Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKK VAT LY LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.32 KB, 16 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý

CÁCH GIẢI BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG
MƠN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THCS
-------------A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận:
Môn Vật lí có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của
trường THCS . Nó có mối quan hệ chặt chẽ, qua lại với các môn học khác, là cầu
nối quan trọng giữa kiến thức vật lí sơ đẳng ở tiểu học, đồng thời là kiến thức cơ sở
cho chương trình Vật lí ở THPT, THCN, nghề,... việc giảng dạy vật lí có những khả
năng to lớn, góp phần hình thành và rèn luyện ở học sinh cách thức tư duy và làm
việc khoa học, cũng như góp phần giáo dục học sinh ý thức, thái độ, trách nhiệm
đối với cuộc sống, gia đình, xã hội và mơi trường.
Nội dung chương trình SGK mới đã làm thay đổi tích cực phương pháp dạy
của giáo viên và phương pháp học của học sinh. Hiệu quả dạy học đã có chuyển
biến rõ rệt.
Tuy nhiên, trong q trình giảng dạy, và thực hiện giáo viên - người trực tiếp
đứng lớp cũng gặp khơng ít khó khăn. Phương pháp dạy học tích cự chỉ có hiệu quả
cao với những học sinh có học lực khá, giỏi, cịn những học sinh có học lực ở mức
trung bình trở xuống thì việc thực hiện phương pháp này còn rất hạn chế.
Mặt khác, nội dung chương trình được phân bố chưa thực sự hợp lí, các nội
dung lí thuyết rất dài, rất nhiều nhưng các tiết bài tập, nhất là bài tập định lượng lại
rất ít.
2. Cơ sở thực tiễn:
Mơn vật lí là một trong những mơn học địi hỏi kỹ năng thực hành rất cao,
sức sáng tạo của học sinh rất lớn. Qua thực tế giảng dạy vật lí cho thấy học sinh
còn nhiều hạn chế trong việc vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập định lượng.
Học sinh giải bài tập, đặc biệt là bài tập dạng định lượng cịn rập khn, máy móc,
chưa chủ động sáng tạo.
Thời gian tiếp thu bài trên lớp cịn ít so với lượng kiến thức cần chiếm lĩnh.


Khả năng tư duy của học sinh cịn chậm. Chương trình giảng dạy vật lí mới hiện
nay có rất ít tiết bài tập, nên thời gian rèn kỹ năng vận dụng kiến thức giải bài tập
cho học sinh tại lớp không được nhiều. Dẫn đến việc nhận dạng, phân loại bài tập
để xác định yêu cầu lời giải, tìm ra cách giải là khó khăn đối với học sinh. Đặc biệt
là dạng bài tập phải vận dụng kiến thức một cách tổng qt, lơgic.
Trong q trình giải bài tập, học sinh còn lúng túng khi phân tích giả thiết dữ
liệu; vận dụng kiến thức chưa linh hoạt dẫn đến nhầm lẫn hoặc không thể thực hiện
giải được bài tập. Giáo viên bộ mơn vật lí cần đưa ra một phương pháp tổng quan
nhằm giúp học sinh giải được tốt hơn các bài tập định lượng. Đồng thời phát huy
tính tự lập, tích cực và sáng tạo của học sinh trong quá trình giải bài tập vật lý, gây
được hứng thú cho học sinh trong quá trình học vật lí.
Trường THCS Liêm Phong

1

GV: Nguyễn Thị Linh


Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy trên lớp, tôi nhận thấy khả năng giải bài
tập vật lí của học sinh cịn rất yếu, nhất là các bài tập định lượng. Nếu không có
hướng dẫn mà để học sinh tự mầy mị, học tập theo phương pháp mới thì hiệu quả
rất thấp.
Đứng trước thực trạng đó, tơi thấy rằng việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh
giải bài tập là hết sức cần thiết. Nó giúp học sinh củng cố kiến thức, mở rộng và
đào sâu kiến thức, đồng thời rèn lyện cho các em được tính tự lập vượt khó, cẩn
thận, kiên trì,... trong học tập.
Xuất phát từ những vấn đề lí luận và thực tiễn nói trên, tơi đã nghiên cứu và trình
bày đề tài “Cách giải bài tập định lượng mơn vật lí ở trường trung học cơ sở”.
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

1. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm xác định thực trạng của việc giải các bài tập định lượng mơn Vật lí
của học sinh trường THCS Liêm Phong, nguyên nhân của thực trạng đó và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần này.
Vì việc dạy học vật lí khơng những hình thành cho học sinh những tri thức
về các hiện tượng vật lí, kĩ năng và kĩ xảo nhất định mà cịn phải đảm bảo tốt sự
phát triển trí tuệ, làm cho hoạt động tư duy của học sinh phát triển tích cực, độc lập,
sáng tạo. Việc giúp học sinh nắm được cách giải các bài tập định lượng môn vật lí
có vai trị rất quan trọng trong dạy học mơn vật lí. Thơng qua hoạt động này giúp
rèn luyện kỹ năng tính tốn, rèn luyện sự phát triển độc lập, sáng tạo của học sinh,
đồng thời kích thích được hứng thú học tập cho các em.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá.
- Nghiên cứu thực tiễn: Dự giờ, thăm lớp, trọng tâm là nghiên cứu thực
nghiệm.
Để hồn thiện đề tài, tơi đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu: Qua
điều tra thực trạng việc giải bài tập của học sinh. Dùng phương pháp phân tích, so
sánh các số liệu, dữ liệu thực tế. Qua đúc kết kinh nghiệm dạy học của bản thân và
đồng nghiệp. Cùng với phương pháp thực nghiệm, vấn đáp, trò chuyện với học
sinh, nghiên cứu tài liệu tham khảo...
III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi các lớp khối 8 và 9 của Trường THCS
Liêm Phong, Thanh Liêm, Hà Nam.
Trường THCS Liêm Phong

2

GV: Nguyễn Thị Linh



Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1. Mục đích của việc giải các bài tập định lượng trong vật lí:
Muốn làm được bài tập vật lí, học sinh phải biết vận dụng các thao tác tư
duy, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa.... để xác định được bản chất vật lí,
trên cơ sở đó chọn ra các cơng thức thích hợp cho từng bài tập cụ thể. Như vậy, bài
tập vật lí là một phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, khả năng
độc lập trong suy nghĩ và hành động, tính kiên trì trong việc khắc phục những khó
khăn trong cuộc sống của học sinh. Khi làm bài tập, học sinh bắt buộc phải nhớ lại
kiến thức đã học và vận dụng, đào sâu kiến thức, do vậy đây là phương tiện tự
kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh. Trong việc giải bài tập, nếu học sinh tự
giác, say mê tìm tịi thì nó cịn có tác dụng rèn luyện cho các em những đức tính tốt
như tinh thần tự lập, vượt khó, tính cẩn thận, tính kiên trì, và đặc biệt tạo niềm vui
trí tuệ học tập.
- Bài tập vật lí giúp học sinh ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức.
- Bài tập vật lí có thể là điểm khởi đầu để dẫn đến kiến thức mới.
- Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự học cao của học sinh.
- Giải bài tập góp phần phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
- Giải bài tập vật lí là một phương tiện để kiểm tra mức độ nắm vững kiến
thức của học sinh.
Bài tập vật lí là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà trong giờ
học lí thuyết chưa có điều kiện để đề cập, qua đó nhằm bổ sung kiến thức cho học
sinh. Bài tập vật lí là hình thức củng cố, ôn tập mở rộng hoặc đi sâu vào các trường
hợp riêng lẻ của định luật, hiện tượng vật lí mà nhiều khi nếu nhắc lại nhiều lần ở
phần lí thuyết có thể làm cho học sinh nhàm chán..
2. Phân loại bài tập vật lí:
Có nhiều cách phân loại bài tập vật lí, hiện tại chưa có sự phân định rõ ràng.
Có thể phân loại theo nội dung vật lí là bài tập cơ, nhiệt, điện, quang ... Có nhiều
bài tập lại có cả cơ, nhiệt, điện... thì ta thường gọi là bài tập tổng hợp, Có bài tập có

nội dung thực nghiệm, thực tế …
Tuy nhiên, có thể căn cứ vào dấu hiệu chủ yếu của từng loại, ý nghĩa
và vai trò từng loại để xếp theo 2 khía cạnh sau:
- Phân loại theo nội dung vật lí: Như bài tập cơ, quang, điện, nhiệt,...
- Phân loại theo dấu hiệu chủ yếu, ý nghĩa, vai trò: bài tập định tính, bài tập
định lượng, bài tập thí nghiệm, bài tập có nội dung thực tế, bài tập vật lí vui, bài tập
trắc nghiệm, bài tập tổng hợp,...
Trường THCS Liêm Phong

