Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Phân tích thực trạng sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Mơn thi: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ .......................

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Diễm
MSSV: 030136200075 ........................ Lớp học phần: D13 .........................................
THÔNG TIN BÀI THI
Bài thi có: (bằng số): …13… trang
(bằng chữ): …mười ba… trang
YÊU CẦU: Phân tích thực trạng sử dụng cơng cụ dự trữ bắt buộc trong điều
hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 1
Phần 1: Giới thiệu về dự trữ bắt buộc ..................................................................
1.1 Khái niệm ...................................................................................................... 2
1.2 Cơ chế vận hành ............................................................................................ 2
1.3 Cơ chế tác động .............................................................................................. 2
1.4 Ưu và nhược điểm của dự trữ bắt buộc .......................................................... 2
Phần 2: Thực trạng sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc trong điều hành chính
sách tiền tệ tại Việt Nam ........................................................................................
2.1 Các văn bản hiện hành về quản lý DTBB của NHNN Việt Nam .................. 4
2.2 Phương pháp tính dự trữ bắt buộc của Việt Nam hiện nay ............................ 4
2.3 Việc sử dụng công cụ DTBB trong điều hành CSTT tại Việt Nam .............. 5
2.4 Đánh giá ......................................................................................................... 11
Phần 3: Đánh giá hiệu quả quản lý dự trữ bắt buộc của ngân hàng nhà
nước Việt Nam ........................................................................................................
3.1 Đánh giá mức độ hiệu quả ............................................................................. 12
3.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 12


KẾT LUẬN ............................................................................................................. 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung viết tắt

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CSTT

Chính sách tiền tệ

DTBB

Dự trữ bắt buộc

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW


Ngân hàng trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng

TPTTT

Tổng phương tiện thanh tốn


LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng thông qua việc cung ứng tiền
và điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, Ngân hàng Trung ương của các quốc
gia đã tiến hành sử dụng các công cụ như: chính sách chiết khấu, thị trường mở, lãi
suất,...Đáng chú ý hơn hết là dự trữ bắt buộc, đây là công cụ nhận được khá nhiều
sự quan tâm, chú ý đến từ các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách,...Để
tìm hiểu sâu hơn về cơng cụ dự trữ bắt buộc và ứng dụng của nó trong thực tế,
trong bài tiểu luận này, em xin đề cập tới vấn đề ‘’Phân tích thực trạng sử dụng
cơng cụ dự trữ bắt buộc trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam’’.
Để làm rõ hơn về vấn đề này, bài làm của em sẽ gồm ba phần. Phần đầu tiên là
giới thiệu về dự trữ bắt buộc. Tiếp đến là thực trạng sử dụng công cụ dự trữ bắt
buộc trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam. Và cuối cùng là nhận xét về
thực trạng sử dụng cơng cụ dự trữ bắt buộc trong điều hành chính sách tiền tệ tại
Việt Nam.

1



Phần 1: Giới thiệu về dự trữ bắt buộc
1.1 Khái niệm.
Dự trữ bắt buộc là một phần vốn huy động tiền gửi mà các tổ chức tín dụng bắt
buộc phải dự trữ theo luật định. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này được quy định khác
nhau đối với các thời hạn tiền gửi, quy mơ và tính chất hoạt động của Ngân hàng
Trung ương (NHTW). Và đây chính là một trong những công cụ mà Ngân hàng
trung ương sử dụng để thực hiện chính sách tiền tệ thơng qua việc làm thay đổi số
nhân tiền tệ.
Như vậy, dựa vào đâu để xác định tỷ lệ dự trữ bắt buộc? Đó chính là dựa vào
tính ổn định của các loại tiền gửi, mục tiêu của chính sách tiền tệ từng thời kỳ và
chi phí phải trả của các Ngân hàng Thương mại (NHTM) khi duy trì dự trữ.
1.2 Cơ chế vận hành
Cơ chế vận hành của công cụ dự trữ bắt buộc như sau:
Thứ nhất, là điều chỉnh (tăng hoặc giảm) tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Thứ hai, là điều chỉnh (tăng hoặc giảm) lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc tại Ngân
hàng Trung ương.
1.3 Cơ chế tác động
Khi NHTW thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ dẫn đến lượng dự trữ bắt buộc thay
đổi theo, từ đó tác động đến cung tiền và lãi suất. Trong trường hợp, NHTW tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì lượng tiền dự trữ bắt buộc của NHTM tại NHTW sẽ tăng,
vốn khả dụng của NHTM giảm dẫn đến khả năng cho vay của NHTM giảm theo,
đồng thời, khả năng tạo tiền giảm và cung tiền cũng sẽ giảm.
Bên cạnh đó, khi NHTW tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc thì chi phí duy trì
các khoản dự trữ bắt buộc của NHTM giảm. Trong trường hợp này, để cạnh tranh
hơn so với các NHTM khác, NHTM này sẽ tăng lãi suất huy động, hoặc giảm lãi
suất cho vay nhằm khuyến khích, thúc đẩy cơng chúng gửi tiền và đi vay. Từ đó
làm tăng khả năng cho vay và tạo bút tệ của NHTM, dẫn đến cung tiền tăng lên.
1.3 Ưu và nhược điểm của công cụ dự trữ bắt buộc

