Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Tài liệu u tư quốc tế - nhóm 9 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.21 KB, 85 trang )

Lời mở đầu
Đầu tư là một bộ phận không thể thiếu trong bất cứ nền kinh tế nào và là
chìa khóa then chốt cho tăng trưởng và phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế thế
giới hội nhập và toàn cầu hóa thì đầu tư quốc tế trở thành mối quan tâm của tất cả
các quốc gia cũng như các tổ chức, cá nhân. Việc đầu tư ra nước ngoài cũng như
tiếp nhận đầu tư đã trở thành hoạt động vô cùng sôi nổi trong nền kinh tế toàn cầu
thế kỉ XX.
Nắm bắt được xu thế chung đó, Việt Nam ngay từ những năm đầu
Đổi mới, mở cửa đã tích cực đón nhận nguồn vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng
kinh tế – xã hội. Chỉ trong hơn 20 năm, đầu tư nước ngoài đã đóng góp rất lớn vào
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta.
Đứng trước thực trạng đó, việc nghiên cứu tìm hiểu hoạt động đầu tư
quốc tế nói chung và đầu tư nước ngoài của Việt Nam nói riêng là hết sức cần
thiết đặc biệt là đối với sinh viên kinh tế. Do đó, nhóm chúng em lựa chọn đề tài:
“ Đầu tư quốc tề – Bản chất, hình thức, mối quan hệ” để nghiên cứu sâu hơn về
hoạt động đầu tư quốc tế, tìm hiểu thực trạng Việt Nam để từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm thu hút và sử dụng, quản lý hiệu quả nguồn vốn quan trọng này.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Từ Quang Phương
đã hướng dẫn chúng em trong quá trình thực hiện đề tài.
_______________________________________________________________1__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
Chương I: Lý luận chung về Đầu tư quốc tế
I. Khái niệm, bản chất vai trò của đầu tư quốc tế.
1. Đầu tư và mối quan hệ quốc tế.
1.1. Khái niệm đầu tư:
Đầu tư là một trong những hoạt động quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó là một
thành tố không thể thiếu được trong nền sản xuất. Nó cũng là mối quan tâm của bất kỳ
doanh nghiệp nào muốn gia tăng lợi nhuận bất kỳ cá nhân, gia đình nào muốn gia tăng
thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần. Vậy đầu tư là gì?
Theo nghĩa rộng, đầu tư có thể hiểu là sự hy sinh nguồn lực hiện tại để đạt
được một hay tập hợp mục đích (mục tiêu) của nhà đầu tư trong tương lai. Theo


khái niệm này, đầu tư là khoản chi trong hiện tại, bao trùm nhiều lĩnh vực như đầu
tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư tài sản vật chất và phi vật chất…nhiều cấp
độ như cấp độ nền kinh tế, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các cá nhân. Do
đó, mục tiêu của đầu tư cũng được hiểu là đa lĩnh vực như mục tiêu chính trị, kinh
tế, VH-XH và cũng có thể là một mục tiêu nhân đạo đơn thuần… của chủ đầu tư.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư là việc chi dùng vốn và các nguồn lực khác trong
hiện tại nhằm thu về một kết quả lớn hơn nguồn lực đã chi ra để đạt kết quả đó,
duy trì và tạo thêm những tài sản mới, năng lực mới cho nền kinh tế và cho chủ
đầu tư trong tương lai. Định nghĩa này đã chỉ rõ phạm vi đầu tư là các tài sản và
giúp phân biệt hoạt động đầu tư với hoạt động mua sắm tiêu dùng, và những hoạt
động loại này không nhằm đem lại kết quả trực tiếp lớn hơn sau chu kỳ đầu tư.
Phạm trù đầu tư theo nghĩa hẹp cũng giúp phân biệt hoạt động đầu tư với việc các
tổ chức, doanh nghiệp phải chi một khoản tiền khá lớn cho các hoạt động mang
tính thường xuyên nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Như vậy, đầu tư là hoạt động rất cần thiết để tái sản xuất tài sản của nền kinh tế và
của chủ đầu tư. Với sự phân tích trên, đầu tư theo nghĩa hẹp cũng được hiểu là đầu
tư phát triển.
1.2 Khái niệm đầu tư quốc tế:
_______________________________________________________________2__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
Đầu tư quốc tế là hình thức di chuyển tài vốn từ nước này sang nước khác
để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hữu hình hoặc
vô hình trên phạm vi toàn cầu.
Đầu tư quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu tư bản, trong đó doạnh nghiệp
chuyển tài sản ra nước ngoài để thực hiện một dự án đầu tư nào đó với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận. Tư bản được di chuyển gọi là vốn đầu tư quốc tế. Nước tiếp
nhận đầu tư được gọi là nước chủ nhà (host country). Nước mang vốn đi đầu tư
được gọi là nước đầu tư hay nước xuất xứ (home country).
Thực chất, đầu tư quốc tế là sự vận động của tiền tệ và tài sản giữa các quốc
gia nhằm điều chỉnh tỷ lệ giữa các quốc gia phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát

triển của nền kinh tế toàn cầu nói chung.
1.3 Các dạng vốn đầu tư quốc tế:
Dòng vốn đầu tư nước ngoài (foreign investment flow) là lượng vốn đầu tư
trực tiếp thực hiện trong một thời kỳ xác định (thường là một năm).
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào (foreign investment ỡnlows) là dòng vốn
đầu tư nước ngoài đưa vào một quốc gia.
Dòng vốn đầu tư nước ngoài ra (foreign investment outlows) là dòng vốn
đầu tư nước ngoài được đưa ra khỏi một quốc gia.
Trữ lượng vốn đầu tử nước ngoài (foreign investment stock) là tổng giá trị
tích lũy của tài sản thuộc sở hữu nước ngòai ở một quốc gia tại một thời điểm
nhất định.
Vốn di chuyển giữa các quốc gia có thể là tiền mặt, các dạng tài sản
(nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, mặt bằng sản xuất, nhà xưởng ) giá trị bản
quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết, bản quyền thương hiệu
2. Bản chất và vai trò của đầu tư quốc tế:
2.1 Bản chất của đầu tư quốc tế:
2.1.1. Lịch sử phát triển của đầu tư quốc tế:
a. Lịch sử phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thế kỷ thứ XVI, các nhà tư bản từ các nướcc đế quốc phong kiến Châu
Âu bắt đầu thiết lập hệ thống ngân hàng, giao thông, thương mại và chi nhánh
công ty trên các thuộc địa của nước mình để phục vụ cho các hoạt động mua
_______________________________________________________________3__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
bán và khai thác tài nguyên tại chỗ, khởi đầu nhưng hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài đầu tiên. Trong thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, sự phát triển của
vận tải đườnng thuỷ và đường sắt khiến cho các chi phí vận chuyển giữa các
quốc gia giảm đáng kể, thúc đẩy sự phát triển của FDI. Từ năm 1860 đến
chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước tư bản phương tây mà dẫn đầu là Anh,
Pháp, Đức và Nga đua nhau đầu tư vốn ra nước ngoài. Anh là nước đầu tư ra
nước ngoài lớn nhất với số vốn đầu tư ra nước ngoài chiếm khoảng 45% tổng

