Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Tài liệu T và TT-PTKT [nhóm 3 ] pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.03 KB, 55 trang )

Nhóm 3
PHẦN I: MỞ ĐẦU.
PHẦN II: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ
QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN
KINH TẾ.
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Đầu tư
1.1. Khái niệm
Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra. Như vậy mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt
được các kết quả lớn hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư
phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Trên góc độ kinh tế học vĩ mô: Đầu tư là hoạt động mua “tư bản hiện
vật” như máy móc, xây dựng nhà xưởng … nhằm thay thế một phần tài sản
đã hao mòn để nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Tóm lại Đầu tư là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực vào các hoạt
động nào đó nhằm đem lại lợi ích hoặc mục tiêu, mục đích của chủ đầu tư.
1.2. Phân loại
Có nhiều cách để phân loại đầu tư theo các tiêu chí khác nhau:
Theo đối tượng đầu tư, theo chủ thể đầu tư, theo nguồn vốn đầu
tư….Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chúng ta sẽ phân loại thành:
1
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
- Đầu tư phát triển : là đầu tư không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của
người chủ đầu tư mà cả của nền kinh tế là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc
chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm
hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri
thức, kỹ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm vì mục tiêu
phát triển.


- Đầu tư tài chính: là đầu tư chỉ trực tiếp làm tăng tài sản chính của
người đầu tư, tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của nền kinh tế thông
qua sự đóng góp tài chính tích lũy của các hoạt động đầu tư này cho đầu tư
phát triển, cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư phát triển và thúc đẩy quá
trình lưu thông phân phối các sản phẩm do các kết quả của đầu tư phát triển
tạo ra.
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư người có tiền mua hàng hóa và bán
với giá cao hơn để hưởng chênh lệch.
2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế
2.1. Khái niệm
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng thể hiện ở quy
mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc
độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự
gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kì. Như vậy, bản chất của tăng trưởng
là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế.
2.1.2. Phát triển kinh tế
2
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình biến đổi cả về lượng và chất,
nó là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã
hội ở mỗi quốc gia. Như vậy, phát triển phải là một quá trình lâu dài và do
các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của phát triển kinh
tế được khái quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng
thu nhập bình quân trên đầu người.
Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế
Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội.

2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển
Nói đến tăng trưởng kinh tế người ta thường liên tưởng đến việc gia
tăng về số lượng các chỉ tiêu kinh tế. Chẳng hạn như các chỉ tiêu về GDP,
GNP, cán cân thương mại, sản lượng sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
Còn đề cập đến vấn đề phát triển kinh tế, ngoài các chỉ tiêu về số lượng
người ta còn quan tâm đến các chỉ tiêu về chất lượng như: công bằng xã hội,
khoảng cách giàu nghèo, trình độ dân trí, dịch vụ công ích,
Tăng trưởng kinh tế chưa chắc đã là phát triển kinh tế. Ngược lại phát
triển kinh tế là đã bao hàm cả tăng trưởng kinh tế. Chỉ khi tăng trưởng kinh
tế tích lũy được đến một lượng nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất khi
đó người ta xem như là phát triển kinh tế. Điều này tuân theo quy luật vận
động của sự phát triển. Phát triển kinh tế là hình thức cao hơn của tăng
trưởng kinh tế.
Tăng trưởng chỉ đơn thuần là tăng về lượng (GDP; GNP; FDI )
3
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
Còn phát triển kinh tế là tăng trưởng kinh tế đi đôi với tăng trưởng xã
hội hay nói cách khác là tăng cả chất và lượng.
Phát triển nhanh phải đi đôi với phát triển bền vững, hai mặt tác động
lẫn nhau, tăng trưởng được thể hiện ở cả tầm vĩ mô và vi mô, ở cả tầm ngắn
hạn và dài hạn. Về số lượng phải đi liền với nâng cao chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong khi khai thác các yếu tố phát triển
theo chiều rộng, phải đặc biệt coi trọng các yếu tố phát triển theo chiều sâu.
Phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển toàn diện con
người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm,
cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói, giảm
nghèo. Từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng. Phải rất coi
trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước phát triển, không
gây ô nhiễm và huỷ hoại môi trường. Phát triển kinh tế phải đi đôi với việc