3

GV: Nguyễn Thị Linh


Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý
* Bài tập định lượng: là loại bài tập có số liệu cụ thể, muốn giải được phải
thực hiện một loạt các phép tính. Loại bài tập này giúp học sinh hiểu được đầy đủ
và sâu sắc hơn ý nghĩa vật lí, rèn luyện kĩ năng tính tốn, vẽ hình, tiến tới giải các
bài tập tổng hợp có nhiều nội dung phức tạp hơn.
Ví dụ: Cho hai điện trở R1 = 10  ; R2 = 15  mắc song song với nhau, cường
độ dịng điện trong mạch chính là 2A. Tính cường độ dòng điện qua mỗi đoạn
mạch rẽ.
II: CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Trong dạy học vật lý thì việc dạy lý thuyết có vẻ dễ dàng hơn, cịn việc
hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý sao cho thuần thục và nhanh nhạy thì phải
tốn nhiều thời gian và cơng sức hơn.Vì khi giải bài tập địi hỏi phải vận dụng lý
thuyết đã học và kèm theo các cơng thức tốn học.
Bài tập định lượng giữ một vai trò quan trọng giúp học sinh củng cố, đào sâu
và nắm vững kiến thức, nó là một hình thức tổng hợp kiến thức của một bài, một
chương. Nó là thước đo mức độ sâu sắc và vững vàng kiến thức mà học sinh thu

nhận được.
Phần nhiều bài tập về nhà khơng có sự chỉ đạo của giáo viên. Hiện nay số bài
tập ở trên lớp là rất ít, thậm chí là khơng có. Thực tế cho thấy rất nhiều học sinh
gặp khó khăn, lúng túng không biết giải bài tập về nhà thế nào. Tình trạng phổ biến
hiện nay là học sịnh học tập thụ động, máy móc, cịn giáo viên chỉ chú trọng đến
các bài tốn khó nên học sinh thường chỉ thuộc mấy cơng thức vật lý rồi áp dụng để
tính tốn một cách máy móc mặc dù khơng hiểu rõ hiện tượng vật lý, ý nghĩa của
các cơng thức đó.
Nhiều khi học sinh thuộc những định nghĩa, định lý, quy tắc nhưng vẫn
không giải bài tập nguyên nhân là không biết lập luận để vận dụng chúng. Khi ta
yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức vật lý để giải bài tập có nghĩa là yêu cầu
các em thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức mà các em đã học vào một trường
hợp cụ thể. Hiện tượng cụ thể trong thực tế rất đa dạng và nhiều hiện tượng trải qua
nhiều giai đoạnbị chi phối bởi nhiều nguyên nhân, nhiều quy luật. Cần phải phân
tích được sự phức tạp đó và thực hiện lập luận một cách đúng quy tắc thì kết quả
thu được mới chắc chắn. Bởi vậy việc rèn luyện cho học sinh biết phân tích, suy
luận là rất quan trọng, cần thiết, phải làm một cách kiên trì, có kế hoạch tạo thói
quen, thành nếp suy nghĩ của học sinh, không để cho học sinh hồn tồn mị mầm
một cách tự phát.

Trường THCS Liêm Phong

4

GV: Nguyễn Thị Linh


Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý
III: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC CÁC BÀI TẬP ĐỊNH
LƯỢNG VẬT LÝ THCS:

Với chương trình sách giáo khoa hiện nay, kiến thức rất tinh giản, sâu và
rộng, chủ yếu viết dưới dạng mở. Do đó địi hỏi người giáo viên phải có kiến thức
vững, có phương pháp dạy học tích cực sáng tạo, tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến
thức một cách tốt nhất, học sinh cũng phải có phương pháp học tập tích cực, chủ
động mới nắm vững nội dung bài học.
Cùng với sự thay đổi nội dung chương trình thì việc đổi mới phương pháp
dạy học đã có nhiều chuyển biến tích cực. Giáo viên chủ yếu từ phương pháp dạy
học truyền đạt thông tin sang phương pháp dạy học tích cực. Tổ chức học sinh chủ
động học tập tự lĩnh hội kiến thức. Học sinh từ học tập thụ động đã chuyển sang
chủ động lĩnh hội kiến thức dưới sự điều khiển của giáo viên.
Tuy nhiên trong việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực, lấy học sinh
làm trung tâm còn rất nhiều hạn chế. Đặc biệt là việc dạy học các tiết bài tập định
lượng.
* Nguyên nhân:
Khả năng tiếp thu bài chậm, không nắm chắc các kiến thức, thiếu kĩ năng cơ
bản, khơng thuộc định lí, cơng thức cho nên khó giải được một bài tốn vật lí.
- Đa số các em chưa nắm chắc phương pháp giải một bài tập về mạch điện,
khả năng biến đổi cơng thức cịn yếu, khơng hiểu rõ hiện tượng vật lí, ý nghĩa của
các cơng thức, giải bài tập cịn thụ động, máy móc.
- Chưa vận dụng hoặc thiếu kĩ năng toán học cần thiết để giải bài tập vật lí.
- Chưa xác định được mục đích của việc giải bài tập và tìm ra từ câu hỏi điều
kiện của bài tốn, khơng xem xét kĩ các hiện tượng vật lí nêu trong đề bài tập để từ
đó nắm vững bản chất vật lí, khơng xác định rõ mối liên hệ giữa dữ liệu cho và điều
phải tìm.
- Hiện nay trong chương trình, số tiết bài tập ở trên lớp là rất ít. Học sinh
phải làm bài tập ở nhà khơng có sự chỉ đạo của giáo viên.
* Nhược điểm của học sinh khi giải các bài toán định lượng:
- Cịn nhiều học sinh khơng nắm vững kiến thức, kể cả kiến thức đã học ở
lớp dưới, kiến thức tốn học cịn yếu. trong khi chữa bài tập thì thờ ơ, khơng chú ý,
do đó các bước cơ bản để giải một bài tập vật lí cũng khơng thực hiện được như:

