Tải bản đầy đủ (.docx) (184 trang)

Chuyên đề đọc hiểu, nghị luận xã hội Ngữ văn 9 chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 184 trang )

KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU, NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VÀ NGHỊ LUẬN VĂN
HỌC
CHƯƠNG MỘT
KIẾN THỨC CHUNG VỀ ĐỌC HIỂU
I . PHẠM VI CỦA ĐỀ ĐỌC HIỂU
1. Văn bản văn học (Văn bản nghệt huật):
- Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm)
- Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong
chương trình).
2. Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc
sống trước mắt của con người và cộng đồngtrong xã hội hiện đại như: Vấn dề chủ
quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường,năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý, ...
Văn bản nhật dụng có thể dùng tấtcả các thể loại cũng như các kiểu văn bản song có
thể nghiêng nhiều về loại vănbản nghị luận và văn bản báo chí).

II . CÁC KIỂU RA ĐỀ THI
1. Câu hỏi đọc hiểu

Dạng câu hỏi nhận biết

1.1.
-

Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn bản

-

Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn bản

-


Xác định thao tác lập luận của đoạn văn bản.

-

Xác định câu chủ đề của đoạn văn

-

Xác định kiểu cấu trúc đoạn văn bản

-

Xác định kiểu câu (chia theo mục đích nói, chia theo cấu tạo ngữ pháp)

-

Xác định thể thơ.

-

Chỉ ra phép liên kết được sử dụng trong một câu hoặc một đoạn văn bản
1


Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong một câu hoặc một đoạn văn bản.

-

Dạng câu hỏi thông hiểu:


1.2.
-

Nêu nội dung của đoạn văn bản

-

Nêu tác dụng của một biện pháp tu từ

-

Nêu tác dụng của việc sử dụng một phép liên kết

-

Theo tác giả, tại sao…?

-

Theo đoạn trích, “tại sao…?” ; “… là gì?”
Dạng câu hỏi vận dụng

1.3.
-

Rút ra bài học từ đoạn văn bản

-

Chỉ ra thông điệp em tâm đắc nhất và giải thích Tại sai?


-

Em có đồng tình với ý kiến cho rằng “…” khơng? Vì sao?

-

Thơng điệp mà đoạn văn bản gửi đến là gì?

2. Câu hỏi nghị luận xã hội.
-

Trình bày suy nghĩ về ý kiến, nhận định, câu nói được trích trong đoạn văn bản.

-

Trình bày suy nghĩ về việc cần làm để phát huy (hoặc khắc phục) một tư tưởng,
đạo đức, lối sống, hoặc hiện tượng trong đoạn văn bản

-

Trình bày suy nghĩ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề.

-

Trình bày suy nghĩ về tác hại của vấn đề nào đó (một tư tưởng, một lối sống lệch
chuẩn nào đó…)
*ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
*ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG


3. Câu hỏi nghị luận văn học
-

Cảm nhận về “…” thể hiện qua một đoạn văn bản. (Thiên về một khía cạnh
cụ thể thuộc nội dung hay nghệ thuật)
2


-

Cảm nhận đoạn văn bản (Cả nội dung và nghệ thuật)

-

Cảm nhận đoạn văn bản sau. Từ đó làm rõ một khía cạnh về nội dung hay
nghệ thuật nào đó của đoạn văn bản, hay làm rõ một nhận định nào đó.

CHƯƠNG HAI
KĨ NĂNG XỬ LÝ CÂU HỎI PHẦN ĐỌC HIỂU
DẠNG 1: NHẬN DIỆN PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
I. Khái quát về biểu đạt và phương thức biểu đạt
1. Khái niệm
- Con người không thể sống mà không trao đổi những ý nghĩ, những cảm xúc của
mình với những người xung quanh bằng lời nói hoặc chữ viết. Và khơng ai khơng
muốn những tư tưởng và tình cảm đó được hưởng một cách thật đúng đắn và đầy đủ.
Việc tỏ rõ ra ngoài cho mọi người thấy được những tư tưởng và tình cảm của mình
như thế gọi là biểu đạt.
- Muốn biểu đạt, trước hết, chúng ta cần phải có ý nghĩ, tình cảm của chính mình và
có niềm mong muốn, khát khao được bày tỏ ý nghĩ, tình cảm ấy với một (hoặc
nhiều) người nào đó.

2. Các phương thức biểu đạt đã học
- Phương thức tự sự
- Phương thức miêu tả
- Phương thức biểu cảm
- Phương thức nghị luận
- Phương thức thuyết minh
II. CÁCH NHẬN DIỆN CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
1. Phương thức biểu đạt (PTBĐ) TỰ SỰ:
- Kể, tường thuật: có các từ dùng để kể như: Hồi, lúc, khi,...
- Có nhân vật, sự việc, sự kiện, ý nghĩa.
- Văn bản văn xuôi (chọn ngay ptbđ tự sự).
Lưu ý: Cứ là văn bản văn xi thì chọn ptbđ tự sự.
2. PTBĐ MIÊU TẢ :
- Tái hiện (tạm cắt nghĩa là: ghi lại hay làm cho nó xuất hiện một lần nữa) sự vật,
hiện tượng,...
- Có các từ ngữ chỉ màu sắc, hình dáng, cảnh vật...
3. PTBĐ BIỂU CẢM:
3


- Biểu cảm là bộc lộ tình cảm, thái độ, cảm xúc...
- Có các từ ngữ cảm thán: Ơi, tiếc thay, than ơi, trời ơi...
- Có các từ ngữ thể hiện tình cảm như: yêu, thương, ghét, giận, nhớ mong,...
Lưu ý: Bất kì văn bản thơ nào cũng có ptbđ này.
4. PTBĐ NGHỊ LUẬN :
- Mục đích cuối cùng của văn bản nghị luận là để thuyết phục người đọc/nghe.
- Mà muốn vậy phải có các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận sắc bén, có luận điểm, luận cứ
rõ ràng.
5. PTBĐ THUYẾT MINH :
- Giới thiệu cho người đọc/nghe hiểu, biết về những sự vật, hiện tượng,...

- Các sự vật, hiện tượng,... phải có nguồn gốc, đặc điểm, cấu tạo, tác dụng...
- Các loại văn bản sử dụng ptbđ này như: SGK, Luận văn, các chương trình quảng
cáo (VD: quảng cáo bột giặt Ơ Mơ)..
6. HÀNH CHÍNH, CƠNG VỤ :
- Trước hết, nhớ cái tên PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT và ĐỌC KỈ ĐỀ không sẽ dễ
bị nhầm lẫn tên gọi mà dẫn đến trả lời thiếu hoặc sai yêu cầu đề.
- Thường đề sẽ yêu cầu tìm CÁC, MỘT hoặc phương thức biểu đạt CHÍNH.
DẠNG 2: NHẬN DIỆN CÁC PHONG CÁCH NGƠN NGỮ
I. Sinh hoạt
1. Khái niệm
Phong cách ngơn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh
hoạt hằng ngày, thuộc hồn cảnh giao tiếp khơng mang tính nghi thức, dùng
để thơng tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm…đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
2.Dấu hiệu nhận biết
- Từ ngữ dân dã, mộc mạc, suồng sã.
- Xuất hiện từ ngữ địa phương, khẩu ngữ, tiếng lóng, biệt ngữ xã hội…
- Xuất hiện lời thoại (Phân biệt với lời thoại của nhân vật trong truyện.)
- Sử dụng trong thư từ, nhật kí, đoạn trị chuyện…
- Sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt: miêu tả, biểu cảm, tự sự…
II.Nghệ thuật

-

1.Khái niệm
Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn
chương (Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich).
2.Dấu hiệu nhận biết
Từ ngữ được chọn lọc, gọt giũa kĩ lưỡng.
Sử dụng các biện pháp tu từ khiến diễn đạt sáng tạo, giàu hình ảnh, giàu sức biểu
cảm.

