Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ DÒNG VỐN QUỐC TẾ VÀ TỶ GIÁ THỰC TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

DÒNG VỐN QUỐC TẾ VÀ TỶ GIÁ THỰC
TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG Á

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

TP. HCM – NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

DÒNG VỐN QUỐC TẾ VÀ TỶ GIÁ THỰC
TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG Á

Chủ nhiệm đề tài



: TS. Nguyễn Thị Hồng Vinh

Thành viên tham gia : Ths. Hoàng Thị Thanh Thúy
TS. Nguyễn Minh Sáng
TS. Nguyễn Xuân Trường

TP. HCM – NĂM 2020


TĨM TẮT

Mục tiêu của đề tài là tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về tác động của các dòng vốn
quốc tế đối với tỷ giá thực tại các nước Đông Á. Để thực hiện mục tiêu này, nghiên cứu
sử dụng phương pháp dữ liệu bảng tĩnh FEM và dữ liệu bảng động GMM để kiểm tra
mối quan hệ giữa các dòng vốn quốc tế đến tỷ giá thực của các nước Đông Á. Phương
pháp GMM giúp giải quyết vấn đề tính nội sinh của các biến và khắc phục các khuyết tật
khác của mơ hình nghiên cứu. Nghiên cứu dựa trên mẫu dữ liệu bảng cho mười ba quốc
gia Đông Á trong giai đoạn 2005 đến 2018. Nghiên cứu này góp phần kiểm tra lý thuyết
“căn bệnh Hà Lan” về tác động tiêu cực của dòng vốn vào đối với các quốc gia nhận vốn.
Các kết quả thực nghiệm của nghiên cứu đã cung cấp một số bằng chứng để xác nhận
rằng các thành phần dòng vốn khác nhau tác động đến tỷ giá thực khác nhau. Trong số
các dòng vốn vào, vốn FDI và OI tác động cùng chiều đến tỷ giá thực REER thì FPI ảnh
hưởng ngược chiều đến REER. Điều này hàm ý vốn FDI vào tăng sẽ làm tăng tỷ giá thực
REER trong khi FPI vào tăng sẽ làm giảm tỷ giá REER. Kết quả này sẽ giúp các quốc gia
Đông Á định hướng giám sát dịng vốn vào và có các chính sách an tồn vĩ mô phù hợp
trước áp lực tỷ giá.

i



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

FEM

Fixed effects model

Mơ hình tác động cố định

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FPI

Foreign Porfolio Investment

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

IMF

International Monetary Fund


Quỹ Tiền tệ Quốc tế

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

GMM

Generalized method of

Phương pháp ước lượng Moment

moments

tổng quát

OI

Other investment

Đầu tư khác

REER

Real Effective Exchange Rate

Tỷ giá thực


TOT

Term of trade

Tỷ lệ thương mại

ii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của dòng vốn đến tỷ giá
thực……………………………………………………………………………………… 24
Bảng 3.1. Tóm tắt các biến sử dụng trong nghiên cứu………………………………… 28
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả của các biến………………………………………… 34
Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến……………………………………………. 35
Bảng 4.3. Kiểm định nghiệm đơn vị…………………………………………………… 35
Bảng 4.4. Kết quả từ ước lượng bảng tĩnh Fixed Effect………………………………… 40
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng bảng động GMM hệ thống………………………………. 42

iii


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ nghiên cứu…………………………………………………………….. 4
Hình 2.1. Khung lý thuyết của mơ hình Salter-Swan-Corden- Dornbusch…………… 17
Hình 4.1. Dòng vốn FDI vào và tỷ giá thực REER của các nước Đơng Á……………

37


Hình 4.2. Dịng vốn FPI vào và tỷ giá thực REER của các nước Đơng Á……………. 37
Hình 4.3. Dòng vốn khác OI vào và tỷ giá thực REER của các nước Đơng Á………… 38
Hình 4.4. Xu hướng các dịng vốn quốc tế của các nước Đơng Á……………………… 38

iv


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Thống kê mô tả các biến trong mơ hình nghiên cứu ...................................... viii
Phụ lục 2. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ........................ viii
Phụ lục 3. Kết quả ảnh hưởng của dòng vốn quốc tế đến tỷ giá thực theo mơ hình tác
động cố định – FEM ...........................................................................................................ix
Phụ lục 4. Kết quả ước lượng mơ hình Moment tổng qt hai bước GMM về ảnh hưởng
của dòng vốn quốc tế đến tỷ giá thực .................................................................................xi
Phụ lục 5. Tỷ giá thực REER của các nước Đông Á .........................................................xv

v


MỤC LỤC
TÓM TẮT .............................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................iv
DANH MỤC PHỤ LỤC ......................................................................................................v
MỤC LỤC ..........................................................................................................................vi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU .................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu ....................................................................................1
1.2. Tình hình nghiên cứu có liên quan và vấn đề nghiên cứu .........................................2

1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................................5
1.4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................5
1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu ..........................................................................5
1.6. Điểm mới của nghiên cứu ..........................................................................................6
1.7. Cấu trúc của đề tài .....................................................................................................6
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................7
CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ DÒNG VỐN QUỐC TẾ VÀ TỶ GIÁ THỰC .8
2.1.

Khái niệm và phân loại về tỷ giá thực ....................................................................8

2.1.1. Khái niệm về tỷ giá thực ......................................................................................8
2.1.2. Phân loại tỷ giá ....................................................................................................9
2.1.3. Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá thực .............................................9
2.1.3.1. Lý thuyết ngang giá sức mua ............................................................................9
2.1.3.2. Lý thuyết ngang giá lãi suất và Fisher quốc tế ..............................................11
2.1.3.3. Mơ hình Mundell-Fleming về xác định tỷ giá thực ........................................12
vi


2.2. Tổng quan về dòng vốn quốc tế ...............................................................................14
2.2.1. Khái niệm dòng vốn quốc tế ..............................................................................14
2.2.2. Phân loại dòng vốn quốc tế ................................................................................14
2.3. Lý thuyết về tác động của dòng vốn quốc tế đến tỷ giá hối đoái thực ....................15
2.3.1.

