Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện cơ sở pháp lý về thành lập và hoạt động của công ty Cho thuê tài chính, Vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.32 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế thế giới đã bớc sang thế kỷ 21 với những thành tựu và
tốc độ phát triển đầy ấn tợng. Với xu hớng khu vực hoá và dần dần tiến
tới toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay đã và đang đặt ra cho kinh tế nớc
ta nhiều thử thách cũng nh nhiều triển vọng tốt đẹp cho quá trình hội
nhập.
Với đặc điểm của một nớc đang phát triển, chúng ta cần phải huy
động đợc một nguồn vốn nớc đáp ứng cho tiến trình phát triển của đất n-
ớc, mà cụ thể là đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp. Với cơ cấu
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 90% doanh nghiệp cả nớc nhu cầu vốn
cho các doanh nghiệp này ngày càng tăng do nhu cầu đầu t, đổi mới thiết
bị, máy móc, công nghệ và còn do số lợng ngày càng lớn của các doanh
nghiệp mới đợc thành lập. Nhận thức đợc nhu cầu cấp thiết này, từ năm
1995 chúng ta đã lựa chọn loại hình tín dụng thu mua (cho thuê tài
chính) nh một lối thoát cho cơn khát vốn đang trói buộc các doanh
nghiệp. Với những u điểm của mình, CTTC tỏ ra đặc biệt thích hợp với
những doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn tái cấu trúc và cơ cấu lại dây
chuyền sản xuất, và trên thực tế CTTC cũng đã mang lại cho nhiều
doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội thuận lợi để tìm kiếm nguồn vốn
phục vụ sản xuất kinh doanh v.v... Tuy vậy qua thực tiễn vài năm hoạt
động nghiệp vụ cho thuê tài chính đã gặp phải một số khó khăn nhất
định, mà khó khăn lớn nhất cần phải tháo gỡ ngay là những tồn tại của
môi trờng pháp lý đối với nghiệp vụ này.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam em chọn đề tài Hoàn thiện cơ sở pháp lý về
thành lập và hoạt động của Công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại
thơng Việt Nam. Với đề tài này, em muốn trình bày những tồn tại của
môi trờng pháp lý đối với hoạt động cho thuê tài chính và từ đó đa ra một
số giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi phát
1
triển thị trờng cho thuê tài chính ở nớc ta, góp phần thúc đẩy nhanh công


cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc và quá trình hội nhập với tốc
độ phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Nội dung đề tài đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I - Những vấn đề pháp lý cơ bản về hoạt động cho thuê tài
chính
Chơng II- Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho
thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
Chơng III - Hoàn thiện cơ chế pháp lý để phát triển thị trờng
CTTC ở nớc ta.
2
Chơng I
Những vấn đề pháp lý cơ bản về hoạt động cho
thuê tài chính.
I-/ Khái quát về hoạt động cho thuê tài chính (CTTC).
1-/ Lịch sử phát triển của hoạt động CTTC.
a, ở các n ớc.
Cho thuê tài sản là một hoạt động đợc sáng tạo ra từ rất sớm trong lịch sử
văn minh nhân loại. Các giao dịch thuê tài sản đã xuất hiện từ năm 2.800 trớc
Công nguyên tại thành phố Sumerian của ngời UR (là một thành phố phía Nam
của thành phố Mesopotania - gần vịnh Ba t, là một phần Iraq ngày nay). Trong
các giao dịch đó, ngời cho thuê là các thầy tu, còn các nông dân tự do là ngời đi
thuê. Tài sản thuê ở đây là các công cụ sản xuất nông nghiệp nh súc vật kéo,
nhà cửa, ruộng đất...
Những bộ luật quy định về cho thuê tài sản cũng ra đời từ rất sớm. Vào
những năm 1700 trớc Công nguyên, vua Babilon là Hamunarabi đã ban hành
nhiều văn bản quan trọng tạo ra một bộ luật lớn trong đó có đa ra những quy
định về cho thuê tài sản.
Trong các nền văn minh cổ đại nh Hy lạp - La mã, Ai cập cũng xuất hiện
các hình thức cho thuê để tài trợ cho việc sử dụng đất đai, gia súc, công cụ sản
xuất. Các giao dịch thuê mua dới thời kỳ này thuộc loại thuê mua truyền thống

(Traditional Lease), với phơng thức giao dịch tơng tự nh phơng thức thuê vận
hành ngày nay.
Cho đến những năm 50 của thế kỷ 19, ở Mỹ xuất hiện hình thức tín dụng
thuê mua thuần (Net Lease) do Công ty United States Leasing Corporation sáng
tạo ra. Từ khi xuất hiện nghiệp vụ này hoạt động CTTC đã có một bớc phát triển
nhảy vọt, đã tạo ra một sự thay đổi về chất của hoạt động CTTC. Theo nghiệp
vụ này thì các Công ty CTTC có thể cho thuê một tài sản nh một nhà máy hoàn
chỉnh theo kiểu chìa khoá trao tay. Về chủng loại tài sản cho thuê rất phong phú
đáp ứng đợc hầu hết các nhu cầu thuê tài sản. Tài sản thuê có thể là máy móc,
thiết bị, dụng cụ văn phòng và cả những toà nhà lớn, thậm chí cả tổ hợp nguyên
tử...
3
Năm 1960 nghiệp vụ CTTC đợc phát triển sang Châu Âu, đánh dấu cho sự
kiện này là việc nghiệp vụ CTTC đợc ghi vào Luật thuê mua của hai cờng quốc
kinh tế mạnh nhất Châu Âu là Anh và Pháp.
Trong những năm gần đây hoạt động CTTC đang phát triển rất nhanh ở
các nớc đang phát triển ở Châu á, Châu Phi. Năm 1994 giá trị máy móc thiết bị
thông qua hoạt động CTTC lên tới 44 tỷ USD, tăng gần 3 lần so với năm 1988.
Riêng ở Hàn quốc là một trong những nớc mà hoạt động CTTC đạt đợc những
bớc tăng trởng đầy ấn tợng. Năm 1994 nớc này đã trở thành thị trờng CTTC
đứng thứ 5 trên thế giới.
Nh vậy, hoạt động CTTC đã có nguồn gốc ra đời từ rất sớm và kể từ những
năm 50 của thế kỷ 19 hoạt động này đã đợc sử dụng nh một nghiệp vụ tài chính
chuyên sâu và có hiệu quả trên phạm vi toàn cầu với sự ra đời của hàng loạt các
Công ty CTTC độc lập, các Công ty này đã tạo ra những lợi ích kinh tế đáng kể
cho nền kinh tế các nớc.
b, ở Việt nam.
Sau 10 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta tăng trởng khá ổn định so với các
nớc trong khu vực Đông nam á. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần
tạo nên kết quả đó chính là chính sách đầu t phát triển kinh tế đã đợc cởi mở.