2



Là công cụ nhận được khá nhiều sự quan tâm và được sử dụng nhiều nên chắc
chắn công cụ dự trữ bắt buộc cũng sở hữu cho minh khá nhiều ưu điểm nổi bật.
Thứ nhất, một trong những ưu điểm đó là tạo nên sự bình đẳng giữa các NHTM
trong điều kiện kinh doanh như nhau. Bởi công cụ dự trữ bắt buộc được áp dụng
không phân biệt đối với các NHTM và các tổ chức tín dụng.
Thứ hai, đây cịn là cơng cụ chủ động và đầy quyền lực của NHTW, phản ánh
được tính chất quyền lực của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo cho Ngân hàng Nhà
nước thực thi được các chính sách tiền tệ một cách cơng bằng, nhanh và mạnh đến
lượng cung tiền thông qua việc thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc.
Thứ ba, hơn thế nữa, cơng cụ dự trữ bắt buộc cịn thiết lập mối quan hệ giữa việc
tạo tiền của hệ thống NHTM với nhu cầu tái cấp vốn tại NHTW.
Bên cạnh sở hữu những ưu điểm vượt trội, đầy tính chất quyền lực thì cơng cụ
dự trữ bắt buộc cịn có một số nhược điểm như:
Thứ nhất, thiếu linh hoạt, cần có thời gian để phát huy tác dụng. Vì khi có sự thay
đổi nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ gây ra tình trạng bất ổn trong hoạt động của
các ngân hàng, đặc biệt là đối với những ngân hàng có dự trữ cấp thấp.
Thứ hai, cơng cụ dự trữ bắt buộc cịn gây ra sự khó khăn cho việc quản lý khả
năng thanh toán của hệ thống NHTM.
Thứ ba, dự trữ bắt buộc cũng giống như một hình thức thuế thu nhập vơ hình đối
với các NHTM, bởi lẽ các ngân hàng phải giữ lại một phần tiền gửi, khơng được
sử dụng vào mục đích sinh lời theo yêu cầu và vẫn phải trả lãi tiền gửi cho những
khách hàng gửi tiền.
Thứ tư, công cụ dự trữ bắt buộc rất ít khi được NHTW sử dụng để điều chỉnh
những thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ.
Qua việc tìm hiểu, ta thấy cơng cụ dự trữ bắt buộc có khá nhiều nhược điểm và
hầu như những nhược điểm này là lớn hơn ưu điểm. Đó chính là ngun nhân dẫn
đến cơng cụ này có xu hướng được sử dụng ít đi trong điều tiết tiền tệ. Tuy nhiên,
với điều kiện thực tế ngày nay, tại nhiều quốc gia cũng như với Việt Nam thì cơng