lượng vốn FDI toàn cầu. Mỹ là nước tiếp nhận FDI lớn nhất. Cho tới năm
1914 phần lớn dòng vốn FDI cũng như trữ lượng vốn FDI tập trung tại các
nước đang phát triển ở Mỹ La-tinh, Trung Quốc và các khu vực với mức độ
công nghiệp hóa thấp ở châu Âu. Vào năm 1913, 55% tổng trữ lượng vốn FDI
là đầu tư vào lĩnh vực khai thác tài nguyên vật liệu và nông sản thô, 30% được
đầu tư vào giao thông vận tải, thương mại và phân phối, chỉ 10% được đầu tư
cho sản xuất, nhưng các cở sở sản xuấtnước ngoài còn tương đối độc lập, mức
độ lien kết và hội nhập chưa cao. Tuy FDI được phân bố rộng hơn về mặt địa
lý so với FPI, nhưng việc mở rộng hoạt động sản xuất ra nước ngoài thông qua
FDI lại phân bố không đều. việc tìm kiếm các nguồn tài nguyên thiên nhiên
được diễn ra trên quy mô toàn cầu, trong đó FDI cho sản xuất chỉ tập trung
chủ yếu ở châu Âu và Bắc Mỹ. FDI tìm kiếm tài nguyên được sự hỗ trợ mạnh
mẽ của FDI vào giao thông vận tải và thương mại. Lợi ích thu được từ FDI
chủ yếu tập trung cho các nước đi đầu tư. Thời gian giữa hai cuộc chiến tranh
thế giới, sự phát triển của kinh tế quốc tế đã bị suy giảm mạnh do ảnh hưởng
của chiến tranh và cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933. Tuy nhiên,
FDI là hoạt động quốc tến ít chịu tác động nhất: trong giai đoạn 1914-1938,
trữ lượng vốn FDI tăng gần gấp đôi, đạt hơn 26 tỉ USD. Thời kì này cũng đánh
dấu việc Mỹ nổi lên thành một trong những nước dẫn đầu trong đầu tư ra nước
ngoài, dù đến năm 1938, Anh vẫn là nước dẫn đầu. Thời kì 1945-1960 là giai
đoạn Mỹ vươn lên dẫn đầu trong hoạt động đầu tư quốc tế mà cụ thể là đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Với kế hoạch Marshall giúp tái thiết lại châu Âu cùng
_______________________________________________________________4__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
với việc triển khai quân đội Mĩ trên toàn châu Âu thời hậu chiến, trên bán đảo
Triều Tiên và Nhật Bản trong chiến tranh Triều Tiên…Các doanh nghiệp Mý
đã đưa một lượng lớn vốn đầu tư, việc làm, kĩ thuật công nghiệp của mình đến
đầu tư vào những khu vực đó. Thời kì từ 1960-1980 là giai đoạn phục hồi của
châu Âu và Nhật Bản sau khi đất nước được tái thiết. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Tây Âu và Nhật Bản bắt đầu dần dần phát triển trở lại và tăng

trưởng rất mạnh. Từ đó Mỹ, Nhật và Tây Âu luôn là ba khu vực dẫn đầu về
đầu tư trực tiếp nước ngoài, cả với tư cách là nước đầu tư lẫn với tư cách là
nước chủ nhà. Đến cuối thập niên 1980 dòng vốn FDI đã tăng trưởng nhanh
hơn dòng vốn tài chính quốc tế và đã đạt tới mức cao nhất là hơn 1200 tỉ USD
vào năm 2000. Kể từ sau chiến tranh thế giới thứ 2, trữ lượng vốn FDI chủ yếu
tập trung vào lĩnh vực sản xuất…tuy nhiên từ giữa thập niên 1970, tỉ trọng vốn
FDI cho sản xuất bắt đầu giảm và tỉ trọng đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ ngày
càng tăng, tỉ trọng dòng vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển cũng ngày
càng giảm từ sau chiến tranh, dù rằng con số tuyệt đối vẫn liên tục tăng và FDI
vẫn là một trongn những nguồn vốn chính của nhiều nước trong 3 năm. Trong
3 năm 2001, 2002, 2003 FDI giảm sút mạnh tương ứng là 41%, 13%, 12% do
kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, các nước trung tâm của hoạt động FDI
rơi vào suy thoái, lại cộng them những bất ổn chính trị nhưu vụ khủng bố ngày
11/9/2001 tại Mỹ cùng cuộc chiến Irắc do Mỹ và đồng minh tiến hành. Từ
năm 2004 dòng vốn FDI tăng trưởng trở lại, cao hơn năm 2003 là 2%, chủ yếu
là nhờ sự tăng trưởng của dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển (tăng
40%). Dòng vốn đầu tư vào các nước vẫn giảm sút 14% so với năm 2003. Kết
quả là dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển chiếm 36% tổng dòng vốn
FDI toàn cầu, đạt mức cao nhất từ năm 1997
_______________________________________________________________5__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
b. Lịch sử phát triển của đầu tư gián tiếp nước ngoài:
Khoảng giữa thế kỷ XIX, do có nhu cầu vốn lớn để phục vụ cho cuộc
cách mạng công nghiệp, Anh đã phát hành các loại trái phiếu chính phủ để
huy động vốn từ các nước tưi bản phát triển Tây Âu khác, đánh dấu sự xuất
hiện của hình thức đầu tư nước ngoài gián tiếp. trong giai đoạn 1870-1913, sở
hữu chứng khoán nước ngoài (bao gồm trái phiếu và cổ phiếu chính phủ và tư
nhân) dật mức rất cao. Tỷ lệ chứng khoán nước ngoài được giao dịch tại Luân
Đôn chiếm 59% vào năm 1913; tại Pháp, tỷ lệ đó là 53%
2.1.2 Bản chất của Đầu tư quốc tế