bảo đảm ổn định chính trị - xã hội; ổn định chính trị - xã hội là tiền đề, điều
kiện để phát triển nhanh và bền vững.
II. MỐI QUAN HỆ QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG
& PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Tác động của đầu tư đến tăng trưởng & phát triển kinh tế
1.1. Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung của nền kinh tế
1.1.1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái cổ điển:
Các yếu tố cấu thành tổng cung của nền kinh tế: Theo Ricardo (1772-
1823) nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất, từ đó ông cho rằng các
yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn. Trong từng
ngành và phù hợp với trình độ với một trình độ kỹ thuật nhất định các yếu tố
4
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ nhất định, không thay đổi. Trong ba yếu
tố này đất đai là yếu tố quan trọng nhất.
Sự giới hạn tăng tổng cung của nền kinh tế: do đất đai là yếu tố quan
trọng nhất nhưng chính đất đai mới là giới hạn của tăng trưởng. Khi sản xuất
nông nghiệp ra tăng trên những đất đai màu mỡ hơn giá lương thực thực
phẩm sẽ tăng lên. Do đó tiền lương danh nghĩa của công nhân cũng tăng lên
tương ứng, lợi nhuận của nhà tư bản có xu hướng giảm. Nếu cứ tiếp tục như
vậy cho đến khi lợi nhuận hạ thấp, không thể bù đắp được rủi ro trong kinh
doanh làm cho nền kinh tế trở nên bế tắc.
Đầu tư làm giảm sự giới hạn đó: Ricardo cho rằng muốn hạn chế giới
hạn đó thì chỉ có cách xuất khẩu hàng công nghiệp để mua lương thực rẻ hơn
từ nước ngoài, hoặc phát triển công nghiệp để rồi tác động vào nông nghiệp.
Muốn vậy, chúng ta phải đầu tư sang lĩnh vực công nghiệp để thúc đẩy tăng
trưởng ngành công nghiệp. Điều này thể hiện vai trò của đầu tư trong việc
tăng trưởng ngành nông nghiệp dẫn đến làm giảm sự giới hạn tăng trưởng
chung.

Hạn chế của lý thuyết: các nhà kinh tế cổ điển cho rằng thị trường tự
do được một bàn tay vô hình dẫn dắt để gắn lợi ích cá nhân với lợi ích xã
hội. Thị trường với sự linh hoạt của giá cả và tiền công có khả năng tự điều
chỉnh những mất cân đối của nền kinh tế để xác lập những cân đối mới. Như
vậy Ricardo chưa thấy vai trò của chính phủ cũng như các chính sách đầu tư
phát triển của nhà nước. Theo ông chính phủ không có vai trò gì trong tăng
trưởng kinh tế thậm chí hạn chế sự tăng trưởng.
1.1.2. Quan điểm tăng trưởng kinh tế của Marx (1818-1883):
5
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
Các yếu tố của quá trình tái sản xuất: Theo ông có bốn yếu tố tác động
đến quá trình tái sản xuất là: đất đai, lao động, vốn và tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Ông đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị
thặng dư.
Sự cần thiết phải tích lũy tư liệu sản xuất cho tái sản xuất: Theo Mark,
giữa cung và cầu của thị trường luôn có một khoảng cách. Để giải quyết vấn
đề này cần phải có tích lũy sản xuất, tích lũy hàng hóa. Đây cũng là hoạt
động đầu tư hàng tồn trữ. Cũng theo ông, sau khi trải qua giai đoạn khủng
hoảng có chu kỳ, để tiếp tục phát triển, các nhà tư bản phải tiến hành đổi
mới tư bản cố định với quy mô lớn làm cho nền kinh tế tiến đến phục hồi,
hưng thịnh. Để đổi mới được tư bản cố định, các nhà tư bản cũng nhất thiết
cần có hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ.
1.1.3. Lý thuyết tăng trưởng của trường phái tân cổ điển:
Các yếu tố cấu thành nền kinh tế: Các nhà kinh tế cổ điển đã giải thích
nguồn gốc sự tăng trưởng thông qua hàm sản xuất:
Y = f (K, L, R,T)
Trong đó Y- đầu ra; K: vốn sản xuất; L - lao động; R- tài nguyên; T-
khoa học công nghệ.
Yếu tố vốn qua hàm sản xuất Cobb-Douglas:

g = T + aK + bL + cR
Trong đó:
g : tốc độ tăng trưởng;
a, b, c : tốc độ tăng trưởng của vốn, lao động, tài nguyên
6
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
Qua đó ta thấy sự tăng trưởng của các yếu tố vốn cũng như đầu tư tác
động đến sự tăng trưởng.
Hạn chế lý thuyết: Trường phái này cũng không thấy được vai trò của
chính phủ trong sự tăng trưởng kinh tế. Vai trò của chính phủ là mờ nhạt
trong phát triển kinh tế.
1.1.4. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái Keynes:Keynes
đã rất coi trọng đầu tư trong tăng trưởng kinh tế. Dựa vào tư tưởng này của
Keynes, vào những năm 40, hai nhà kinh tế học Harrod ở Anh và Domar ở
Mỹ đã đưa ra mô hình mối quan hệ giữa vốn với tăng trưởng.
Mô hình tăng trưởng của Harrod –Domar mà xuất phát điểm là đầu tư,
thể hiện mối quan hệ giữa đầu tư và sự gia tăng tổng sản phẩm bằng phương
trình:
I = K.ΔP và I = S
Đẳng thức trên chính là điều kiện để đảm bảo cho sự tăng trưởng của
tổng sản phẩm.
Trong đó: I : toàn bộ nguồn vốn cung ứng cho đầu tư.
S : Vốn tiết kiệm hay phần tích luỹ trong tổng sản phẩm
ΔP : Phần tăng tổng sản phẩm do đầu tư mang lại
K: Hệ số đảm bảo sự cân bằng của nền kinh tế khi có tăng
trưởng
K = I/ΔP
Hệ số k nói lên rằng cần phải đầu tư bao nhiêu đồng để tăng thêm được
một đồng tổng sản phẩm