Các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh: Bên cạnh các nguồn
vốn đầu t từ bên gnoài nh ODA, WB, ADB, vốn liên doanh v.v... các doanh
nghiệp còn đợc các tổ chức tài chính, tín dụng trong nớc cho vay hàng chục
ngàn tỷ đồng để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc
vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn trung
và dài hạn để trang bị, đổi mới máy móc trang thiết bị và công nghệ còn nhiều
khó khăn, trở ngại. Do vậy, các doanh nghiệp rất khó khăn trong việc đầu t máy
móc, thiết bị sản xuất ra sản phẩm mới với số lợng, chất lợng và giá cả để cạnh
tranh với hàng nhập khẩu và vơn tới xuất khẩu ra thị trờng thế giới. Nhận thức
đợc vấn đề cấp bách này, từ năm 1995 chính phủ đã có Nghị định 64 - CP ngày
9/ 10/ 1995, Ban hành quy chế tổ chức và điều hành của Công ty CTTC Việt
nam. Với mục đích tạo ra một kênh tín dụng mới để hỗ trợ vốn trung và dài hạn
cho các doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Tính đến cuối năm 1997, sau 2 năm Nghị định 64 có hiệu lực cả nớc đã ra
đời 7 Công ty CTTC. Các Công ty này đợc thành lập theo loại hình Công ty trực
thuộc các ngân hàng thơng mại quốc doanh hoặc các Công ty liên doanh. Ngoài
4
ra cho đến nay đã xuất hiện trên 5 Công ty có hoạt động cho thuê máy móc thiết
bị. Đến năm 1998 Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam thành lập Công ty CTTC
nâng tổng số Công ty CTTC trong cả nớc lên 8 Công ty, cùng với một thị trờng
gồm hơn 6000 doanh nghiệp Nhà nớc và hàng chục ngàn doanh nghiệp cổ phần,
trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã... đang đói vốn trầm trọng để đầu t đổi mới
công nghệ.
2-/ Khái niệm, đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính.
a, Một số khái niệm về hoạt động CTTC.
* Khái niệm cho thuê tài chính và đặc điểm của hoạt động CTTC.
Cho thuê tài chính là hoạt động còn hết sức mới mẻ ở Việt nam; vì vây vẫn
còn nhiều ngời cha hiểu đợc rõ khái niệm và các tiêu chuẩn để một giao dịch đ-
ợc coi là CTTC dẫn đến cha có sự phân biệt giữa CTTC và các hình thức tín

dụng khác. Việc làm rõ khái niệm này có ý nghĩa quan trọng.
Hiện nay trên thế giới, ở mỗi quốc gia khác nhau có khái niệm khác nhau
về CTTC. Tuy nhiên để một giao dịch đợc coi là CTTC thì giao dịch đó phải
thoả mãn 1 trong 4 điều kiện sau đây của Uỷ ban tiêu chuẩn Kế toán quốc tế
(IASC):
- Quyền sở hữu tài sản thuê đợc chuyển giao khi kết thúc hợp đồng.
- Hợp đồng quy định quyền chọn mua tài sản thuê với giá tợng trng tại thời
điểm chấm dứt hợp đồng.
- Thời hạn của hợp đồng chiếm phần lớn thời hạn hữu dụng của tài sản.
- Hiện giá của toàn bộ các khoản tiền thuê do ngời thuê trả tơng đơng hoặc
lớn hơn giá thị trờng của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Dựa trên những cơ sở đó, tại mỗi quốc gia có hoạt động CTTC lại đa ra
những tiêu chuẩn phù hợp với môi trờng kinh doanh của đất nớc mình. ở nớc ta
trong Luật các tổ chức tín dụng (12/ 12/ 1997) và Nghị định 64 CP (9/ 10/
1995) đều đa ra khái niệm CTTC. Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng thì
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi
kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các
điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê, các bên
không đợc đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng.
5
Theo điều 3 Nghị định 64 CP ngày 9/ 10/ 1995 của chính phủ ban hành
Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC tại Việt nam, một
giao dịch CTTC phải thoả mãn một trong các điều kiện sau:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đợc quyền
chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của
hai bên.
- Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo gia danh nghĩa thấp hơn giá thực
tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.

- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải t-
ơng đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
Nh vậy về cơ bản những quy định của Nghị định 64 CP về tiêu chuẩn để
một giao dịch đợc gọi là CTTC đã phù hợp với những điều kiện của Uỷ ban tiêu
chuẩn Kế toán quốc tế (IASC)
* Khái niệm bên cho thuê:
Bên cho thuê là ngời nắm quyến sở hữu đối với tài sản cho thuê trong suốt
thời hạn của hợp đồng. Theo quy định của pháp luật Việt nam thì bên cho thuê
là Công ty CTTC có t cách pháp nhân đợc cấp giấy phép hoạt động.
* Khái niệm bên thuê:
Trong một giao dịch CTTC thì bên đi thuê là khách hàng của các Công ty
CTTC. Theo quy định của pháp luật Việt nam thì bên đi thuê chỉ có thể là các
doanh nghiệp đợc cơ quan Nhà nớc thành lập. Việc sử dụng tài sản thuê của bên
thuê phải tuân theo những thoả thuận trong hợp đồng, không đợc chuyển quyền
sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không đợc bên cho thuê
đồng ý bằng văn bản. Do đặc trng của hoạt động CTTC là bên đi thuê không đ-
ợc quyền sở hữu tài sản thuê, nên bên thuê không đợc dùng tài sản thuê để cầm
cố, thế chấp hoặc để đảm bảo cho bất kỳ nghiệp vụ tài chính nào khác. Tuy
nhiên bên thuê cũng phải có trách nhiệm bảo dỡng, sửa chữa tài sản thuê và
chịu mọi rủi ro đối với tài sản thuê và mọi rủi ro do tài sản thuê gây ra cho cá
nhân tổ chức khác trong thời hạn thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê bên đi thuê có
quyền mua lại tài sản hoặc thoả thuận tiếp tục thuê tài sản đó với bên cho thuê.
* Khái niệm tài sản thuê:
6
Tài sản thuê là đối tợng của giao dịch CTTC. Theo nghị định 64 CP thì tài
sản thuê là máy móc thiết bị và các động sản khác đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tiên
tiến, có giá trị sử dụng hữu ích trên một năm, đợc sản xuất trong nớc hoặc nhập
khẩu.