Quan hệ quốc tế trong đầu tư là một lĩnh vực của quan hệ kinh tế đối
ngoại đang ngày càng mở rộng trên phạm vi toàn thế giới, ngày càng xuất hiện
nhiều dòng chảy đan xen giữa các quốc gia về yếu tố sản xuất bao gồm vốn,
công nghệ và lao động không chỉ giữa các nước phát triển với các nước đang
phát triển mà cả giữa các nước phát triển với các nước phát triển và giữa các
nước đang phát triển với nhau. Đó là hàng trăm tỷ đô la được đầu tư ra nước
ngoài mỗi năm và xu hướng ngày càng tăng lên. Các làn sóng công nghệ được
chuyển giao giữa các quốc gia và các khu vực cũng ngày càng mạnh mẽ. Vào
thế kỷ XIX vốn lao động Châu Âu chảy sang Mỹ và các quốc gia có nền kinh
tế phát triển. Những năm 60 của thế kỷ XX, Mỹ đã đưa một khối lượng lớn
vốn đầu tư sang Canada và Tây Âu. Những năm 80 và 90 của thế kỷ XX vốn
đàu tư lại chảy từ Nhật Bản sang Mỹ. Đó là hiện tượng sống động và gia tăng
của nền kinh tế thế giới, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên
trong đó có thể tổng kết một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do sự mất cân đối về các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia nên
có sự chênh lệch về giá cả các yếu tố, đầu tư quốc tế thực hiện nhằm đạt được lợi
ích từ sự chênh lệch đó (khai thác lợi thế so sánh mỗi quốc gia).
Thứ hai, do sự gặp gỡ về lợi ích của các bên tham gia, bên có vốn dầu tư thì
cần tìm nơi đầu tư có lợi, cần tránh hàng rào bảo hộ mậu dịch cũng như sự kiểm
soát hải quan trong buôn bán quốc tế, cần khuyếch trương thị trường, uy tín, tăng
cường vị thế và mở rộng qui mô kinh doanh. Đối với bên nhận đầu tư do thiếu vốn
_______________________________________________________________6__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
tích lũy, do nhu cầu tăng trưởng nhanh, nhu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ và
tiếp nhận kinh nghiệm quản lý tiên tiến để khai thác có hiệu quả các nguồn tài
nguyên và tạo việc làm cho lao động trong nước, đầu tư quốc tế được thực hiên để
đáp ứng nhu cầu đó. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, thực hiện tiếp
nhận đầu tư quốc tế cũng nhằm mục đích dịch chuyển cơ cấu kinh tế, xây dựng
các khu công nghiệp và khu công nghệ cao, góp phần thực hiện công cuộc công
nghiệp hóa đất nước.

Thứ ba, trong nhiều trường hợp, đầu tư quốc tế nhằm giải quết các nhiệm
vụ đặc biệt như xây dựng các công trình có quy mô vượt ra ngoài phạm vi biên
giới quốc gia, đòi hỏi phải có sự phối hợp của quốc gia.
Đầu tư quốc tế đưa đến những tác động tích cực khác nhau đối với bên đi
đầu tư và bên nhận đầu tư, đồng thời có thể đưa lại cả tác động tiêu cực. Điều đó
phụ thuộc nhiều vào những yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau, trước hết là
phụ thuộc vào chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trình độ tổ chức, quản
lý của cán bộ.
Đầu tư nước ngoài ở các nhóm nước có sự khác nhau về qui mô, về cơ cấu,
về chính sách cũng như đưa đến những tác động khác nhau. Việc nghiên cứu đặc
đối với một điểm cơ bản của đầu tư quốc tế hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn quan trọng quốc gia.
2.2 Vai trò của đầu tư quốc tế:
2.2.1 Đối với nước đi đầu tư:
a. Tác động tích cực:
Trong các chương trình viện trợ hoàn lại hoặc không hoàn lại cho các nước
đang phát triển thì mục tiêu chủ yếu là đạt được các mục đích chính trị, gây sức ép
buộc các nước nhận đầu tư phải chấp nhận những điều kiện có lợi cho các nước
đầu tư hoặc là vì mục tiêu nhân đạo.
_______________________________________________________________7__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
Khai thác các nguồn lực nước ngoài khi các ngồn lực trong nước khan hiếm
như tài nguyên, lao động rẻ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Các quốc gia
đều có giới hạn về nguồn lực thậm chí không có nguồn lực. Khi các nguồn lực
trong nước trở nên khan hiếm các chủ đầu tư có xu hướng vươn ra thị trường nước
ngoài nhằm khai thác nguồn lực sẵn có của nước sở tại. Tìm kiếm lợi nhuận thông
qua việc giảm chi phí do sử dụng được nguồn lao động giá rẻ mặt khác ở những
nước có nền kinh tế chậm phát triển do trình độ công nghệ còn thấp kém nên chưa
khai thác được hết những nguồn nguyên vật liệu, tài nguyên phong phú của mình.
Nhà đầu tư nước ngoài sẽ tận dụng lợi thế này để khai thác các nguồn tài nguyên

đó của nước sở tại thu lợi nhuận cho mình.
Giúp kéo dài chu kỳ sống của công nghệ và sản phẩm. Các nước trên thế
giới có trình độ phát triển khác nhau và chia thành ba nhóm nước: các nước phát
triển, các nước đang phát triển và các nước chậm phát triển. Các nước phát triển
có trình độ khoa học kỹ thuật vượt rất xa so với hai nhóm nước còn lại, vì vậy,
một công nghệ lạc hâu ở các nước phát triển có thể vẫn là công nghệ mới hoặc
công nghệ đang được sử dụng tối ưu ở các nước đang phát triển và chậm phát
triển. Quá trình chuyển giao công nghệ lạc hậu ở các nước phát triển sang các
nước đang phát triển và chậm phát triển thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài sẽ kéo dài chu kỳ sống cho sản phẩm, công nghệ và tạo thêm lợi nhuận cho
nhà đầu tư.
Giúp bành trướng sức mạnh kinh tế , tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch
của nước nhận đầu tư.
Các nước giàu đầu tư sang nhau, dựa vào nhau để phát huy thế mạnh của
mình. Liên kết với nhau để cùng thu lợi nhuận về mình, gíup phân tán rủi ro do
tình hình kinh tế - chính trị bất ổn. Khi lựa chọn những phương án đầu tư khác
nhau các nhà đầu tư không chỉ nhìn vào lợi tức dự kiến có thể thu về mà còn nhìn
vào khả năng giảm rủi ro và bất ổn định về thu nhập bằng cách đầu tư vào các dự
án ở nhiều nước khác nhau
_______________________________________________________________8__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
b. Tác động tiêu cực:
Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu biết về môi trường đầu tư.
Dẫn tới làm giảm việc làm ở nước chủ đầu tư trong trường hợp đầu tư ra
nước ngoài là nhằm thay thế cho sản xuất trong nước, làm sản xuất trong nước
giảm sút và thất nghiệp tăng nhanh.
Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao
công nghệ.
Nếu không có định hướng và chính sách thích hợp thì các nhà kinh doanh
không muốn kinh doanh trong nước mà chỉ muốn kinh doanh ở nước ngoài, gây ra