7
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
Đặt s = S/P và p = Δ P/P do I = S
Đẳng thức trên có thể được viết lại dưới dạng khác là:
K = s/p Và p = s/K
Trong đó: S : tỷ trọng của tích luỹ trong tổng sảnphẩm
P : tốc độ tăng trưởng sản phẩm
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm phụ thuộc vào tỷ trọng tích luỹ trong
tổng sản phẩm (s) và hệ số k.
Hệ số k là chỉ số thể hiện mối quan hệ giữa vốn đầu tư và sự gia tăng
tổng sản phẩm và thường được gọi là chỉ số ICOR hay chỉ số tư bản-đầu ra.
Chỉ số ICOR thấp biểu hiện tình trạng đầu tư nghèo nàn. Chỉ số ICOR quá
cao thể hiện sự lãng phí vốn đầu tư.
Phương trình này có ý nghĩa quan trọng trong công tác xây dựng kế
hoạch. Nếu xác định được chỉ số k thì vấn đề còn lại của công tác xây dựng
kế hoạch đơn giản chỉ là việc hoặc là ấn định tốc độ tăng trưởng để xác định
nguồn vốn đầu tư cần có là bao nhiêu hoặc là từ nguồn vốn đầu tư có thể quy
lại việc xác định tỷ lệ tăng trưởng có thể đạt là bao nhiêu.
Mô hình Harrod–Domar có ý nghĩa quan trọng trong thời kỳ đầu của
các giai đoạn phát triển của bất kỳ một quốc gia nào. Quan điểm chủ yếu của
mô hình này là nhấn mạnh đến vai trò của yếu tố vốn-vốn là vấn đề chủ yếu
nhất để tăng trưởng kinh tế. Các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng thế
giới, Quỹ tiền tệ quốc tế… cũng dựa vào mô hình này để nhấn mạnh vai trò
của viện trợ trong việc bù đắp các chênh lệch về vốn và trao đổi ngoại
thương.
8
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
Nhược điểm của mô hình Harrod-Domar:Mô hình đơn giản trên được

sử dụng nhiều trong thực tế vì quá đơn giản nên tất cả vấn đề quy lại ở chỉ
số ICOR, trong khi tăng trưởng là kết quả của rất nhiều yếu tố như lao động,
tay nghề, kỹ thuật,….mà mô hình này không đề cập đến. Tóm lại,nhược
điểm của mô hình Harrod-Domar là chỉ quan tâm đến vốn mà bỏ qua vai trò
của lao động, vai trò của kỹ thuật công nghệ và vai trò của chính sách.
1.1.5. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái kinh tế hiện
đại:Trường phái kinh tế học hiện đại đã xây dựng một lý thuyết kinh tế hỗn
hợp trong đó thị trường trực tiếp xác định những vấn đề cơ bản của tổ chức
kinh tế nhà nước tham gia điều tiết có mức độ nhằm hạn chế những mặt tiêu
cực của thị trường. Thực chất nền kinh tế hỗn hợp là sự gần nhau của học
thuyết kinh tế Tân cổ điển và học thuyết của trường phái Keynes.
Lý thuyết hiện đại cũng thống nhất với mô hình kinh tế Tân cổ điển về
xác định các yếu tố tác động đến tổng cung nền kinh tế: lao động, vốn, đất
đai, tài nguyên, khoa học. Y = f (K, L, R, T). Tuy nhiên, Samuelson cho
rằng tầm quan trọng của các yếu tố là như nhau. Như vậy, trường phái hiện
đại cũng cho rằng vốn là một trong những yếu tố làm tăng trưởng kinh tế.
Yếu tố vốn qua hàm sản xuất Cobb-Douglas:
g = t + aK + bL + cR
Trong đó:
g : tốc độ tăng trưởng
a, b, c : tốc độ tăng trưởng của vốn, lao động, tài nguyên
Như vậy tăng vốn đầu tư sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế và khi kinh tế
tăng thì lại tăng quy mô vốn đầu tư.
9
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
Dựa vào mô hình Harrod Domar: g = s/k với k là hệ số ICOR chỉ ra
được quan hệ của vốn đầu tư đối với vốn sản xuất và tăng trưởng kinh tế.
1.2. Đầu tư phát triển tác động đến tổng cầu của nền kinh tế
1.2.1 Kích cầu trong tăng trưởng kinh tế:

Các học thuyết kinh tế trước trường phái Keynes thường chủ yếu quan
tâm đến yếu tố cung và đồng nhất sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên vào
những năm 30 của thế kỷ 20 khủng hoảng kinh tế thất nghiệp diễn ra thường
xuyên và lý thuyết của trường phái Keynes đã ra đời đánh dấu sự phát triển
mới về kinh tế. Lý thuyết này nhấn mạnh đến yếu tố cầu và coi tổng cầu là
nguyên nhân của sự tăng trưởng cũng như suy thái kinh tế.
Cầu tiêu dùng dẫn giảm dẫn đến hàng hóa ế thừa, kinh tế trì trệ: Theo
ông khi mức thu nhập tăng lên thì xu hướng tiêu dùng giảm đi còn xu hướng
tiết kiệm trung bình tăng lên, do đó xu hướng tiết kiệm cận biên sẽ tăng lên.
Việc giảm xu hướng tiêu dùng sẽ dẫn đến tiêu dùng giảm xuống. Cầu giảm
dẫn đến hàng hóa ế thừa không bán được. Các nhà sản xuất bi quan về nền
kinh tế sẽ thu hẹp quy mô sản xuất hoặc nếu không sẽ bị phá sản. Chính
những điều này dẫn đến hiện tượng thiết nghiệp xảy ra, tệ nạn xã hội bùng
phát. Theo Keynes, sự sụt giảm đầu tư chính là nguyên nhân của khủng
hoảng kinh tế xã hội ở các nước tư bản vào những năm 30.
Cũng theo Keynes tổng cầu tăng sẽ kích thích tổng cung tăng và tạo ra
nền kinh tế đạt tới một sự cân bằng mới ở mức sản lượng cao hơn mức sản
lượng cũ từ đó kinh tế sẽ tăng trưởng.
1.2.2. Quan điểm của Keynes về đầu tư với tổng cầu:
Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư đối với sản lượng. Nó thấy
sản lượng tăng bao nhiêu khi đầu tư tăng một đơn vị.
10
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
Công thức: k = (1)
Trong đó: ∆Y là mức gia tăng sản lượng
∆I là mức gia tăng đầu tư
k là số nhân đầu tư
Từ công thức (1) ta có: ∆Y= k. ∆I
Như vậy, việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuyếch đại sản lượng lên số

nhân lần. Trong công thức trên k là số dương lớn hơn 1.
Vì I = S có thể biến đổi công thức (1) thành:
k =
I
Y


=
S
Y


=
CY
Y
∆−∆

=
Y
C


−1
1
=
MPC−1
1
=
MPS
1

Trong đó : MPC : khuynh hướng tiêu dùng biên
MPS : khuynh hướng tiết kiệm biên
Nếu MPC càng lớn thì k càng lớn, do đó độ khuyếch đại của sản lượng
càng lớn. sản lượng càng tăng, công ăn việc làm càng gia tăng.
Thực tế, việc gia tăng đầu tư dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố tư liệu
sản xuất (máy móc thiết bị, nguyên vật liêu…) và qui mô lao động. Sự kết
hợp hai yếu tố này làm cho sản xuất phát triển, kết quả là gia tăng sản lượng
nền kinh tế.
Mô hình số nhân phản ánh mối quan hệ giữa thu nhập với tăng đầu tư.
Theo ông, mỗi sự gia tăng về đầu tư đều kéo theo sự gia tăng về nhu cầu bổ
sung công nhân, nâng cao về tư liệu sản xuất. Do vậy làm tăng tiêu dùng,
11
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
tăng giá bán hàng, làm tăng việc làm làm cho công nhân và tất cả đều có thu
nhập.
Tóm lại đầu tư làm tăng tổng cầu kéo theo sự tăng lên thu nhập và tăng
trưởng kinh tế nói chung.
1.3. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất
lượng tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lí là
những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng
suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Do đó nâng
cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng
trưởng kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR (Incermental Capital
Output Ratio- tỉ số gia tăng của vốn so với sản lượng) là tỉ số giữa quy mô
đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay suất đầu tư cần thiết để tạo
ra một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm

Phương pháp tính hệ số ICOR
Hệ số ICOR được tính:
ICOR = (tỉ lệ vốn đầu tư/GDP) / (tốc độ tăng trưởng kinh tế)
Hệ số ICOR phản ánh quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư (mô
hình Harrod - Domar).
Tính hệ số này dựa trên các giả định chủ yếu sau:
- Mọi nhân tố khác không thay đổi
- Chỉ có giá tăng vốn dẫn tới gia tăng sản lượng
12
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
a.Phương pháp số tuyệt đối