cách viết tóm tắt bài tốn, cách đổi đơn vị, tìm các cơng thức để áp dụng,....
- Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề còn yếu.
- Vẽ sơ đồ mạch điện cịn lúng túng. Một số vẽ sai hoặc khơng vẽ được do đó
khơng thể giải được bài tốn. (Với phần Điện – Vật lý 9)
- Một số chưa thuộc công thức và kí hiệu các đại lượng trong cơng thức. Một
số khác khơng biết biến đổi cơng thức, cịn nhầm lẫn giữa các cơng thức.
- Chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học trước những
bài toán định lượng.
Trường THCS Liêm Phong

5

GV: Nguyễn Thị Linh


Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý
IV: CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Trước hết muốn hướng dẫn học sinh giải tốt các bài tập vật lí người
giáo viên phải xây dựng cho mình một số nhiệm vụ sau:
- Phải nghiên cứu lí luận dạy học về bài tập và giải bài tập, lựa chọn hệ thống
bài tập từ cơ bản đến phức tạp, các kiến thức toán lí phải phù hợp với trình độ học
sinh, số lượng bài tập phải phù hợp với thời gian.
- Phải phân tích thật kĩ kiến thức trong SGK và các kiến thức có liên quan
đến phần bài tập mà bài tập đó u cầu.
- Phải tìm hiểu kĩ, vận dụng linh hoạt vào việc lĩnh hội kiến thức của học
sinh trong địa bàn mình cơng tác. Giáo viên phải biết những điểm yếu nhất của học
sinh khi giải bài tập là gì?
2. Giáo viên cần phải nắm chắc phương pháp giải bài tập vật lí - bài tập
định lượng:
- Trước hết phải tìm hểu đề bài.

- Xem xét hiện tượng vật lí được đề cập vào dựa vào kiến thức nào, tốn học
nào để tìm mối quan hệ có thể có của cái đã cho và cái cần phải tìm, sao cho có thể
tìm thấy mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với đơn vị đã cho.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh các hoạt động chính của việc giải bài tập vật
lí:
+ Tìm hiểu đề bài.
+ Phân tích hiện tượng.
+ Xây dựng lập luận.
+ Biện luận.
* Xây dựng lập luận trong giải bài tập: Là một bước hết sức quan trọng, đòi
hỏi học sinh phải vận dụng những định luật vật lí, những quy tắc, những cơng thức
để thiết lập mối quan hệ giữa đại lượng cần tìm.
3. Xây dựng các bước giải.
Để có thể giải được tốt một bài tốn định lượng thì phải hướng dẫn các em
theo các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề.
a. Đọc kỹ đề bài tốn.
b. Tìm hiểu ý nghĩa vật lý của các từ ngữ trong đề bài và diễn đạt bằng ngôn
ngữ vật lý.
c. Biểu diễn các đại lượng vật lý bằng các ký hiệu, chữ cái quen dùng trong quy
ước sách giáo khoa.
d. Vẽ hình nếu cần.
e. Xác định điều “cho biết” hay đã cho và điều “phải tìm” hay ẩn số của bài tập.
Tóm tắt đầu bài.
Trường THCS Liêm Phong

