Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thiết kế phân xưởng sản xuất nhựa UPE năng suất 30000 tấn/năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 43 trang )

ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
MỞ ĐẦU 3
PHẦN I 6
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 6
Chương 1 6
LÝ THUYẾT TỒNG HỢP 6
1.1. Tính chất chung [4], [5] 6
1.2. Nguyên liệu tổng hợp [4] 8
1.3. Tổng hợp nhựa UPE [3], [4] 12
1.4. Đóng rắn nhựa UPE [3], [5] 14
1.5. Các phương pháp biến tính [6], [7] 17
Chương 2 19
QUY TRÌNH SẢN XUẤT NHỰA UPE 19
2.1. Phương pháp trùng ngưng 2 giai đoạn [6], [7] 19
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất UPE 21
Chương 3 23
ỨNG DỤNG CỦA NHỰA UPE 23
3.1. Keo dán 23
3.2. Sơn - Lớp phủ 25
3.3. Tấm và các sản phẩm đúc 26
3.4. Vật liệu composite trên cơ sở UPE 28
PHẦN II 31
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT 31
1.1. Số liệu cho trước 31
1.2. Lượng nguyên vật liệu để sản xuất 1 tấn sản phẩm 31
1.3. Cân bằng vật chất cho toàn bộ quá trình 35
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 1 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
1.4. Lượng Xylen cần dùng để tách nước trong 1 năm 40
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43


SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 2 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
MỞ ĐẦU

Ngày nay, cùng với nền khoa học hiện đại, công nghệ hoá học không ngừng phát
triển và chiếm vị trí quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Khoa học nghiên cứu và sản xuất
hợp chất cao phân tử là một trong những công nghệ điển hình, đặc trưng bởi tốc độ phát
triển và phạm vi ứng dụng của chúng. Các ngành công nghiệp lớn như cao su, chất dẻo,
sợi hóa học, màng, sơn và keo, vật liệu cách điện và giấy, v.v hoàn toàn có mặt các vật
liệu cao phân tử hay Polymer. Có thể nói các vật liệu cao phân tử hầu như được sử dụng
trong mọi ngành kinh tế quốc dân [6].
Sản phẩm Polyme có những tính chất đặc biệt so với các vật liệu khác như tỷ trọng
thấp, tính cách điện, cách nhiệt , cách âm cao, khả năng chống ăn mòn, dễ gia công, dễ tạo
hình và nhuộm màu tốt…Tuy nhiên, vẫn còn nhiều nhược điểm như độ bền nhiệt thấp, hệ
số giãn nở nhiệt cao, dễ chảy và phân hủy theo thời gian, v.v. Khoa học công nghệ càng
phát triển tương ứng với càng nhiều nghiên cứu mới cho thấy có thể khắc phục được
những nhược điểm trên và tạo ra các sản phẩm có tính chất đặc biệt tốt hơn. Hiện nay,
hầu hết các nước phát triển và đang phát triển đều sử dụng phổ biến vật liệu Polymer, các
nước công nghiệp hiện đại thường có những ứng dụng tiên tiến và hiện đại hơn rất nhiều
trong lĩnh vực vũ trụ, hàng không, hàng hải, quân sự và dân dụng.
Một trong những sản phẩm lâu đời của công nghệ Polymer đã rất thông dụng là
polyester không no, đó là sản phẩm trùng ngưng từ axit đa chức và rượu đa chức. Các sản
phẩm thương mại từ UPE bao gồm: nhựa nhiệt dẻo, nhựa trung gian (để sản xuất các loại
nhựa khác), nhựa alkyd (dùng phối sơn) và nhựa UPE (chế tạo composite và ứng dụng
khác). Thông thường UPE được trộn trong hỗn hợp với các monomer như styren,
methylmethacrylate, và chất khơi mào (thường là các peroxit) để đóng rắn. Sản phẩm
nhựa có độ nhớt trung bình hay thấp tùy thuộc vào các cấu tử nguyên liệu ban đầu hay
điều kiện tổng hợp, khi trộn với monomer đồng trùng hợp thì chúng là chất lỏng đồng
nhất.
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 3 Lớp 12H4LT

ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
Thí nghiệm tổng hợp polyester đầu tiên được thực hiện bởi nhà hoá học Thuỵ Điển
Berzelius (1779-1848) vào năm 1847, khi ông cho axit tartaric tác dụng với glycerin để
thu được sản phẩm polyester no. Ghi chép sớm nhất về polyester không no – UPE là kết
quả nghiên cứu hợp chất glycol maleat của Daniel Vorländer (1867-1941, nhà hoá học
người Đức) vào năm 1894 [2].
Ngành hoá học vật liệu polymer đã không thực sự phát triển cho đến nửa đầu thế kỷ
XX. Những năm 1920 đã chứng kiến bước đi tiên phong của Wallace Hume Carothers
(1896-1937, nhà hoá học Mỹ) cùng nhiều nghiên cứu về hợp chất không no đi từ etylen
glycol và axit không no hay các anhydric mà cụ thể như axit fumaric và anhydric maleic.
Người ta đã sớm khám phá rằng UPE khá thụ động khi chỉ phản ứng với chính nó hoặc
trong phản ứng đơn trùng hợp. Khi có mặt xúc tác peroxit, để có thể đóng rắn hoàn toàn
cũng phải cần đến nhiệt độ tương đối cao và thời gian khá dài. Những loại nhựa như vậy
hoàn toàn không giống với nhựa UPE ngày nay ở điểm chúng là dạng rắn hoặc chất lỏng
có độ nhớt cao, kém linh động [1].
Vấn đề then chốt để có được loại nhựa UPE hiện đại như ngày nay được khám phá
vào năm 1937 bởi nhà sáng chế Carleton Ellis (người Mỹ, 1876-1941) khi ông thêm
monomer styren vào thành phần nhựa tạo nên hỗn hợp có tốc độ phản ứng đồng trùng
hợp nhanh hơn từ 20÷30 lần so với tốc độ phản ứng đơn trùng hợp của UPE với nhau.
Hơn nữa, chất lỏng có độ nhớt thấp như styren khi được sử dụng sẽ làm hỗn hợp nhựa trở
nên dễ gia công bằng tay, có thể cán, đúc hay đổ khuôn mà không cần áp lực lớn. Tuy
nhiên, vào thời điểm bấy giờ styren có giá khá đắt. Tính kinh tế của sản phẩm nhựa hoàn
toàn căn cứ vào giá styren, rất có thể điều này đã kìm hãm sự mở rộng các ứng dụng của
UPE [1], [2].
Hiện trên thị trường Việt Nam chưa thể chủ động nguồn cung cấp UPE mà dựa
hoàn toàn vào nhập khẩu, sản phẩm UPE chủ yếu nhập từ các nước khu vực Đông Bắc Á
như Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan… trong khi đó nhiều lĩnh
vực trong nước vẫn đòi hỏi các tính năng sử dụng của UPE nên chúng đã được ứng dụng
rất rộng rãi, ví dụ vật liệu đúc khuôn, vật liệu cách điện trong kỹ thuật vô tuyến điện, xi
măng hữu cơ, màng phủ, trong công nghiệp chế tạo ô tô, tàu thủy, và đặc biệt là ứng dụng