cụ dự trữ bắt buộc vẫn được xem là một công cụ đắc lực, vô cùng quan trọng trong

3


việc điều hành chính sách tiền tệ cùng với sự kết hợp với các cơng cụ khác. Vì vậy,
chúng ta hãy cùng nhau khám phá, phân tích thực trạng sử dụng cơng cụ dự trữ bắt
buộc trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam để thấy rõ hơn vai trị quan
trọng của cơng cụ này.
Phần 2: Thực trạng sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc trong điều hành chính
sách tiền tệ tại Việt Nam.
2.1 Các văn bản hiện hành về quản lý dự trữ bắt buộc của NHNN Việt Nam
Thứ nhất, Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 9 tháng 6 năm 2003 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế dự trữ bắt buộc đối với
các tổ chức tín dụng.
Thứ hai, Thơng tư 27/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín
dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09/06/2003 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Thứ ba, Quyết định số 2560/QĐ-NHNN ngày 3/11/2008 Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 11 năm 2008 và thay thế Quyết
định số 187/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 1 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
Thứ tư, Quyết định số 379/QĐ- NHNN ngày 24/2/2009( áp dụng kỳ dự trữ tháng
3/2009), tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng USD áp dụng theo QĐ1925/QĐNHNN ngày 26/8/2011( áp dụng từ kỳ dự trữ tháng 9/2011).
2.2 Phương pháp tính dự trữ bắt buộc của Việt Nam hiện nay
Căn cứ vào điều 4 Quyết định 581/Q Đ/2003- NHNN
Dự trữ bắt buộc được tính tốn trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân của
từng loại tiền gửi phải dự trữ bắt buộc tại Hội sở chính và các chi nhánh của tổ chức
tín dụng trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng được

Thống đốc NHNN quy định trong từng thời kỳ.
Căn cứ vào điều 13 Quyết đinh 581/Q Đ/2003- NHNN
Cách tính dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc.

4


1. Dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc được tính bằng cách lấy số dư
bình quân các loại tiền gửi huy động phải dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng (quy
định tại Điều 12 Quy chế này) trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc nhân với tỷ lệ dự
trữ bắt buộc quy định cho từng loại hình tổ chức tín dụng và cho từng loại tiền gửi
tương ứng.
2. Số dư bình quân các loại tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc trong kỳ
xác định dự trữ bắt buộc được tính bằng cách cộng các số dư tiền gửi huy động phải
tính dự trữ bắt buộc cuối mỗi ngày trong kỳ đem chia cho tổng số ngày trong kỳ.
2.3 Việc sử dụng công cụ DTBB trong điều hành CSTT tại Việt Nam
Bảng 01: Tỷ lệ DTBB(VNĐ) đối với các TCTD Việt Nam từ tháng 01/2008 –
01/2011.
Tiền gửi đối với TG KKH

Tiền gửi đối với TG kỳ

và kỳ hạn dưới 12 tháng

hạn 12 tháng trở lên

11%

5%


Văn bản

187/QD-NHNN ngày
16/01/2008

10%

4%

2560/QD-NHNN ngày
03/11/2008

8%

2%

2811/QD-NHNN ngày
20/11/2008

6%

2%

2951/QD-NHNN ngày
03/12/2008

5%

1%


3158/QD-NHNN ngày
19/12/2008

3%

1%

379/QD-NHNN ngày
24/02/2009

3%

1%

74/QĐ-NHNN ngày
18/01/2010

5


Nhận xét:
Từ kết quả của bảng 01 cho thấy từ tháng 01/2008 – 01/2011 đến nay, tỷ lệ
DTBB được điều chỉnh giảm tác động đến chính sách tiền tệ. Việc điều chỉnh này
của NHNN một mặt nhằm đưa ra tín hiệu nới lỏng tiền tệ, mặt khác thông qua việc
nâng cao hệ số nhân tiền chính thức mở rộng khả năng cho vay, kích thích các
NHTM đẩy mạnh hoạt động tín dụng.
Năm 2008:

Từ bảng số liệu trên ta thấy rõ được sự thay đổi của tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại Việt
Nam vào năm 2008. Vào đầu năm 2008 thì: đối với tiền VND khơng kỳ hạn và có

kỳ hạn dưới 12 tháng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được tăng từ 10% lên 11%, đối với tiền
gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được tăng từ 4% lên 5%; đối
với tiền gửi bằng ngoại tệ khơng kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng từ 10% lên
11%, đối với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng từ 4% lên
5%. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước không điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối
với các TCTD hoạt động trên địa bàn nông nghiệp nông thôn.
Ngân hàng muốn tăng dự trữ bắt buộc vào đầu năm 2008 vì tình hình nước ta lúc
bấy giờ đang gặp phải là tỷ lệ lạm phát cao. Theo báo cáo thường niên năm 2008:

6


Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Từ 6 tháng đầu năm 2008 lạm phát tăng mạnh, từ tháng 7 khi có sự tác động tăng
tỷ lệ DTBB thì từ tháng 7/2008 giảm dần và đạt mức âm vào 3 tháng q IV. Tính
chung cả năm thì tỷ lệ lạm phát bình qn tăng 22,97% (năm 2007: 8,3%).
Khi có dấu hiệu giảm áp lực lạm phát và tăng trưởng khó khăn, nhất là khi tình
trạng suy thối kinh tế đang lan tỏa ra tồn cầu và có thể tác động mạnh đến nền
kinh tế Việt Nam thì vào cuối năm 2008. Chính phủ có lại giảm tỷ lệ DTBB khi
Đầu năm khi tiền gửi (VNĐ) khơng kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 11% thì
đến cuối năm 2008 tỉ lệ này chỉ còn 6%; đối với tiền gửi(VNĐ) có kỳ hạn trên 12
tháng tỷ lệ DTBB giảm từ 5% xuống còn 2%; đối với tiền gửi bằng ngoại tệ khơng
kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng giảm từ 11 xuống 7 đối với tiền gửi có kỳ hạn
trên 12 tháng tỷ lệ dự trữ bắt buộc 5% xuống 3%.
Điều này đã tác động đến TPTTTcủa năm 2008 theo báo cáo thường niên:

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

7



Tổng phương tiện thanh tốn (M2) tính đến 31/12/2008 tăng 20,31% so cuối năm
2007, thấp hơn nhiều so với mức tăng 46,12% của năm 2007, thấp hơn nhiều so với
mức tăng trưởng 46,12% của năm 2007. Trong đó tài sản có nước ngồi rịng chỉ
trưởng của tài sản ở trong mức ròng cũng dừng ở mức 27,23% so với cuối năm
2017. Điều này giúp ta thấy cơ cấu TPTTT thay đổi tích cực, chính vì thế để tăng
lượng cung tiền thì NHTW đã tiếp tục giảm tỉ lệ DTBB trong các năm tiếp theo.
Nguyên nhân: Năm 2007- 2008, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động,
đáng chú ý là khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008, cầu tài sản tăng vọt, nói
lỏng cung tiền tệ làm cho lạm phát tăng cao=> Chính Phủ thực hiện chính sách thắt
chặt tiền tệ.
Năm 2009:

Ngay từ đầu năm 2009, để dễ hỗ trợ các TCTD tăng cường cung ứng vốn cho
nền kinh tế, chống suy giảm kinh tế, NHNN đã có 2 lần điều chỉnh giảm tỷ lệ
DTBB bằng VNĐ đối với kỳ hạn dưới 12 tháng: từ 6% - 5% - 3% và lần điều chỉnh
giảm từ: 2% -1% đối với kỳ hạn 12 tháng trở lên; Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, điều chỉnh giảm từ 3% - 2% - 1% đối với kỳ hạn dưới 12 tháng và
giữ nguyên tỷ lệ DTBB 1% đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Tỷ lệ DTBB bằng
ngoại tệ được giữ nguyên như năm 2008, ở mức 7% đối với tiền gửi 12 tháng, 3%
dối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên, để duy trì ổn định lãi suất ngoại tệ. Riêng với

8


Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ là 6%
đối với tiền gửi dưới 12 tháng, 2% đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên.
Theo báo cáo thường niên năm 2009:

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2009 so với cùng kỳ chỉ tăng 6,52%; chỉ số giá tiêu

dùng bình quân năm 2009 so với năm 2008 tăng 6,88%; thấp hơn nhiều so với mức
tăng tương ứng của năm 2008 là 19,89% và 22,97%. Lạm phát giảm trong 3 tháng
đầu năm. Từ tháng 4/2009 lạm phát lại có xu hướng tăng do tác động của nhiều yếu
tố trong đó có tỷ lệ DTBB.