Lý thuyết về mơ hình Salter-Swan-Corden-Dornbusch ................................15

2.3.2.


Lý thuyết “căn bệnh Hà Lan” ........................................................................18

2.3.3.

Lý thuyết về hiệu ứng Balassa- Samuelson ...................................................19

2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của dòng vốn quốc tế đến tỷ giá thực....20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................25
CHƯƠNG 3. MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ DỊNG VỐN QUỐC
TẾ ĐẾN TỶ GIÁ THỰC CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG Á ...................................................26
3.1. Mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng của dịng vốn quốc tế đến tỷ giá thực của các nước
Đông Á ............................................................................................................................26
3.2. Đo lường các biến trong mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng của dòng vốn quốc tế đến
tỷ giá thực của các nước Đông Á ....................................................................................27
3.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của dòng vốn quốc tế đến tỷ giá thực của các
nước Đông Á ...................................................................................................................29
3.4. Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................................32
CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DÒNG
VỐN QUỐC TẾ ĐẾN TỶ GIÁ THỰC TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG Á ...............................33
4.1. Kết quả thống kê mô tả của các biến trong nghiên cứu ...........................................33
4.2. Diễn biến xu hướng của dòng vốn quốc tế và tỷ giá của khu vực Đông Á .............36
4.3. Kết quả ảnh hưởng của dòng vốn đến tỷ giá thực của các nước Đông Á thông qua
ước lượng dữ liệu bảng tĩnh ............................................................................................39

vii


4.4. Kết quả về ảnh hưởng của dòng vốn đến tỷ giá thực của các nước Đông Á thông
qua ước lượng dữ liệu bảng động GMM ........................................................................40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..................................................................................................43
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................................44
5.1. Kết luận ....................................................................................................................44
5.2. Một số khuyến nghị chính sách liên quan đến dòng vốn quốc tế và tỷ giá thực .....44
5.2.1. Khuyến nghị chính sách liên quan dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ........44
5.2.2. Khuyến nghị chính sách liên quan dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi ........46
5.2.3. Khuyến nghị chính sách liên quan dịng vốn đầu tư nước ngồi khác ..............47
5.2.4. Khuyến nghị chính sách liên quan đến hợp tác thương mại của các nước Đông
Á...................................................................................................................................48
5.2.5. Giải pháp liên quan ổn định tỷ giá trong khu vực Đơng Á ...............................49
5.2.5.1. Đẩy mạnh hợp tác hốn đổi tiền tệ giữa các nước theo Sáng kiến Chiang Mai
.....................................................................................................................................49
5.2.5.2. Tăng cường phối hợp chính sách tỷ giá ..........................................................50
5.2.6. Giải pháp cho Ngân hàng nhà nước Việt Nam ..................................................51
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ..................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. ii
PHỤ LỤC......................................................................................................................... viii

viii


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008, sự hồi phục mạnh mẽ của dòng
vốn nước ngồi vào các nước Đơng Á tạo động lực cho cuộc tranh luận về cách các
quốc gia nhận được lợi ích từ dòng vốn và hạn chế chi phí liên quan đến việc thu hút
vốn. Lợi ích của dịng vốn nước ngoài đối với các quốc gia khá rõ ràng vì đó là nguồn
lực rất quan trọng đối với các doanh nghiệp và chính phủ. Thật vậy, dịng vốn vào
được xem là một nhân tố đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của thị trường

ngoại hối, đầu tư và việc làm. Tuy nhiên, dòng vốn quốc tế cũng là vấn đề gây lo ngại
nghiêm trọng đối với các quốc gia nhận vốn vì những tác động tiềm tàng của chúng
đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô, khả năng cạnh tranh của xuất khẩu và sự phụ thuộc
vào nước ngoài của các nước tiếp nhận vốn (Lartey, 2008). Như vậy, sức cạnh tranh
thương mại giảm sút do tỷ giá thực tăng là một trong những hậu quả tiêu cực liên quan
đến dịng vốn nước ngồi vào nhiều (Reinhart và cộng sự, 1993, Edwards, 1998).
Khu vực kinh tế Đông Á ngày càng hội nhập thông qua sản xuất, thương mại, tài chính
và đầu tư. Sáng kiến Chiang Mai đã thúc đẩy hội nhập kinh tế và hợp tác tiền tệ lớn
hơn trong khu vực. Các dòng vốn tư nhân đổ vào khu vực Đơng Á có xu hướng gia
tăng trong những năm gần đây. Theo tính tốn của nhóm tác giả từ số liệu của Thống
kê Tài chính Quốc tế (International Financial Statistics - IFS), các dòng vốn tư nhân
chảy vào các quốc gia Đơng Á có chiều hướng tăng từ 348,57 tỷ USD vào năm 2005
lên 873,42 tỷ trong năm 2017. Dòng vốn lớn chảy vào các nước Đơng Á có tác động
như thế nào đến nền kinh tế các nước, cụ thể là tác động như thế nào đến tỷ giá thực và
sức cạnh tranh thương mại của các nước này? Việc phân tích ảnh hưởng của dịng vốn
vào đến tỷ giá hối đối thực là rất cần thiết đối với các nước Đông Á trong tiến trình
hội nhập khu vực. Thứ nhất, nghiên cứu này sẽ làm rõ ảnh hưởng của dòng vốn vào
đến tỷ giá thực của khu vực Đơng Á. Vì tuy có nhiều nghiên cứu đề cập đến mối quan
hệ này nhưng chủ yếu chỉ thực hiện cho từng quốc gia cụ thể hoặc các khu vực khác,
chưa đề cập đến khu vực Đông Á. Bailey và Milard (2005) nghiên cứu ảnh hưởng của