để chế tạo vật liệu Composite. Sự ra đời và hoạt động của cụm công nghiệp lọc hoá dầu
Dung Quất có thể sẽ giải quyết phần nào vấn đề này, hy vọng sẽ có hướng đi mới cho
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 4 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
việc sản xuất nhựa UPE hoặc cung cấp nguyên liệu sản xuất ngay trong nước. Khi đó, sẽ
có nhiều điều kiện sử dụng hơn, nhu cầu sử dụng được áp ứng rộng hơn. Dù vậy, vấn đề
khó khăn là sự thiếu hụt các công nghệ sản xuất phù hợp với điều kiện kinh tế và nhân
lực của nước ta.
Nhựa polyester không no ngoài những đặc tính ưu việt như: độ bền cơ lý và môi
trường cao, dễ gia công tạo hình sản phẩm thì nó còn nhược điểm là thiếu tính tự chống
chảy gây khó khăn cho bề mặt thẳng đứng, do đó cần phải nghiên cứu biến tính để khắc
phục hiện tượng này [5].
Từ những lợi ích và hạn chế của nhựa UPE đã nêu trên, tôi chọn và thực hiện đề tài
“Thiết kế phân xưởng sản xuất nhựa polyester không no UPE, năng suất 30000
tấn/năm” để góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng nội địa, xa hơn nữa là tiến đến xây dựng
một dây chuyền sản xuất ngay trong nước, từ đó có thể chủ động nguồn cung cấp mà
không phụ thuộc vào nhập khẩu.
Sinh viên thực hiện
LÊ VIẾT VIỆT NHÂN
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 5 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
PHẦN I
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Chương 1
LÝ THUYẾT TỒNG HỢP
1.1. Tính chất chung [4], [5]
- UPE là sản phẩm trùng ngưng của axit carboxylic đa chức (polyaxit) và ancol đa
chức (polyol) hay từ quá trình trùng hợp mở vòng lactone. Trong đó, hoặc polyol hoặc
polyaxit hoặc cả hai đều có chứa nối đôi.
- Nhựa polyester không no được chia thành nhiều loại tuỳ thuộc vào các nhóm cấu

trúc trên mạch chính, thông thường như orthophtalic, isophtalic, terephtalic, clorendic,
bisphenol–fumarate và dicyclopentadien.
+ Nhựa orthophtalic: hay loại nhựa thông thường, trên cơ sở anhydric phtalic (AP),
anhydric maleic (AM) và propylen glycol (PG). Hai nhóm axit của AP ở vị trí 2 carbon
nằm cạnh nhau trên vòng thơm sẽ rất khó để tổng hợp được sản phẩm có khối lượng phân
tử (KLPT) cao, nhựa sản xuất từ AP có tính ổn định nhiệt thấp và kháng hoá chất kém
hơn so với khi sử dụng isophtalic hay terephtalic.
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 6 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
+ Nhựa isophtalic: người ta thay thế AP bằng axit isophtalic để tạo nhựa có KLPT
cao hơn, do hai nhóm –COOH ở vị trí được tách riêng bởi C của vòng benzen nên tạo
điều kiện hình thành mạch dài hơn. Nhựa tạo thành có độ bền lớn, kháng nhiệt, dẻo dai
và độ đàn hồi lớn hơn, cải thiện các tính chất so với nhựa đi từ AP.
+ Nhựa terephtalic: UPE được tổng hợp từ axit terephtalic với mong muốn cải thiện
các tính chất của nhựa giống như việc đã thay thế AP bằng axit isophtalic. Tuy nhiên,
trường hợp này không xảy ra, nhựa terephtalic chỉ xuất hiện một ưu điểm nhỏ về nhiệt độ
gây biến dạng lớn hơn loại nhựa isophtalic, các tính chất quan trọng khác như modul, độ
cứng, độ bền hoá chất thiên về nhựa isophtalic. Axit terephtalic có độ hoà tan và khả
năng phản ứng thấp, nó đòi hỏi phải sử dụng xúc tác hoặc áp lực nén khi sản xuất nhựa
thương mại. Nếu không đủ các điều kiện trên, thời gian tổng hợp nhựa UPE terephtalic
có thể kéo dài hơn đến 3 lần so với thời gian tổng hợp nhựa đi từ isophtalic. Với kết quả
như vậy, các nhà nghiên cứu hướng đến terephtalate từ sợi PET đã qua sử dụng hoặc phế
thải từ quá trình sản xuất nhựa PET. Nguồn nguyên liệu thải này được đề polymer hoá
bởi PG tại nhiệt độ cao. Sản phẩm thuỷ phân sau đó cho phản ứng với AM rồi hoà tan
vào styren để sản xuất loại UPE terephtalic có hiệu quả về mặt kinh tế.
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 7 Lớp 12H4LT
CH
CH
CO
CO

