hệ thống


thông tin và truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về
các biện pháp phòng bệnh, lợi ích tiêm chủng để vận động nhân dân chủ
động đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, phối hợp và tham gia các
hoạt động phịng, chống dịch bệnh.
- Tích cực tun truyền người dân thực hiện cơng tác phịng, chống dịch bệnh
theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
4.5. Cơng tác hậu cần
-

Cần có kế hoạch dự trù kinh phí địa phương cho phịng chống dịch bệnh
đầy đủ và chủ động.


-

Dự trù vật tư hóa chất và trang thiết bị, thuốc, dịch truyền đảm bảo cơng tác
phịng chống dịch bệnh các trạm y tế xã, phường.

-

Bổ sung trang thiết bị, hóa chất, thuốc phục vụ cho cơng tác phòng chống
dịch bệnh; Xác định nhu cầu sử dụng, lập kế hoạch tổ chức mua sắm nhanh
chóng, dự trữ đủ trang thiết bị, hóa chất, thuốc để đáp ứng cho công tác dập
dịch bệnh tại địa phương.


PHẦN 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Trung tâm Y tế thành phố Huế
-

Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện để
sẵn sàng tiếp nhận ca bệnh trong cộng đồng.

-

Báo cáo tuyến trên về tình hình dịch bệnh và các hoạt động phịng chống
dịch bệnh triển khai tại địa phương.

-

Đồng hành cùng Ban chỉ đạo Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân về
các hoạt động phòng chống bệnh tả tại địa phương.


-

Xây dựng kế hoạch thu dung, cách ly và điều trị bệnh nhân và duy trì hoạt
động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch bệnh.

-

Tăng cường giám sát phịng chống bệnh tại các địa phương có nguy cơ cao
và phát hiện kịp thời, khoanh vùng và xử lý triệt để.

-

Nhanh chóng phát hiện sớm trường hợp mắc bệnh đầu tiên tại xã, phường,
hộ gia đình để khoanh vùng và xử lý kịp thời.

-

Hướng dẫn người dân thực hiện phòng chống dịch bệnh.

-

Triển khai đến từng địa phương huyện xã hoạt động xử lý triệt để ổ dịch.

-

Tập huấn phác đồ cấp cứu, điều trị, hướng dẫn các trạm y tế xã và các cán
bộ y tế trên địa bàn.

-


Đảm bảo đủ nguồn cung vật tư y tế và thuốc để phục vụ cho cơng tác
phịng chống dịch bệnh cũng như trang bị phòng hộ cá nhân cho cán bộ
trực tiếp tham gia điều tra và xử lý dịch bệnh.

5.2. Trạm Y tế xã, phường

- Thành lập đội đáp ứng nhanh phòng, chống dịch bệnh xã, phường để triển
khai các biện pháp phòng chống, đặc biệt tại trường học và tại các hộ gia
đình: Tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân các biện pháp phòng chống
bệnh tả.
- Thực hiện điều tra, giám sát, phát hiện cách ly, xử lý các ca bệnh kịp thời.
- Thực hiện theo Ban chỉ đạo Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân xã,
phường chỉ đạo hướng dẫn các hoạt động phòng chống bệnh tại địa


phương. Theo dõi sát sao dịch bệnh để nắm tình hình, báo cáo về các cơ
quan liên quan theo quy định, thơng tin kịp thời cho Lãnh đạo chính quyền
địa phương biết diễn biến tình hình hàng ngày. Bảo đảm kinh phí cho các
cán bộ tham gia cơng tác chống dịch bệnh của địa phương.
-

Thực hiện công tác cấp cứu ban đầu và điều trị bệnh nhân khi mắc bệnh.
Theo dõi, giám sát các trường hợp điều trị tại nhà.


PHẦN 6. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
6.1. Kinh phí thực hiện

Do Trung Tâm Kiểm Sốt Bệnh Tật cấp theo quy định.