sự tụt hậu của nước chủ vốn đầu tư.
2.2.2Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư
a. Tác động tích cực
Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế và xã hội trong nước.
Giúp cải thiện cán cân thanh toán tác động tích cực lên cán cân thanh toán
khi nhà đầu tư nước ngoài chuyển vốn vào, khi FDI tạo ra sản phẩm thay thế hàng
nhập khẩu hay sản xuất hàng xuất khẩu.
Giúp tạo công ăn việc làm mới. Các nhà đầu tư nước ngoài phải sử dụng
nguồn nhân lực chủ yếu của nước chủ nhà để đáp ứng được nhu cầu sản xuất,
nguồn nhân lực cần được đào tạo một cách cơ bản, một số được đào tạo trong
nước một số khác được đào tạo nước ngoài. chính vì vậy mà tạo ra công ăn việc
làm trong các hãng có vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra cơ hội việc làm trong các tổ
chức khác khi các nhà đầu tư nước ngoài mua hàng hóa dịch vụ từ các nhà sản
xuất trong nước hoặc thuê họ thông qua các hợp đồng gia công chế biến. Bên cạnh
việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ kỹ thuật, đội ngũ quản lý nhà
nước của nước chủ nhà cũng được tiếp cận cách làm việc và quản lý tiên tiến
Các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ chú trọng đến việc đào tạo nguồn
nhân lực của doanh nghiệp mình mà còn có những chương trình đào tạo khác để
góp phần phát triển giáo dục của nước chủ nhà như mở rộng lớp phổ cập kiến thức
_______________________________________________________________9__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
cho người dân địa phương, các hoạt động trợ cấp phương tiên dụng cụ học tập,
khuyến khích học tập
Giúp tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế
Tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và thương
mại. Sự có mặt của các nhà đầu tư nước ngoài đó khiến hoạt động sản xuất trong
nước trở nên sôi nổi hơn, thị trường đó có thêm đối thủ cạnh tranh, các công ty
trong nước phải có các chiến lược kinh doanh mới, như thay đổi mẫu mã, giảm giá
thành sản phẩm , có các chương trình khuyến mại hấp dẫn, quảng cáo sản phẩm
rộng rãi để thu hút khác hàng và chiếm lĩnh thị trường.

Giúp học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài
b. Tác động tiêu cực :
Có thể dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách thái quá,
gây hậu quả ô nhiễm môi trường một cách nghiêm trọng.
Gây ra sự phân hóa, tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa các
tầng lớp dân cư với nhau.
Có thể làm tăng các vấn đề về tệ nạn xã hội, dịch bệnh.
Có thể bị ảnh hưởng hoặc lệ thuộc vào những yêu cầu từ phía chủ đầu tư.
3. Cơ sở lý luận về đầu tư quốc tế:
3. 1. Lý thuyết lợi ích cận biên:
Lý thuyết này được xây dựng dựa trên những giả định sau:
- Thế giới có 2 quốc gia :quốc gia 1 và quốc gia 2.
- Tổng vốn đầy tư của toàn thế giới được biểu diễn trên hình vẽ là
đoạn OO’ và vốn được di chuyển tự do giữa các quốc gia.
_______________________________________________________________1
0__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
Với các giả định trên, hiệu quả của đầu tư quốc tế có thể được biểu diễn qua
hình vẽ sau:
i i’
F Quốc gia 1 Quốc gia 2
J
M H
N E R T
C VMPK2 G
VMPK1
O B A O’
Trong đó: OO’ -tổng vốn đầu tư của thế giới.
Oi ,O’i’ –tương ứng là các trục biểu diễn giá trị sản phẩm cận
biên tăng thêm của vốn đầu tư ở quốc gia 1 và quốc gia 2.

OA -vốn đầu tư của quốc gia 1
O’A - vốn đầu tư của quốc gia 2
VMPK1 và VMPK2 là 2 đường biểu diễn giá trị sản phậm
cận biên tăng thêm của quốc gia 1 và quốc gia 2 tương ứng với các mức vốn đầu
tư khác nhau. Trong điều kiện cạnh tranh, giá trị đó biểu hiện thành lợi nhuận
hoặc cổ tức của vốn đầu tư.
* Xét trường hợp toàn bộ vốn ở mỗi quốc gia được sử dụng để đầu tư
trong nước:
- Đối với quốc gia 1: đầu tư toàn bộ vốn trong nước OA với mức lợi
nhuận là OC.
Khi đó, giá trị tổng sản phẩm (được đo bằng diện tích phía dưới của
đường giá trị sản phẩm cận biên tăng thêm) là diện tích của hình OFGA. Trong
đó, phần diện tích của OCGA là giá trị sản phẩm tạo ra từ vốn đầu tư và phần còn
lại là diện tích tam giác CFG là giá trị sản phẩm tạo ra từ các yếu tố phối hợp như
đất đai, lao động.
_______________________________________________________________1
1__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
- Đối với quốc gia 2: đầu tư toàn bộ vốn trong nước O’A với mức lợi
nhuận O’H. Tổng giá trị sản phẩm tạo ra là diện tích của hình O’JMA, trong đó
diện tích O’HMA là giá trị sản phẩm tạo ra từ vốn và phần còn lại là diện tích
HJM- giá trị sản phẩm của các yếu tố phối hợp.
* Xét trường hợp vốn đầu tư di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia
kia (có đầu tư quốc tế), khi đó hiệu quả vủa vốn đầu tư sẽ được xác định như sau:
Do lợi nhuận của vốn đầu tư ở quốc gia 2 (OH’) cao hơn so với quốc
gia 1 (O’H) cao hơn ở quốc gia 1 (OC) nên phần AB của vốn đầu tư sẽ chuyêể từ
quốc gia 1 sang đầu tư ở quốc gia 2 và cân bằng ở mực lợi nhuận BE
(BE=ON=O’T). BE chính là mức tỷ suất lợi nhuận bình quân ở hai quốc gia. Khi
đó, tổng giá trị sản phẩm tạo ra bởi quốc gia 1 là diện tích của OFEB (thu nhập từ
đầu tư trong nước) cộng thêm phần diện tích ABER (tổng lợi nhuận thu được nhờ