* Khái niệm thời hạn cho thuê:
Thời hạn cho thuê là thời gian bên thuê sử dụng tài sản thuê và trả tiền
thuê, đợc bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong hoạt
động CTTC, thời hạn thuê có thể chia làm hai giai đoạn theo sự thoả thuận của
hai bên:
+ Thời hạn thuê cơ bản: là thời hạn các bên không đợc quyền huỷ ngang
hợp đồng nếu không có sự chấp thuận của bên kia. Trong suốt thời gian này,
ngời cho thuê thờng kỳ vọng thu hồi đủ vốn cộng với số tiền lãi trên số tiền vốn
đã tài trợ.
+ Thời hạn gia hạn tuỳ chọn: là thời hạn ngời thuê có thể tiếp tục thuê thiết
bị tuỳ theo ý muốn của họ. Tiền thuê trong giai đoạn này thờng rất thấp so với
tiền thuê trong thời hạn cơ bản, thờng chiếm tỷ lệ 1- 2% tổng số tiền thuê ban
đầu.
* Khái niệm tiền thuê:
Tiền thuê là khoản tiền bên đi thuê phải thanh toán cho bên cho thuê theo
thoả thuận trong hợp đồng. Tổng số tiền thuê ít nhất phải tơng đơng với giá trị
của tài sản thuê trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng. Mức tiền thuê tuỳ
thuộc vào thời hạn và phơng thức của hợp đồng.
b, Phân biệt hoạt động CTTC với các hoạt động tín dụng khác.
* Sự khác biệt giữa CTTC và cho thuê vận hành.
Thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản có từ lâu đời, nó còn đợc gọi
là cho thuê hoạt động hay cho thuê kiểu truyền thống. Giữa CTTC và cho thuê
vận hành có sự khác biệt nh sau:
- Đối với hoạt động CTTC thì không đợc huỷ ngang hợp đồng còn cho
thuê vận hành các bên có thể huỷ ngang hợp đồng.
- Trong hoạt động CTTC, những rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản
thuê thì do bên thuê chịu, còn trong hoạt động cho thuê vận hành thì bên đi thuê
không phải chịu những rủi ro ấy khi những thiệt hại đối với tài sản không phải
do lỗi của bên thuê.
7

- Đối với hoạt động CTTC, tài sản thuê trớc khi ký hợp đồng có thể không
thuộc sở hữu của ngời cho thuê mà do ngời đi thuê tìm, lựa chọn nhà cung cấp
và yêu cầu các Công ty CTTC mua để cho bên thuê thuê tài sản đó. Còn đối với
hoạt động cho thuê vận hành thì tài sản trớc khi ký hợp đồng phải thuộc quyền
sở hữu của bên cho thuê.
- Bên CTTC chấp nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
hạn hợp đồng, còn bên cho thuê vận hành thì không có ý định đó.
- Thời hạn cho thuê trong CTTC chiếm phần lớn thời gian hữu ích của tài
sản, trong khi đó thời gian cho thuê vận hành thờng rất ngắn.
- Tổng số tiền mà bên đi thuê phải trả trong CTTC rất lớn, còn trong cho
thuê vận hành thì số tiền này rất nhỏ so với giá trị tài sản lúc ký kết hợp đồng.
Phân biệt giữa hoạt động CTTC với hình thức mua trả góp.
- Trong CTTC bên cho thuê là các Công ty CTTC còn trong hoạt động mua
trả góp thì bên cho thuê có thể là nhà cung cấp hoặc Công ty CTTC.
- Bên đi thuê trong giao dịch CTTC là các pháp nhân còn trong mua bán
trả góp thì bên đi thuê là các pháp nhân hoặc cá nhân.
- Thời hạn của hợp đồng trong CTTC từ 1 đến 20 năm hoặc dài hơn, trong
giao dịch mua trả góp có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Giá trị còn lại của tài sản trong CTTC có thể chuyển giao cho bên thuê
khi hết hạn hợp đồng. Còn trong mua bán trả góp thì giá trị còn lại của tài sản
chuyển giao cho ngời thuê khi hết hạn hợp đồng.
- Quyền sở hữu trong giao dịch CTTC thuộc về bên thuê khi kết thúc hợp
đồng nếu 2 bên có thoả thuận. Trong giao dịch mua trả góp thì quyền sở hữu tài
sản đơng nhiên thuộc về bên thuê khi kết thúc hợp đồng.
* Sự khác biệt giữa CTTC với hình thức cho vay bằng tiền .
- Tín dụng ngân hàng là hình thức cho vay bằng tiền dới hình thức cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
CTTC cũng là hình thức cho vay nhng là cho vay bằng tài sản. Chính vì vậy sau
khi ký kết hợp đồng thì bên thuê là các doanh nghiệp đi thuê sẽ đợc bổ xung tài
sản cố định nh máy móc thiết bị... Còn đối với tín dụng ngân hàng doanh