Mang tính đa nghĩa.
Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.
4


Các tác phẩm truyện, thơ, kịch, tiểu thuyết, tản văn đều thuộc phong cách ngơn ngữ
nghệ thuật.
III. Báo chí

-

1.Khái niệm
Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những
vấn đề thời sự
2.Dấu hiệu nhận biết
Cung cấp thơng tin mang tính cập nhật, đa chiều.
Xuất hiện các từ ngữ chỉ mốc thời gian cụ thể: ngày tháng năm, tháng trước, mới
đây, cùng kì năm trước, vừa qua…
+ Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin - Thời gian Địa điểm - Sự kiện - Diễn biến - Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu
tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm
nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc
IV. Chính Luận

-

1.Khái niệm
Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư
tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc

biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội.
2.Dấu hiệu nhận biết
Nội dung thường bàn về đạo đức, lối sống, tư tưởng, xu hướng xã hội, hiện tượng nổi
bật liên quan đến cộng đồng, hay các vấn đề chính trị, văn hóa…
Phong cách chính luận sử dụng phương thức biểu đạt nghị luận là chủ yếu, nên nhận
biết qua dấu hiệu nghị luận:
+ Sử dụng các kiểu câu ghép có quan hệ nguyên nhân kết quả, điều kiên giả thiết – kết
quả, quan hệ tương động, tương phản…
+ Xuất hiện các kết từ, các quan hệ từ: Vì, nên, bởi vậy, nhưng, cần, cần phải.
V. Khoa học
1.Khái niệm
- Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ
biến khoa học. Là phong cách ngơn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chun
mơn sâu.
2.Dấu hiệu nhận biết
Cung cấp kiến thức, chính xác, khái quát, trừu tượng, khách quan.
- Sử dụng phương thức biểu đạt thuyết minh để tạo lập văn bản.
- Sử dụng dấu hiệu nhận biết của văn thuyết minh để nhận dạng.
VI. Hành chính
5


-

1.Khái niệm
Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính.
Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa
cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.
2.Dấu hiệu nhận biết
Có các chức năng: thơng tin, thơng báo, sai khiến,

Từ ngữ chính xác, đơn nghĩa
Có tính khn mẫu.
Có các từ ngữ thuộc lĩnh vực hành chính như: điều, khoản, quyết định, quy định, thi
hành, …
DẠNG 3: NHẬN DIỆN VÀ NÊU TÁC DỤNG ( HIỆU QUẢ NGHỆ THUẬT )
các hình thức, phương tiện ngơn ngữ
I. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ

1. Các biện pháp tu từ ngữ âm
- Điệp vần: Là biện pháp tu từ dùng sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại
những âm tiết có phần vần giống nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu hiện, tăng nhạc
tính cho câu thơ.
6


- Hài thanh: Là biện pháp tu từ dùng sự lựa chọn và kết hợp các âm thanh sao cho
hài hồ để có thể gợi lên một trạng thái, một cảm xúc tương ứng với cái được biểu
đạt.
- Ngắt nhịp: Căn cứ vào dấu câu, vần điệu và nội dung biểu đạt mà người viết tạo
nên những điểm dừng của câu văn, câu thơ nhằm tạo nên hiệu quả nghệ thuật nhất
định.
2. Các biện pháp tu từ từ vựng
2.1.So sánh:
+ Khái niệm: đối chiếu sự vật/việc này với sự vật/việc khác có nét tương đồng nhằm
tăng sức gợi hình biểu cảm cho lời văn.
+ Cấu tạo: Vật được so sánh – phương diện so sánh – từ so sánh – vật dùng để so
sánh.
+ Phân loại: So sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng (hơn – kém)
+ Tác dụng nghệ thuật: Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác
động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc

2.2.Nhân hố:
+ Khái niệm: là cách gọi hay tả sự vật, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn dùng cho
con người làm cho thế giới vật, đồ vật… trở nên gần gũi biểu thị được những suy
nghĩ, tình cảm của con người.
+ Phân loại:
->Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật: Cậu Vàng
->Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính
chất của sự vật: Tre Việt Nam.
+ Tác dụng: Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn
hơn.
2.3.Ẩn dụ:
+ Khái niệm: là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác khi
giữa chúng có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn.
+ Phân loại:
-> ẩn dụ hình tượng: Thuyền về có nhớ bến chăng…
->ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè
phỡn thoả thuê cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gị của
cá nhân co rúm lại (Nhận đường – Nguyễn Đình Thi).
+ Tác dụng: Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cơ đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi
những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
7


2.4 Hoán dụ:
+ Khái niệm: là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng,
khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn
đạt.
+ Phân loại:
->Lấy một bộ phận để gọi tồn thể: cây tốn xuất sắc, chân bóng cừ khơi…
->Lấy dấu hiện của sự vật để gọi sự vật: Ngày Huế đổ máu – chỉ chiến tranh, áo

chàm đưa buổi phân li…
->Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: thơn Đồi ngồi nhớ thơn Đông
+ Tác dụng: Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu
sắc
2.5 Tương phản đối lập:
+ Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập
nhau cùng để xuất hiện trong một văn cảnh nhằm mục đích làm rõ hơn đặc điểm của
đối tượng được miêu tả.
+ Tác dụng: có chức năng nhận thức và tăng tính biểu cảm cho diễn đạt.
5.6 Câu hỏi tu từ:
+ Khái niệm: là loại câu hỏi mà nội dung của nó đã bao hàm ý trả lời, biểu thị một
cách tế nhị cảm xúc của người phát ngôn.
+ Tác dụng: Khẳng định, phủ định hoặc bộc lộ cảm xúc của người nói.
2.7 Nói giảm nói tránh:
+ Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, giảm mức độ, nhẹ nhàng
mềm mại thay cho cách diễn đạt bình thường để tránh gây cảm giác phản cảm và
tránh thô tục thiếu lịch sự.
+ Tác dụng: Nhận thức và biểu cảm.
2.8 Điệp:
+ Khái niệm: Là biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả câu nhằm mục đích mở rộng, nhấn
mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc.
+ Phân loại
->Điệp từ:
->Điệp ngữ: Điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ cách quãng.
2.9 Cường điệu phóng đại (Nói quá):