đầu tư ra nước ngoài). Như vậy, tổng thu nhập của quốc gia 1 là diện tích OFERA,
trong đó diện tích ERG là phần thu nhập tăng thêm so với trước khi có đầu tư ra
nước ngoài. Nhờ dòng vốn đầu tư quóc ế di chuyển tự do, tổng giả trị sản phẩm
tạo ra (thu nhập) từ vốn ở quốc gia 1 tăng lên đến diện tích ONRA, còn tổng thu
nhập từ các yếu tốc phối hợp giảm xuống còn diện tích tam giác NFE.
Dòng vốn đầu tư nước ngoài AB từ quốc gia 1 đổ vào quốc gia 2 làm
cho tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư ở quóc gia này giảm từ O’H xuống còn O’T.
Khi đó, tổng giá trị sản phẩm (hay tổng thu nhập) của quốc gia 2 tăng từ diện tích
O’JMA lên diện tích O’JEB. Tổng giá trị sản phẩm tăng thêm là diện tích ABEM,
trong đó phần diện tích ABER là phần thu nhập thuộc về nhà đầu tư nước ngoài
( các nhà đầu tư đến từ quốc gia 1), còn diện tích ERM là thu nhập lợi tích thực sự
của quốc gia 2 nhờ có đầu tư nước ngoài. Trong khi đó, tổng giá trị sản phẩm thu
nhập tạo ra từ vốn đầu tư trong nước giảm từ diện tích O’HMA xuống còn diện
tích O’TRA, còn thu nhập từ các yếu tốc phối hợp tăng từ diện tích HJM lên diện
tích TJE.
Qua phân tích trên, chúng ra có thể rút ra kết luận rằng từ quan điểm
coi thế giới là một tổng thể gồm 2 quốc gia, đầu tư quốc tế làm cho tổng giá trị sản
_______________________________________________________________1
2__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
phẩm của toàn thế giới tăng lên. Như vậy, đầu tư quốc tế đã góp phần tăng khả
năng phân phối và hiệu quả sử dụng các nguồn lực của từng quốc gia cũng như
của toàn nền kinh tế thế giới.
3.2. Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm:
Lý thuyết này được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về chu kỳ sống
của sản phẩm. Theo quan điểm của lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản
phẩm, người ta có thể giải thích tại sao các nhà sản xuất lại chuyển hướng hoạt
đông kinh doanh của họ từ chỗ sản xuất và xuất khẩu sản phẩm sang thực hiện
đầu tư ra nước ngoài. Lý thuyết giả định rằng, đầu tiên các nhà sản xuất đạt được
lợi thế độc quyền xuất khẩu nhờ việc cho ra đời những sản phẩm mới, hoặc cải

tiến những sản phẩm đang được sản xuất dành riêng cho thị trường nước ngoài.
Trong giai đoạn đầu của vòng đời sản phẩm mới, giai đoạn thử nghiệm sản xuất
được tiến hành tập trung tại chính quốc ngay cả khi chi phí sản xuất ở nước ngoài
có thể thấp hơn. Ở giai đoạn này, để thâm nhập thị trường nước ngoài công ty có
thể thực hiện xuất khẩu sản phẩm. Tuy nhiên, khi sản phẩm đã trở nên chuẩn hoá
trong giai đoạn phát triển, các nhà sản xuất sẽ khuyến khích việc thực hiện đầu tư
ra nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế chi phí sản xuất thấp ( với giá các yếu tố đầu
vào rẻ, chính sách ưu đãi của chính phủ nước sở tại) và quan trọng hơn là nhằm
ngăn chặn khả năng để mất thị trường vào tay các nhà sản xuất địa phương.
3.3 Lý thuyết về quyền lực thị trường
Lý thuyết về quyền lực thị trường cho rằng, đầu tư quốc tế được thực
hiện do những hành vi đặc biệt của các công ty độc quyền nhóm trên phạm vi
quốc tế, trong đó bao gồm: phản ứng của các công ty độc quyền nhóm, hiệu quả
kinh tế nhờ quy mô và sự liên kết đầu tư quốc tế theo chiều dọc. Tất cả các hành
vi đó đều nhằm hạn chế cạnh tranh, mở rộng thị trường và ngăn cản không cho
đối thủ khác thâm nhập vào ngành và thị trường của các công ty độc quyền nhóm.
_______________________________________________________________1
3__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
Đầu tư quốc tế theo chiều dọc (hay còn gọi là liên kết theo chiều dọc
giữa các nhà sản xuất) tồn tại khi các công ty đầu tư ra nước ngoài để sản xuất các
sản phẩm trung gian. Sau đó những sản phẩm này được xuất khẩu ngược trở lại và
được sử dụng làm đầu vào sản xuất của nước chủ nhà. Đầu tư quốc tế theo chiều
dọc là hình thức được thực hiện phổ biến trong các ngành công nghiệp chế tạo và
những ngành sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên.
Theo lý thuyết này, các công ty thực hiện đầu tư quốc tế với một số lý
do như sau:
Thứ nhất, do nguồn cung cấp nguyên liệu ngày càng trở nên khan hiếm,
trong khi các công ty của nước sở tại không đủ khả năng thăm dò và khai thác
nguyên liệu mới. Do vậy, các công ty đa quốc gia tận dụng lợi thế cạnh tranh trên

cơ sở khai thác nguyên liệu ở nước sở tại. Điều đó góp phần lý giải tại sao đầu tư
quốc tế theo chiều dọc thường được thực hiện ở các nước đang phát triển.
Thứ hai, thông qua đầu tư quốc tế theo chiều dọc, các công ty độc
quyền nhóm có thể thiết lập nên các hàng rào ngăn cản không cho các công ty
khác tiếp cận tới nguồn nguyên liệu họ đang khai thác.
Thứ ba, đầu tư quốc tế theo chiều dọc còn có thể tạo ra lợi thế về chi phí
thông qua việc cải tiến kỹ thuật bằng cách phối hợp sản xuất và chuyển giao sản
phẩm giữa các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Đây là lợi thế lớn hơn
hẳn lợi thế có được từ việc phối hợp giữa các nhà sản xuất độc lập thông qua việc
định giá.
3.4 Lý thuyết chiết trung
Lý thuyết này phát biểu rằng, các công ty sẽ thực hiện đầu tư ra nước
ngoài khi hội đủ ba lợi thế. Đó là lợi thế về địa điểm, lợi thế về sở hữu và lợi thế
về nội hoá.
- Lợi thế về địa điểm là lợi thế có được do việc tiến hành hoạt động kinh
doanh tại một đia điểm nhất định với những đặc thù riêng ( do điều kiện tự nhiên
hoặc nhân tạo). Lợi thế về địa điểm có thể gắn liền với sự giàu có của nguồn tài
_______________________________________________________________1
4__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
nguyên thiên nhiên, sự sẵn có của lực lượng lao động với giá rẻ, lao động lành
nghề
- Lợi thế về sở hữu là lợi thế có được khi một công ty có cơ hội tham
gia sở hữu một số tài sản đặc biệt nhất định, chẳng hạn như nhãn hiệu sản phẩm,
bản quyền công nghệ hoặc cơ hội quản lý.
- Lợi thế nội hoá là lợi thế đạt được do việc nội hoá hoạt động sản xuất
thay vì chuyển nó đến một thị trường kém hiệu quả hơn.
Lý thuyết chiết trung khẳng định rằng, khi xuất hiện đầy đủ các lợi thế
kể trên, các công ty sẽ tham gia vào đầu tư quốc tế.
II. Các hình thức đầu tư quốc tế.