6

GV: Nguyễn Thị Linh



Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý
Bước 2: Phân tích hiện tượng vật lý mà đề bài đề cập.
a. Căn cứ vào những điều đã cho biết, xác định xem hiện tượng đã nêu trong
bài thuộc phần nào của kiến thức vật lý, có liên quan đến những khái niệm
nào, định luật nao, quy tắc nào?
b. Đối với những hiện tượng vật lý phức tạp thì phải phân tích ra thành những
hiện tượng đơn giản, chỉ bị chi phối bởi một nguyên nhân, một quy tắc hay
một định luật vật lý xác định.
c. Tìm hiểu xem hiện tượng vật lý diễn biến qua những giai đoạn nào, mỗi giai
đoạn tuân theo những định luật nào?
Bước 3: Xây dựng lập luận cho việc giải bài tập.
a. Trình bày có hệ thống, chặt chẽ lập luận lơ-gíc để tìm ra mối liên hệ giữa
những điều cho biết và điều phải tìm.
b. Nếu cần phải tính tốn định lượng, thì lập các cơng thức có liên quan đến các
đại lượng cho biết, đại lượng cần tìm. Thực hiện các phép biến đổi tốn học
để cuối cùng tìm ra được một cơng thức tốn học, trong đó ẩn số là đại lượng
vật lý phải tìm, liên hệ với các đại lượng khác đã cho trong đề bài.
c. Đổi các đơn vị đo trong đầu bài thành đơn vị của cùng một hệ đơn vị và thực
hiện các phép tính tốn.
Phương pháp phân tích.
Có thể trình bày lập luận theo hai phương pháp:
Phương pháp tổng hợp.
Theo phương pháp phân tích: thì ta bắt đầu từ điều phải tìm (ẩn số) xác định
mối liên hệ giữa những điều cho biết và điều phải tìm và cả những điều trung
gian chưa biết. Tiếp đó lại tìm mối liên hệ giữa những điều trung gian đã biết
khác. Cuối cùng tìm ra được mối liên hệ trực tiếp giữa điều phải tìm và
những điều đã cho biết.
Theo phương pháp tổng hợp: ta đi từ những điều đã cho biết, xác định mối
liên hệ giữa những điều đã cho biết với một số điều trung gian không biết,

tiếp theo tìm mối liên hệ giữa những điều trung gian và điều phải tìm, cuối
cùng xác định được mối liên hệ trực tiếp giữa điều đã cho và điều phải tìm.
Đối với học sinh THCS thì dùng phương pháp phân tích thì học sinh
dễ hiểu hơn, có thể định hướng sự tìm tịi của học sinh dễ dàng, có hiệu quả
hơn ở học sinh.
Trường THCS Liêm Phong

7

GV: Nguyễn Thị Linh


Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý
Bước 4: Bắt tay vào giải bài tốn:
Dựa vào bước phân tích trên ta đã tìm được mối liên hệ giữa điều đã biết và
điều phải tìm (tức là HS đã tìm ra được cơng thức cho việc giải bài tốn đó thơng
qua các cơng thức đã học.)
Bây giờ chỉ cịn sắp xếp lại các cơng thức đó và thay số. Tìm đại lượng nào
trước, dù là đại lượng trung gian hay trực tiếp thì đều phải ghi lời giải.
Để ghi được lời giải thì ta phải dựa vào câu hỏi của bài tốn hoặc tìm đại
lượng trung gian nào.
Đại lượng nào bài tốn cho chưa rõ ràng thì phải lập luận để sử dụng chúng.
Sau đó áp dụng cơng thức rồi thay số và giải. Khi giải song, đầu bài bắt tìm
đại lượng nào thì ta phả ghi đáp số đại lượng đó.
Bước 5: Thử lại và biện luận về kết quả thu được.
Thử lại để chắc chắn là kết quả thu được đã chính xác. Giáo viên cần hướng
dẫn HS dùng các phép tính để kiểm tra kết quả.
Những kết quả thu được bằng suy luận hay bằng biến đổi toán học, khi giải
một bài tập vật lý không phải lúc nào cũng phù hợp với thực tế có khi chỉ là một
hiện tượng đặc biệt (là một trường hợp riêng) Vậy có khi phải biện luận để chọn

những kết quả phù hợp hơn với thực tế hoặc để mở rộng phạm vi lời giải đến
những trường hợp tổng quát hơn.
Từ cách phân tích 5 bước để giải bài tập định lượng vật lí, ta có thể tóm tắt các
bước giải bài tập vật lí theo sơ đồ sau:
BÀI TẬP VẬT LÍ
Tóm tắt dữ kiện
Cho gì?

Hỏi gì?