nghiệp sẽ đợc bổ xung vốn lu động bằng tiền.
8
- Phí CTTC thờng cao hơn lãi suất tín dụng trung và dài hạn trong tín dụng
ngân hàng vì phí trong hoạt động CTTC đợc tính trên cơ sở lãi suất trung, dài
hạn và phí quản lý Công ty CTTC.
- Hoạt động CTTC, bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản,bên đi thuê
chỉ có quyền sử dụng, khai thác công dụng của tài sản, vì vậy bên cho thuê vẫn
có quyền kiểm tra tài sản trong quá trình sử dụng của bên thuê. Trong tín dụng
ngân hàng các tổ chức tín dụng chỉ cấp tiền cho bên đi vay, vì vậy nếu doanh
nghiệp dùng tiền đó đầu t vào tài sản thì họ có quyền sở hữu tài sản và khi
doanh nghiệp đó bị phá sản thì bên đi vay tiền mặc nhiên thu hồi tài sản của
mình còn trong CTTC thì quyền đó thuộc về các Công ty CTTC. Chính vì vậy
tín dụng thông qua CTTC có mức độ an toàn cao hơn tín dụng vay bằng tiền.
- Trong hoạt động CTTC, bên đi thuê không phải thế chấp tài sản còn
trong tín dụng ngân hàng bên đi vay bắt buộc phải có tài sản thế chấp khi vay
vốn tại các tổ chức tín dụng.
3-/ Lợi ích của CTTC đối với nền kinh tế thị trờng.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, hoạt động CTTC đã phát triển hết sức mạnh
mẽ ở nhiều quốc gia. Sở dĩ các quốc gia lựa chọn hình thức tín dụng này là do
lợi ích to lớn mà nó mang lại cho nền kt nói chung và các chủ thể tham gia vào
hoạt động CTTC.
a, Lợi ích đối với nền kinh tế.
* CTTC góp phần thu hút đầu t n ớc ngoài cho nền kinh tế.
Do tính chất của CTTC có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn
các hình thức tín dụng khác nên CTTC có thể huy động vốn nhàn rỗi trong dân
c. Hơn nữa CTTC không làm tăng nợ nớc ngoài, do đó thông qua hình thức tín
dụng này các quốc gia vừa thu hút vốn đầu t nớc ngoài bằng các thiết bị máy
móc, công nghệ, kinh nghiệm quản lý.. vừa tạo môi trờng thuận lợi cho việc tiếp
nhận vốn ODA. Đặc biệt đối với các nớc kinh tế đang phát triển nh nớc ta thì
CTTC đã và đang phát huy vai trò mạnh mẽ, bởi vì các nớc đang phát triển việc

tích luỹ vốn thờng rất khó khăn, không đáp ứng đợc nhu cầu đổi mới thiết bị
công nghệ của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chỉ
có CTTC mới khắc phục đợc khó khăn này vì nó có vai trò quan trọng trong
việc thu hút vốn quốc tế, hiện đại hoá sản xuất, tăng hiệu quả, tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển.
* CTTC góp phần thúc đẩy thị tr ờng vốn phát triển.
9
Về mặt lý luận, CTTC là hoạt động tài trợ tín dụng trung, dài hạn, do đó có
thể coi thị trờng CTTC là một bộ phận cấu thành của thị trờng vốn. Khi thị tr-
ờng này phát triển sẽ tạo ra sự cạnh tranh trong hoạt động tín dụng từ đó thúc
đẩy các hình thức tín dụng mới ra đời nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình
thức tín dụng hiện có.
* CTTC góp phần thúc đẩy đổi mới thiết bị công nghệ, cải tiến khoa học
kỹ thuật.
Thông qua hoạt động CTTC, các loại máy móc thiết bị, công nghệ, trình
độ quản lý tiên tiến đợc ứng dụng, nâng cao trình độ sản xuất trong điều kiện
thiếu vốn đầu t. Trên cơ sở đó trình độ khoa học kỹ thuật của một quốc gia đợc
phát triển.
b, Lợi ích đối với bên cho thuê.
* CTTC là một hoạt động kinh doanh tín dụng có mức độ an toàn cao.
Là hình thức tài trợ vốn trung, dài hạn thông qua việc cho thuê các máy
móc thiết bị và công nghệ , do đó CTTC là một hình thức tài trợ có mức độ an
toàn cao đối với bên cho thuê vì:
Thứ nhất, quyền sở hữu tài sản cho thuê thuộc ngời cho thuê, ngời cho
thuê có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản. Nếu có những dấu hiệu
không an toàn, ngời cho thuê có thể thu hồi tài sản ngay, hạn chế rủi ro trong
kinh doanh.
Thứ hai, tài trợ thông qua CTTC sẽ đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục
đích, nhờ vậy đảm bảo khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngời cho
thuê và khả ngăng trả nợ của họ.

Thứ ba, tài trợ bằng hoạt động CTTC giúp ngời cho thuê không bị khó
khăn về khả năng thanh khoản do tiền thuê và vốn đợc thu hồi dạ trên hiệu quả
hoạt động của tài sản.
* Hoạt động CTTC giúp ng ời cho thuê linh hoạt trong kinh doanh :
+ Trong thời gian diễn ra giao dịch cho thuê, nguồn vốn tài trợ đợc thu hồi
dần, cho phép ngời cho thuê có thể tái đầu t.
+ Ngời cho thuê chỉ tập trung vào lĩnh vực hẹp nên có điều kiện đầu t theo
chiều sâu cả về kiến thức kinh tế kỹ thuật và kỹ năng nghiệp vụ tín dụng. Nh
vậy ngày càng có khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c, Lợi ích đối với ng ời đi thuê.
10
* Ng ời thuê có khả năng tăng năng lực sản xuất khi không có khả năng về
nguồn vốn để đầu t .
Trong quá trình hoạt động sản xuất, mục đích tối cao của doanh nghiệp là
lợi nhuận cao. Muốn vậy sản phẩm của mình phải có vị trí trên thị trờng thông
qua chất lợng sản phẩm, gia cả hợp lý và hợp thị hiếu ngời tiêu dùng. Trong
kinh tế thị trờng, luôn có nhiều đối thủ cạnh tranh, luôn có sự thay đổi về công
nghệ. Vì vậy, doanh nghiệp phải luôn có sự thích ứng với môi trờng kinh doanh,
đảm bảo sản phẩm không bị lạc hậu so với đối thủ cạnh tranh. Nhng trên thực
tế, vốn của doanh nghiệp rất hạn chế, đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thờng gặp khó khăn về vốn trung và dài hạn. Các doanh nghiệp này có thể
đi vay vốn ở các tổ chức tài chính nhng với điều kiện họ phải có tài sản để thế
chấp, hoặc phải có một pháp nhân đứng ra bảo lãnh, mà điều này lại quá khó
khăn đối với doanh nghiệp đang đói vốn. Tuy nhiên, bằng con đờng thuê tài
chính, bên đi thuê không phải có tài sản thế chấp mà vẫn có máy móc thiết bị
công nghệ tiên tiến nếu họ có uy tín và dự án kinh doanh khả thi.
* Hoạt động CTTC có thể giúp cho doanh nghiệp đi thuê không bị đọng
vốn vào tài sản cố định.
Mặc dù, trên thực tế nếu các doanh nghiệp có khả năng tài chính để tự tài
trợ để đổi mới máy móc thiết bị, nhng để đáp ứng vốn lu động trong các hoạt