1


dòng vốn đến tỷ giá thực ở Mỹ, Ibarra (2011) nghiên cứu mối quan hệ này tại Mexico,
Taguchi và Shammi (2018) đưa ra bằng chứng thực nghiệm cho Bangladesh hay AhShammari và Behbehani (2017) chuẩn đoán căn bệnh Hà Lan cho các nước BRICS.
Thứ hai, nghiên cứu sẽ phân tích tác động của từng thành phần dòng vốn tư nhân đến
tỷ giá thực. Các nghiên cứu trước tập trung chủ yếu kiểm tra tác động của một loại vốn
hơn là phân loại các thành phần dòng vốn vào, đồng thời, hầu hết kết quả nghiên cứu
chưa thống nhất về mức độ cũng như chiều hướng tác động. Chẳng hạn Ouedraogo

(2017) đề cập đến tác động của dòng vốn FPI, còn Taguchi và Lar (2017) chỉ kiểm tra
ảnh hưởng của kiều hối đối với các nước khu vực Mekong bằng ước lượng VAR. Cuối
cùng, nghiên cứu này sẽ thực hiện cả phương pháp dữ liệu bảng tĩnh và động để kiểm
định ảnh hưởng của dòng vốn vào và tỷ giá hối đối thực, chứ khơng chỉ thực hiện dữ
liệu bảng tĩnh như Athukorala và Rajapatirana (2003) hay Ibarra (2011).
Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới chủ yếu thực hiện việc đánh giá tác động của
dòng vốn đến REER của từng nước riêng lẻ hoặc các nước châu Âu và Mỹ, trong khi
đó các nghiên cứu thực hiện cho khu vực Đơng Á chưa nhiều. Bên cạnh đó, các nghiên
cứu về mối quan hệ giữa dòng vốn quốc tế và tỷ giá thực cũng chưa đánh giá đầy đủ
tác động của các thành phần vốn và chưa sử dụng phương pháp dữ liệu bảng động. Do
đó, nhóm nghiên cứu nỗ lực thực hiện nghiên cứu tác động của các thành phần dòng
vốn đến REER dựa vào phương pháp ước lượng dữ liệu bảng động GMM. Qua đó, đề
tài đề xuất các giải pháp đối với các nước trong khu vực dựa trên kết quả nghiên cứu.
1.2. Tình hình nghiên cứu có liên quan và vấn đề nghiên cứu
Các nghiên cứu về tác động của dịng vốn lên tỷ giá hối đối thực tuy nhiều nhưng kết
quả nghiên cứu còn chưa thống nhất (Edwards, 1998; Agenor, 1998; Lartey, 2008).
Dịng vốn vào có xu hướng làm gia tăng giá trị nội tệ, do đó làm xói mịn lợi nhuận
trong khu vực thương mại và do đó làm thúc đẩy tiêu dùng hơn là đầu tư (Ibarra,
2011). Một số nghiên cứu cho thấy các thành phần của dòng vốn ảnh hưởng đến tỷ giá
thực (Athukorala và Rajapatirana,2003; Bakardzhieva, Naceur and Kamar, 2010;
Saborowski, 2010; Jongwanich and Kohpaiboon, 2013; Combes, Kinda, Ouedraogo
and Plane, 2016). Thông qua mẫu 57 quốc gia trong giai đoạn 1980-2007 bằng phương

2


pháp phân tích dữ liệu bảng GMM hệ thống, Bakardzhieval, Naceur và Kamar (2010)
nhận thấy rằng đầu tư gián tiếp, vay nước ngoài, viện trợ và thu nhập dẫn đến tăng tỷ
giá hối đối thực, trong khi kiều hối có tác động khác nhau giữa các khu vực. Khác với
Bakardzhieval, Naceur và Kamar (2010), Combes, Kinda, Ouedraogo và Plane (2016)

cho rằng kiều hối có tác động mạnh mẽ đến tỷ giá hối đoái thực, trong khi vốn FDI và
viện trợ nước ngồi tác động khơng lớn đến tỷ giá hối đoái thực. Các tác giả cũng chỉ
ra rằng các khoản đầu tư gián tiếp làm tăng tỷ giá hối đoái thực.
Một số nhà kinh tế đánh giá cao hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngồi và dịng vốn
dài hạn nói chung nhiều hơn dịng vốn ngắn hạn như đầu tư danh mục (Edwards, 1998;
Agenor, 1998; Lartey, 2008; Bakardzhieva, Naceur và Kamar, 2010; Combes, Kinda
và Plane, 2012; Combes và cộng sự, 2016). Dịng vốn mang tính đầu cơ gây bất ổn vì
nó có thể tác động đến tỷ giá hối đối thực. Sự tăng giá nhanh chóng của nội tệ có thể
gây tổn hại cho xuất khẩu của một quốc gia và do đó làm giảm khả năng cạnh tranh
của quốc gia đó. Tỷ giá hối đối thực là một biến số quan trọng trong kinh tế vĩ mô
quốc tế. Nhiều nghiên cứu gần đây xem xét tác động của dòng vốn quốc tế đến biến
động tỷ giá hối đối cho thấy dịng vốn đầu tư gia tăng đã dẫn đến sự tăng giá của tỷ
giá thực hay nội tệ tăng giá thực (Athukorala và Rajapatirana, 2003; Bakardzhieva,
Naceur và Kamar, 2010; Saborowski, 2010; Combes, Kinda và Plane, 2012;
Jongwanich và Kohpaiboon, 2013).
Ngoài ra, Ouedraogo (2017) đã kiểm tra ảnh hưởng của dịng vốn gián tiếp đến tỷ giá
hối đối thực cho 73 nền kinh tế phát triển và đang phát triển theo các lĩnh vực khác
nhau và kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của dòng vốn quốc tế vào các lĩnh vực
khác nhau thì có kết quả khác nhau. Bên cạnh đó, có bằng chứng mạnh mẽ cho thấy
các loại vốn khác nhau có tốc độ đảo chiều vốn khác nhau giữa các quốc gia.
Tại Việt Nam, Nguyễn Phúc Cảnh (2015) đã nghiên cứu tác động của kiều hối đến tỷ
giá đối với 21 quốc gia mới nổi thông qua dữ liệu bảng. Kết quả cho thấy kiều hối làm
tăng giá trị đồng nội tệ, kết quả này khơng thay đổi do ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2008. Ngoài ra, theo tiếp cận của nhóm nghiên cứu, chưa có
nghiên cứu nào đề cập các dòng vốn quốc tế đến tỷ giá thực ở khu vực Đơng Á. Do đó,