6.2. Bảng kế hoạch thực hiện các hoạt động

Mục Tiêu

Mục tiêu 1:
.
Giám sát dịch
bệnh chặt chẽ
nhằm phát hiện
sớm ngay từ
những trường
hợp đầu tiên;
cách ly và xử lý
dịch bệnh triệt
để, không để lây
lan ra cộng đồng.

Thời
Thời
gian
gian
bắt đầu kết
thúc

Người Người Người Tiền,
thực
phối
giám
TTB
hiện

hợp
sát

Kết quả
cần đạt
được

- 100 %
Trường hợp
mắc bệnh
đầu tiên
được giám
sát phát
hiện sớm
và báo cáo
kịp thời
trong vòng
24h đầu để
tiến hành
bao vây, xử
lý ổ dịch
không để
dịch lan
rộng.
- 100% ổ
dịch lỵ
được phát
hiện, xử lý
theo quy
định.

- 100%
bệnh nhân
được quản
lý điều trị


đúng quy
định, không
để xảy ra tử
vong.

GP1. Công tác tổ Cả năm Không
chức, chỉ đạo
đặc biệt thời hạn
và thời
HĐ : phổ biến
gian
lưu đồ chẩn đốn mùa hè,
và xử trí rõ ràng, lũ lụt và
đảm bảo phát
khi phát
hiện được ca
hiện có
bệnh mới. Lập kế ca mắc
hoạch rõ ràng
mới
từng cấp độ dịch.
Xây dựng ban chỉ
đạo phịng chống
dịch khi có ca

nhiễm đầu tiên

GP2.Cơng tác dự Xun
phịng
suốt và
đặt biệt
HĐ 1:Tăng
chú ý
cường giám sát
khi có
phối hợp giữa
trường
các cấp để phát
hợp
hiện sớm các

Các
Trưởn ban,
g trạm ngành,
y tế.
đoàn
Ban
thể,
lãnh
các tổ
đạo
chức
các sở chính
y tế,
trị xã

Trung hội
tâm
trong
Kiểm cơng
sốt
tác
Dịch
chống
bệnh
dịch
tỉnh
bệnh

Khơng
Trưở Nhân
thời hạn ng
viên y
trạm y tế
tế
CTV
Đội
phản

- 100 %
Trưởn
Trường hợp
g trạm
mắc bệnh
y tế.
đầu tiên

Ban
0 đồng được giám
lãnh
sát phát
đạo
hiện sớm
các sở
và báo cáo
y tế
kịp thời
trong vịng
24h đầu để
tiến hành
bao vây, xử
lý ổ dịch
khơng để
dịch lan
rộng.

- 100% ổ
Trưởn
dịch lỵ
g trạm
được phát
y tế
hiện, xử lý
0 đồng theo quy
định.



trường hợp lỵ và dịch lỵ
nghi lỵ ở các cơ xảy ra
sở y tế công và y
tế tư nhân để báo
lên tuyến trên kịp
thời. Giám sát
khoanh vùng
điều trị tốt các ổ
dịch cũ tránh lây
lan sang các khu
dân cư khác

ứng
nhanh

HĐ 2: Thành lập
đội xử lý ngay
khi phát hiện ca
mới để hỗ trợ
khoanh vùng dập
dịch

GP3. Công tác
điều trị bệnh
nhân:
HĐ 1: Phân loại
bệnh nhân, đánh
giá mức độ bệnh,
để điều trị ở
tuyến phù hợp

phác đồ phù
hợp
HĐ 2: Các cơ sở
xử lý chất thải
bệnh nhân lỵ
đúng quy trình,
triệu để, tránh để
mầm bệnh lây
lan ra ngồi mơi
trường và lây
nhiễm chéo trong
cơ sở y tế.