Trong đó:
: Vốn đầu tư năm t
: GDP năm t
: GDP năm t-1
*Ý nghĩa: Cần gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để gia tăng một đơn vị
sản lượng
b.Phương pháp số tương đối
Trong đó:
: Vốn đầu tư năm t
: GDP năm t
: GDP năm t-1
*Ý nghĩa: Cần gia tăng bao nhiêu % vốn để tăng lên 1% GDP
*Chú ý:
- Ba đại lượng Vt, Gt, G(t-1) tính theo giá của một năm nào đó
( thường được sử dụng là giá thực tế năm nghiên cứu hoặc giá cố định) .
13
Lớp Đầu tư 50C

Nhóm 3
- Từ hai công thức trên ta có thể rút ra như sau:
Do đó ICOR tính theo phương pháp tuyệt đối cao hơn ICOR tính theo
phương pháp tương đối trong trường hợp tăng trưởng kinh tế dương.
c.Phương pháp tính của Ngân Hàng thế giới (WB)
*Đặc điểm: Phương pháp này có tính đến độ trễ thời gian trong đầu tư
- Giả định đỗ trễ là 1 năm:
hay
- Công thức tính ICOR cho giai đoạn nhiều năm( từ năm 0 đến năm t)
Hay
Vận dụng chỉ tiêu ICOR xác định nhu cầu vốn và mục tiêu tăng
trưởng
14
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
Vì vốn đầu tư (I) có tác dụng tác động quyết định đến tăng trưởng
kinh tế (g) và mức tiết kiệm (S) là nguồn gốc của đầu tư.
Ta có:
g = DY/Y (trong đó Y là chỉ tiêu kết quả sản xuất - ở đây lấy chỉ tiêu
GDP)
Nếu gọi S là mức tiết kiệm của nền kinh tế thì tỷ lệ tích luỹ trong GDP
là: s = S/Y
Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn
bằng tiết kiệm (S = I). Mục đích của đầu tư là tạo ra vốn sản xuất (I = DK)
Từ công thức hệ số ICOR ta có:
k= DK/DY = I/DY
Vì g = DY/Y = (IDY)/(IY) = (I/Y):(I/DY)
hay g = S/K
Từ quan hệ trên ta, chúng ta có thể rút ra được hai điểm cơ bản sau:
Một là: Xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho thời kỳ mới khi xác

định được khả năng tiết kiệm của nền kinh tế thời kỳ gốc và dự báo hệ số
ICOR thời kỳ kế hoạch là một trong những căn cứ quan trọng đối với các
nhà hoạch định trong xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
Hai là: Khi đứng trước một mục tiêu tăng trưởng do yêu cầu của các
cấp lãnh đạo đặt ra, mô hình cho phép chúng ta xác định được nhu cầu tích
luỹ cần có để đạt được mục tiêu đó. Là căn cứ để đánh giá khả năng đạt mục
tiêu đã đề ra
Nhược điểm của ICOR:
15
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
- Là một chỉ số đã được đơn giản hóa nên khó đánh giá các hiệu quả
kinh tế - xã hội.
- Đầu tư ở đây chỉ là đầu tư tài sản hữu hình, còn đầu tư tài sản vô
hình, tài sản tài chính không được tính đến, nên phản ánh chưa trung thực
ảnh hưởng của đầu tư tới thu nhập quốc dân.
- Chỉ số này không biểu hiện được rõ ràng trình độ kỹ thuật của phía
sản xuất, vì ICOR là tỷ lệ đầu tư/sản lượng gia tăng. Chẳng hạn một bên có
kỹ thuật sản xuất kém hơn, với một lượng đầu tư tương đối cũng có thể cải
thiện chỉ số ICOR xấp xỉ với bên có trình độ kỹ thuật cao hơn, do kỹ thuật
càng cao thì càng chậm cải tiến.
Ý nghĩa của hệ số ICOR
- Phản ánh số lượng vốn cần thiết để gia tăng được một đơn vị sản
lượng.
- Phản ánh trình độ của công nghệ sản xuất
• Công nghệ cần nhiều vốn hệ số ICOR cao.
• Công nghệ cần ít vốn, nhiều lao động thì hệ số ICOR thấp.
- Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: so sánh hiệu quả sử dụng vốn (hay
hiệu quả đầu tư)
• Giữa các thời kỳ. Hệ số ICOR cao hơn chứng tỏ thời kỳ đó