Theo như báo cáo thường niên năm 2009, thì TPTTT tăng 28,99% trong năm
2009, cao hơn so với tốc độ tăng 20,31% của năm 2008 chủ yếu do tín dụng đối với
nền kinh tế tăng cao. Cơ cấu của TPTT có những chiều hướng thay đổi tích cực với
tỷ trọng tiền mặt đạt 14,01% giảm so với mức 14,6% của năm 2008. Điều này cho
thấy các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt tăng mạnh hơn các hình thức
thanh tốn bằng tiền mặt. Tỷ trọng gửi bằng ngoại tệ trong tổng phương tiện thanh

9


toán tăng nhẹ mức 20,37% trong năm 2008 lên mức 20,41% trong năm 2009. Chính
vì thế việc NHNN giảm tỷ lệ dữ trữ bắt buộc để giúp các ngân hàng có thể mở rộng
vốn tín dụng có hiệu quả nhằm khuyến khích sản xuất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nguyên nhân: Năm 2009, thâm hụt ngân sách của Chính Phủ tăng đột biến.
Chính Phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ.
Năm 2010

Năm 2010 NHNN duy trì các tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi VNĐ ở mức thấp, cụ
thể kỳ hạn dưới tháng 12 là 3% và kỳ hạn từ tháng 12 trở lên là 1% nhằm thực hiện
Nghị quyết của Chính phủ về việc giảm nhần lãi suất cho vay. Ngày 29/9/2010,
NHNN ban hành thông tư số 20/2010/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện các biện
pháp cơng cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ tín dụng cho vay phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn. Trong năm 2010 thì có tới 4 TCTD được giảm tỷ lệ DTBB theo Thông
tư 20/2010/TT – NHNN với tổng số tiền phải DTBB giảm khoảng 2.200 tỷ đồng.


10


Việc duy trì tỷ lệ DTBB đã làm cho lạm phát năm 2020 tăng cao so với năm
2009, thể hiện qua 3 tiêu chí: lạm phát CPI tăng 11,75% so với 6,52% của năm
2009, lạm phát lương thực thực phẩm tăng 16.18% so với năm 5,78% của năm
2009; lạm phát bình quân tăng 9,19% so với 6,88% của năm 2009 chịu tác động của
cả sức ép bên cung , duy trì tỷ lệ DTBB...

Nguồn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tổng phương tiện thanh toán tăng liên tục qua các tháng phù hợp với diễn biến
tắng trưởng kinh tế tín dụng và huy động vốn. Tính đến cuối tháng 12/2010, TPTTT
tăng trưởng 33,3% so với cuối tháng 12/2009, cao hơn mức tăng 28,99% cuar cùng
kỳ năm 2009 trong đó, tiền lưu thơng ngồi hệ thống ngân hàng tăng 15,25% và huy
động vốn từ nền kinh tế tăng 36,24%, TPTTT tăng cao hơn năm 2009 lúc này
khơng có sự tác động từ tỷ lệ DTBB mà từ tài sản có trong nước rịng của tồn
ngành ngân hàng tăng 41,71%; tài sản có nước ngồi rịng của tồn ngành giảm
14,63%so với cuối năm 2009, chủ yếu là do có tài sản nước ngồi rịng của NHNN
giảm 20.33%, tài sản có nước ngồi rịng của TCTD tăng 37%.
2.4 Đánh giá
Nhìn chung dự trữ bắt buộc là công cụ được NHNN sử dụng thường xuyên, đặc
biệt trong những thời kì mà nền kinh tế có nhiều biến động như năm 2008, 2009,
2010. Chẳng hạn như vào những cuối năm 2007 đầu 2008 việc tăng tỷ lệ DTBB thật
sự đã giúp cho tỷ lệ lạm phát có xu hướng giảm. Hay là từ cuối năm 2008 – 2009 tỷ
11


lệ DTBB giảm thì lượng cung tiền tăng đáng kể thơng qua việc tác động nay. Tuy
nhiên bên cạnh đó thì khi cuối năm 2009 – 2010 DTBB khơng có sự thay đổi nhưng
lượng cung tiền vẫn có xu hướng tăng lên và tỷ lệ lạm phát cũng có xu hướng tăng