3


nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm định mối quan hệ giữa dòng vốn quốc tế và tỷ giá

thực tại các nước Đơng Á.
Vấn đề nghiên cứu được trình bày trong Hình 1.1. Hình này thể hiện mục tiêu nghiên
cứu, dựa trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm đề xuất mơ
hình nghiên cứu và phương pháp ước lượng hồi quy để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Từ đó, nhóm thảo luận kết quả nghiên cứu và dựa vào kết quả để gợi ý chính sách cho
các nước liên quan đến việc quản lý các dịng vốn quốc tế và tỷ giá thực.
Hình 1.1. Sơ đồ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: làm rõ tác động của dòng vốn
quốc tế đến tỷ giá thực

Lược khảo các nghiên
cứu thực nghiệm trong và
ngồi nước có liên quan

Tổng quan các lý thuyết về
mối quan hệ giữa dòng vốn
quốc tế và tỷ giá thực

Khoảng trống nghiên cứu + Thực tế

Đề xuất mơ hình nghiên cứu

Thu thập dữ liệu và ước lượng mơ hình hồi quy

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Gợi ý giải pháp liên quan
Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu

4



1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là làm rõ tác động của các dòng vốn quốc tế đối với tỷ giá thực tại
các nước Đơng Á. Từ đó, dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm sẽ đề xuất chính sách phù
hợp liên quan dịng vốn quốc tế và tỷ giá thực đối với các nước Đông Á.
Để đạt được mục tiêu này, nội dung đề tài sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, dòng vốn quốc tế tác động đến tỷ giá thực của các nước Đông Á như thế
nào? Mức độ và chiều hướng tác động của các dòng vốn quốc tế đối với tỷ giá thực tại
các nước Đông Á ra sao?
Thứ hai, các thành phần khác nhau của dịng vốn quốc tế có ảnh hưởng đến tỷ giá thực
như thế nào?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của dòng vốn đến tỷ giá thực đối với các nước
Đơng Á gồm có 13 quốc gia Đông Á (gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Indonesia, Malaysia, Brunei, Cambodia, Lào, Philippines, Myanmar, Singapore, Thái
Lan, Việt Nam) trong giai đoạn từ 2005 đến 2018.
1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Đầu tiên, nghiên cứu sẽ tính tốn
các chỉ số liên quan đến dịng vốn quốc tế, tỷ giá REER và các chỉ số thương mại. Tiếp
theo, nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp ước lượng dữ liệu bảng tĩnh FEM và dữ liệu
bảng động GMM hệ thống để đánh giá tác động của các dòng vốn quốc tế đối với tỷ
giá hối đoái thực.
Dữ liệu của nghiên cứu lấy từ cơ sở dữ liệu thống kê International Financial Statistics
(IFS), World Economic Outlook (IMF), World Bank (WB), CEPII (EQCHANGE)
theo tần suất năm.

5



1.6. Điểm mới của nghiên cứu
Nghiên cứu này có các đóng góp về lý luận và thực tiễn như sau:
Thứ nhất, đề tài này sẽ làm rõ ảnh hưởng của dịng vốn vào đến tỷ giá thực của khu
vực Đơng Á. Mặc dù có nhiều nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ này nhưng chủ yếu
chỉ thực hiện cho từng quốc gia cụ thể hoặc các khu vực khác, chưa đề cập đến khu
vực Đông Á. Bailey và Milard (2001) nghiên cứu ảnh hưởng của dòng vốn đến tỷ giá
thực ở Mỹ, Ibarra (2011) nghiên cứu mối quan hệ này tại Mexico, Taguchi và Shammi
(2018) đưa ra bằng chứng thực nghiệm cho Bangladesh hay Ah-Shammari và
Behbehani (2017) chẩn đoán căn bệnh Hà Lan cho các nước BRICS.
Thứ hai, đề tài phân tích tác động của từng thành phần dịng vốn tư nhân đến tỷ giá
thực. Các nghiên cứu trước đây (Lane và Milesi-Ferretti, 2004; Taguchi và Lar, 2017;
Ouedraogo, 2017) tập trung chủ yếu kiểm tra tác động của một thành phần của dòng
vốn hơn là phân loại các thành phần dòng vốn vào. Lane và Milesi-Ferretti (2004)
kiểm tra tác động của tài sản nước ngồi rịng (NFA) đến tỷ giá thực, Ouedraogo
(2017) đề cập đến tác động của dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đến tỷ giá thực,
và Taguchi và Lar (2017) chỉ kiểm tra ảnh hưởng của kiều hối đến tỷ giá thực. Đồng
thời, hầu hết kết quả nghiên cứu chưa thống nhất về mức độ cũng như chiều hướng tác
động, chẳng hạn như Ouedraogo (2017) đề cập đến tác động của dòng vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài (Foreign Portfolio Investment -FPI) làm tỷ giá thực tăng, còn Lane và
Milesi-Ferretti (2004) cho rằng dòng vốn vào làm tỷ giá thực giảm.
Cuối cùng, nghiên cứu này sẽ thực hiện cả phương pháp dữ liệu bảng tác động cố định
(Fix Effect model -FEM) và phương pháp ước lượng Moment tổng quát dạng hệ thống
(Generalized Method Of Moments -GMM) để kiểm định ảnh hưởng của dòng vốn vào
và tỷ giá thực, không chỉ thực hiện dữ liệu bảng tĩnh như nghiên cứu của Athukorala
và Rajapatirana (2003) hay của Ibarra (2011).
1.7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài bao gồm 5 chương như sau:

6



Chương 1. Giới thiệu về nghiên cứu. Chương này trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu
và câu hỏi nghiên cứu, cũng như khái quát về phương pháp sử dụng trong nghiên cứu.
Chương 2. Tổng quan lý thuyết về dòng vốn quốc tế và tỷ giá thực. Nội dung chương
này trình bày các khái niệm liên quan đến tỷ giá thực, phân loại các dịng vốn quốc tế,
phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá thực và dòng vốn quốc tế, cũng như lược khảo về
mơ hình và kết quả của các nghiên cứu trước làm cơ sở xây dựng mơ hình cho đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này làm rõ thiết kế nghiên cứu và quy
trình nghiên cứu, mơ tả các biến trong mơ hình và nêu ra các giả thuyết nghiên cứu,
cũng như trình bày dữ liệu nghiên cứu của đề tài.
Chương 4. Thảo luận kết quả nghiên cứu tác động của dòng vốn quốc tế đến tỷ giá
thực tại các nước Đông Á. Trong chương này, nhóm tác giả trình bày thực trạng dòng
vốn quốc tế và tỷ giá thực tại các nước Đông Á cũng như kết quả ước lượng về mối
quan hệ giữa 2 yếu tố này. Chương 4 cũng thảo luận các kết quả nghiên cứu đạt được.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 4,
chương 5 sẽ tóm tắt các phát hiện chính của nghiên cứu, đồng thời, trình bày các
khuyến nghị chính sách liên quan đến dịng vốn quốc tế và tỷ giá hối đoái thực.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 nghiên cứu đã nêu rõ tính cấp thiết của nghiên cứu cũng như các nội dung
khác có liên quan như mục tiêu, câu hỏi của nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài nghiên cứu.

7


CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT
VỀ DÒNG VỐN QUỐC TẾ VÀ TỶ GIÁ THỰC

Trong chương này, nghiên cứu sẽ trình bày khung lý thuyết về dòng vốn quốc tế và tỷ

giá thực cũng như mối quan hệ giữa dòng vốn quốc tế và tỷ giá thực. Đồng thời,
nghiên cứu cũng thực hiện lược khảo các nghiên cứu trước về tác động của dịng vốn
quốc tế đến tỷ giá thực. Từ đó, nhóm nghiên cứu sẽ dựa vào cơ sở lý thuyết này để xây
dựng mơ hình ước lượng tác động của dòng vốn quốc tế đến tỷ giá thực tại các nước
Đông Á.
2.1. Khái niệm và phân loại về tỷ giá thực
2.1.1. Khái niệm về tỷ giá thực
Tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác mà
chưa đề cập tới tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng (Krueger, 1983).
Như vậy, dưới góc nhìn của một quốc gia, việc tăng giá ngoại tệ tương ứng với việc
giảm giá nội tệ. Khái niệm này dùng để chỉ tỷ giá danh nghĩa. Để biểu thị tương quan
sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa các đồng tiền, cần đến khái niệm tỷ giá thực.
Theo Melvin và Norbin (2013), khái niệm tỷ giá thực thể hiện sự thay đổi trong sức
cạnh tranh của một đồng tiền. Tỷ giá thực biểu thị cho việc định giá cao hoặc định giá
thấp của đồng tiền một quốc gia. Tỷ giá thực được đo lường bằng tỷ giá danh nghĩa
điểu chỉnh bởi tỷ lệ giữa mức giá cả của nước chủ nhà và đối tác thương mại. Cách
định nghĩa này xuất phát từ lý thuyết ngang giá sức mua (PPP). Lý thuyết này so sánh
giá trị tương đối của tiền tệ bằng cách đo lường giá cả tương đối của rổ hàng hóa sản
xuất hoặc tiêu dùng nước ngoài và trong nước.
Theo Hinkle và Motiel (1999), tỷ giá hối đoái thực được hiểu theo nghĩa bên ngoài và
nghĩa bên trong. Với nghĩa bên ngoài (external terms), tỷ giá thực được xác định là tỷ
lệ giữa chỉ số giá nước ngồi và trong nước được tính theo một đồng tiền chung. Dựa
trên các loại chỉ số giá, có 3 cách tiếp cận để đo lường tỷ giá thực theo nghĩa bên ngoài
(External RER): (1) tỷ giá thực dựa trên thuyết ngang giá sức mua tương đối theo mức

8


chi tiêu, sử dụng các chỉ số CPI trong nước và nước ngoài (relative expenditure PPP
based RER/ expenditure-based RER) ; (2) tỷ giá thực dựa trên mơ hình MudellFleming, sử dụng chỉ số điều chỉnh GDP – “GDP deflator” (Mundell Flemming/

aggregate production cost RER/ cost based RER) ; (3) tỷ giá thực xác định cho hàng
hóa tham gia thương mại (traded goods RER). Với nghĩa bên trong (internal terms) tỷ
giá thực là tỷ lệ giữa giá của hàng hóa tham gia thương mại (tradable goods) và hàng
hóa khơng tham gia thương mại (nontradable goods) trong một quốc gia.
2.1.2. Phân loại tỷ giá
Dưới chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods, các quốc gia trong hệ thống này neo đồng
tiền của quốc gia mình theo tỷ giá chính thức được đăng ký với IMF, tỷ giá này được
gọi là tỷ giá chính thức. Trong khi đó, khái niệm tỷ giá hiệu lực (effective exchange
rate EER) được hiểu là tỷ giá mà các nhà kinh doanh ngoại tệ thật sự chi trả hay nhận
được (do các quốc gia định giá thấp buộc phải đánh thuế hoặc thu phí trên việc mua
bán ngoại tệ). Dưới chế độ tỷ giá thả nổi, khái niệm về tỷ giá hiệu lực (effective
exchange rate - EER) đã trở nên mở rộng hơn và được hiểu là “tỷ giá đa phương”
(multilateral exchange rate), là trung bình có trọng số của tỷ giá giữa đồng tiền của các
đối tác thương mại với nước sở tại. Một số quốc gia đối tác thương mại nhỏ hơn tiếp
tục neo đồng tiền họ với đồng tiền quốc gia khác hoặc theo “rổ” tiền tệ. Bởi vì khoản
phí phải trả thêm trong các trường hợp này, khái niệm EER (effective exchange rate)
tiếp tục được dùng để phân biệt giữa tỷ giá quy định bởi ngân hàng trung ương và tỷ
giá liên quan đến các nhà quản trị ra quyết định (Krueger, 1983).
Tương ứng với từng thuật ngữ tỷ giá và tỷ giá đa phương (effective exchange rate) mà
có các khái niệm tỷ giá thực tương ứng là tỷ giá thực (real exchange rate – RER) và tỷ
giá thực đa phương (real effective exchange rate- REER).
2.1.3. Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá thực
2.1.3.1. Lý thuyết ngang giá sức mua
Tỷ giá thực được xem là yếu tố tác động đến thương mại và đầu tư quốc tế. Việc đồng
tiền được định giá thực cao có thể làm chậm xuất khẩu và dòng vốn đầu tư trực tiếp