O
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
+ Nhựa Bisphenol A–fumarate: là loại UPE cứng sản phẩm của quá trình ngưng tụ
propoxylate (do bisphenol A phản ứng với propylenol) với axit fumaric. Cấu trúc
bisphenol tạo cho loại nhựa đặc biệt này có độ cứng, tính ổn định nhiệt và bền ứng suất
cao.
+ Nhựa Clorendic: là nhựa UPE độc nhất trên cơ sở axit HET
(hexaclorocyclopentadien) hoặc anhydric của nó. Khi axit này tác dụng với polyol như
neopentyl glycol sẽ cho sản phẩm có độ cứng vượt trội, đặc biệt với tính ổn định nhiệt và
chịu môi trường oxi hoá. Sự có mặt của các nhóm clo sẽ hấp thụ gốc tự do tạo cho nhựa
khả năng chống bắt lửa cực tốt.
1.2. Nguyên liệu tổng hợp [4]
Nguyên liệu để sản xuất UPE là các polyol và polyacid, nhưng thông thường người
ta dùng các diol và diaxit không no. Diol và diaxit có nhiều loại, do đặc tính của chúng
khác nhau nên UPE tổng hợp được cũng có tính chất khác nhau.
1.2.1. Nguyên liệu chính
1.2.1.1. Polyaxit (Diaxit)
Thường các poliaxit ở dạng anhydric để tổng hợp nhựa vì chúng có hoạt tính cao
hơn và không tạo sản phẩm phụ.
 Anhydric maleic (AM): C
2
H
2
(CO)
2
O
Công thức cấu tạo:
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 8 Lớp 12H4LT
C
C

O
O
O
CH
2
CH
2
H
2
C
CH
2
C
C
O
O
O
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
- Tính chất vật lý: Khối lượng riêng ρ = 1480 kg/m
3
, nhiệt độ nóng chảy t
nc
= 35
0
C,
nhiệt độ sôi t
s
= 199,9
0
C; khối lượng phân tử M = 98 đvC

- AM là chất ở dạng tinh thể màu trắng hút ẩm mạnh, tan được trong các dung môi
nước, rượu, cloroform, benzen. AM có thể tổng hợp từ butadien hoặc oxi hóa Furfurol có
khả năng đồng trùng hợp cao và khả năng tương hợp tốt với styren. Ở dạng kết tinh AM
là tinh thể hình thoi, dễ thăng hoa. AM là nguyên liệu dễ tìm, tương đối rẻ và tổng hợp
được UPE có tính chất cơ lý tốt.
 Anhydric phtalic (AP) (C
8
H
4
O
3
)
Công thức cấu tạo:
- Tính chất vật lý: khối lượng riêng ρ = 1530 kg/m
3
, nhiệt độ nóng chảy t
nc
= 130°C,
nhiệt độ sôi t
s
= 281
0
C, khối lượng phân tử M = 148 đvC.
- AP là tinh thể màu trắng, tan trong nước, rượu, ete, dễ hút ẩm và thăng hoa. AP là
loại nguyên liệu dễ kiếm, rẻ tiền. Nhựa UPE sản xuất từ nó tương đối rẻ tiền, bền nhiệt,
có độ bay hơi thấp, tính chất điện môi tốt, tương đối bền trong xăng, dầu và các chất dẻo
ở nhiệt độ thường. UPE có thể làm chất hóa dẻo cho PVC.
 Anhydric Adipic (C
6
H

8
O
3
)
Công thức cấu tạo:
1.2.1.2. Polyol (diol)
a. Etylen glycol (C
2
H
6
O
2
)
- Công thức cấu tạo HO-CH
2
-CH
2
-OH
- Etylen glycol có các tính chất giống như một ancol thông thường nhưng do ảnh
hưởng của hai nhóm –OH nên có tính axit mạnh hơn. EG là chất lỏng không màu, rất dễ
hút ẩm, rẻ tiền, tan tốt trong nước, rượu. UPE tổng hợp từ EG cho nhựa giòn, độ kết tinh
cao, cấu trúc chặt chẽ.
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 9 Lớp 12H4LT
CH
2
CH
2
OH
CH
3

OH
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
Điều chế EG:
+ Thủy phân dẫn xuất halogen:
+
Cl CH
2
CH
2
Cl
Na
2
CO
3
HO
CH
2
CH
2
OH
2
2
H
O H
Cl
2
+
+ Thủy phân etylen oxit:
CH
2

CH
2
O
+
H
2
O
CH
2
CH
2
OH
OH
b. Propylen glycol (C
3
H
8
O
2
)
Công thức cấu tạo:
PG là chất lỏng không màu, hòa tan trong nước theo bất cứ tỷ lệ nào. UPE đi từ PG
có độ kết tinh thấp, độ bền uốn cao, độ hòa tan trong styren cao hơn etylen glycol. Tổng
hợp 1,2-propylen glycol được tiến hành từ propylen bằng polypropylen clohydrin và
propylenol.
1.2.1.3. Chất đóng rắn
- Monomer đùng để đóng rắn UPE phải có khả năng tạo liên kết ngang để khâu
mạch polymer. Thường sử dụng nhất là styren vì nó dễ dàng phản ứng đồng trùng hợp
với UPE, tăng độ cứng, độ bền cơ học, giảm độ co ngót của nhựa, tạo khả năng chịu thời
tiết và cách điện tốt, chỉ số khúc xạ của styren sau khi đóng rắn cao. Hơn nữa, styren

không chỉ là tác nhân đóng rắn mà còn mang mục đích hoá dẻo cho nhựa.
+ Phương pháp chủ yếu điều chế styren là dehydro hóa Etylbenzen
CH
CH
2
CH
2
CH
3
+
H
2
xt, t
O
+ Tổng hợp từ benzen và ethylen có xúc tác AlCl
3
+
CH
2
CH
2
CH
CH
2
+
H
2
AlCl
3
, t, P