1. Đầu tư trực tiếp( FDI).
1.1.Khái niệm và đặc điểm
a.Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI xuất hiện là kết quả tất yếu của quá trình
quốc tế hóa và phân công lao đọng quốc tế. Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận
khác nhau về FDI.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư
với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chứ trong một nền kinh thế (nhà đầu tư
trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế
khác”. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc
quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa : đầu tư trực tiếp nước ngoài là người
sở hữu tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó
là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có
ảnh hưởng quyết định đổi với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát
trong thực thể kinh tế ấy.
Theo luật đầu tư 2005 tại Việt Nam thì “FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài
đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bằng bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt
_______________________________________________________________1
5__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
động đầu tư theo quy định của luật này”, trong đó nhà đầu tư nước ngoài được
hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Như vậy,đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư
ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có
được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc
gia đó với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu
hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bát động sản, các loại hợp đồng và
giấy phép có giá trị…), tài sản vô hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí quyết và kinh

nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi
nợ…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước
ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi
quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử
dụng vốn và quản lí đối tượng đầu tư.
b.Bản chất.
Là sự di chuyển một khối lượng nguồn vốn kinh doanh giài hạn giữa các
quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao.Đó chính là hình thức xuất khẩu tư bản để thu lợi
nhuận cao.Do đi kèm với đầu tư vốn là công nghệ và tri thức kinh doanh nên hình
thức này thúc đẩy mạnh mẽ quá trình CNH-HĐH ở nước nhận đầu tư.Các nước
công nghiệp phát triển và các TNCs đóng vai trò quan trọng trong sự vận động
của dòng vốn FDI trên thế giới.
c.Đặc điểm
Được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định
đầu tư, tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh lãi, lỗ. Là hình thức có tinhd
khả thi và tính hiệu quả cao, không có các ràng buộc về chính trị, không để lại
gánh nặng nợ nần trực tiếp cho nền kinh tế.
Tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định cuả dự án
đạt mức tối thiểu tùy theo luật
đầu
t
ư
của từng nước quy định.
Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý dự án mà họ bỏ vốn đầu
_______________________________________________________________1
6__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của chủ đầu tư
trong vốn pháp định của dự án.
Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia

cho các bên theo tỉ lệ góp vốn và vồn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở
tại và trả lợi tức cổ phần nếu có.
FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới,
mua lại toàn bộ hoặc
một

phần
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ
phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiếp với nhau.
1.2 Các hình thức FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác
nhau.
Nếu căn cứ vào tính chất đầu tư có thể chia đầu tư trực tiếp nước ngoài
thành hai loại :
Đầu tư tập trung trong khu công nghiệp – khu chế xuất và đầu tư phân tán.
Mỗi loại đầu tư có ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu công nghiệp
của từng quốc gia
Nếu căn cứ theo động cơ đầu tư, FDI có thể chia thành :
FDI vì động cơ tìm kiếm nguồn lực : FDI vào các nguồn lực tài nguyên
thiên nhiên, tìm kiếm lao động giá rẻ. Nó nhằm khai thác lợi thế so sánh của một
nước và nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược khỏi lọt vào tay đối
thủ trong tương lai
FDI vì động cơ tìm kiếm thị trường : FDI nhằm mở rộng chiếm lĩnh thị
trường, phục vụ khách hàng của họ ở nước ngoài thích ứng sản phẩm của họ với
nhu cầu và khẩu vị địa phương, đồng thời giảm bớt hàng rào thuế quan khi xuất
khẩu. Các công ty tiến hành theo dạng này thường là các công ty sản xuất các mặt
hàng tiêu dùng hoặc công nghiệp muốn đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai.
FDI vì động cơ tìm kiếm hiệu quả : FDI ở dạng này thường được thể hiện
bằng các hoạt động kết nối (khu vực / toàn cầu) để có được các sản phẩm xuyên
_______________________________________________________________1

7__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
biên giới ( được tăng giá trị ở nhiều nước khác nhau ) hoặc chuyên môn hóa quy
trình sản xuất.
FDI vì động cơ tìm kiếm tài sản chiến lược : Được thể hiện ở việc mua lại
hoặc liên minh để thúc đẩy các mục tiêu kinh doanh dài hạn.
Nếu căn cứ theo tính pháp lý và hiện tại luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam phân loại FDI theo cách này thì FDI có bốn hình thức sau :
Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên
( gọi tắt là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên (nước ngoài và nước sở tại) dể tiến hành hoạt động kinh
doanh ở nước sở tại mà không thành lập tư cách pháp nhân.Mỗi bên thực hiện
nghĩa vụ với nước sở tại theo quy định riêng.
Xí nghiệp liên doanh : Là xí nghiệp thành lập ở nước chủ nhà trên cơ sở
hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên nước chủ nhà với bên hoặc các
bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước chủ nhà.Là dạng công ty TNHH,
có tư cách pháp nhân theo luật của nước chủ nhà.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài, do người nước ngoài thành lập ở nước chủ nhà góp 100%
vốn.Nó là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, hoạt động theo sự điều
hành quản lý của nhà đầu tư nước ngoài nhưng vẫn bị phụ thuộc điều kiện về môi
trường kinh doanh ở nước sở tại.
BOT ( Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao ) là văn bản ký kết giữa các
nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư
xây dựng, mở rộng, nâng cấp,khai thác công trình kết cấu hạ tầng trong một thời
gian nhất định (Thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý ) sau đó chuyển giao không
bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.Ngoài ra còn có BTO ( Xây dựng –
Chuyển giao – Kinh doanh ), BT ( Xây dựng – chuyển giao).
_______________________________________________________________1
8__

Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI
1.3.1 Môi trường nước chủ nhà
a. Tình hình chính trị :
Tình hình chính trị của nước tiếp nhận đầu tư là cơ sở quan trọng hàng
đầu để thực hiện cam kết đảm bảo an toàn sở hữu tài sản và khuyến khích đầu
tư cho các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác sự ổn định tình hình chính trị là
tiền đề cần thiết cho ổn định kinh tế xã hội, nhờ thế giảm rủi ro cho các nhà
đầu tư. Một nước không thể thu hút nhiều đầu tư nước ngoài nếu tình hình
chính trị luôn luôn mất ổn định
b. Chính sách,pháp luật.
Các nhà đầu tư nước ngoài rất cần một môi trường pháp lý hợp lý và ổn
định của nước chủ nhà. Môi trường này gồm những chính sách quy định đối
với đầu tư nước ngoài nếu có các chính sách , quy định hợp lý và tính hiệu lực
cao trong thực hiện.Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng không chỉ để đảm
bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn cho chính các nhà đầu tư
trong nước khi tính toán đến làm ăn lâu dài.
Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận
đầu tư: Yếu tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của
các nhà đầu tư. Tỷ giá đồng bản bị nâng cao hay bị hạ thấp đều bị ảnh hưởng
xấu tới hoạt động xuất nhập khẩu.
Chính sách thương nghiệp : Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với vấn
đề đầu tư trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu. Mức thuế quan cũng ảnh hưởng
tới giá hành xuất khẩu. Hạn mức (quota) xuất nhập khẩu thấp và các hàng
rào thương mại khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như có thể không
kích thích hấp dẫn tới các nhà đầu tư
nước

ngoài.
Chính yếu tố này làm phức

tạp thêm cho thủ tục xuất khẩu và bị xếp vào hàng rào xuất khẩu khác.
- Chính sách thuế và ưu đãi: Chính sách ưu đãi thường được áp dụng để
_______________________________________________________________1
9__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
- Chính sách kinh tế vĩ mô : Chính sách này ổn định sẽ góp phần tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư bản xứ lẫn nước ngoài.
Nếu không có những biện pháp tích cực chống lạm pháp thì có thể các nhà
đầu tư thích bỏ vốn vào nước này. Nếu giá cả tăng nhanh ngoài dự kiến thì
khó có thể tiên định được của kết quả hoạt động kinh doanh.
- Luật đầu tư : Yếu tố này có thể làm hạn chế hay cản trở hoạt động
của các công ty nước ngoài trên thị trường
bản