8


+ Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng sự cường điệu quy mơ, tính chất, mức độ…

của đối tượng được miêu tả với cách biểu hiện bình thường nhằm mục đích nhấn
mạnh vào một bản chất nào đó của đối tượng miêu tả.
+ Tác dụng: Nhận thức và biểu cảm.
3. Các biện pháp tu từ cú pháp
3.1 Điệp cấu trúc ngữ pháp:
+ Khái niệm: Là biện pháp lặp đi lặp lại một cấu trúc cú pháp, trong đó có láy đi láy
lại một số từ ngữ nhất định và cùng diễn đạt một chủ đề.
+ Tác dụng: triển khai một ý hoàn chỉnh, làm cho người nghe dễ nhớ, dễ hiểu; nhấn
mạnh nội dung cần biểu đạt.
3.2 Liệt kê:
+ Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách sắp xếp các lượng ngữ nghĩa có quan hệ
gần gũi nhau theo một trình tự từ nhỏ đến lớn, từ nơng đến sâu, từ nhẹ đến mạnh, từ
phương diện này đến phương diện kia, hoặc ngược lại trình tự đó.
+ Tác dụng: gây cảm xúc và ấn tượng đặc biệt với nội dung trình bày, tăng sức biểu
cảm cho diễn đạt.
3.3 Chêm xen:
+ Khái niệm: là biện pháp chêm vào câu một cụm từ khơng trực tiếp có quan hệ đến
quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết
hay bộc lộ cảm xúc...
+ Tác dụng: bổ sung thông tin cho thành phần đứng trước nó, bộc lộ cảm xúc của
người nói đối với nội dung câu nói hoặc với người nghe.
3.4 Đảo ngữ:
+ Khái niệm: Là biện pháp thay đổi trật tự các thành phần ngữ pháp trong câu mà
không làm thay đổi nội dung thông báo của câu.
+ Phân loại:
->Đảo vị ngữ
->Đảo bổ ngữ
+Tác dụng: Nhấn mạnh nội dung biểu đạt.
II. Các hình thức, phương tiện ngơn ngữ khác:
- Từ láy, thành ngữ, từ Hán – Việt …

- Điển tích điển cố,…
DẠNG 4: NHẬN DIỆN CÁC KIỂU CÂU VÀ NÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
*Câu theo cấu trúc ngữ pháp
9


- Câu đơn
- Câu ghép/ Câu phức
- Câu đặc biệt.
-Câu mở rộng thành phần
-Câu bị động
* Câu theo mục đích nói:
- Câu tường thuật (câu kể)
- Câu cảm thán (câu cảm)
- Câu nghi vấn ( câu hỏi)
- Câu khẳng định
- Câu phủ định.
(xem phần tiếng việt trước đã có )
DẠNG 5: CÁC PHÉP LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
I . LIÊN KẾT NỘI DUNG
- Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của băn bản và chủ đề
của đoạn văn.
- Liên kết lơgíc: Các đ/văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
II . LIÊN KẾT HÌNH THỨC
1. Phép lặp:
Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau
(trước hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với
nhau.
Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với nhau, cịn
có thể đem lại những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng...

Các phương tiện dùng trong phép lặp là:
- Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm
- Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ
- Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp
1.1 Lặp ngữ âm:
Lặp ngữ âm là hiện tượng hiệp vần và cắt nhịp đều đặn các câu trong văn bản. Vai trị
của lặp ngữ âm rất hiển nhiên trong thơ. Có trường hợp văn bản tồn tại chủ yếu bằng
liên kết vần nhịp, khơng có liên kết ở mặt ý nghĩa. (vần được in thẳng)
Ví dụ:
Ðịn gánh / có mấu
Củ ấu / có sừng
10


Bánh chưng / có lá
Con cá / có vây
Ơng thầy / có sách
Ðào ngạch / có dao
Thợ rào / có búa...
(Ngồi lặp vần nhịp, ở đây cũng cịn có hiện tượng lặp cú pháp "a có b". Sự liên kết
giữa những câu cụ thể với nhau thường được thực hiện cùng một lúc bằng nhiều
phương tiện liên kết, và những phương tiện liên kết này có thể thuộc về những phép
liên kết khác nhau. Khi chúng ta xem xét một phương tiện liên kết nào đó, hoặc một
phép liên kết nào đó, là chúng ta tạm thời bỏ qua những phương tiện liên kết khác có
thể đang có mặt).
1.2 Lặp từ ngữ
Lặp từ ngữ nhắc lại những từ ngữ nhất định ở những phần không quá xa nhau trong
văn bản nhằm tạo ra tính liên kết giữa những phần ấy với nhau.
Ví dụ: Buổi sáng, Bé dậy sớm ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt.
Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy,

chui ra được khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài.
1.3 Lặp cú pháp:
Lặp cú pháp là dùng nhiều lần một kiểu cấu tạo cú pháp nào đó (có thể nguyên vẹn
hoặc biến đổi chút ít) nhằm tạo ra tính liên kết ở những phần văn bản chứa chúng.
Lặp những cấu tạo cú pháp đơn giản và ngắn gọn để gây hiệu quả và nhịp điệu, nhờ
đó gia tăng được tính liên kết (X. ví dụ về bài đồng dao trên kia)
Ví dụ 1:
Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
Cấu tạo ngữ pháp ở 2 câu này là:
"Ðề ngữ - dạng câu đặc biệt " (tạo sắc thái cảm thán)
Ví dụ 2:
Về chính trị, chúng tuyệt đối khơng cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
[4 đoạn văn tiếp theo minh họa ý này]
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho nhân dân ta nghèo
nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều.
[4 đoạn văn tiếp theo minh họa ý này]
(Hồ Chí Minh)
Trong ví dụ 2, cách lặp cú pháp khơng chỉ 2 câu (đề ngữ|chủ ngữ - vị ngữ), mà còn
cả cách tổ chức văn bản gồm 4 đoạn văn kèm theo ở mỗi câu để giải thích ý đưa ra
trong mỗi câu ấy.
2. Phép thế:
Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương
đương (cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính
11


liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong phép
thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ.
Dùng phép thế khơng chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu, mà cịn có tác dụng tu từ
nếu chọn được những từ ngữ thích hợp cho từng trường hợp dùng.