O
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 10 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
- Styren được dùng rộng rãi nhất cho polyester không no. Tuy nhiên styren là chất
gây ung thư, vì vậy việc thay thế styren bằng một vinyl monomer khác đã được bàn luận
trong nhiều năm qua. Trên thực tế có rất nhiều tác nhân đóng rắn khác có thể sử dụng:
CH CH
2
CH
3

C
CH
2
CH
3

CH
2
C
CH
2
C
O
O
CH
3

CH
2

O CH
C
C
O
O
CH
2
CH
2
O CH
CH
2
p-vinyl toluen α-metyl styren metyl metacrylat diallyl phtalat
- Acrylat làm tăng độ bền của nhựa khi sử dụng ở ngoài trời. Metyl metacrylat làm
tăng tính quang học. Chỉ số khúc xạ của vật liệu có thể được đa dạng hóa với viêc phối
trộn giữa styren với metyl metacrylat, vì vậy có thể sản xuất được vật liệu có tính trong
suốt cao.
- Các loại vinyl khác và divinyl có thể được thay thế cho styren. Divinyl ete với
polyester không no được sử dụng cho các kết cấu trong môi trường bức xạ và sơn phủ.
Ngoài ra, trietylen glycol divinyl ete có thể được dùng cho lớp phủ (gel coat).
Triallyl cyanurate làm tăng độ bền nhiệt của sản phẩm nhựa, vì nó có 3 nối đôi, nên làm
tăng mật độ khâu mạng.
1.2.2. Các nguyên liệu khác
- Hydoquinon: là tác nhân được dùng làm chất ổn định trong quá trình tổng hợp
UPE. Hỗn hợp polyester không no với monomer không thể bảo quản trong một thời gian
dài do chúng có khả năng trùng hợp chậm ngay cả ở nhiệt độ phòng. Để ngăn chặn quá
trình đồng trùng hợp có thể dùng các phương pháp khác nhau nhưng chủ yếu là cho chất
làm chậm vào phản ứng để kìm hãm quá trình đóng rắn khi cần thiết. Chất ổn định có thể
triệt tiêu các gốc tự do nên ngăn chặn được phản ứng trùng hợp.
OH

OH
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 11 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
+ Hydroquinon là tinh thể không màu hoặc màu sáng. Thăng hoa ở nhiệt độ nóng
chảy mà không bị phân huỷ và tạo dạng không bền, hoà tan trong nước và benzen. Tan
tốt trong nước nóng, rượu etylic và ete.
OH
OH
R O O
*
+
2
R O OH
2
+
O
O
*
*
hydroquinon gôc tu do bi triêt tiêu
O
O
*
*
O
O
quinon
OH
OH
R O O

*
+
2
R O OH
2
+
O
O
*
*
hydroquinon gôc tu do bi triêt tiêu
O
O
*
*
OO
quinon
- Xylen: là chất lỏng không màu, trong suốt, có mùi tựa như mùi của benzen hoặc
toluen. Không tan trong nước, trộn lẫn được với rượu etylic, cloroform, benzen. Dễ bốc
cháy và tạo hỗn hợp nổ với không khí. Nó được cho tạo hỗn hợp đẳng phí với nước để lôi
cuốn hơi nước tạo ra, tách nước khỏi phản ứng ngưng tụ nhựa nhằm tăng vận tốc phản
ứng và tốc độ chuyển hóa tạo polyester không no.
CH
3
CH
3
1.3. Tổng hợp nhựa UPE [3], [4]
- Trùng ngưng nhựa polyester không no là phản ứng tổng hợp ester xảy ra do sự kết
hợp các nhóm chức –OH và –COOH của nguyên liệu diol và diaxit không no với nhau
tạo thành nhóm chức ester và liên kết các phần còn lại của các cấu tử tham gia phản ứng

đồng thời tách ra sản phẩm phụ (H
2
O). Monomer tham gia phản ứng trùng ngưng phải
chứa ít nhất hai nhóm chức khác nhau như diol, diaxit. Trong trường hợp monomer có
chứa ba nhóm chức trở lên thì sản phẩm tạo thành là polyester mạng lưới không gian.
- Xét cơ chế trùng ngưng nhựa polyester từ diol và diaxit. Ở dạng tổng quát ta có
phương trình phản ứng:
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 12 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
Thực chất phản ứng diễn ra như sau:
- Đầu tiên là phản ứng ngưng tụ giữa diol và diaxit tạo monoester:
OH R OH
+
OH
C
O
R'
C
O
OH
H
2
O
+
OH R O
C
O
R'
C
O

OH
- Phản ứng tiếp theo là sự trùng ngưng giữa dime và monomer:
OH R O
C
O
R'
C
O
OH
+
OH R OH
H
2
O
+
OH R O C
O
R' C
O
O R OH
- Cuối cùng là đa tụ tạo polyester:
OH R O
C
O
R'
C
O
O R OH
+
C

O
R'
C
O
OHOH
OH R O
C
O
R'
C
O
O R O C
O
R'
C
O
OH
+
2
O
H
Các phản ứng phụ có thể xảy ra: [4]
- Phản ứng trùng hợp nối đôi AM:
CH
CH
+
CH CO
CH CO
O
180