địa.
(Luật này thường bảo vệ
lợi ích của các nhà bản xứ). Nhiều nước mở cửa thu hút vốn đầu tư nước
ngoài theo các điều kiện giống như cho các nhà đầu tư bản xứ. Ở Việt Nam,
luật khuyến kích đầu tư nước ngoài triển khai còn chậm và không đáp ứng
được sự mong mỏi bởi mức độ ưu đãi và khuyến khích còn hạn chế, chưa
nhất quán.
c,Vị trí địa lý điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận
chuyển, đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư, cung cấp được nguyên liệu đầu vào
phong phú với giá rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn. Những yếu tố này không
những làm giảm giá thành sản phẩm mà con thu hút các nhà đầu tư tìm kiếm
nguyên liệu tự nhiên thị trường tiêu thụ.
d. Trình độ phát triển kinh tế:
Trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia ảnh hưởng rất nhiều đến

việc thu hút và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, trình độ phát triển
kinh tế thể hiện qua những nội dung sau:
Mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô, chất lượng cung cấp dịch
vụ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh, mức độ cạnh tranh của thị trường trong
nước.Nếu nó thấp dẫn đến lạm phát cao, nợ nước ngoài nhiều, tham nũng thủ
tục hành chính rườm rà, nạn tham nhũng tiềm ẩn của khủng hoảng nó gây lên
tâm lý lo ngại cho nhà đầu tư, và không hấp dẫn với nhà đầu tư vì rủi ro cao
Chất lượng dịch vụ cơ sở hạ tầng ảnh hưởng trực tiếp đến các vận hành
_______________________________________________________________2
0__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời song nhà đầu tư nước ngoài vì
vậy nếu không cao giảm sự thu hút đầu tư FDI
Chất lượng dịch vụ khác như cung ứng lao động, tài chính cũng là
nhưungx yếu tố cần thiết thu hút FDI
Tính cạnh tranh của nước chủ nhà cao sẽ giảm được rào cản đối với
FDI, các nhà đầu tư có môi trường cạnh tranh phát huy tối đa năng lực của
mình.
e. Đăc điểm văn hóa xã hội
Nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tương đồng về ngôn ngữ, tôn
giáo phong tục tập quán với các nhà đầu tư nước ngoài được coi là hấp dẫn
với nhà đầu tư nước ngoài.Nó giúp nhà đầu tư giảm chi phí đào tạo, đễ hòa
nhập vào cộng đồng.
1.3.2 Môi trường nước chủ đầu tư
a. Thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô
Những chính sách như tài chính tiền tệ, xuất nhập khẩu và quản lý ngoại
hối của nước đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến nguồn đầu tư của nước này sang các
nước khác.
Sự thay đổi chính sách tài chính – tiền tệ tác động mạnh đến lãi suất làm
tăng hoặc giảm khả năng tạo lợi nhuận của các nhà đầu tư.VD: Chính sách tiền tệ

mở rộng làm tăng lạm phát đồng nội tệ mất giákhieens hoạt động đầu tư nước
ngoài giảm bởi để mua cùng một lượng dịch vụ đầu tư ở nước ngoài thì các nhà
đầu tư cần nhiều bản tệ hơn.
Chính sách XNK của nước đầu tư đến dòng vốn đầu tư ra nước
ngoài.VD : Các ưu đãi khuyến khích XK trong hiệp định thương mại tạo cho
hang hóa dịch vụ dễ thâm nhập vào thị trường nước khác làm đầu tư ra nước
ngoài hạn chế rào cản này giảm
Chính sách ngoại hối được nới lỏngthucs đẩy mạnh mẽ đầu tư ra nước
ngoài.
_______________________________________________________________2
1__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
b. Các hoạt đọng thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
Các hiệp định đầu tư song phương, đa biên, hiệp định tránh đánh thuế hai
lần,hỗ trợ tài chính, bảo hiểm đầu tư và các chính sách đối ngoại của nước đầu tư
tác động đén luồng vốn đầu tư ra nước ngoài của một quốc gia
c. Tiềm lực kinh tế, khoa học công nghệ và các chính sách xã hội
Một nước chỉ có thể đầu tư ra nước ngoài khi có tiềm lực kinh tế đủ
mạnh nó là áp lực làm tăng hoặc giảm nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
Trình độ KHCN luôn là lợi thế của nước đầu tư.Các công nghệ mới ra
đời muốn kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm tiếp tục sinh lưoij nhuận là
nguyên nhân tác động đầu tư ra nước ngoài.
Đầu tư ra nước ngoài và cơ hội việc làm trong nước có quan hệ ngược
chiều, vì vậy với chính sãhs trợ cấp xã hội tốt thì làm giảm làn song phản đối
đầu tư
1.3.3 Môi trường đầu tư quốc tế
Tình hình chính trị khu vực và quốc tế ổn định thì các nhà đầu tư tập
trung nguồn lực để đầu tư ra bên ngoài, tìm kiếm đối tác
Xu hướng đối thoại giữa các nước và toàn cầu hóa đang ngày càng phát
triển mối quan hệ hữu nghị giữa các nước trên thế giới ngày càng củng cố tạo