2.1 Thế đồng nghĩa:
Thế đồng nghĩa bao gồm việc dùng từ đồng nghĩa, cách nói vịng (nói khác đi), cách
miêu tả thích hợp với từ ngữ được thay thế.
Ví dụ:
Nghe chuyện Phù Ðổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi,
sức vóc khác người, nhưng tâm hồn cịn thơ sơ giản dị, như tâm hồn tất cả mọi
người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận đem sức
khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy thế người trai làng
Phù Ðổng vẫn cịn ăn một bữa cơm... (Nguyễn Ðình Thi)
2.2 Thế đại từ:
Thế đại từ là dùng những đại từ (nhân xưng, phiếm định, chỉ định) để thay cho một
từ ngữ, một câu, hay một ý gồm nhiều câu v. v... nhằm tạo ra tính liên kết giữa các
phần văn bản chứa chúng.
Ví dụ 1:
Rõ ràng Trống Choai của chúng ta đã hết tuổi bé bỏng thơ ngây. Chú chẳng
còn phải quấn quýt quanh chân mẹ nữa rồi. (Hải Hồ)
Ví dụ 2:
Dân tộc ta có một lịng u nước nồng nàn. Ðó là một truyền thống quý báu
của ta. (Hồ Chí Minh)
3. Phép liên tưởng:
Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo
một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết
giữa các phần chứa chúng trong văn bản.
Phép liên tưởng khác phép thế ở chỗ trong phép thế thì dùng những từ khác nhau để
chỉ cùng một sự vật; trong phép liên tưởng, đó là những từ ngữ chỉ những sự vật
khác nhau có liên quan đến nhau theo lối từ cái này mà nghĩ đến cái kia (liên tưởng).
Sự liên tưởng có thể diễn ra giữa những sự vật cùng chất cũng như giữa những sự vật
khác chất.
3.1 Liên tưởng cùng chất:
Ví dụ 1 (liên tưởng theo quan hệ bao hàm):

Chim chóc cũng đua nhau đến bên hồ làm tổ. Những con sít lơng tím, mỏ
hồng kêu vang như tiếng kèn đồng. Những con bói cá mỏ dài lơng sặc sỡ. Những con
cuốc đen trùi trũi len lủi giữa các bụi ven bờ.

12


Quan hệ bao hàm còn thể hiện rõ trong quan hệ chỉnh thể - bộ phận (cây: lá, cành,
quả, rễ...) hoặc trong quan hệ tập hợp - thành viên của tập hợp (quân đội: sĩ quan,
binh lính......)
Ví dụ 2 (liên tưởng đồng loại):
Cóc chết bỏ nhái mồ cơi,
Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ơi là chàng!
Ễnh ương đánh lệnh đã vang!
Tiền đâu mà trả nợ làng ngóe ơi!
Ví dụ 3 (liên tưởng về số lượng):
Năm hôm, mười hôm... Rồi nửa tháng, lại một tháng. (Nguyễn Cơng Hoan)
3.2 Liên tưởng khác chất:
Ví dụ 1 (liên tưởng theo quan hệ định vị giữa các sự vật):
Nhân dân là bể
Văn nghệ là thuyền
(Tố Hữu)
Ví dụ 2 (liên tưởng theo công dụng - chức năng của vật):
Hà Nội có Hồ Gươm
Nước xanh như pha mực
Bên hồ ngọn Tháp Bút
Viết thơ lên trời cao
(Trần Ðăng Khoa)
Ví dụ 3 (liên tưởng theo đặc trưng sự vật):
Mặt trời lên bằng hai con sào thì ơng về đến con đường nhỏ rẽ về làng. Không

cần phải hỏi thăm nữa cũng nhận ra rặng tre ở trước mặt kia là làng mình rồi. Cái
chấm xanh sẫm nhơ lên đó là cây đa đầu làng. Càng về đến gần càng trông rõ
những quán chợ khẳng khiu nấp dưới bóng đa. (Nguyễn Ðịch Dũng)
-> Làng được đặc trưng bằng rặng tre, cây đa, quán chợ
Ví dụ 4 (liên tưởng theo quan hệ nhân - quả, hoặc nói rộng ra: theo phép kéo theo
như tuy... nhưng (nghịch nhân quả), nếu... thì (điều kiện/giả thiết - hệ quả).
Ðồn địch dưới thấp còn cách xa gần bốn trăm thước đang cháy thật, tre nứa
nổ lốp bốp như cả cái thung lũng đang nổ cháy. Khói lửa dày đặc không động đậy
bên dưới, mà bốc ngọn mỗi lúc một cao, ngùn ngụt, gió tạt về phía đồi chỉ huy vàng
rực, chói lịe trong nắng, hơi nóng bốc lên tận những đỉnh núi bố trí. (Trần Ðăng)
-> Có khói lửa, hơi nóng là do nổ cháy.
4. Phép nghịch đối:
Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có
liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những
phương tiện liên kết thường gặp dùng trong phép nghịch đối là:
- Từ trái nghĩa
13


- Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định)
- Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối)
- Từ ngữ dùng ước lệ
Ví dụ 1 (dùng từ trái nghĩa):
Gia đình mất hẳn vui. Bà khổ, Liên khổ, mà ngay chính cả y cũng khổ. (Nam Cao)
Ví dụ 2 (dùng từ ngữ phủ định):
Những vấn đề vật chất giải quyết khơng khó đâu. Bây giờ các đồng chí gặp
khó khăn, theo tơi nghĩ, một phần lớn là do khơng có người quản lí. Có người quản
lí rất tận tụy, đồng thời rất kiên trì, thì giải quyết được rất nhiều việc. (Phạm Văn
Ðồng)
Ví dụ 3 (dùng từ ngữ miêu tả):

... Dẫu sao thì tơi vẫn mắc nợ anh ấy một chút lòng tử tế. Gặp lúc cần đến tôi,
tôi phải lấy sự tử tế ra mà đối lại. Không lẽ tôi ghẻ lạnh? Tôi đành xếp tập giấy đang
viết dở lại, đi theo anh ấy vậy... (Nam Cao)
Ví dụ 4 (dùng từ ngữ ước lệ):
Biết rất rõ về tôi, địch quyết bắt tôi khuất phục. Nhưng tôi quyết giữ vững
lập trường chiến đấu của mình. ( Nguyễn Ðức Thuận)
5. Phép nối:
Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ
ngữ chỉ quan hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu,
vào mục đích liên kết các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau.
Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây:
- kết từ,
- kết ngữ,
- trợ từ, phụ từ, tính từ,
- quan hệ về chức năng cú pháp (tức quan hệ thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp
phương tiện này riêng ra thành phép tỉnh lược)
5.1: Nối bằng kết từ:
Kết từ (quan hệ từ, từ nối) là những hư từ quen thuộc dùng để chỉ quan hệ giữa các
từ ngữ trong ngữ pháp câu, như và, với, thì, mà, cịn, nhưng, vì, nếu, tuy, cho nên...
Kết từ cũng được dùng để liên kết trong những cấu tạo ngơn ngữ lớn hơn câu.
Ví dụ 1:
Nguyễn Trãi sẽ sống mãi trong trí nhớ và tình cảm của người Việt Nam ta. Và
chúng ta phải làm cho tên tuổi và sự nghiệp của Nguyễn Trãi rạng rỡ ra ngồi bờ
cõi nước ta. (Phạm Văn Ðồng)
Ví dụ 2:
Mỗi tháng, y vẫn cho nó dăm hào. Khi sai nó trả tiền giặt hay mua thức gì,
cịn năm ba xu, một vài hào, y thường cho nốt nó luôn. Nhưng cho rồi, y vẫn thường
14