Vẽ hình

Phân tích nội dung,
hiện tượng, bản chất vật lí
Kế hoạch giải
Chọn cơng thức

Cách giải
thức

Kiểm tra- đánh giá
biện luận
Trường THCS Liêm Phong

8

GV: Nguyễn Thị Linh


Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý

V. MỘT SỐ VÍ DỤ ĐƯA RA MINH HỌA ĐỀ TÀI GIẢI BÀI TẬP ĐỊNH
LƯỢNG MƠN VẬT LÝ.
Ví dụ 1:
Cho hai điện trở R1 = 10  ; R2 = 14  hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch
là 12V. Tính cường độ dòng điện chạy trong mạch.
B1: Giáo viên yêu cầu HS đọc kỹ đề bài.
Vẽ hình ra giấy nháp nếu cần
R1
R2

 U

Tóm tắt đề dựa vào đầu bài tốn.
R1 = 10 
R2 = 14 
U = 12V
I =?
B2; B3:
Phân tích tìm hướng giải.
Căn cứ vào phần tóm tắt để phân tích: Ta dựa vào phương pháp phân tích.
Bắt đầu từ đại lượng cần tìm (I), xem có cơng thức nào liên quan đến I thì liệt kê ra
giấy nháp, sau đó lựa ra một cơng thức phù hợp. Qua các cơng thức thì ta thấy có
cơng thức I 

U
, nhưng qua công thức ta thấy đề bài chỉ cho U, cịn R đề bài chưa
R

cho (ta phải tìm R). để tìm R thì ta phải áp dụng CT nào? (đây là câu hỏi diễn ra
trong óc HS). HS phải tìm R theo các bước như trên, qua đây ta thấy CT: R =

R1+R2. Vậy công việc đầu tiên là phải đi tính R. Khi tính được R ta sẽ tính được I.
B4: Bắt tay vào giải: Khi giải ta tính đến đại lượng nào thì ghi lời giải của
đại lượng đó. Cơng thức R = R1+R2 là CT tính điện trở tương đương nên lời giải sẽ
là: - Điện trở tương đương của đoạn mạch là.
R = R1+ R2 = 10 + 14 = 24  .
- Cường độ dòng điện chạy trong mạch là.
I

U 12
=
= 0,5 A.
R
24

Đáp số: 0,5 A.
B5: Giải song thì ta tiến hành thử lại và biện luận nếu thấy kết quả
chưa phù hợp.
- Thử lại: bằng cách tính tốn ta sẽ thử lại được kết quả của bài toán.
- Biện luận nếu thấy kết quả không phù hợp.

Trường THCS Liêm Phong

9

GV: Nguyễn Thị Linh


Sáng kiến kinh nghiệm bộ mơn Vật Lý
Ví dụ 2:
Một bếp điện có ghi 220V – 1000W, được dùng ở hiệu điện thế 220V. Biết

bếp sử dụng 30 phút mỗi ngày. Tính điện trở của bếp và nhiệt lượng mà bếp toả ra,
mỗi ngày sử dụng với thời gian trên. Tính điện năng mà bếp tiêu thụ trong một
tháng(30 ngày).
B1: Giáo viên yêu cầu HS đọc kỹ đề bài.
Vẽ hình ra giấy nháp nếu cần
Tóm tắt đề dựa vào đầu bài toán.
220V – 1000W
U = 220V.
t1 = 30phút = 11800 s
t2 = 0,5 x 30ph = 15 h
R= ?
Q= ?
A= ?
B2; B3:

Phân tích tìm hướng giải.

Căn cứ vào phần tóm tắt để phân tích: Ta dựa vào phương pháp phân tích.
Bắt đầu từ đại lượng cần tìm (R). Muốn tính đươc R thì phải sử dụng cơng thức
nào? R=

U2
đề bài đã cho U phải lập luận để lấy P.
P

Muốn tìm Q ta phải dựa vào công thức nào? ( HS phải liệt kê tất cả các cơng thức
U2
tính Q, và qua biến đổi tốn học ta được cơng thức Q =
t. Tính A bằng cơng
P


thức nào? Học sinh sẽ tìm được cơng thức A = Pt.
Vậy qua việc phân tích ta đã tìm được hướng giải bài tốn.
B4:

Bắt tay vào tìm lời giải và giải:

Ta phải lập luận để sử dụng P.
- Vì bếp sử dụng ở hiệu điện thế 220V nên cơng suất của bếp là 1000W.
Có U; P ta tính được R.
- Điện trở của bếp là: R=

U2
2202
=
= 48,4 
P
1000

Tiếp tục ta đi tính Q.
- Nhiệt lượng mà bếp toả ra trong 30 phút là:
U2
2202
t

1800 =1.800.000 J.
Q=
R
48, 4


Trường THCS Liêm Phong

10

GV: Nguyễn Thị Linh


Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý
Cuối cùng là tính A.
- Điện năng mà bếp tiêu thụ trong 1 tháng là.
A= Pt = 1000. 15 = 15.000 wh = 15 kwh.
Đáp số: 48,4  ; 1.800.000 J; 15 kwh.
B5: Giải song thì ta tiến hành thử lại và biện luận nếu thấy kết quả chưa
phù hợp.
- Thử lại: bằng cách tính tốn ta sẽ thử lại được kết quả của bài tốn.
- Biện luận nếu thấy kết quả khơng phù hợp.
Ví dụ 3:
R2
Cho mạch điện như hình vẽ:
R1 C
A
B
Biết: R1 4 ; R2 10 ; R3 15
A
R3
Điện trở Ampe kế khơng đáng kể.
a. Tính điện trở tương đương của tồn mạch.
b. Biết Ampe kế chỉ 0,5 A. Tìm cường độ dịng điện qua mỗi điện trở.
c. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch và hai đầu mỗi điện trở .
 Hướng dẫn giải:

B1: Tìm hiểu các điều kiện đã cho – tóm tắt bài tốn.
- Cho biết sơ đồ mạch điện.
- Giá trị các điện trở.
- Trị số cường độ dịng điện qua mạch chính.
- Cần tìm điện trở tương đương của tồn mạch, cường độ dịng điện qua mỗi
điện trở, hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch và hai đầu mỗi điện trở.
- Tóm tắt:
R1 4 ; R3 15
R2 10 ; I = 0,5A
a/ RAB = ?
b/ I1 ; I2 ; I3 = ?
c/ UAB = ?; U1, U2, U3 = ?
B2 và B3: Phân tích bài tốn - lựa chọn cơng thức giải.
- Theo sơ đồ cho thấy mạch điện gồm hai đoạn mạch mắc nối tiếp nhau: AC
nt CB, mà đoạn mạch CB gồm R1//R2, ta viết tóm tắt sơ đồ: R1 nt (R2 // R3).
- Vậy bài toán này sẽ sử dụng các cơng thức đối với mạch điện có các điện
trở mắc song song, mắc nối tiếp để tính R tđ , tính U, tính I . Bài tốn cho giá trị R, I
nên sử dụng được cơng thức định luật Ơm.
Lúc này:
+ Điện trở tương đương toàn mạch là:
RAB = RAC + RCB hay (Rtđ = R1 + R23)
+ Cường độ dòng điện trong mạch:
I = IAC = ICB
+ Hiệu điện thế toàn mạch:
Trường THCS Liêm Phong

11

GV: Nguyễn Thị Linh



Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý
U = UAC + UCB = IRAB
- Có thể tóm tắt cách giải bài toán bằng “cây sơ đồ” sau:
I1.R1 (I1=I)
I2 + I 3 = I
U1 + U2
I2.R2 I2
I2/I3=R3/R2
UAB
(I3.R3)
I.RAB RAB R1+R23 R23=R2.R3/R2+R3
- Khi đã tóm tắt được bài tốn bằng “cây sơ đồ” thì u cầu HS giải bài tốn
bắt đầu các phép tính từ “ngọn cây” .
B4: Bài giải.
a. Điện trở tương đương của đoạn mạch:
RAB = RAC + RCB (1)
Mà: Điện trở đoạn AC:
RAC = R1 = 4 
Điện trở đoạn CB là:
R .R
1
1
1
10.15
 
 RCB  2 3 
6
R CB R 2 R3
R2  R3 10  15


Thay các giá trị của RAC và RCB vào (1) ta được:
RAB = 4 + 6 = 10(  )
b. Ta có:
IAB = IAC = ICB = I = 0,5(A) mà ICB = I2 + I3 (vì R2 // R3)
Hay:
I1 = I2 + I3 = I = 0,5 (A)
(2). Vậy I1 = 0,5(A)
áp dụng hệ quả ta có:
I2 + I3 = 0,5 (A)
(3)
I 2 R3 15 3
    I2 = 3 I3
I 3 R2 10 2
2

(4)

Giải hệ (3), (4) ta được:
I2 = 0,3(A)
I3 = 0,2(A)
c. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch và hai đầu mỗi điện trở
Ta có: UAC = U1 = I1.R1 = 0,5 x 4 = 2(V)
UCB = U2 = U3 = I2.R2 = 0,3 x 10 = 3(V)
UAB = UAC + UCB = 2V + 3V = 5V
B5: Kiểm tra - biện luận.
Dùng định luật Ôm để kiểm tra lại kết quả R tđ , UAB, các giá trị cường độ
dòng điện:
U
5

=
= 0,5 (A). Vậy kết quả câu a, c) đúng.
R
10
U2
3
+ Tương tự có thể thử kết quả I2 = R =
= 0,3(A) …
10
2

+ Mạch chính: I =

Trường THCS Liêm Phong

12

GV: Nguyễn Thị Linh


Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý
VI: HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
Qua việc hướng dẫn học sinh giải các bài tập vật lí theo một trình tự nhất
định, nội dung từ dễ đến khó và áp dụng cụ thể vào nội dung bồi dưỡng đại trà vật
lí 9 với 3 ví dụ trên, tơi thấy khả năng giải các bài tập vật lí của học sinh được nâng
lên rõ rệt.
Đa số học sinh biết vận dụng kiến thức cơ bản để giải bài tập. Nhiều học sinh
đã linh hoạt hơn trong việc giải bài tập định lượng. Khi giải bài tập có định hướng
rõ ràng, nắm được cách giải bài tập, biết suy luận để áp dụng công thức cho phù
hợp.