O
C
CH CO
CH CO
O
CH
CH
Hoặc trùng hợp với các nối đôi giữa các mạch phân tử với nhau.
CH
CH
CH
CH
+
CH
CH
CH
CH
- Eter hoá dietylen glycol
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 13 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
X C
O
C
2
H
4
OH
O
-H
2

O
X
C
O
C
2
H
4
O
O
C
2
H
4
O
C
X
O
Sản phẩm phụ tạo ra là nước sẽ làm giảm độ trùng ngưng tạo nhựa, hơn nữa, ete dễ
bị phân huỷ nhiệt nên không bền.
- Thuỷ phân tạo nhóm carboxyl và olefin
+
C
O
O
CH
2
-CH
2
O

C
O
CH O
C
O
CH
2
C OH
O
- Phản ứng đóng vòng nội phân tử và ngoại phân tử:
HO
OC
R OH
O C R O
+
H
2
O
HO
OC
R OH
+
HO
OC
R' OH
O C R O
O R' C
O
+
H

2
O
Các phản ứng phụ này xảy ra làm đứt mạch phân tử, gây gel hoá làm KLPT trung
bình giảm, do đó tính chất cơ lý cũng giảm theo.
Khắc phục: Thay hệ thống sinh hàn ngược bằng sinh hàn chưng cất để tách loại
nước và glycol dư. Nâng nhiệt độ lên 200÷250
0
C, cho chất ổn định vào để nhựa không bị
gel hóa. Sục khí CO
2
vào thiết bị phản ứng để tạo môi trường khí trơ, tách loại sản phẩm
phụ, quá trình trộn hợp được tốt hơn. Để nước được lôi cuốn tách ra nhanh hơn, người ta
cho xylen vào nồi phản ứng vì nó tạo hỗn hợp đẳng phí với nước, như vậy nhựa tạo ra có
KLPT trung bình cao.
1.4. Đóng rắn nhựa UPE [3], [5]
1.4.1. Các chất khơi mào
- Có tác dụng phân hủy tạo ra gốc tự do khơi mào cho phản ứng đồng trùng hợp
UPE và styren. Người ta thường sử dụng các hợp chất sau:
- Các hợp chất chứa nitơ (azo và diazo)
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 14 Lớp 12H4LT
C N N
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
+ Phổ biến nhất là 2,2-azo-bis iso butylonitril (ANBN).
+ N-nitroso acetanilide.
+ Tri-phenyl azobenzen
(ít sử dụng).
- Hợp chất peroxyde và hydroperoxyde.
+ Peroxyde benzoyl.
+ Peroxyde diacetyl.
+ Peroxyde ditertbutyl.

+ Peroxyde acetic.
+Tert-butyl hydroperoxyde.
+ Hydro cyclohexyl peroxyde.
1.4.2. Cơ chế đóng rắn UPE
Nhựa UPE có thể đóng rắn bằng phản ứng đồng trùng hợp với các monomer khi có
mặt các chất khơi mào. Quá trình đóng rắn diễn ra theo ba giai đoạn:
- Giai đoạn khơi mào: tạo ra các gốc tự do.
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 15 Lớp 12H4LT
N
C C
CH
3
CH
3
N
N
C
CH
3
CH
3
N
C
N
C C
CH
3
CH
3
*

+
N
2
2
N
N O
C
O
CH
3
C
O
O O
C
O
C
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
C
CH
3
C

O
CCH
3
CH
3
CH
3
O
*
2
C
O
CCH
3
CH
3
CH
3
O OH
C
O
O O
C
O
C
O
CH
3
O OH
CH

3
C
O
O
OO C
CH
3
O
OH
O
OH
RO OH
Co
2+
RO O*
+
RO
*
+
H
2
O
2
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
RO O
R
RO
*
+
RO

*
C
6
H
5
C
O
O O
C
C
6
H
5
O
C
6
H
5
C
O
O
*
2
60÷140
o
C
Khi có mặt chất xúc tiến là muối Cobalt thì:
RO OH
+
Co

2+
RO
*
+
OH
-
+
Co
3+
RO OH
Co
3+
+
RO O*
+
H
+
+
Co
2+
Hay:
Sau đó các gốc tự do này tấn công vào monomer styren và mạch polyester để tạo ra
trung tâm hoạt động.
R-O
*
+ M
1
→ R- O-M
1
*

R-O
*
+ M
2
→ R- O-M
2
*
Với M
1
: Monomer Styren, M
2
: Polyester không no chưa đóng rắn.
- Giai đoạn phát triển mạch: các gốc tự do tấn công vào các phân tử M
1
, M
2
để kéo
dài mạch.
R-O-M
1
*
+ M
1
→ R-O-M
1
M
1
*
R-O-M
1

*
+ M
2
→ R-O-M
1
M
2
*
R-O-M
2
*
+ M
1
→ R-O-M
2
M
1
*
R- O-M
2
*
+ M
2
→ R- O-M
2
M
2
*
- Giai đoạn ngắt mạch: Giai đoạn này xảy ra chủ yếu theo cơ chế tái hợp gốc, là sự
kết hợp giữa hai gốc tự do hoạt động tạo ra những phần tử không có khả năng tham gia

phản ứng với quá trình trùng hợp.
M
1
*
+ M
1
*
→ M
1
M
1
M
1
*
+ M
2
*
→ M
1
M
2
M
2
*
+ M
1
*
→ M
2
M