tiếc ngấm ngầm. Bởi vì những số tiền cho lặt vặt ấy, góp lại, trong một tháng, có thể
thành đến hàng đồng. (Nam Cao)
5.2 Nối bằng kết ngữ:
Kết ngữ là những tổ hợp từ gồm có một kết từ với một đại từ hoặc phụ từ, kiểu
như vì vậy, do đó, bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà, thế thì, với lại, vả lại... hoặc
những tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ liên kết kiểu như nghĩa là, trên đây, tiếp
theo, nhìn chung, tóm lại, một là, ngược lại...
Ví dụ 1:
Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế
khác, đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng
đã là con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lịng ái quốc. (Hồ Chí Minh)
Ví dụ 2:
Một hồi cịi khàn khàn vang lên. Tiếp theo là những tiếng bước chân bình bịch,
những tiếng khua rộn rã: phu nhà máy rượu bia chạy vào làm. (Nam Cao)
5.3 Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ:
Một số trợ từ, phụ từ, tính từ tự thân mang ý nghĩa quan hệ được dùng làm
phương tiện liên kết nối các bộ phận trong văn bản, chẳng hạn như cũng, cả,
lại, khác...
Ví dụ 1:
Gà lên chuồng từ lúc nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi. Chỉ duy có
hai chú ngỗng vẫn tha thẩn đứng giữa sân. (Tơ Hồi)
Ví dụ 2:
Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười. (Nam Cao)
Ví dụ 3:
Tơi biết trong vụ này anh không phải là thủ phạm. Thủ phạm là người khác cơ.
5.4 Nối theo quan hệ chức năng cú pháp (thành phần câu hiểu rộng):
Trong nhiều văn bản, nhất là văn bản nghệ thuật, có những câu chỉ tương đương một
bộ phận nào đó (một chức năng cú pháp nào đó) của câu lân cận hữu quan. Ðó là
những câu dưới bậc, hoặc ngữ trực thuộc.
Ví dụ 1 (câu dưới bậc tương đương bổ ngữ của động từ):

Tôi nghĩ đến sức mạnh của thơ. Chức năng và vinh dự của thơ. (Phạm Hổ)
Ví dụ 2 (câu dưới bậc tương đương trạng ngữ của câu):
Sáng hôm sau. Hắn thức dậy trên cái giường nhà hắn. (Nam Cao)

DẠNG 6 : DẤU CÂU
1. Khái niệm:
Dấu câu là kí hiệu dùng để thể hiện những mối quan hệ ngữ pháp khác nhau hoặc thể
15


hiện ngữ điệu khác nhau của mục đích nói.
2. Thể hiện những quan hệ ngữ pháp khác nhau:
- Tuỳ theo vị trí của dấu phẩy mà ý nghĩa của câu sau được thể hiện khác nhau:
VD: Trâu cày, không được thịt. (không dược phép thịt)
Trâu cày không được, thịt. (được phép thịt)
- Thể hiện ngữ điệu khác nhau của mục đích nói: một câu được đánh dấy câu khác
nhau, được đọc bằng những gữ điệu và thuộc về kiểu câu khác nhau theo mục đích
nói.
Ví dụ: Đẹp khơng ! (câu cảm)
Đẹp không ? (câu hỏi)
- Các dấu câu thường dùng: chấm, chấm hỏi, chấm than, chấm lửng, chấm phẩy,
phẩy, gạch ngang, hai chấm, ngoặc đơn, ngoặc kép.
3. Các dấu câu:
3.1. Dấu chấm:
- Dấu chấm được dùng đặt cuối câu trần thuật (câu kể).
- Dấu chấm khi dùng cuối đoạn văn, ngồi việc báo hiệu sự kết thúc câu trần thuật,
nó còn báo hiệu sự kết thúc đoạn văn. Lúc này, dấu chấm còn được gọi là dấu chấm
xuống dòng.
- Khi đọc câu có dấu chấm phải hạ giọng ở cuối câu, ngưng nghỉ lâu hơn dấu phẩy
trước khi bắt đầu câu mới.

- Sau dấu chấm là một câu khác. Chữ đầu tiên sau dấu chấm phải viết hoa.
3.2. Dấu chấm hỏi:
- Dấu chấm hỏi là dấu câu được dùng đặt cuối câu hỏi (câu nghi vấn).
- Khi đọc câu có dấu chấm hỏi phải nhấn mạnh vào nội dung cần hỏi.
- Nếu sau dấu chấm hỏi là một câu khác thì chữ cái đầu tiên sau dấu chấm hỏi phải
viết hoa.
- Khi một phần của câu hỏi có những từ để hỏi nhưng khơng phải là câu hỏi thì
khơng dùng dấu chấm hỏi.
VD: Nó hỏi tơi mai có đi chơi với nó được khơng.
Văn học nghệ thuật là gì, xưa nay người ta định nghĩa nhiều rồi.
- Khi một phần của câu là câu hỏi được trích hoặc dẫn lại, thì vẫn sử dụng dấu chấm
hỏi.
VD: Nó hỏi tơi: "Mai có đi chơi với tơi khơng ?"
3.3. Dấu chấm than:
- Dấu chấm than (!) được dùng để đặt cuối câu khiến và câu cảm.
VD: - Hãy cố lên !
- Giỏi quá !
- Sau dấu chấm than là một câu khác. Chữ cái đầu tiên sau dấu chấm than phải viết
hoa.
16


- Dấu chấm than khi được đặt trong dấu ngoặc đơn (!) hoặc dùng cùng với dấu chấm
hỏi trong ngoặc đơn (!?) dùng để biểu thị thái độ mỉa mai, hồi nghi.
3.4. Dấu ba chấm:
- Dấu ba chấm, cịn gọi là dấu lửng hay dấu chấm lửng là dấu có ba chấm đặt nối tiếp
nhau theo hàng ngang (...) thường dùng để biểu thị ý chưa nói hết hoặc đứt quãng.
- Dấu ba chấm được dùng trong các trường hợp sau:
+ Phản ánh trạng thái của hiện thực nhưkhoảng cách về không gian, thời gian, âm
thanh kéo dài, đứt quãng.