0 đồng

Khi có
trường
hợp
dịch lỵ
xảy ra

Khi
dịch lỵ
được
kiểm
sốt

Trạm
y tế
xã,

phườn
g,
khoa
khám
bệnh,
phịng
khám

nhân

Trạm
Các
trưởng
ban,
trạm y
ngành, tế
đồn
0 đồng
thể,
các tổ
chức
chính
trị xã
hội
trong
cơng
Xin
tác
kinh
chống

phí hỗ
dịch
trợ từ
bệnh
xã và
Trung
Tâm
Kiểm
sốt
dịch
bệnh
tỉnh

- 100%
bệnh nhân
được quản
lý điều trị
đúng quy
định, khơng
để xảy ra tử
vong.


HĐ 3: Tổ chức
trực, theo dõi cấp
cứu bệnh nhân
theo đúng hướng
dẫn của Bộ Y Tế
HĐ 4: Thông tin
báo cáo kịp thời

ca bệnh và ca
nghi bệnh cho
ban chỉ đạo
chống dịch nếu
có và Trung Tâm
Kiểm soát dịch
bệnh tỉnh
HĐ 5: Tổ chức
tập huấn lại phác
đồ xử trí cấp cứu,
điều trị bệnh lỵ
cho cán bộ trạm
y tế.

Mục tiêu 2: Điều
tra dịch tễ để tìm
nguồn gốc,
nguyên nhân gây
bệnh.

3.000.
000
đồng
0 đồng

0 đồng

Xin
chi phí
hỗ trợ

của Sở
Y Tế
tỉnh:
5.000.
000
đồng
100% các
ca bệnh
dịch lỵ
được điều
tra trong
vịng 24- 48
giờ sau khi
nhận được
thơng báo.


GP1: Truy vết
tìm nguồn lây,
lịch trình của
bệnh nhân mới
để khoanh vùng
dập dịch kịp thời

Từ
khi phá
t hiện
có dịch

Xuyên

suốt và
đặt biệt
chú ý
khi có
trường
hợp
dịch lỵ
xảy ra

Nhân
viên y
tế

GP2: Xét nghiệm Từ
Khi
phân kịp thời để khi phá dịch lỵ
tìm ngun nhân t hiện
được
có dịch kiểm
sốt

Nhân
viên y
tế

Cộng
tác
viên

Cộng

tác
viên ở
các
thôn
và dân

Trạm 0 đồng
trưởng
trạm y
tế

100% các
ca bệnh
dịch lỵ
được điều
tra phát
hiện ổ dịch

Cộng
tác
viên

Trạm 0 đồng
trưởng
trạm y
tế

100% xác
định tác
nhân gây

bệnh lỵ

Đội
phản
ứng
nhanh

Đội
phản
ứng
nhanh

3: Mục tiêu 3:
Nâng cao nhận
thức của người
dân thực hiện
hành vi ăn chín,
uống sơi, vệ sinh
cá nhân, sử dụng
thực phẩm an
tồn

G GP1: Tuyên
truyền dấu hiệu
của bệnh và dấu
hiệu nghi bệnh
lỵ, cảnh báo về
tính nguy hiểm
và biến chứng
của căn bệnh,

tuyên truyền cho

Khi có Khi
ca lỵ
dịch lỵ
đầu tiên được
kiểm
sốt

Trưởn
g thơn
của
các
thơn


Nhân Chủ
0 đồng Nâng cao
viên y tịch xã
nhận thức
tế trạm
hiểu biết về
bệnh lỵ và
mức độ
nguy hiểm
để phát
hiện sớm
dấu hiệu và



người dân cách
phòng tránh và
báo cáo ngay khi
bản thân hoặc
người xung
quanh có dấu
hiệu nghi nhiễm

GP2: Bảo vệ
nguồn nước và
dùng nước sạch:
HĐ 1: Tất cả các
nước uống đều
phải được sát
khuẩn bằng hố
chất Chloramin
B

đi khám
sớm nhất
có thể

Trước
khi có
dịch lỵ
xảy ra

Khơng Người Trạm Nhân 0 đồng Đảm bảo
thời hạn dân
trưởng viên y

nguồn
trạm y tế trạm
nước
tế
sạch vệ
sinh
khơng
nhiễm
bệnh

Trước
khi có
dịch lỵ
xảy ra

Khơng Người Nhân Trạm 0 đồng Tránh
thời hạn dân
viên y trưởng
nhiễm
tế trạm trạm y
bệnh và
tế
lây lan
nguồn
bệnh

HĐ2: Ngăn cấm
việc thải chất
bẩn, chất thải của
người hoặc xây

nhà vệ sinh gần
nguồn nước.