1
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 16 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
M
2
*
+ M
2
*
→ M
2
M
2
Sau khi đóng rắn thì nhựa thu được có tính chất cơ lý khá cao.
 Yêu cầu của monomer khâu mạch:
- Khả năng tương hợp với UPE cao.
- Khả năng tự trùng hợp thấp và đồng trùng hợp với nối đôi của UPE cao.
- Phổ biến, ít độc hại, mùi nhẹ.
- Độ bay hơi thấp, khả năng bắt cháy thấp.
- Giá thành phù hợp.
1.5. Các phương pháp biến tính [6], [7]
1.5.1. Khái niệm
- Tính chất của một polyme bất kỳ không thể thoả mãn đồng thời tất cả các tính
chất, các yêu cầu sử dụng. Do đó phải khắc phục những nhược điểm của nó bằng cách
biến tính nó với nhiều tác nhân khác nhau, việc biến tính này sẽ tạo cho polyme có những
tính chất đáp ứng được những yêu cầu sử dụng mà sản phẩm ban đầu không có được,
đồng thời nó làm giảm giá thành sản phẩm.
1.5.2. Biến tính nhựa UPE bằng dầu thầu dầu
- Việc biến tính này dựa vào cấu tạo hoá học của dầu thầu dầu như sau:
• Dầu thầu dầu: là một loại dầu không khô, axit béo tạo thành dầu thầu có nhóm –

OH, trong đó axit ricinoleic có chứa nhóm –OH đóng vai trò như một polyol.
• Monoglycerit của dầu thầu dầu: có chứa đồng thời 3 nhóm –OH, trong đó 2 nhóm
của monoglycerit và một nhóm –OH của axit ricinoleic, do đó nó được xem là một polyol
3 chức.
- Dầu thầu dầu có tính đa chức nên nhựa tạo thành có độ nhớt cao làm tăng khả
năng thấm ướt của nhựa lên sợi thuỷ tinh. Ngoài ra do độ chức cao nên tỉ lệ đưa vào cũng
hạn chế, tránh sự gia tăng độ nhớt, việc tổng hợp monoglyceric và làm sạch chúng rất tốn
kém nên giá thành cao.
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 17 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
- Axit béo của dầu thầu dầu có độ chức bằng 2, do đó không làm tăng độ phân
nhánh, dẫn đến làm tăng độ nhớt của nhựa, hoạt tính của nó cao hơn và tỉ lệ sử dụng đưa
vào nhiều hơn, vì nó có thể cải thiện một số tính chất của nhựa.
Vì những lý do trên mà người ta chỉ biến tính nhựa polyeste không no bằng axit béo
của dầu thầu dầu mà không dùng ở dạng ban đầu hay như ở dạng monoglycerit của nó.
1.5.3. Biến tính nhựa UPE bằng dầu thực vật.
- Ta có thể biến tính UPE bằng dầu thực vật theo những phương pháp sau:
• Biến tính UPE trực tiếp từ dầu thực vật có chứa nhóm -OH như các polyol.
• Biến tính với axit béo dầu thực vật, các axit này đóng vai trò chất hoá dẻo nội.
• Biến tính từ các monoglycerit dầu thực vật, nó được xem là một glycol có mạch
cacbon dài, được sử dụng thay thế một EG.
- Ở đây tuỳ theo mục đích sử dụng mà người ta chọn phương pháp biến tính UPE
thích hợp. Ngoài việc biến tính UPE từ dầu thực vật, dầu thầu dầu, người ta còn có thể
biến tính UPE bằng nhiều loại dầu khác, cũng như các chất biến tính khác để thu được
nhựa có những tính chất mong muốn.
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 18 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
Chương 2
QUY TRÌNH SẢN XUẤT NHỰA UPE
Chọn quy trình sản xuất UPE theo phương pháp hai giai đoạn bởi vì những đặc điểm sau:

• Ưu điểm:
- Hàm lượng các nguyên liệu thất thoát ít.
- Hiệu suất cao.
- Vận hành, khống chế phản ứng dễ dàng.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
• Nhược điểm:
- Vốn đầu tư ban đầu lớn.
- Thời gian vận hành kéo dài.
2.1. Phương pháp trùng ngưng 2 giai đoạn [6], [7]
2.1.1. Giai đoạn 1: Tiền ngưng tụ tạo monoester.
- Monoester được tạo ra bằng cách trộn các diol và anhydric ở nhiệt độ sôi của hỗn
hợp (180÷190
0
C). Quá trình được thực hiện như sau:
Cho nguyên liệu vào thiết bị phản ứng, gia nhiệt ở nhiệt độ sôi của hỗn hợp nhằm
cho anhydric tác dụng hết với các diol tạo sự đồng đều của mạch và hạn chế sự thăng
hoa, bốc hơi của nguyên liệu. Nhiệt độ sôi ban đầu khoảng 180 ÷ 190
0
C tùy thuộc vào độ
ẩm của nguyên liệu. Theo thời gian thì lượng glycol phản ứng với AP, AM, AA tăng lên
đồng nghĩa với hàm lượng EG tự do giảm dần, như vậy tỷ lệ nước sẽ tăng lên, làm nhiệt
độ của hỗn hợp phản ứng giảm xuống. Giữ phản ứng ở nhiệt độ sôi đến khi nhiệt độ
không thay đổi (khoảng 170
0
C), tương ứng lúc đó chỉ số axit không thay đổi nữa thì dừng
phản ứng. KLPT trung bình M
n
= 100÷2000
2.1.2. Giai đoạn 2: Nâng nhiệt độ tạo polyester
- Tiếp tục nâng nhiệt độ để các monoester đa tụ tạo thành polyester

SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 19 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
OC
HO
CH
CH
CO
O CH
2
CH
2
OH
+
CO
CO
OH
O CH
2
CH
2
OH
OH CH
2
CH
2
O
OC
CH
CH
CO