hoặc nền kinh tế đó sử dụng vốn kém hơn. Tuy nhiên cách so sánh này
thường xuyên vi phạm các giả thiết bởi vì giữa các thời kỳ dài khác nhau thì
sự thay đổi công nghệ hay tỷ lệ kết hợp giữa vốn và lao động ít khi giống
nhau.
16
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
• Giữa các nền kinh tế. Xu hướng những nền kinh tế phát triển sử
dụng những công nghệ cao cần nhiều vốn thì hiệu quả sử dụng vốn thấp như
hiệu quả sử dụng vốn trong công nghiệp thấp hơn trong nông nghiệp.
• Giữa các ngành:VD: hiệu quả sử dụng vốn trong công nghiệp
thấp hơn trong nông nghiệp.
• Giữa các khu vực sản xuất: Các khu vực sản xuất kinh doanh
cũng có sự khác biệt như ở các nước đang phát triển, khu vực kinh tế nhà
nước hoạt động kém hiệu quả hơn khu vực tư nhân nhiều.
- So sánh vai trò của vốn với các nhân tố tăng trưởng khác:
ICOR cho biết một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng sản lượng.
Qua đó người ta có thể thấy được vốn đầu tư so với các nhân tố tăng trưởng
khác có ý nghĩa thế nào đối với tăng trưởng sản lượng. ICOR càng cao
chứng tỏ vốn đầu tư càng quan trọng. Trong khi đó, ICOR thấp có thể hàm ý
vai trò của các nhân tố tăng trưởng khác như công nghệ đang tăng vai trò
của mình đối với tăng trưởng
- Sử dụng để lập kế hoạch kinh tế, cần đầu tư bao nhiêu vốn để đạt được
mục tiêu đề ra.
17
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
* Hệ số ICOR của nền kinh tế cao hay thấp chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố:
Thứ nhất do thay đổi cơ cấu đầu tư ngành

Thứ hai sự phát triển của khoa học công nghệ
Thứ ba do thay đổi cơ chế chính sách và phương pháp quản lý
1.3.1. Đầu tư phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có
quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy
theo mục tiêu của nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các
bộ phận cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch kinh tế xảy ra khi có sự phát
triển không đồng đều về quy mô tốc độ giữa các ngành, vùng.
Những cơ cấu kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân bao gồm
kinh tế ngành, lãnh thổ, theo thành phần kinh tế.
Vai trò của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đầu tư góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp quy luật và
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự
cân đối trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, phát huy
nội lực của nền kinh tế, trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực.
Đối với cơ cấu ngành, vốn đầu tư vào ngành nào, quy mô vốn đầu tư
từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả thấp hay cao… đều ảnh
hưởng đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của
từng ngành, tạo tiền đề vật chất để phát triển các ngành mới… do đó, làm
dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành.
Đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất mát
cân đối về phát triển giữa các vũng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển
thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài
nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển
nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Các chỉ tiêu đánh giá vai trò của đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế:
18
Lớp Đầu tư 50C

Nhóm 3
*Co giãn giữa thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ cấu kinh tế của
ngành =
truockivoisocuunghiênkigiuaGDPtôngtrongnganhGDPcuatrongtyđôithay
truockivoisocuunghiênkigiuahôixatuđâuvôntôngnganhcuatuđâutrongtiđôithay
%
/%
Nó cho biết để tăng 1%tỷ trọng GDP của ngành trong tổng GDP thì phải đầu
tư cho ngành tăng thêm bao nhiêu.
* Hệ số co giãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với thay đổi
GDP =
truockivoisocuunghiênkiGDPgiuatruongtăănđôtôcđôithay
truockivoisocuunghiênkiXHtuđâuvôntôngnganhcuatuđâuvôntrongtiđôithay
%
/%
Nó cho để góp phần đưa tăng trưởng kinh tế lên 1% thì tỉ trọng đầu tư
vào một ngành nào đó tăng bao nhiêu.
- Mà ta có thể thấy cơ cấu đầu tư ngành thay đổi ảnh hưởng đến hệ số
ICOR từng ngành, do đó tác động đến hệ số ICOR chung.
ICOR =

ICORi
*
g
gi
*
i
α
ICORi là hệ số ICOR ở ngành i
i

α
là tỉ trọng của ngành i trong GDP
gi là tốc độ tăng trưởng của ngành i
g là tốc độ tăng trưởng kinh tế chung.