VD: ù ... ù ... ù ... tầm một lượt.
+ Biểu thị lời nói bị đứt qng vì xúc động.
+ Biểu thị lời nói khơng tiện nói ra.
+ Để chỉ ra rằng người nói chưa nói hết, đặc biệt khi nêu ví dụ, liệt kê.
+ Biểu thị chỗ ngắt dài giọng, để giãn nhịp điệu câu văn với ý châm biếm, hài hước.
VD: Té ra công sự chỉ là ... công toi.
+ Để chỉ rằng lời nói trực tiếp (trích lời dẫn) bị lược bớt một số câu. Khi đó, dâu ba
chấm thườn đặt trong dấu ngoặc đơn () hoặc ngoặc vuông [].
3.5. Dấu chấm phẩy:
- Dấu chấm phẩy là dấu câu gồm một dấu chấm ở trên, dấu phẩy ở dưới (;), dùng để
ngăn cách các vế câu hoặc một số thành phần câu.
- Dấu chấm phẩy dùng trong các trường hợp sau:
+ Đánh dấu ranh giới các vế của câu ghép có cấu tạo phức tạp, cụ thể là:
* Khi các vế có cấu tạo đối xứng nhau về nghĩa và hình thức.
VD: Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm sóc
anh em ốm và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng.
* Khi các vế có tác dụng bổ sung cho nhau.
VD: Sáng tạo là vấn đề qaun trọng; không sáng tạo không làm cách mạng được.
- Đánh dấu các yếu tố trong chuỗi liệt kê có cấu tạo phức tạp.
3.5. Dấu phẩy:
- Dấu phẩy là dấu câu dùng để tách các thành phần câu
a) Tách các thành phần cùng loại với nhau
VD: Nam, Bắc, Xuân là ba bạn học sinh giỏi nhất lớp. (Tách các chủ ngữ)
b) Tách các thành phần phụ với các thành phần chính
VD: Hơm qua, lớp em đi lao động. (Tách trạng ngữ với cụm chủ vị).
c) Tách phần giải thích với các từ ngữ dược giải thích
VD: Bạn Lan, lớp trưởng lớp 3A, vừa được nhà trường khen thưởng.
d) Tách các vế câu hép với nhau:
VD: Trời mưa càng to, đường càng ngập sau.
- Đôi khi người viết không dùng dấu phẩy với nguyên tắc trên mà dùng với dụng ý

nào đó (dấu phẩy tu từ)
17


VD: Luôn mấy hôm, tôi thấy lão Hạc, chỉ ăn khoai.
Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
3.6. Dấu hai chấm:
- Dấu hai chấm là dấu có dạng hai chấm :)), dùng trong câu có lời giải thích, lời dẫn
trực tiếp hoặc liệt kê.
- Dấu hai chấm dùng để:
a) Báo hiệu điều trình bày tiếp theo mang ý giải thích, thuyết minh, cụ thể hố ý
nghĩa của phần câu đứng trước dấu hai chấm.
b) Báo hiệu sau dấu hai chấm là lời dẫn trực tiếp. Lời dẫn trực tiếp thường được đặt
trong dấu ngoặc kép hoặc sau dấu gạch ngang.
Ví dụ: Vừa thấy tơi, lão báo ngay:
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !
c) Dấu hai chấm đặt trước phép liệt kê
VD: Trong bể có rất nhiều loại cá: cá vàng, cá kiếm, cá ngựa vằn, ...
3.7. Dấu ngoặc đơn:
- Dấu ngoặc đơn là dấu có dạng (), thường dùng để giải thích, chú thích.
- Dấu ngoặc đơn được dùng trong các trường hợp sau:
a) Đánh dấu các từ, cụm từ, câu coa tác dụng giải thích, minh hoạ, bổ sung làm sáng
rõ ý nghĩa của các từ trong câu, trong văn bản.
b) Đánh dấu các từ ngữ chỉ nguồn gốc của phần trích dẫn.
3.8. Dấu ngoặc kép:
- Dấu ngoặc kép có dạng "", được dùng trong lời dẫn trực tiếp hoặc để đánh dấu
những từ ngữ cần được hiểu theo một nghĩa nào đó.
- Dấu ngoặc kép được dùng để:
a) Đánh dấu lời nói trực tiếp.
b) Đánh dấu các từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt nào đó như hàm ý mỉa mai, hài

hước.
c) Đánh dấu cụm từ cân được chú ý
d) Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tạp chí, tập san, ...(xuất bản phẩm) được dẫn.
- Trong văn bản in, các từ ngữ nói trên được in nghiêng, in đậm, tức là đã "đánh dấu"
rồi thì có thể khơng cần dấu ngoặc kép.
- Lời trích dẫn chỉ được đặt trong dấu ngoặc kép khi được dẫn lại nguyên bản, khơng
thêm bớt từ ngữ; cịn nếu được dẫn lại khơng đầy đủ nguyên văn hoặc đã được sửa
chữa theo ý người nói, thì khơng đặt trong dấu ngoặc kép.
VD: Mẹ tôi hỏi: "Con đã nhận ra lỗi của con chưa ?" (dẫn nguyên văn)
3.9. Dấu gạch ngang:
- Dấu gạch ngang là dấu dưới dạng một nét ngang (-), dùng để đánh dấu bộ phận
được giải thích, chú thích, lời nói trực tiếp (lời thoại), ...
- Dấu gạch ngang dùng trong các trường hợp sau:
18


a) Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
VD: Chồng chị - anh Nguyễn Văn Dậu - tuy mới 26 tuổi nhưng đã học nghề làm
ruộng đến mươi bảy năm.
b) Đặt đầu dịng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật
c) Đặt trước những bộ phận được liệt kê, mỗi bộ phận được trình bày thành những
dòng riêng.
d) Đặt giữa hai (hoặc nhiều) tên riêng, giữa các con số để biểu thị quan hệ nào đó.
Nguồn: Sưu Tầm.
DẠNG 7 : NHẬN DIỆN THỂ THƠ
- Các thể thơ Việt Nam có thể phân loại thành 3 nhóm chính:
+ Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói.
+ Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt, bát cú).
+ Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp. tự do, thơ - văn
xuôi...

DẠNG 8 : NHẬN DIÊN CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
1. PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯỢNG
a) Đọc và nhận xét về đoạn hội thoại sau:
An: - Này, cậu có biết bơi khơng?
Ba: - Biết chứ, thậm chí cịn bơi giỏi nữa.
An: - Thế cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: - Chẳng lẽ cậu không biết à? Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn đâu.
Gợi ý: Chú ý tới nội dung trao đáp giữa các lượt lời.
b) Câu trả lời của Ba (Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ cịn đâu) có thoả mãn được
câu hỏi của An (Thế cậu học bơi ở đâu vậy?) khơng? Vì sao?
Gợi ý:
- An cần biết điều gì? Ba đã cho An biết điều gì?
- Nếu câu trả lời của Ba chưa có nội dung mà An cần biết thì nội dung đó là gì?
Bản thân từ “bơi” đã cho người ta biết: ở dưới nước. Điều mà An cần biết là một
địa điểm học bơi cụ thể (Bể bơi nào? Sông, hồ,… nào?). Câu trả lời của Ba chỉ có
nội dung mặc nhiên đã được biết, khơng có lượng thơng tin cần thiết đáp ứng nhu
cầu của người đối thoại.
c) Như vậy, khi giao tiếp ta cần chú ý điều gì?
Gợi ý: Lời nói thiếu nội dung sẽ khơng đảm bảo tiêu chuẩn giao tiếp.
d) Đọc truyện sau và cho biết yếu tố gây cười ở đây là gì?
LỢN CƯỚI, ÁO MỚI
19


Có anh tính hay khoe của. Một hơm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi
đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả
thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm.
Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:
- Bác có thấy con lợn cưới của tơi chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:

- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Truyện cười dân gian Việt Nam)
Gợi ý: Chú ý nội dung lời thoại của hai nhân vật. Nếu cần biết “con lợn ở đâu”
thì chỉ cần hỏi thế nào? Nếu muốn biểu đạt nội dung “khơng thấy” thì chỉ cần trả lời
thế nào? Đưa thêm chi tiết (lợn) cưới và áo mới vào có thừa khơng?
Vì muốn khoe khoang nên cả hai anh chàng trong truyện trên đều đưa vào lời nói
những nội dung khơng cần thiết. Đây cũng chính là yếu tố gây cười của truyện.
e) Như vậy, trong giao tiếp, bên cạnh việc phải đảm bảo đủ (không thiếu) thông
tin, người ta cịn phải chú ý đến điều gì để thực hiện phương châm về lượng?
Gợi ý:
- Lời nói phải có thơng tin; thơng tin ấy phải phù hợp với mục đích giao tiếp;
- Nội dung của lời nói phải đủ (khơng thiếu, khơng thừa).
2. PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT
a) Tại sao nói truyện dưới đây có tính phê phán?
Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên:
- Chà, quả bí kia to thật!
Anh bạn có tính hay nói khốc, cười mà bảo rằng:
- Thế thì đã lấy làm gì mà to. Tơi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có
một lần, tơi tận mắt trơng thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.
Anh kia nói ngay:
- Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tơi cịn nhớ, một bân tôi trông thấy một cái nồi đồng
to bằng cả cái đình làng ta.
Anh nói khốc ngạc nhiên hỏi:
- Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to đến như vậy?
Anh kia giải thích:
- à, thế anh khơng biết à? Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.
Anh nói khốc biết bạn chế nhạo mình, mới nói lảng ra chuyện khác.
(Truyện cười dân gian Việt Nam)
Gợi ý: Tiếng cười trong truyện cười có tác dụng lên án, phê phán những cái xấu.
Ở mẩu chuyện trên, tình tiết gây cười nằm ở lời đối đáp giữa hai nhân vật, đặc biệt là

ở lời thoại cuối. Cái xấu bị phê phán ở đây là tính nói khốc, nói khơng đúng sự thật.
b) Câu chuyện trên nhắc nhở chúng ta điều gì?
20


Gợi ý: Khi nói, nội dung lời nói phải đúng sự thật. Khơng nói những gì mà mình
khơng tin là đúng, khơng có căn cứ chính xác. Đây cũng chính là phương châm về
lượng mà người giao tiếp phải tuân thủ.
3. PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ
- Nói như thế nào thì bị xem là Ơng nói gà, bà nói vịt?
- Trong hội thoại mà Ơng nói gà, bà nói vịt thì điều gì sẽ xảy ra?
- Vậy, trong giao tiếp phải chú ý điều gì để tránh tình trạng Ơng nói gà, bà nói vịt?
Gợi ý: Thành ngữ Ơng nói gà, bà nói vịt chỉ hiện tượng khơng thống nhất, khơng
hiểu người khác nói gì dẫn đến tình trạng trật khớp, lệch lạc trong giao tiếp. Để tránh
tình trạng này, khi hội thoại phải nói đúng vào đề tài giao tiếp, nói đúng vào vấn đề
cùng quan tâm. Đó chính là phương châm quan hệ trong hội thoại.
4. PHƯƠNG CHÂM VỀ CÁCH THỨC
a) Nói như thế nào thì bị xem là Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột
thị?
- Nói mà Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị thì sẽ dẫn đến điều gì
trong giao tiếp?
- Phải nói như thế nào để tránh tình trạng trên?
Gợi ý: Dây cà ra dây muống - nói lan man, dài dịng, khơng có trọng tâm; Lúng
búng như ngậm hột thị - nói ấp úng, khơng rõ ràng, thiếu rành mạch. Nói như thế sẽ
ảnh hưởng xấu đến hiệu quả giao tiếp: không thể hiện được nội dung muốn truyền
đạt, gây khó khăn cho người tiếp nhận. Trong hội thoại cần chú ý nói ngắn gọn, rõ
ràng, rành mạch.
b) Đọc câu dưới đây và trả lời câu hỏi:
Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.
- Cụm từ “ơng ấy” có thể được hiểu theo mấy cách?

- Tại sao không nên diễn đạt như trên?
Gợi ý: Trong câu trên, cụm từ “ơng ấy” có thể được hiểu theo hai cách: nhận
định của ông ấy và truyện ngắn của ông ấy. Như vậy, nội dung câu nói sẽ trở nên mơ
hồ, người nghe khó xác định được chính xác điều người nói muốn nói.
c) Hãy tự rút ra yêu cầu của phương châm cách thức.
5. PHƯƠNG CHÂM VỀ LỊCH SỰ
a) Câu chuyện dưới đây muốn nói điều gì?
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đơi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi mơi
tái nhợt, áo quần tả tơi. Ơng chìa tay xin tôi.
21


Tơi lục hết túi nọ đến túi kia, khơng có lấy một xu, khơng có cả khăn tay, chẳng
có gì hết. Ơng vẫn đợi tơi. Tơi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt
lấy bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu khơng có gì cho ơng cả.
Ơng nhìn tơi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ơng.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
Gợi ý:
- Nhân vật “tôi” đã cư xử với ông già ăn xin như thế nào?
- Ông già ăn xin đã cư xử với nhân vật “tôi” như thế nào?
- Tại sao cả hai người đều cảm thấy như đã được nhận từ người kia một cái gì
đó?
Nhân vật “tơi” khơng khinh miệt người nghèo khổ, khốn khó mặc dù khơng có gì
để cho; vì thế ơng lão ăn xin cảm thấy mình đã được tôn trọng, cảm thông và cả hai
người đều thấy hài lịng.
b) Đoạn thơ sau kể về tình huống lần đầu tiên Thuý Kiều gặp Từ Hải, hãy đọc

đoạn thơ và nhận xét về thái độ của hai nhân vật này khi đối thoại với nhau.
Qua chơi nghe tiếng nàng Kiều,
Tấm lòng nhi nữ cũng xiêu anh hùng.
Thiếp danh chưa đến lầu hồng,
Hai bên cùng liếc hai lòng cùng ưa.
Từ rằng: “Tâm phúc tương cờ,
Phải người trăng gió vật vờ hay sao?
Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có khơng?...”
Thưa rằng: “Lượng cả bao dong,
Tấn Dương được mây rồng có phen.
Rộng thương cỏ nội, hoa hèn,
Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau!”
Nghe lời vừa ý gật đầu,
Cười rằng: Tri kỉ trước sau mấy người!
(Nguyễn Du)
Gợi ý:
- Thái độ khiêm nhường, tế nhị của Từ Hải (một người anh hùng: Dọc ngang nào
biết trên đầu có ai) bộc lộ như thế nào?
- Thái độ nhã nhặn, nhún mình của Kiều thể hiện ra sao?
- Thái độ giao tiếp góp phần tác hợp tri kỉ giữa Từ Hải và Thuý Kiều như thế
nào?
22


c) Tự rút ra yêu cầu của phương châm lịch sự trong giao tiếp.