O CH
2
CH
2
O
OC
OCHO
Nhựa có dạng HO–Y–O(OC–X–COO–Y–O)
x
–H, x ≥ 100, M
n
> 10000
(X, Y phụ thuộc vào nguyên liệu sử dụng)
- Quá trình phản ứng không được có sự hiện diện của oxi, vì nó oxi hóa nối đôi làm
cho sản phẩm cuối có thể có màu, ngoài ra làm giảm mật độ nối đôi ảnh hưởng đến tính
chất cơ lý của nhựa. Vì vậy, việc thổi khí N
2
vào thiết bị phản ứng để ngăn chặn sự hiện
diện O
2
, đồng thời tách nước dễ dàng để cân bằng dịch chuyển theo chiều thuận.
O
O
O
CH
3
OHOH
CH
CH
2

n

O
O
O
+
+
C
O
C
O
O
CH
CH
3
CH
2
CH
CHO
C
O
C
O
O
CH
CH
3
CH
2
O

+
- Hệ phản ứng được theo dõi bằng cách theo dõi và đánh giá chỉ số axit, nó được
xác định bằng cách chuẩn độ hỗn hợp với dung dịch KOH. Chỉ số axit là số miligam
KOH trên một gam nhựa. Thông thường chỉ số axit của nhựa khoảng 50 mg/g nhựa,
tương đương với phân tử lượng của nhựa là khoảng 1000 Dalton là đạt yêu cầu. Sau khi
đạt được chỉ số axit như vậy, hệ được làm nguội và đồng thời bắt đầu khuấy trộn với
styren. Trong bất kỳ trường hợp nào, nhiệt độ khuấy trộn styren cũng chỉ nên nhỏ hơn
nhiệt độ bay hơi của vinyl monome một chút, bởi vì nếu nhiệt độ cao quá thì sẽ làm bay
hơi styren và nhựa sẽ mau gel hoá, bên cạnh đó nếu nhiệt độ hạ thấp quá thì UPE sẽ có
độ nhớt rất cao và rất khó khuấy trộn với styren.
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 20 Lớp 12H4LT
n
n
Xt, t
0
2n
2n H
2
O
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
- Sau khi nhựa đã hình thành, hỗn hợp phản ứng được làm nguội tới nhiệt độ phòng
nhanh nhất có thể. Cuối cùng, chất xúc tiến Cobalt được thêm vào nhựa để hoàn tất quá
trình tổng hợp nhựa UPE. Một nhựa polyester không no không bao giờ trộn hợp được
hoàn toàn với tất cả các tỷ lệ styren. Nếu một lượng lớn styren được thêm vào thì 2 pha
sẽ tách riêng ra thành 2 lớp. Nhựa sẽ có màu vàng nhẹ.
Trong quy trình này ta chọn hỗn hợp diphenyl để gia nhiệt cho thiết bị phản ứng, vì
diphenyl không những đáp ứng được khoảng nhiệt độ của phản ứng mà còn phù hợp với
tính năng kinh tế cũng như ít ảnh hưởng đến môi trường.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất UPE
2.2.1. Gia nhiệt hỗn hợp glycol

Nguyên liệu EG và PG có sẵn trong thùng chứa (1), (2) được bơm ly tâm (27)
bơm lên thùng lường (5)(6), qua thiết bị lọc nguyên liệu (9) với lượng vừa đủ để sản xuất
cho một mẻ nhựa. Sau đó mở van cho nguyên liệu chảy vào thiết bị phản ứng (14).
Cho hỗn hợp tải nhiệt Diphenyl ở thùng chứa (20) được đun nóng ở nồi điện trở
(21) nhờ bơm pittong (19) đưa vào thiết bị phản ứng (14) với lưu lượng đủ để đun nóng
hỗn hợp lên 70
0
C, thời gian đun nóng là 30 phút.
2.2.2. Nạp AM, AP, AA và gia nhiệt
Cho lượng (AM + AP + AA) ở dạng rắn với khối lượng nhất định nhờ máy nâng
(10) đưa lên cao, theo băng tải (11) vào silo chứa (12), nhờ trục vít (13) đưa vào thiết bị
phản ứng (14). Tiến hành khuấy đều và tăng nhiệt độ lên dần cho (AM + AP + AA) tan
hết. Nhiệt độ cuối của giai đoạn này là 200
0
C( nhiệt độ sôi của hỗn hợp), thời gian duy trì
nhiệt độ này là 50 phút.
Ngừng tăng nhiệt độ để phản ứng tạo monoeste xảy ra và nhiệt độ có xu hướng
giảm xuống. Sau 2 giờ, nhiệt độ của hỗn hợp còn khoảng 170
0
C và duy trì ở nhiệt độ này
khoảng 30 phút để phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Trong giai đoạn này glycol sẽ bốc hơi do đó ta cần phải hồi lưu lượng glycol bốc
hơi này bằng thiết bị ngưng tụ (17) rồi cho trở lại thiết bị phản ứng. Lúc này nước vẫn
chưa tách ra nên ta tiếp tục hồi lưu glycol trở lại thiết bị phản ứng.
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 21 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
2.2.3. Đa tụ sâu
Tăng lưu lượng Difenyl đã đun nóng để tăng nhiệt độ của hỗn hợp trong thiết bị
phản ứng lên 205
0