GP3: Đảm bảo
an toàn vệ sinh
thực phẩm
HĐ 1: Ăn chín,
uống sơi
HĐ2: Rửa sạch
tay bằng xà
phịng trước khi
chế biến thực
phẩm
HĐ3: Đảm bảo
cách ly người


bệnh đúng và đủ
thời gian.

G GP4 : Vệ sinh cá Khi có
nhân, vệ sinh mơi dịch lỵ
trường
xảy ra
+

HĐ 1: Vệ sinh
phòng bệnh bằng
các chế phẩm vệ
sinh y tế, đảm

bảo phòng bệnh
thống sạch.

+ HĐ 2: Rửa tay
bằng xà phịng
trước khi ăn và
sau khi đi vệ sinh
+ HĐ 3: Hạn chế
tập trung ăn uống
tụ tập đông người
+ HĐ 4: Hạn chế
người ra vào
vùng có dịch

Mục tiêu 4:
Tổ chức hệ thống
cấp cứu và điều
trị để xử trí kịp
thời và hạn chế
tử vong

Khơng Người Nhân
thời hạn dân
viên y
vùng
tế trạm
dịch

Trưởn
g thôn

của
các
thôn
trong


Đảm bảo
Trưởn người dân
g thôn tn thủ
phát
dung
dịch
khử
khuẩn
cho
các hộ
gia
đình,
nguồn
kinh
phí xin
hỗ trợ
từ xã
:4.000.
000
đồng


HĐ 1: Cập nhật
liên tục các lưu

đồ xử trí cấp cứu
của ở các tuyến,
nhận biết các dấu
hiệu cấp cứu và
chuyển tuyến kịp
thời

Xun
suốt và
đặt biệt
chú ý
khi có
trường
hợp
dịch lỵ
xảy ra.

Khơng Trạm Nhân
thời hạn y tế xã viên y
phườn tế trạm
g

HĐ 2: Xây dựng
cơ sở vật chất
thiết bị và vật
dụng y tế đầy đủ
để xử trí ban đầu
các trường hợp
cấp cứu


Khi
dịch lỵ
xảy ra

Khi
dịch lỵ
được
kiểm
soát

Trạm
y tế
đưa ra
nhu
cầu

Trạm 0 đồng Cảnh giác
trưởng
cao độ,
trạm y
điều trị
tế
bệnh nhân
đúng, kịp
thời giảm
tỷ lệ tử
vong

Ủy
Chủ

ban
tịch xã
nhân
dân xã

Kinh
phí Xin
từ
nguồn
hỗ trợ
từ xã
và sự
hỗ trợ
từ các
trung
tâm y
tế
tuyến
trên:
40.000.
000
đồng

Bổ sung
cung ứng
đầy đủ các
điều kiện
cần thiết,
tiếp nhận
bệnh nhân,

dập dịch
nhanh kịp
thời ko để
dịch lan
rộng


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế (2017). Khuyến cáo phòng chống bệnh lỵ trực
khuẩn. Truy cập ngày 07/04/2022 tại: />
2. Duy Tiến (2019). Chủ động phòng chống bệnh lỵ trực khuẩn. Sở Y Tế tỉnh
Nam Định. Truy cập ngày 07/04/2022 tại:
/>3. Mai Liên (2016). Bệnh lỵ trực khuẩn và cách phòng tránh. Sở Y Tế TP. Hồ Chí
Minh. Truy cập ngày 07/04/2022:
/>


×