đầu tư đã tác động đến tăng trưởng kinh tế.
19
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
1.3.2.Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học công nghệ
Đầu tư là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và
phát triển khoa học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia. Công nghệ
bao gồm các yếu tố cơ bản: phần cứng (máy móc thiết bị), phần mềm (các văn
bản, tài liệu. các bí quyết…), các yếu tố con người (các kỹ năng quản lý, kinh
nghiệm), yếu tố tổ chức… Muốn có công nghệ cần phải đầu tư vào các yếu tố
cấu thành.
Trong mỗi thời kỳ các nước có bước đi khác nhau để đầu tư phát triển công
nghệ. Ban đầu sử dụng các lọai công nghệ sử dụng nhiều lao động và nguyên
liệu sau đó giảm dần thông qua việc tăng dần hàm lượng đầu tư vào công nghệ.
Đến giai đoạn phát triển, xu hướng đầu tư mạnh vốn thiết bị và gia tăng hàm
lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối. Tuy nhiên quá trình chuyển từ giai đoạn
một sang giai đoạn ba là quá trình chuyển từ đầu tư ít sang đầu tư lớn, thay đổi
cơ cấu đầu tư. Không có vốn đầu tư đủ lớn sẽ không đảm bảo sự thành công của
quá trình chuyển đổi và sự phát triển của khoa học công nghệ.
Công nghệ là do doanh nghiệp nhập khẩu từ bên ngoài hoặc do tự nghiên
cứu và ứng dụng. Công nghệ được nhập khẩu qua nhiều đường như mua thiết bị,
linh kiện rồi lắp đặt, mua bằng chế, thực hiện liên doanh… Công nghệ do tự
nghiên cứu và triển khai được thực hiện qua nhiều giai đoạn và từ nghiên cứu
đến thí nghiệm sản xuất thử sản xuất thường mất nhiều thời gian rủi ro cao. Dù
vậy nhập hay tự nghiên cứu để có công nghệ đều đòi lượng vốn đầu tư lớn. mỗi

doanh nghiệp, mỗi nước khác nhau cần có bước đi phù hợp để lựa chọn công
nghệ thích hợp. Trên cơ sở đó đầu tư có hiệu quả để phát huy lợi thế so sánh của
từng đơn vị cũng như toàn ngành kinh tế quốc dân.
Sự phát triển khoa học công nghệ lại tác động hai mặt đến hệ số ICOR: gia
tăng đầu tư khoa học công nghệ một mặt làm cho ICOR tăng lên do tăng vốn
đầu tư; mặt khác sẽ tạo ra nhiều ngành mới, công nghệ mới, làm máy móc hoạt
động hiệu quả hơn, năng suất cao hơn kết quả hoạt động đầu tư tăng lên sẽ làm
cho ICOR giảm xuống. Như vậy hệ số ICOR tăng hay giảm còn phụ thuộc vào
xu hướng nào chiếm ưu thế.
1.3.3.Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế.
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Nhân lực là yếu tố đầu vào của bất kì quá trình sản xuất cũng như mọi
hoạt động của nền kinh tế. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng
suất lao động sẽ có tác động trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng tăng trưởng.
20
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm những nội dung cơ bản sau: đầu tư
cho hoạt động đào tạo (chính quy, không chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi
dưỡng nghiệp vụ…) đội ngũ lao động; đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe y
tế, đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho người lao động…
Kết quả của đầu tư phát triển nhân lực không phải sự tăng lên ngay về tài
sản cố định mà là sự tăng lên về tài sản trí tuệ và tài sản sức khỏe. Các kết quả
đạt được đó góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất xã hội, rồi qua đó người
lao động sẽ tác động người lại các tài sản cố định khác làm chúng tăng lên. Qua
đó, chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày càng được cải thiện.
Chỉ số phát triển con người là căn cứ để so sánh, đánh giá trình độ
phát triển của một quốc gia qua các thời kỳ khác nhau.
Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) là chỉ số

so sánh, định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố
khác của các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự
phát triển của một quốc gia. Chỉ số này được phát triển bởi một kinh tế gia
người Pakistan là Mahbub ul Haq vào năm 1990.
Quan điểm phát triển con người
Phát triển con người chính là, và phải là, sự phát triển mang tính nhân
văn. Đó là sự phát triển vì con người, của con người và do con người.
Quan điểm phát triển con người nhằm mục tiêu mở rộng cơ hội lựa chọn
cho người dân và tạo điều kiện để họ thực hiện sự lựa chọn đó (có nghĩa là sự tự
do). Những lựa chọn quan trọng nhất là được sống lâu và khỏe mạnh, được học
hành và có được một cuộc sống ấm no.
Cách tính HDI
HDI là một thước đo tổng quát về phát triển con người. Nó đo thành tựu
trung bình của một quốc gia theo ba tiêu chí sau:
21
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
Sức khỏe: Một cuộc sống dài lâu và khỏe mạnh, đo bằng tuổi thọ trung
bình.
Tri thức: Được đo bằng tỉ lệ số người lớn biết chữ và tỉ lệ nhập học các
cấp giáo dục (tiểu học, trung học, đại học).
Thu nhập: Mức sống đo bằng GDP bình quân đầu người.
HDI là số trung bình cộng của các số sau:
Chỉ số tuổi thọ trung bình
Tuổi thọ trung bình - 25
Chỉ số tuổi thọ trung bình =
85-25
Chỉ số học vấn
2/3 tỉ lệ số người lớn biết chữ cộng với 1/3 tỷ lệ chung trong cả nước.
Chỉ số GDP bình quân đầu người