C trong 30 phút để thực hiện phản ứng đa tụ các monoeste. Trong giai
đoạn này sản phẩm và nước bắt đầu xuất hiện. Vì phản ứng là thuận nghịch nên việc tách
nước là cần thiết để phản ứng xảy ra theo chiều tạo thành polyeste, để tách nước người ta
dùng xylen. Xylen từ thùng chứa (3) được bơm lên thùng lường (7), qua thiết bị lọc (9),
sau đó mở van cho xuống thiết bị phản ứng (14) để tạo hỗn hợp đẳng phí với nước, hỗn
hợp hơi bay lên ngưng tụ ở thiết bị (17) và qua thiết bị tách (16) mà nước và Xylen được
tách riêng ra. Xylen được thu hồi và cho hồi lưu trở lại thiết bị (14). Thời gian thực hiện
trong giai đoạn này khoảng 4 giờ, khi chỉ số axit còn khoảng 40 thì kết thúc giai đoạn
phản ứng tạo polyeste không no. Sau đó tháo sản phẩm và làm vệ sinh thiết bị.
2.2.4. Tương hợp với Styren
Nhựa sau khi điều chế xong được cho xuống thiết bị (18), tại đây dùng nước lạnh để
làm lạnh hỗn hợp xuống còn 80
0
C trong khoảng thời gian 1 giờ. Bắt đầu trộn hợp với
Styren, ở đây dùng thêm lượng chất ổn định Hydroquinon để làm chậm quá trình trùng
hợp tạo nhựa đóng rắn khi chưa gia công. Styren ở thùng chứa (4) được bơm lên thùng
lường (8), sau đó mở van xuống thiết bị tương hợp (24) tiến hành trộn hợp nhựa UPE với
Styren trong thời gian 1 giờ.
2.2.5. Lọc: Quá trình tương hợp xong, sau đó tiến hành lọc nhựa ở thiết bị (25) để tách
các tạp chất rắn còn dư. Qua quá trình kiểm tra, sản phẩm được chứa ở thiết bị (26).
2.2.6. Đóng thùng: Sau quá trình lọc, từ thiết bị (26), nhựa được cho vào chứa trong các
thùng phuy bên trong có mạ kẽm. Sau đó nhập kho và đưa đi sử dụng.
Kết thúc 1 mẻ sản xuất, thời gian tổng cộng khoảng 8 giờ.
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 22 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
Chương 3
ỨNG DỤNG CỦA NHỰA UPE
Polyester không no được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật đúc, cách điện ở trong
công nghiệp điện và vô tuyến điện, hoặc làm chất kết dính ximăng, màng phủ. Nhưng
chủ yếu phần lớn chất dẻo dùng trong chế tạo ôtô, tàu thuỷ, máy bay, ngoài ra nó còn

dùng để sản xuất vật liệu ép và dẻo thuỷ tinh. Đặc biệt nó được dùng làm vật liệu nền cho
vật liệu composite với sợi độn là sợi thuỷ tinh, do có tính năng và giá thành thích hợp.
Hiện nay loại vật liệu này được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực như: hàng không,
hàng hải, xây dựng, đồ mỹ nghệ, đồ gia dụng,…

a) Năm 2007 b) Năm 2011
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố nhu cầu tiêu thụ UPE trên thế giới
3.1. Keo dán
- Nhựa polyester không no thông dụng để làm keo là nhựa đi từ axit maleic và
poly(etylen glycol) với các monomer styrene, vinylacetate, metylmetacrylate. Sự có mặt
các nhóm alkyl và hydroxit trên mạch phân tử làm cho nhựa có tính chất kết dính tốt.
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 23 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
Hình 3.2. Phối trộn nhựa UPE với chất phối hợp thành keo dán
- Để tiến hành điều chế keo UPE, người ta đa tụ anhydric maleic và glycol (tỉ lệ 1/2)
ở nhiệt độ 180÷200
0
C trong môi trường khí trơ từ 2 – 8 giờ.
- Để thu được keo đóng rắn nóng, trùng hợp sơ bộ styren ở 150
0
C sau đó thêm khối
chất lỏng nhớt này vào nhựa trên. Để ngăn sự đóng rắn khi bảo quản có thể thêm
0,001÷0,01% Hydroquinon làm chất ổn định.
- Ứng dụng keo UPE dùng để dán kim loại với thuỷ tinh, amiăng với đồng, chất dẻo
cốt thuỷ tinh.
Hình 3.3. Ứng dụng keo UPE cho sản phẩm dân dụng
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 24 Lớp 12H4LT
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 CBHD: Nguyễn Minh Hoàng
3.2. Sơn - Lớp phủ
- Trong công nghiệp sơn phủ, người ta thường sử dụng nhựa polyester không no để

làm màng sơn, vì nhựa UPE có những tính chất đặc biệt cần thiết cho màng sơn như: có
cường độ cơ lý cao, cách điện tốt, khi khô tạo bề mặt bóng láng, cứng. Tuy nhiên độ bám
dính thấp, để khắc phục nhược điểm này cũng như tăng cường những tính năng của màng
sơn, đồng thời giảm giá thành sản phẩm thì người ta sẽ thêm vào hỗn hợp một số chất
khác, cụ thể như sau:
+ Nitroxenlulo 10%: tạo màng sơn với chức năng đóng rắn nhanh, bền, chịu ánh
sáng, chống thấm ướt và ăn mòn hoá học.
+ Bột màu 5%: có tác dụng che phủ bề mặt chống xuyên thấu của tia tử ngoại,
làm màng sơn chịu nước, nâng cao tính thẩm mỹ và kéo dài tuổi thọ của màng sơn.
+ Chất hoá dẻo 5%: làm tăng tính đàn hồi của màng sơn, chịu lạnh, tăng độ bám
chắc và giảm khả năng bắt cháy.
+ Dung môi 38%: có tác dụng hoà tan màng sơn sau khi đóng rắn nên dung môi
bay hơi hoàn toàn không lưu lại trên màng.
+ Chất pha loãng 32%: do giá thành rẻ nên nó được đưa vào sơn để hạ giá thành
nhưng nó phải đảm bảo được các yêu cầu như: tốc độ bay hơi phải nhanh hơn dung môi
và đảm bảo được độ nhớt của màng sơn.
Ngoài ra còn có chất làm khô, chất đóng rắn và một số chất khác.
Hình 3.4. Sản phẩm ma-tít polyester dùng phủ lót cho xe hơi
Cách tiến hành phối trộn sơn: Hoà tan Nitroxenlulo vào chất pha loãng và dung
môi, khuấy đều, lọc, khử tạp chất, sau đó pha loãng bằng chất pha loãng theo tỉ lệ 1 : 1 ở
SVTH: Lê Viết Việt NhânTrang 25 Lớp 12H4LT

×