9


nước ngồi và do đó tăng trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng. Hơn nữa, tỷ giá thực

được cho là ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của một quốc gia. Do đó, xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực là rất quan trọng (Miyakoshi, 2003).
Lý thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity) đề cập đến mối quan hệ giữa
giá cả hàng hóa và tỷ giá do David Ricardo khởi xướng đầu thế kỷ 19 và được Gustav
Cassel phổ biến sau đó (Moosa, 2010). Nội dung lý thuyết dựa trên các giả thiết quan
trọng, đó là thị trường hàng hóa quốc tế cạnh tranh hồn hảo, khơng tồn tại cước phí
vận chuyển, các nhà đầu tư trung lập với rủi ro, rổ hàng hóa tiêu chuẩn giữa các nước
có cấu trúc như nhau. Lý thuyết cho rằng với các giả thiết nêu trên, đồng tiền nào có tỷ
lệ lạm phát cao hơn, đồng tiền đó sẽ giảm giá, hay nói cách khác, tỷ lệ thay đổi tỷ giá
giữa hai thời điểm thể hiện sự chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền (Copland 2005;
Moosa, 2010).
Dựa vào lý thuyết này, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện tìm kiếm bằng
chứng về mối quan hệ giữa tỷ giá danh nghĩa và mức giá cả. Nhìn chung, kết quả của
các nghiên cứu thực nghiệm hầu như khơng có bằng chứng cho thấy ngang giá sức
mua duy trì trong ngắn hạn (Moosa 2010), hay trong ngắn hạn, luôn tồn tại độ chênh
lệch nhất định giữa tỷ giá theo ngang giá sức mua và tỷ giá giao dịch trên thị trường
ngoại hối. Tuy nhiên, có các bằng chứng cho thấy ngang giá sức mua được duy trì
trong dài hạn (Moosa, 2010). Điều này hàm ý trong dài hạn, có những thời điểm mức
tỷ giá theo ngang giá sức mua hội tụ với tỷ giá danh nghĩa được giao dịch trên thị
trường ngoại hối, hay nói cách khác, có mối liên hệ giữa mức thay đổi giá cả hàng hóa
với tỷ giá danh nghĩa. Bằng chứng ngang giá sức mua được duy trì hay khơng có ý
nghĩa quan trọng đối với thương mại quốc tế (Eun, Resnick và Sabherwal, 2012). Khi
ngang giá sức mua được duy trì, tỷ giá luôn được điều chỉnh tương ứng với mức độ
chênh lệch lạm phát giữa hai quốc gia. Như vậy, theo lý thuyết ngang giá sức mua, về
dài hạn, mức chênh lệch lạm phát và tỷ giá hối đoái (yết trực tiếp) có mối quan hệ cùng
chiều. Nói cách khác, mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia càng cao thì tỷ giá sẽ
biến động theo chiều hướng tăng lên hay nội tệ giảm giá.

10



2.1.3.2. Lý thuyết ngang giá lãi suất và Fisher quốc tế
Ngang giá lãi suất (Interest Rate Parity) là lý thuyết thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất
và tỷ giá hối đoái. Lý thuyết này bao gồm ngang giá lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá
và ngang giá lãi suất khơng có bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Giả thiết ban đầu được đặt ra để
xây dựng lý thuyết này là các thị trường tài chính hoạt động hiệu quả và cạnh tranh
hoàn hảo; các nhà đầu tư trung lập với rủi ro; vốn được lưu chuyển tự do giữa các quốc
gia; và khơng tồn tại chi phí giao dịch. Với giả thiết trên, lý thuyết ngang giá lãi suất
cho rằng lợi tức đầu tư vào thị trường tiền tệ trong nước hay ở nước ngoài là như nhau
dù rủi ro tỷ giá có được bảo hiểm hay không được bảo hiểm (Moosa, 2010; Lê Phan
Diệu Thảo, Nguyễn Trần Phúc và cộng sự, 2015). Các nghiên cứu thực nghiệm cho
thấy mối quan hệ này khó duy trì trong thực tế do nhiều giả thiết của điều kiện cân
bằng CIP không được đảm bảo trong thực tế, chẳng hạn chi phí giao dịch, các biện
pháp kiểm sốt vốn của chính phủ…Tuy nhiên, ý nghĩa của lý thuyết ngang giá lãi suất
được thừa nhận rộng rãi, đó là lý thuyết này xem xét mức độ lưu chuyển vốn quốc tế
và mức độ liên kết của thị trường tài chính. Nếu các điều kiện cân bằng khơng được
duy trì kéo dài, mức độ lưu chuyển vốn quốc tế được xem là thấp và thị trường tài
chính được xem là thiếu liên kết hoặc liên kết yếu.
Fisher (1980) đã xem xét đưa ra biểu thức tỷ lệ lãi suất thực kỳ vọng bằng tỷ lệ lãi suất
danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát kỳ vọng. Biểu thức này có ý nghĩa giúp nhà đầu tư đưa
ra quyết định đầu tư phù hợp dựa trên kỳ vọng về mức lạm phát trong tương lai. Theo
lý thuyết này, lãi suất thực kỳ vọng được xem là như nhau giữa các quốc gia có nối kết
về kinh tế.
Lý thuyết này cho thấy mối quan hệ giữa chênh lệch lãi suất giữa hai nước và biến
động tỷ giá giữa hai nước. Điều này cũng thể hiện việc hội nhập tài chính sẽ ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái giữa các nước. Nếu thị trường tài chính hoạt động hiệu quả
và mức độ hội nhập tài chính cao thì mức biến động tỷ giá sẽ cùng chiều với chênh
lệch lãi suất của hai đồng tiền.