(GDP tính theo phương pháp sức mua tương đương quy ra Dollar Mỹ
Chỉ số thu nhập bình quân đầu người =
Qua chỉ số này, chúng ta có thêm một góc nhìn về trình độ phát triển,
đồng thời cũng thấy được những hạn chế cần khắc phục trong tiến trình xây
dựng đất nước hướng theo mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”.
2. Tác động ngược lại của tăng trưởng và phát triển đến đầu tư
2.1. Tăng trưởng&phát triển kinh tế góp phần cải thiện môi trường đầu tư.
22
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
Môi trường đầu tư phải được hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước
đảm bảo. Hệ thống pháp luật trước hết là luật đầu tư công bằng, hợp lý và được
đảm bảo thực thi trong thực tiễn đối với mọi thành phần kinh tế. tạo dựng một
nền kinh tế thị trường, với những quy luật vốn có phát huy tác dụng tích cực của
cơ chế thị trường. Nhờ đó các nguồn vốn đầu tư được huy động, phân bổ sử
dụng có hiệu quả. Vấn đề này trực tiếp liên quan đến việc hình thành đồng bộ
các yếu tố thị trường (trong đó có thị trường tài chính), đến quá trình chuyển đổi
cơ chế quản lý nền kinh tế, đến việc hoàn thiện hệ thống chính sách và khuôn
khổ pháp lý đảm bảo cho hoạt động nền kinh tế.
2.2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng tỷ lệ tích luỹ, cung cấp thêm
vốn cho đầu tư:
Vấn đề tăng trưởng ở đây được nhìn nhận như một yếu tố tạo sự hấp dẫn
ngày càng lớn đối với vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài. Vấn đề này liên
quan đến một nguyên tắc mang tính chủ đạo trong việc thu hút vốn đầu tư: Vốn
được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút vốn càng lớn.
Thực chất của mối quan hệ này nằm trong mối quan hệ nhân quả của các sự
vật. Thứ nhất với năng lực tăng trưởng được đảm bảo, năng lực tích lũy của nền
kinh tế có khả năng gia tăng. Khi đó quy mô nguồn vốn trong nước có thể huy
động sẽ được cải thiện. Thứ hai triển vọng tăng trưởng và phát triển càng cao

cũng là tín hiệu tốt thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó dẫn đến tích
lũy được nhiều vốn cung cấp cho hoạt động đầu tư.
2.3. Tăng trưởng kinh tế góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, năng lực
công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển.
Trong mô hình tiến bộ công nghệ của Solow: Tiến bộ công nghệ ở đây
được hiểu là bất kỳ biện pháp nào cho phép tạo ra nhiều sản lượng hơn. Nên có
thể thấy ở đây phát triển sẽ làm cho khoa học phát triển.
23
Lớp Đầu tư 50C
Nhóm 3
Chính phủ sẽ có các chính sách nhằm khuyến khích tiến bộ công nghệ như
bao gồm miễn thuế cho hoạt động nghiên cứu và triển khai, có thể chính phủ sẽ
trực tiếp cung cấp vốn cho các nghiên cứu cơ bản.
PHẦN III: THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ
VỚI TĂNG TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2001 – 2009.
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH TĂNG
TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 –
2009
1. Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư
Thực hiện vốn đầu tư xã hội năm 2009 theo giá thực tế ước đạt 708,8 nghìn tỷ
VNĐ, tương đương với 4207 % GDP. Theo giá so sánh năm 1994, vốn đầu tư
xã hội năm 2009 tăng khoảng 11,4 %, tăng lên rất nhiều so với mức 7,8 % của
năm 2008. Trong ba thành phần kinh tế, vốn đầu tư của khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài có xu hướng giảm, khoảng 5%, vốn nhà nước lại có xu hướng tăng
khoảng 37,6%. Khu vực ngoài quốc doanh cũng có mức tăng trưởng cao 10,6
% . Vốn đầu tư nhà nước tăng 37,6 %, do đó, tỷ trọng của khu vực này tăng
nhanh hơn so với năm 2008 (Bảng 1)
24
Lớp Đầu tư 50C

Nhóm 3
Bảng 3 : Vốn đầu tư thực hiện theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
Năm Tống số
Chia ra Tổng
vốn đầu
tư so với
tổng sản
phẩm
trong
nước(%)
Kinh tế
nhà nước
Kinh tế
ngoài
nhà nước
Khu vực
có vốn
đầu tư
nước
ngoài
2001 170,5 102,0 38,5 30,0 35,4
2002 200,1 114,7 50,6 34,8 37,4
2003 239,,3 126,6 74,4 38,3 39,0
2004 290,8 139,8 109,8 41,2 40,7
2005 343,1 161,6 130,4 51,1 40,9
2006 404,7 185,1 154,0 65,6 41,5
2007 521,7 208,1 184,3 129,3 45,6
2008 616,7 209.0 217,0 190,7 41,5
2009 708,8 287,5 240,1 181,2 42,7

Nguồn : Niên giám thống kê 2009
25
Lớp Đầu tư 50C

×