động khác. Các doanh nghiệp lựa chọn con đờng đi thuê tài chính để có tài sản
cố định mà nguồn vốn lu động vẫn đợc đảm bảo.
* CTTC cho phép ng ời đi thuê tiết kiệm đ ợc chi phí từ việc giảm thuế.
Trong hạch toán cuối năm của mỗi doanh nghiệp, các khoản tiền thuê phải
trả đợc tính vào chi phí hợp lệ, hợp lý do đó chúng làm giảm thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp. Vì vậy tiết kiệm đợc một khoản tiền đáng kể do giảm đợc
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
d, Lợi ích đối với ng ời cung cấp tài sản thuê.
Hoạt động CTTC phát triển, tạo cho các bên đi thuê dễ dàng trong việc đổi
mới máy móc, thiết bị vì vậy sẽ tạo ra một thị trờng tiêu thụ máy móc thiết bị
rộng lớn cho các nhà sản xuất, các nhà cung cấp. Hơn nữa trong CTTC các
Công ty CTTC đóng vai trò là trung gian giữa ngời đi thuê (bên cầu) và ngời sản
xuất, cung cấp máy móc, thiết bị công nghệ (bên cung) nên các Công ty CTTC
đã trở thành một mạng lới phân phối sản phẩm với số lợng lớn và có hiệu quả.
11
II-/ Cơ chế pháp lý trong việc thành lập và hoạt động của
các Công ty CTTC tại Việt nam.
1-/ Quy chế thành lập của Công ty CTTC tại Việt nam.
a, Các loại Công ty CTTC đ ợc phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
Theo quy định tại Thông t số 03/ TT - NH5 hớng dẫn thự hiện Quy chế
tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC tại Việt nam. Các loại
Công ty CTTC bao gồm:
- Công ty CTTC của Việt nam gồm:
+ Công ty CTTC do ngân hàng, Công ty tài chính của Việt nam thành lập.
+ Công ty CTTC do ngân hàng , Công ty tài chính cùng với các doanh
nghiệp khác của Việt nam thành lập.
Các loại Công ty CTTC trên đợc thành lập dới hình thức doanh nghiệp Nhà
nớc, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, có quyền hạch toán kinh doanh độc lập
và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình.
- Các Công ty có yếu tố vốn nớc ngoài bao gồm:

+ Công ty liên doanh giữa bên Việt nam là một hoặc nhiều ngân hàng,
Công ty tài chính, doanh nghiệp (nhng ít nhất phải có một ngân hàng hoặc một
Công ty tài chính tham gia) với bên nớc ngoài là một hoặc nhiều ngân hàng,
Công ty tài chính, Công ty CTTC và tổ chức tài chính quốc tế trên cơ sở hợp
đồng liên doanh.
+ Công ty 100% Vốn nớc ngoài do các ngân hàng, Công ty tài chính, Công
ty CTTC nớc ngoài thành lập tại Việt nam bằng 100% vốn 100% vốn của bên n-
ớc ngoài.
b, Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho các Công ty
CTTC.
Để đảm bảo điều kiện tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật và
cũng để đảm bảo việc cấp giấy phép cho đúng đối tợng có khả năng kinh doanh.
Nhà nớc đa ra các điều kiện cầu thiết, chỉ khi có đủ các điều kiện đó các cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền mới cấp (và phải cấp) giấy phép thành lập và hoạt
động cho các tổ chức tín dụng (Công ty CTTC). Theo luật các tổ chức tín dụng
thì các chủ thể thành lập phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
12
1. Có nhu cầu hoạt động trên địa bàn.
Nói cách khác ngời xin cấp giấy phép hoạt động CTTC phải xác định đợc
thị trờng khách hàng của mình, hoạt động CTTC phải là hoạt động đang đợc sự
quan tâm của các doanh nghiệp và cũng phải phù hợp với các chính sách phát
triển kinh tế đất nớc.
2. Có mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật.
Đối với hoạt động CTTC - một hoạt động mới mẻ - là một hoạt động tín
dụng, mà muốn hoạt động đợc bắt buộc các tổ chức tín dụng phải có một số vốn
nhất định. Số vốn này cũng là yếu tố đảm bảo khả năng tài chính của tổ chức tín
dụng trong quan hệ với khách hàng, với bên cung cấp tài sản thuê. Theo quy
định tại Nghị định 82/ 1998/ NĐ-CP ngày 03/ 10/ 1998 của chính phủ ban hành
danh mục mức vốn pháp định đối với các tổ chức tín dụng. Mức vốn pháp định
đối với các Công ty CTTC (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) nh sau:

- Đối với Công ty CTTC Việt nam mức vốn pháp định là 50 tỷ đồng Việt nam.
- Đối với Công ty CTTC liên doanh và Công ty CTTC 100% vốn nớc ngoài
mức vốn pháp định là 5.000.000 USD.
3. Thành viên sáng lập phải có uy tín và năng lực tài chính.
Đối với Công ty CTTC Việt nam thì thành viên sáng lập phải là một hoặc
nhiều ngân hàng, Công ty tài chính thành lập Công ty CTTC trực thuộc hoặc có
thể cùng với các doanh nghiệp khác thành lập Công ty CTTC dới hình thức
Công ty TNHH, Công ty cổ phần.
Đối với Công ty CTTC liên doanh thì bên Việt nam bắt buộc phải có ít
nhất một ngân hàng, Công ty tài chính tham gia và bên nớc ngoài có thể là ngân
hàng, Công ty tài chính, Công ty CTTC hoặc tổ chức tài chính quốc tế.
Đối với Công ty CTTC 100% vốn nớc ngoài thì chủ thể thành lập là các
ngân hàng, Công ty tài chính hoặc các Công ty CTTC nớc ngoài.
Quy định này làm nâng cao tính pháp lý của Công ty CTTC trong việc
thành lập cũng nh hoạt động. Vì các chủ thể thành lập hoặc tham gia thành lập
Công ty CTTC chủ yếu là các ngân hàng, các Công ty tài chính... Đó là các chủ
thể có uy tín và năng lực tài chính cũng nh kinh nghiệm và nghiệp vụ hoạt động
CTTC .
13
4. Ngời quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ
chuyên môn phù hợp.
Tổng giám đốc (giám đốc) Công ty CTTC phải là ngời có năng lực lãnh
đạo, am hiểu kỹ thuật nghiệp vụ về kinh doanh tiền tệ; tốt nghiệp đại học về
kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng trở lên hoặc có trình độ tơng đơng; có thời
gian công tác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng từ 5 năm trở lên.
5. Có điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật.
Bao gồm những nội dung sau: Tên và nơi đặt trụ sở chính; Nội dung và
phạm vi hoạt động; thời hạn hoạt động; Vốn điều lẹ và phơng thức góp vốn;
nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQT , Tổng giám đốc và ban kiểm soát; Thể thức
bầu và bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên HĐQT, ban GĐ ban kiểm soát; Quyền

và nghĩa vụ của cổ đông; Các nguyên tắc tài chính kế toán kiểm toán nội bộ;
các trờng hợp giải thể và thủ tục giải thể; Thủ tục sửa đổi điều lệ.
6. Có phơng án kinh doanh khả thi
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp. Không có lợi nhuận thì không những doanh nghiệp không thể tồn
tại mà cũng không đóng góp đợc gì cho nền kinh tế. Đối với các Công ty CTTC
cũng vậy, ngay từ khi bắt đầu hoạt động ngời kinh doanh phải dự định đợc khả
năng thu lợi nhuận của mình dựa trên cơ sở thực lực và phơng án kinh doanh
khả thi. Trong hoạt động tín dụng, nếu doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn
đến bị giải thể hoặc phá sản, sẽ kéo theo nhiều hệ quả xấu cho kinh tế - xã hội.
Quy định ngời kinh doanh phải có phơng án kinh doanh khả thi không chỉ có
tác dụng hạn chế tính kém hiệu quả trong hoạt động tín dụng mà còn có tác
dụng làm ổn định quá trình phát triển kinh tế đất nớc.
c, Thủ tục thành lập Công ty CTTC.
Khi xét thấy có đủ các điều kiện nêu trên, các chủ thể thành lập Công ty
CTTC phải tiến hành làm các thủ tục thành lập Công ty theo những quy định cụ
thể của pháp luật.
Đối với Công ty CTTC do ngân hàng, Công ty tài chính hoặc ngân
hàng, Công ty tài chính cùng với các doanh nghiệp khác của Việt nam
thành lập.
Việc thành lập phải tuân theo Quyết đinh số 05/ NH5-QĐ ngày 7/ 1/ 1991
của Thống đốc NHNN về việc Ban hành quy chế cấp giấy phép hoạt động cho
14
các tổ chức tín dụng Việt nam và Thông t số 09-NH/ TT ngày 07/ 01/ 1991 của
Ngân hàng Nhà nớc hớng dẫn thực hiện Quyết định 05/ NH5-QĐ.
Theo quy định tại hai văn bản này thì để đợc cấp giấy phép hoạt động, các
chủ thể thành lập Công ty CTTC phải làm đơn kèm theo các văn bản sau đây
gửi Ngân hàng Nhà nớc:
+ Phơng án hoạt động của Công ty CTTC, trong đó xác định rõ những nội
dung chủ yếu sau: Luận cứ về sự cần thiết thành lập, tổ chức và triển vọng phát

triển hoạt động kinh doanh; mục tiêu và địa bàn hoạt động; nội dung kinh
doanh; mức vốn điều lệ và vốn tự có tăng trởng hàng năm; đồng thời Công ty
cũng phải xác định phơng án kinh doanh cụ thể và lập đợc Bảng kế hoạch cân
đối nguồn vốn và sử dụng vốn 3 năm đầu, chia ra từng năm.
+ Điều lệ của Công ty CTTC theo mẫu của Ngân hàng Nhà nớc và đã đợc
đại hội cổ đông thông qua.
+ Biên bản đại hội cổ đông bầu hội đồng quản trị và quyết định của
HĐQT bổ nhiệm ngời điều hành.
+ Lý lịch tóm tắt của Chủ tịch và các thành viên khác của hội đồng và ng-
ời điều hành.
+ Bản kê khai vốn điều lệ và tài sản hiện có.
+ Giấy chứng nhận của chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc về việc Công ty đã
mở tài khoản phong toả và số vốn cổ phần đã gửi vào tài khoản đó.
+ Văn bản chấp thuận của chính quyền nơi Công ty đặt trụ sở.
+ Một số tài liệu khác nhằm làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ nói
trên.
* Mẫu đơn xin cấp giấy phép hoạt động:
15
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....., ngày..... tháng..... năm.
Kính gửi: ............................................................................................................................................................
Đơn xin cấp giấy phép hoạt động
Tại đại hội cổ đông ngày ..... đã thông qua điều lệ và bầu Hội đồng quản
trị của tổ chức tín dụng có tên là: .....
Nay Hội đồng quản trị thay mặt cho cổ đông đề nghị Ngân hàng Nhà nớc
cấp giấy phép hoạt động cho tổ chức tín dụng:
1. Tên của tổ chức tín dụng:
- Bằng tiếng Việt: (gọi tắt là).
- Bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp (nếu có) (gọi tắt là).