11



2.1.3.3. Mơ hình Mundell-Fleming về xác định tỷ giá thực
Như đã đề cập ở trên, tỷ giá thực theo nghĩa bên ngoài (external RER) được đo lường
theo các cách khác nhau tùy vào sự lựa chọn loại chỉ số giá. Cách tiếp cận dựa trên mơ
hình Mundell Flemming được áp dụng cho các nước cơng nghiệp giúp nhìn rõ hơn mối
quan hệ giữa tỷ giá thực và tỷ lệ thương mại (TOT).
Trong mơ hình này, mỗi quốc gia được giả định sản xuất một hàng hóa tổng hợp duy
nhất (tức là GDP của quốc gia đó), mà quốc gia đó vừa tiêu dùng vừa xuất khẩu. Vì
vậy, trong mơ hình Mundell-Fleming, chỉ số giá trong định nghĩa của tỷ giá thực là chỉ
số thể hiện chi phí sản xuất của nền kinh tế (bao gồm xuất khẩu cọng với hàng hóa
được sản xuất và bán trong nước bởi một quốc gia). Chỉ số điều chỉnh GDP trong nước
〖(P〗_GDPd) và nước ngoài〖(P〗_GDPf) là các chỉ số phù hợp. Lưu ý để phân biệt
cách tiếp cận theo chi phí này với cách tiếp cận theo chỉ số CPI (là một chỉ số giá thể
hiện mức chi tiêu - bao gồm nhập khẩu cọng với hàng hóa sản xuất và bán trong nước).
Mơ hình này đo lường khả năng cạnh tranh trong sản xuất tổng hợp của tất cả hàng
hóa, cả hàng hóa tham gia thương mại và hàng hóa khơng tham gia thương mại.
𝑅𝐸𝑅 =

𝐸. 𝑃𝐺𝐷𝑃𝑑
𝑃𝐺𝐷𝑃𝑓

Trong đó𝑃𝐺𝐷𝑃𝑑 và 𝑃𝐺𝐷𝑃𝑓 lần lượt là chỉ số GDP điều chỉnh trong nước và nước ngoài.
Như đã nêu ở trên, GDP là hàng hóa tổng hợp duy nhất (vừa tiêu dùng và xuất khẩu)
nên chỉ số GDP cũng chính là chỉ số giá xuất khẩu (GDP và xuất khẩu cùng có tỷ lệ
biến động như nhau). Tương tự, giá của hàng nhập khẩu tính bằng ngoại tệ với GDP
của nước ngồi cũng có cùng tỷ lệ biến động như nhau. Do đó, giá ngoại tệ của xuất
khẩu và nhập khẩu được xác định như được chỉ ra trong phương trình:
𝐸𝑓𝑐 . 𝑃𝐺𝐷𝑃𝑑 = 𝐸𝑓𝑐 . 𝑃𝑋𝑓𝑐 = 𝑃𝑋𝑓𝑐
Hay P_GDPf=P_Mfc(2) trong đó P_Xfc là chỉ số điều chỉnh giá xuất khẩu (export

price deflator ) của nước sở tại được đo bằng nội tệ, và P_Mfc là chỉ số điều chỉnh giá

12


nhập khẩu (import price deflator) của nước sở tại tính bằng ngoại tệ . E_fclà tỷ giá
được yết gián tiếp.
Từ (1) và (2), ta có: E_fc.P_GDPd/P_GDPf= P_Xfc /P_Mfc. Tỷ giá thực cũng chính là
tỷ lệ thương mại (terms of trade). Như vậy, mơ hình Mundell-Fleming khơng phân
biệt hai biến này với nhau.
Đối với một nước cơng nghiệp (có khả năng tác động đến tỷ lệ thương mại), cả tỷ giá
thực và tỷ lệ thương mại đều là biến nội sinh. Mơ hình Mundell-Fleming phù hợp với
nhiều nước cơng nghiệp vì thương mại của họ bị chi phối bởi các sản phẩm chế tạo
khác biệt, tỷ lệ thương mại của của các nước này thường không thay đổi đáng kể, và
chỉ số CPI và chỉ số điều chỉnh GDP biến động theo một tỷ lệ như nhau (Hinkle và
Montiel, 1999). Tỷ giá thực được đo lường theo mơ hình này phản ánh những thay đổi
về khả năng cạnh tranh trong tổng sản phẩm của cả hàng hóa tham gia thương mại và
khơng tham gia thương mại.
Mặc dù mơ hình này phù hợp với các nước công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đa
dạng hóa, nhưng khơng hợp lý đối với các nước đang phát triển nhỏ phụ thuộc nhiều
vào xuất khẩu một số sản phẩm chính và có các tỷ lệ thương mại được xác định như
biến ngoại sinh . Ở những nước này, giá xuất khẩu thường biến động mạnh hơn nhiều
so với chỉ số GDP điều chỉnh và về mặt phân tích phải phân biệt giữa các tỷ lệ thương
mại và tỷ giá thực. Chỉ số điều chỉnh GDP bao gồm giá xuất khẩu nhưng loại trừ giá
nhập khẩu hàng hóa cuối cùng, trong khi đó, chỉ số giá chi tiêu (chẳng hạn như CPI)
thì ngược lại, bao gồm cả giá nhập khẩu của hàng hóa cuối cùng và không bao gồm giá
hàng xuất khẩu. Khi các tỷ lệ thương mại thay đổi, các biến động trong chỉ số giá sản
xuất (chỉ số điều chỉnh GDP) và chi tiêu (CPI) có thể khác nhau đáng kể. Chỉ số điều
chỉnh GDP có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của giá cả hàng hóa xuất khẩu và sẽ có
xu hướng khác biệt so với CPI. (Hinkle và Montiel, 1999)