điều kiện thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mở rộng phạm vi
hoạt động, tìm kiếm thị trường, tài nguyên là xu thế tất yếu của thời đại hiện
nay.Nó thúc đẩy thị trường vốn quốc tế nhanh chóng và hiện đại trong các
nghiệp vụ giao dịch, hình thức đầu tư đa dạng thúc đẩy mành đầu tư FDI
1.4. Tác động của FDI đối với nước tham gia đầu tư.
1.4.1. Đối với nước đi đầu tư.
a. Tác động tích cực:
Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư : Trong quá trình phát triển
của mình, một công ty sẽ không tiếp thu được lợi nhuận nếu tiếp tục tăng đầu tư
vào thị trường trong nước do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là thị phần trong
nước đã khai thác hết trong khả năng chưa tìm được hướng đi mới. Vì vậy việc sử
_______________________________________________________________2
2__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
dụng nguồn vốn hiện có sao cho hiệu quả nhất là vươn ra thị trường thế giới, ở đó
có nhiều nguồn lực để khai thác có hiệu quả tận dụng lợi thế so sánh của nước
nhận đầu tư đó là lợi thế về giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại
chỗ thấp, bởi các nước nhậ đầu tư thường là các nước đang phát triển, thường có
nguồn tài nguyên phong phú nhưng do hạn chế về vốn và công nghệ nê chưa được
khai thác tiềm năng lớn như vậy làm chi phí sản xuất rẻ, hạ giá thành sản phẩm
qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm : Chuyển giao công nghệ thông qua
đầu tư trực tiếp, các công ty của nước phát triển chuyển được một phần các sản
phẩm công nghiệp ( phần lướn là máy móc) đang ở phần cuối của chu kỳ sống
sang các nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng chúng như là sản phẩm mới của
nước này hoặc ít ra là sản phẩm đang có nhu cầu ở các nước này giúp cho các nhà
đàu tư tiếp tục thu được lợi nhuận và tiếp tục có vốn đưa vào hoạt động nghiên
cứu mới.
Giúp bành trướng sức mạnh kinh tế ,nâng cao uy tín trên thị trường
quốc tế : Giúp cho công ty không ngừng mở rộng thêm nhà máy chi nhánh ở khắp

các nước trên thế giới cạnh tranh với các công ty khác có cùng mặt hang, hình
thành các công ty xuyên quốc gia với số vốn và thị phần khổng lồ có ảnh hưởng
đến kinh tế thế giới. Uy tín không ngừng tăng lên, sản phẩm mang tính thương
hiệu ăn sâu vào tiềm thức người tiêu dung.
Giúp phân tán rủi ro,do tình hình kinh tế - chính trị bất ổn : Những
biến động rủi ro kinh tế và chính trị ở mỗi quốc gia khó có thể lường trước và
tránh khỏi nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công
ty : thiệt hại về nhà máy, nhân công, sản xuất trì trệ gây thiệt hại cho các nhà đầu
tư vì vậy mạng lưới công ty rộng khắp sẽ giúp san sẻ rủi ro này, giúp công ty vẫn
thu được lưoij nhuận có vốn xây dựng lại cơ sở chính nếu cần thiết.
Sử dụng công nghệ nước ngoài : Các nhà đaauf tư không chỉ đầu tư ở các
nước đang phát triển mà cả với các nước phát triển, lien doanh với các công ty
hoặc mua lại các công ty ở những nước phát triển tăng cường học tập trao đổi
_______________________________________________________________2
3__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
công nghệ.Các công nghệ này được sử dụng cho toàn hệ thống nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh
d. Tác động tiêu cực:
Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu biết về môi trường
đầu tư : Môi trường nước nhận đầu tư khác biệt về pháp luật, tình hình chính trị,
phong tục tập quán, cơ sở vật chất kỹ thuật…so với nước đầu tư, yếu tố này có tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh đáng kể của chủ đầu tư, nếu không được
xem xét đánh giá kỹ càng thì đầu tư sẽ không thu được hiệu quả gây thiệt hại cho
chủ đầu tư nước ngoài.
Dẫn tới làm giảm việc làm ở nước chủ đầu tư : Do tập trung vốn đầu tư
sang các nước khác cơ sở sản xuất trong nước phần nào bị hạn chế đầu tư, mở
rộng dẫn đến việc thiếu việc làm ở các nước đầu tư nảy sinh nếu tình trạng này
tăng cao, chính phủ nước đầu tư có chính xãhs hạn chế đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài.

Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển
giao công nghệ : Do FDI đi kèm với chuyển giao cộng nghệ, cần cử cán bộ có
tay nghề, trình độ quản lý nhất định sang chỉ đạo, điều hành chi nhánh ở các nước
khác, nếu chính sách , điều kiện đãi ngộ của các nước nhận đầu tư tốt hơn sẽ khiến
các cán bộ chuyển sang làm việc cho các nước nhận đầu tư.
Gây ra sự tụt hậu của nước chủ vốn đầu tư : Do các nước đi đầu tư nếu
không có định hướng và chính sách thích hợp thì các nhà kinh doanh không muốn
kinh doanh trong nước mà chỉ muốn kinh doanh ở nước ngoài
1.4.2. Đối với nước nhận đầu tư.
a. Tác động Tích cực
Là nguồn hỗ trợ cho phát triển :
FDI là một trong những nguồn quan trọng bù đắp sự thiếu hụt về vốn
góp phần tạo ra động lức cho sự tăng trưởng và phát triển.
Việc tiếp nhận vốn đầu tư lớn này nó vừa tác động đến tổng cầu và tổng
cung.Làm tăng tổng cung dài hạn do các dự án đầu tư đi vào vận hành cho kết
_______________________________________________________________2
4__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9
quả làm sản lượng tiềm năng tăng, giá cả giảm tăng tiêu dung.Tiêu dung tăng
lại quay lại thúc đẩy sản xuất.
Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và rồi hậu
quả thu lại là thu nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó
khăn mà các nước này phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo ta kinh tế hiện
đại. Nhiều nước lâm vào tình trạng trì trệ của nghèo đói bởi lẽ không lựa
chọn và tạo ra điểm đột phá chính xác. . Một mắt xích của “vòng luẩn quẩn”
này. Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nước kém phát triển là
vốn đầu tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong
nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động vv Từ đó tạo
tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển
của



hội. Tuy nhiên
để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thì hậu quả khó
tránh
khỏ
i

sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do đó vốn
nước ngoài sẽ là một “cú hích” để góp ghần đột phá vào cái “vòng luẩn
quẩn” đó. Đặc biệt là FDI nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu
vốn mà không gây nợ cho các nước nhận đầu tư. Không như vốn vay nước
đầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động
có hiệu quả. Hơn nữa lượng vốn này còn có lợi thế hơn nguồn vốn vay ở
chỗ. Thời hạn trả nợ vốn vay thường
cố

đ

nh
và đôi khi quá ngắn so với một
số dự án đầu tư, còn thời hạn vốn FDI thì linh hoạt hơn.
FDI góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất
khẩu của nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài,
thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ cho FDI tăng đóng góp vào GDP thúc
đẩy phát triển kinh tế nước nhận đầu tnâng cao thu nhập đời sống của người
dân trong xã hội .
Nâng cao năng lực cạnh tranh của nước đang phát triển : FDI góp
phần phát triển các ngành công nghiệp tạo công ăn việc làm cho người lao
động.FDI góp phần phát triển trong cả nước hệ thống khu công nghiệp, khu

chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ hiện đại làm sản phẩm sản
_______________________________________________________________2
5__
Đầu tư quốc tế - Nhóm 9

×