2. Trụ sở chính tại:
Trụ sở của các chi nhánh:
3. Địa bàn hoạt động.
4. Nội dung hoạt động.
5. Thời hạn hoạt động.
6. Vốn điều lệ:
- Đã có:
- Số còn thiếu phải nột tiếp.
7. Tài khoản phong toả đã mở tại Ngân hàng Nhà nớc:
- Số hiệu:
- Số vốn đã gửi:
8. Giá trị bất động sản và các phơng tiện hoạt động khác đã có:
Sau khi đã đợc cấp giấy phép hoạt động, chúng tôi sẽ thực hiện đủ các điều
kiện còn thiếu, tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký ngày khai trơng
trong thời hạn quy định.
Chúng tôi cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nớc và điều lệ
tổ chức; nếu vi phạm xin chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
Thay mặt Hội đồng quản trị.
Hồ sơ gửi kèm.
-
-
-
16
* Thời hạn Ngân hàng Nhà nớc cấp giấy phép hoạt động.
Theo điều 5 Quyết định 05/ NH-QĐ. Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi
nhận đợc đơn xin cấp giấy phép hoạt động và các văn bản kèm theo nh trên,
Ngân hàng Nhà nớc phải thẩm tra, xem xét để quyết định cấp hoặc từ chối cấp
giấy phép hoạt động và báo cho tổ chức tín dụng biết. Nếu quyết định cấp giấy
phép hoạt động thì phải tuân theo mẫu giấy phép hoạt động sau đây:
Ngân hàng Nhà nớc

Việt nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Giấy phép hoạt động.........
(ghi rõ loại hình tổ chức tín dụng)
Số: NH/ GP
Ngày tháng năm .
Cấp tại:
Đơn vị cấp:
Ngân hàng Nhà nớc
Việt nam
Số: NH/ GP
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày tháng năm
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
- Căn cứ điều 2 Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính ngày 24/ 5/ 1990.
- Xét đơn xin cấp giấy phép hoạt động và hồ sơ kèm theo.
Nay cấp giấy phép hoạt động cho tổ chức tín dụng sau đây:
1. Tên tổ chức tín dụng:
2. Trụ sở chính tại:
Trụ sở các chi nhánh:
3. Nhân sự:
- Chủ tịch HĐQT.
- Các thành viên khác của HĐQT.
17
- Ngời điều hành.
4. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ đã có:

5. Tài khoản phong toả đã mở tại Ngân hàng Nhà nớc.
- Số hiệu:
- Số vốn đã gửi:
6. Giá trị bất động sản và các phơng tiện hoạt động đã có.
7. Địa bàn hoạt động.
8. Nội dung hoạt động.
9. Thời hạn hoạt động.
Điều kiện còn thiếu, phải đợc thực hiện đủ trớc khi khai trơng:
- Vốn điều lệ còn thiếu.
- Điều kiện khác.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
Đối với Công ty CTTC 100% vốn n ớc ngoài, Công ty CTTC liên doanh.
Thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động phải tuân thủ theo Thông t 03/ TT-
NH5 hớng dẫn thực hiện Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công
ty CTTC tại Việt nam bao gồm hai bớc sau:
Bớc 1: Thủ tục xin giấy chấp thuận nguyên tắc.
Hồ sơ và thủ tục xin giấy chấp thuận nguyên tắc bao gồm:
1. Đơn xin cấp giấy chấp thuận nguyên tắc.
2. Các văn bản kèm theo đơn bao gồm:
- Dự thảo điều lệ Công ty liên doanh, Công ty 100% vốn nớc ngoài.
- Phơng án hoạt động kinh doanh tại Việt nam trong đó xác định kế hoạch
3 năm đầu.
- Bảng tóm tắt quá trình hợp tác giữa Ngân hàng, Công ty nguyên xứ với
Ngân hàng và các doanh nghiệp Việt nam khác.
- Bản ghi nhớ về việc thành lập Công ty CTTC liên doanh (nếu có), dự thảo
hợp đồng liên doanh giữa bên Việt nam với bên nớc ngoài.
18
- Trong trờng hợp cần thiết, Thống đốc NHNN yêu cầu bổ sung những tài
liệu khác có liên quan.
Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nớc

xem xét, quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy chấp thuận nguyên tắc cho phép
thành lập Công ty CTTC liên doanh và Công ty CTTC 100% vốn nớc ngoài.
Nếu đợc cấp giấy chấp thuận nguyên tắc thì trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày đợc cấp. Công ty CTTC phải hoàn tất hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nớc xin
cấp giấy phép hoạt động theo thủ tục sau:
Bớc 2: Thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động.
Hồ sơ và thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép hoạt động Công ty CTTC liên doanh, Công ty
CTTC 100% vốn nớc ngoài.
2. Văn bản kèm theo đơn gồm:
+ Các văn bản pháp lý về quyền sở hữu hoặc quyền đợc sử dụng trụ sở của
Công ty CTTC tại Việt nam.
+ Các văn bản pháp lý về việc bổ nhiệm các chức danh thành viên HĐQT,
Kiểm soát viên và Ban giám đốc Công ty CTTC liên doanh, Công ty CTTC
100% vốn đầu t nớc ngoài.
+ Lý lịch thành viên HĐQT, Kiểm soát viên, Ban giám đốc và các văn
bằng của họ.
+ Điều lệ Công ty CTTC liên doanh, Công ty CTTC 100% vốn đầu t nớc
ngoài.
+ Danh sách những ngời nớc ngoài và số lợng ngời Việt nam.
Ngoài những văn bản trên đối với Công ty CTTC liên doanh phải nộp cho
Ngân hàng Nhà nớc Việt nam Hợp đồng liên doanh chính thức.
Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày Công ty CTTC nộp đủ và đúng các yêu
cầu văn bản nêu trên. Ngân hàng Nhà nớc phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép
hoạt động cho Công ty CTTC liên doanh, Công ty CTTC 100% vốn nớc ngoài.
d, Thủ tục đăng ký kinh doanh và khai tr ơng hoạt động.
Theo quy định tại Thông t 03/ TT-NH5; trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày
Ngân hàng Nhà nớc cấp giấy phép hoạt động, Công ty CTTC phải hoàn tất các
19
thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký khai trơng và tiến hành khai trơng hoạt