rõ rệt là đèn đỏ cảnh báo thời điểm này.
Phần 3: Đánh giá hiệu quả quản lý dự trữ bắt buộc của ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
3.1 Đánh giá mức độ hiệu quả
Ngân hàng trung ương quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tất cả các loại tiền
gửi, từ đó có thể quản lý dễ dàng mọi hoạt động của ngân hàng thương mại. Khi
ngân hàng trung ương muốn thay đổi chính sách tiền tệ chỉ cần tác động vào tỷ lệ
dự trữ bắt buộc thì làm cho toàn bộ nền kinh tế thay đổi.
Việc vào năm cuối năm 2007 để ngăn ngừa sự tăng trưởng tín dụng q nóng
nhằm kiểm sốt lạm phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã được điều chỉnh khá mạnh vào
năm 2007 (từ 5% lên 10%) và năm 2008 - khi tình hình dần bình ổn trở lại, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc đã được điều giảm dần một cách linh hoạt. Đây là một trong những
hành động đúng đắn của NHTW cần phát huy nhiều hơn nữa.
Tuy nhiên khi giai đoạn từ 2009 -2010 hì việc khơng tăng hay giảm DTBB chưa
thật sự hiểu quả khi các NHTM dùng nhiều biện pháp để lách luật tìm các hướng
khác cho vay làm lượng cung tiền không được giảm mà lại có xu hướng tăng theo
như số liệu phân tích được vào năm 2010.
3.2 Kiến nghị
Bên cạnh điều khiển công cụ dự trữ bắt buộc NHTW nên có chế tài đối với các
NHTM để các NHTM có thể nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc tham gia vào
các chính sách điều hành tiền tệ.
Trong tương lai Việt Nam không nên q lạm dụng cơng cụ DTBB, cần có thêm
nhiều cơng cụ hỗ trợ khác tác động tới CSTT, nhất là khi chuyển sang điều hành
thông qua lãi suất được thực hiện; điều chỉnh phương pháp quản lý dự trữ heo
hướng quản lý trùng nhau một phần chứ không theo phương pháp tính riêng kỳ tính
tốn và kỳ duy trì như hiện nay nhằm hạn chế tác động tiêu cực tới hệ thống ngân
hàng khi sử dụng DTBB trong quản lý vốn khả dụng.

12



KẾT LUẬN
Tóm lại, qua phần trình bày trên ta thấy được tầm quan trọng của cơng cụ DTBB
khi nó thật sự khá hiệu nghiệm trong việc kiểm soát lạm phát cũng như tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Khi sử dụng công cụ DTBB nghĩa là NHTW đang muốn điều chỉnh
số nhân tiền. Dự trữ bắt buộc chỉ là yếu tố quyết định hệ số nhân tiền trong dự báo,
tuy nhiên DTBB của các NHTM mới thực sự quyết định hệ số nhân tiền trong thực
tế. Bên cạnh đó nó cịn đảm bảo khả năng thanh toán của các TCTD trước nhu cầu
của khách hàng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
Như mọi người biết, thì đối với bất cứ vấn đề nào cũng đều sẽ có 2 mặt cả. Chính
vì thế mà ta khơng nên q lạm dụng vào nó thay vì vậy cần sử dụng các cơng cụ hỗ
trợ khác như: chính sách chiết khấu, thị trường mở, lãi suất,... để có thể điều hành
chính sách tiền tệ. Qua đó ta thấy rõ tầm quan trọng của mơn học lý thuyết tài chính
tiền tệ, là một mơn học khơng chỉ có lý thuyết mà nó cịn là một môn học gắn với
thực tế trong cuộc sống của chúng ta.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Lê Thị Tuyết Hoa – TS. Đặng Văn Dân và tập thể tác giả (Đồng chủ biên),
Giáo trình lý thuyết tài chính – tiền tệ, Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM.
Thống đốc Ngân hàng nhà nước, Quyết định số 581/QĐ-NHNN ngày 9/6/2003.
Thống đốc Ngân hàng nhà nước, Quyết định số 2560/QĐ-NHNN ngày 3/11/2008.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2008.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2009.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2010.
Trang web: />



×