C: KẾT LUẬN:
I/ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI VỚI CÔNG TÁC
* Để nâng cao chất lượng bộ mơn Vật lí cấp THCS thì việc giải bài tập định
lượng đóng vai trị hết sức quan trọng.
- Nó giúp học sinh củng cố được kiến thức, ôn tập, đào sâu và mở rộng kiến
thức, có khi dẫn đến kiến thức mới.
- Bài tập vật lí tăng cường khả năng xử lí tình huống cho học sinh, các bài
tập định lượng là một nội dung lớn trong chương trình Vật lí THCS. Các bài tập
phần này tương đối nhiều nhưng tiết bài tập thì khơng có. Do đó việc vận dụng nội
dung như đã trình bày ở trên cho đối tượng đại trà sẽ nâng cao chất lượng dạy học
mơn vật lí nói riêng và chất lượng nói chung.
* Ngồi khả năng áp dụng cho đối tượng đại trà thì đề tài này có thể được
mở rộng và nâng cao cho đối tượng bồi dưỡng học sinh giỏi.
II/ ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ
- Đối với chun mơn nhà trường cần có kế hoạch cụ thể hơn với công tác
bồi dưỡng đại trà. Nên tách đối tượng học sinh giỏi và học sinh yếu kém thành lớp
riêng để dễ giáo dục.
- Đối với cấp trên, nên tổ chức các đợt chuyên đề về bồi dưỡng kiến thức cho
giáo viên, đặc biệt là kiến thức nâng cao.
Sau thời gian nghiên cứu và vận dụng “Cách giải bài tập định lượng môn
vật lý” với mong muốn: phát triển năng lực tư duy, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho
học sinh trong việc học tập bộ môn vật lí, tơi thấy chất lượng học tập của học sinh
tăng lên rõ rệt, học sinh có hứng thú hơn nhiều trong việc giải bài tập vật lí. Tính
tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập của các em được nâng cao.
Trường THCS Liêm Phong

13

GV: Nguyễn Thị Linh



Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý
Tuy nhiên, việc thực hiện đề tài của tôi chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót.
Tơi rất mong nhà trường, q thầy cơ giáo trao đổi và góp ý để giúp tơi hồn thiện
hơn về đề tài và trong chuyên môn.
Tôi rất mong các đồng chí, đồng nghiệp tham khảo và đóng góp ý kiến để
giải pháp của tơi thực sự có hiệu quả và có thể áp dụng rộng rãi cho các khối, các
môn học giúp HS học tập ngày một tốt hơn.
Liêm Phong, ngày 15 tháng 12 năm 2012
Người viết.

Nguyễn Thị Linh

Trường THCS Liêm Phong

14

GV: Nguyễn Thị Linh


Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa vật lý 8- NXB Giáo dục.
2. Sách giáo khoa vật lý 9- NXB Giáo dục.
3. Sách giáo viên vật lý 8 – NXB Giáo dục.
4. Sách giáo viên vật lý 9 – NXB Giáo dục.
5. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp trong dạy học vật lý ở trường
THCS- NXB Giáo dục.
6. Một số vấn đề về đổi mới kiểm tra, đánh giá môn vật lýở trường THCSNXB Giáo dục.

7. Chuẩn kiến thức Vật lý 8- NXB Giáo dục.
8. Chuẩn kiến thức Vật lý 9- NXB Giáo dục.

MỤC LỤC
Trường THCS Liêm Phong

15

GV: Nguyễn Thị Linh


Sáng kiến kinh nghiệm bộ môn Vật Lý
Nội dung

Trang

A./ PHẦN MỞ ĐẦU

1

I. Lí do chọn đề tài

1

II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu

2

III. Giới hạn của đề tài


2

B./ PHẦN NỘI DUNG

2

I. Cơ sở lý luận

3

II. Cơ sở thực tiễn

4

III. Thực trạng của việc dạy học các bài tập định lượng

5

IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề

6

V. Một số ví dụ minh họa

9

C./ Kết luận

13


I. Ý nghĩa của đề tài

13

I. Đề xuất, kiến nghị

13

TÀI LIỆU THAM KHẢO

15

MỤC LỤC

16

Trường THCS Liêm Phong

16

GV: Nguyễn Thị Linh



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×