DẠNG 9: NHẬN DIỆN CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1 . DẪN TRỰC TIẾP NHƯ THẾ NÀO?

- Lời dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân
vật .Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép
Vd: Tục ngữ có câu: "Lá lành đùm lá rách
" Một tiếng đồng hồ sau, cô nói: “Chị Xiu thân yêu ơi, một ngày nào đó em hi
vọng sẽ được vẽ vịnh Na-plơ”.(O Hen-ri)
2. DẪN GIÁN TIẾP NHƯ THẾ NÀO?
- Lời dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều
chỉnh thích hợp.Lời dẫn gián tiếp khơng đặt trong dấu ngoặc k
ép
Vd: Hưng bảo ngày mai bạn ấy khơng đến được
Ví dụ: Thầy giáo dặn chúng tơi ngày mai đến sớm 15 phút.
3. Trong giao tiếp, khi kể chuyện bằng lời nói, cách dẫn gián tiếp được dùng thường
xun hơn. Cịn lời các nhân vật trong truyện nói với nhau thường được dẫn trực
tiếp, gọi là lời thoại và được đánh dấu bằng cách gạch đầu dòng ở đầu lời thoại.
4. – Về mặt vị trí, lời dẫn trực tiếp có thể đứng trước, đứng sau hoặc đúng cả phía
trước và phía sau lời người dẫn.
– Lời dẫn gián tiếp tuy khơng bắt buộí đúng từng từ nhưng phải đảm bảo đúng ý.
Khi dẫn gián tiếp, có thể dùng rằng hoặc là đặt phía trước lời dẫn (sau động từ trong
câu).
– Khi chuyển đổi lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp, cần:
+ Bỏ dấu ngoặc kép;
+ Thay đổi từ xưng hơ cho thích hợp;
+ Lược bỏ các tình thái từ;
+ Có thể thêm các từ rằng hoặc là trước lời dẫn.
Ví dụ: – Trước khi đi, mẹ tôi dặn: “Con nhớ nhắc em học bài nhé!”. (dẫn trực tiếp)
– Trước khi đi, mẹ tôi dặn là tôi nhớ nhắc em học bài. (dẫn gián tiếp)
DẠNG 10:NHẬN DIỆN NGHĨA CỦA TỪ
( Áp dụng cho bài Sự phát triển từ vựng )

DẠNG 11: NHẬN DIỆN KHỞI NGỮ

– Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến
trong câu. Khởi ngữ còn được gọi là đề ngữ hay thành phần khởi ý.
23


– Trước khởi ngữ có thể thêm những quan hệ từ như về, còn, đối với,…
– Trong quan hệ với các thành phần câu còn lại, khởi ngữ vừa đứng riêng biệt lại vừa
gắn bó với các thành phần khác của câu:
+ Quan hệ trực tiếp: khi khởi ngữ có quan hệ trực tiếp với yếu tố nào đó trong phần
câu cịn lại thì yếu tố ở khởi ngữ có thể được lặp lại y nguyên hoặc có thể được lặp
lại bằng một từ thay thế.
Ví dụ: – Hiểu, tơi cũng hiểu rồi.
– Bộ phim này, tơi xem nó rồi.
+ Quan hệ gián tiếp:
Ví dụ: Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta,
khơng sợ nó thiếu giàu và đẹp…(Phạm Văn Đồng)
– Trong tiếng Việt có những trường hợp mang tính trung gian. Cần phân biệt khởi
ngữ và các thành phần câu khác trong những trường hợp này:
+ Trung gian giữa khởi ngữ và chủ ngữ:
Ví dụ: Quyển sách này bìa rất đẹp.
Do giới nghiên cứu chưa thống nhất quan niệm nên chỉ coi quyển sách này là
khởi ngữ khi sau nó có dấu phẩy ngãn cách.
Ví dụ: Quyển sách này, bìa rất đẹp.
+ Trung gian giữa khởi ngữ và bổ ngữ đảo:
Ví dụ: Quyển sách này tơi đọc rồi.
Do giới nghiên cứu chưa thống nhất quan niệm nên chỉ coi quyển sách này là
khởi ngữ khi trong nội bộ cụm chủ – vị có bổ ngữ.
Ví dụ: Quyển sách này, tơi đọc nó rồi.
DẠNG 10: NHẬN DIỆN CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (tiếp theo)
1.Khái niệm

– Thành phần biệt lập là thành phần nằm ngoài cấu trúc ngữ pháp của câu, được
dùng để diễn đạt thái độ, cách đánh giá của người nói đối với việc được nói đến
trong câu hoặc đối với người nghe. Khác với thành phần phụ là trạng ngữ và khởi
ngữ, các thành phần biệt lập khơng có quan hệ trực tiếp với các thành phần khác
trong câu.
2. Các thành phần biệt lập gồm:
* Thành phần tình thái:
- Được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong
câu. Thành phần tình thái trong câu có những loại và tác dụng khác nhau, biểu hiện
qua những yếu tố tình thái khác nhau. Có yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự
việc (chắc chắn, chắc hẳn, chắc là, hình như,…); yếu tố gắn với ý kiến của người
nói (theo tôi, ý ông ấy,…); yếu tố chỉ thái độ của người nói đối với người nghe (à, ừ,
nhỉ, nhé,…).
24


*Thành phần cảm thán:
- Được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,…).
Ví dụ: Trời ơi! Nóng quá!
* Thành phần gọi – đáp:
- Được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.
Ví dụ:
– Này, thầy nó ạ.
(Kim Lân)
—» Thành phần gọi.
– Vâng, mời bác và cô lên chơi.
—> Thành phần đáp.
*Thành phần phụ chú:
- Được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
Ví dụ: Vậy mày hỏi cô Thông – tên người đàn bà họ nội xa kia – chỗ ở của mợ mày,

rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về.
(Nguyên Hồng)
DẠNG 11: NHẬN DIỆN NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
a) Đọc đoạn trích sau đây và cho biết khi nói “Trời ơi, chỉ cịn có năm phút!”, có phải
anh thanh niên chỉ muốn thông báo về thời gian hay khơng, nếu khơng thì anh muốn
nói điều gì?
- Trời ơi, chỉ cịn có năm phút!
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra
nhà phía sau, rồi trở vào liền, tay cầm một chiếc làn. Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy.
Cô gái cũng đứng lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già.
- Ơ! Cơ cịn qn chiếc mùi soa đây này!
Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc
khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. Cô kĩ sư mặt đỏ ửng,
nhận lại chiếc khăn và vội quay đi.
(Theo Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Gợi ý: Câu nói khơng chỉ thơng báo về thời gian mà cịn ngụ ý:
“Tơi rất tiếc.”. Đây là câu mang nghĩa hàm ý.
2. Tại sao anh thanh niên khơng nói thẳng ý mình (Tơi rất tiếc) cho ơng hoạ sĩ và
cơ gái?
Gợi ý: Có thể vì ngại ngùng, khơng muốn người khác thấy tình cảm của mình; có thể
vì tế nhị hay do cách nói.
25


×