Một hạn chế khác trong việc sử dụng tỷ giá thực theo mơ hình Mundell-Fleming cho
các nước đang phát triển là dữ liệu GDP điều chỉnh chỉ có được hàng năm cho hầu hết
các nước đang phát triển, trong khi nó thường có sẵn hàng q cho các nước cơng

13


nghiệp. Ngồi ra, GDP điều chỉnh có thể khơng phải lúc nào cũng lý tưởng cho việc so
sánh quốc tế giữa các nước đang phát triển vì các phương pháp chưa tiêu chuẩn hóa để
sử dụng cho việc tính tốn ở một số các quốc gia có thu nhập thấp. (Hinkle và
Montiel, 1999)
2.2. Tổng quan về dòng vốn quốc tế
2.2.1. Khái niệm dòng vốn quốc tế
Dòng vốn quốc tế được ghi nhận trong tài khoản tài chính của cán cân thanh tốn
(Balance of payment-BOP). Tài khoản tài chính ghi lại các giao dịch liên quan đến tài
sản và nợ phải trả tài chính và diễn ra giữa người cư trú và người khơng cư trú. Tài
khoản tài chính cho biết các loại chức năng, lĩnh vực, công cụ và kỳ hạn được sử dụng
cho các giao dịch tài trợ quốc tế rịng. Tài khoản tài chính và các thay đổi khác trong
tài khoản tài sản và nợ cho thấy sự đóng góp vào những thay đổi của tài sản tài chính
và nợ phải trả (BPM6, 2009).
2.2.2. Phân loại dịng vốn quốc tế
Theo BPM6 (2009), dòng vốn quốc tế trên tài khoản tài chính được chia làm 3 loại
chính: (i) vốn đầu tư trực tiếp; (ii) vốn đầu tư gián tiếp hay danh mục (porfolio) và (iii)
Vốn khác.
Đầu tư trực tiếp là một loại đầu tư xuyên biên giới liên quan đến việc một đối tượng cư
trú trong một nền kinh tế có quyền kiểm sốt hoặc mức độ ảnh hưởng đáng kể đến việc
quản lý của một doanh nghiệp cư trú trong nền kinh tế khác. Cũng như vốn chủ sở hữu
làm phát sinh quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng, đầu tư trực tiếp cũng bao gồm đầu tư
liên quan đến mối quan hệ đó, bao gồm đầu tư vào các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
hoặc kiểm soát gián tiếp, đầu tư vào các doanh nghiệp thành viên, nợ và đầu tư khác.

Đầu tư theo danh mục đầu tư được định nghĩa là các giao dịch và trạng thái liên quan
đến nợ hoặc chứng khoán vốn xuyên quốc gia, trừ những giao dịch được bao gồm
trong đầu tư trực tiếp hoặc tài sản dự trữ. Khả năng chuyển nhượng của chứng khoán
là một cách tạo thuận lợi cho giao dịch, cho phép chúng được các bên khác nhau nắm

14


giữ trong suốt thời gian hiệu lực. Khả năng chuyển nhượng cũng cho phép các nhà đầu
tư đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ và dễ dàng rút tiền đầu tư của họ. Cổ phiếu của
quỹ đầu tư (tức là những cổ phiếu do quỹ đầu tư phát hành) thể hiện bằng chứng khốn
mà khơng phải là tài sản dự trữ hoặc đầu tư trực tiếp, được đưa vào đầu tư theo danh
mục đầu tư. Mặc dù chúng là cơng cụ chuyển nhượng, chứng khốn phái sinh giao
dịch tại sàn (exchangetraded financial derivatives) không được đưa vào đầu tư danh
mục vì chúng được đưa vào danh mục riêng biệt của chúng.
Đầu tư khác là một danh mục còn lại bao gồm các vị thế và giao dịch khác với các giao
dịch được bao gồm trong đầu tư trực tiếp, đầu tư danh mục đầu tư, các công cụ tài
chính phái sinh và quyền chọn cổ phiếu của nhân viên, và tài sản dự trữ. Trong trường
hợp các loại tài sản và nợ phải trả tài chính sau đây khơng được tính vào đầu tư trực
tiếp hoặc tài sản dự trữ, thì đầu tư khác bao gồm:
(a) vốn chủ sở hữu khác;
(b) nội tệ và tiền gửi;
(c) các khoản vay (bao gồm cả việc sử dụng tín dụng IMF và các khoản vay từ IMF);
(d) dự trữ kỹ thuật bảo hiểm phi nhân thọ, lương hưu, quyền lợi và các điều khoản cho
sự đảm bảo tiêu chuẩn hóa;
(e) tín dụng thương mại và các khoản ứng trước;
(f) các khoản phải thu / phải trả khác; và
(g) Phân bổ SDR (SDR nắm giữ được bao gồm trong tài sản dự trữ)
2.3. Lý thuyết về tác động của dòng vốn quốc tế đến tỷ giá hối đoái thực
2.3.1. Lý thuyết về mơ hình Salter-Swan-Corden-Dornbusch

Khung lý thuyết phân tích tác động của dòng vốn vào đối với tỷ giá thực đối với nền
kinh tế mở nhỏ được trình bày khái quát bởi “mơ hình Salter-Swan-CordenDornbusch” được đề xuất đầu tiên bởi Corden và Neary (1982Mơ hình cho thấy cơ chế
truyền dẫn mà sự gia tăng của dịng vốn vào có thể khiến nội tệ tăng giá thực. ). Tỷ giá
thực trong mô hình này được xác định theo nghĩa bên trong (internal RER) như đã đề

15


×