động.
Đăng ký kinh doanh là hoạt động của ngời kinh doanh nhằm khai trình với
cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền (Sở Kế hoạch và Đầu t nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính) và giới kinh doanh về hoạt động của mình. Công ty CTTC chỉ có t
cách pháp nhân và chỉ đợc khai trơng hoạt động khi đã đợc cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Trớc khi tiến hành khai trơng hoạt động ít nhất 30 ngày, Công ty CTTC phải
đăng báo địa phơng nơi đặt trụ sở chính và báo hàng ngày của trung ơng trong 5
số liên tiếp các nội dung chủ yếu sau đây để công chúng biết:
- Tên đầy đủ và tên viết tắt của Công ty CTTC.
- Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax.
- Địa bàn hoạt động.
- Nội dung hoạt động.
- Họ tên, quốc tịch của Chủ tịch và thành viên HĐQT, Kiểm soát viên,
Tổng giám đốc (giám đốc) điều hành.
- Vốn điều lệ.
- Số và ngày cấp phép hoạt động do NHNN cấp
- Số và ngày của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tên cơ quan cấp.
- Các đặc điểm khác nếu thấy cần thiết.
- Ngày khai trơng hoạt động.
e, Điều kiện và thủ tục để Công ty CTTC mở chi nhánh.
Điều kiện.
Công ty CTTC hoạt động tại Việt nam chỉ đợc mở chi nhánh nếu đợc
NHNN cho phép, khi có đầy đủ các điều kiện sau:
+ Đã hoạt động đợc ít nhất 36 tháng kể từ ngày khai trơng hoạt động, nếu
cha đủ 36 tháng thì phải do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc cho phép.
+ Hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có lãi.
+ Không vi phạm quy định của Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động
của Công ty CTTC tại Việt nam và các quy định pháp luật khác có liên quan.
20

Khi hội tụ đầy đủ các điều kiện trên Công ty CTTC muốn thành lập chi
nhánh phải tiến hành các thủ tục sau:
Thủ tục và hồ sơ xin mở chi nhánh bao gồm:
+ Tờ trình xin mở chi nhánh phải nêu rõ: Lý do, địa điểm và tóm tắt năng
lực của ngời điều hành chi nhánh.
+ Báo cáo tình hình hoạt động của Công ty đến thời điểm gần nhất.
+ Phơng án hoạt động của chi nhánh.
+ Bản sao Giấy phép hoạt động và Giấy đăng ký kinh doanh.
+ Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
+ Quyết định bổ nhiệm và sơ yếu lý lịch của ngời điều hành chi nhánh.
Công ty CTTC chỉ đợc phép hoạt động khi đợc cấp Giấy chấp thuận cho
mở chi nhánh và Giấy đăng ký kinh doanh.
2-/ Quy chế hoạt động của Công ty CTTC tại Việt nam.
Sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục về thành lập, đăng ký kinh doanh, khai
trơng hoạt động. Công ty CTTC đợc phép hoạt động kinh doanh theo những nội
dung đợc phép hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, và
những quy định khác của pháp luật.
a, Về các nội dung đ ợc phép hoạt động.
Theo điều 16 Nghị định 64/ CP ngày 9/10/ 1995 Công ty CTTC đợc thực
hiện các nghiệp vụ sau đây:
- Cho thuê tài chính.
- T vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng về những nghiệp vụ có liên quan
đến nghiệp vụ CTTC.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác khi đợc Ngân hàng Nhà nớc cho phép.
Trong quá trình hoạt động, nếu có nhu cầu mở rộng phạm vi hoạt động,
Công ty CTTC có thể làm đơn đề nghị Ngân hàng Nhà nớc xem xét để cho bổ
sung.
b, Về thời hạn hoạt động.
Thời hạn hoạt động cuả Công ty CTTC tại Việt nam đợc quy định trong
Giấy phép hoạt động, nhng tối đa không quá 70 năm kể từ ngày đợc cấp Giấy

phép hoạt động. Việc gia hạn thời hạn hoạt động phải đợc Thống đốc Ngân
21
hàng Nhà nớc chấp thuận bằng văn bản. Mỗi lần gia hạn không đợc quá thời
hạn của Giấy phép hoạt động đợc cấp lần đầu.
c, Về nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.
Vốn là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.
Không có vốn thì doanh nghiệp không thể hoạt động đợc. Vốn đợc ví nh dòng
máu đảm bảo cho doanh nghiệp sống và hoạt động có hiệu quả.
Do tầm quan trọng nh vậy nên việc doanh nghiệp tạo lập và sử dụng vốn
phải tuân theo những quy định cụ thể đối với từng nghiệp vụ kinh doanh, từng
loại hình doanh nghiệp.Đối với nghiệp vụ CTTC, việc huy động, tạo lập và sử
dụng nguồn vốn đợc quy định tại Nghị định 64/ CP và Thông t 03 nh sau:
Nguồn vốn của Công ty CTTC bao gồm vốn tự có và vốn vay.
+ Vốn tự có gồm vốn điều lệ và các quỹ, lợi nhuận cha phân phối. Vốn
điều lệ là khoản vốn góp của các chủ thể khi thành lập và đợc ghi vào điều lệ
của Công ty. Vốn điều lệ phải đợc góp đầy đủ ngay từ khi thành lập và số vốn
này phải đợc đảm bảo không đợc ít hơn số pháp định theo quy định đối với từng
loại Công ty CTTC.
Các bên tham gia thành lập Công ty CTTC có thể góp vốn bằng tiền Việt
nam, ngoại tệ hoặc bằng tài sản. Nếu góp vốn bằng tài sản thì giá trị của tài sản
đó cũng không đợc vợt quá 25% tổng vốn pháp định.
+ Vốn vay: Trong quá trình hoạt động, ngoài vốn điều lệ do các thành viên
góp, Công ty CTTC có thể tăng nguồn vốn của mình bằng cách đi vay, nguồn
vốn vay có thể là vay từ các tổ chức tín dụng, tài chính trong và ngoài nớc hoặc
do phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá khác khi đợc Ngân hàng Nhà nớc
cho phép. Pháp luật cũng quy định các Công ty CTTC tuyệt đối không đợc nhận
tiền gửi dới mọi hình thức. Vì nhận tiền gửi là một nghiệp vụ ngân hàng, mà
Công ty CTTC là một loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng nên không đợc
hoạt động ngân hàng.
Tổng nguồn vốn mà Công ty CTTC vay từ các nguồn không đợc vợt quá

20 lần vốn tự có.
Tổng giá trị tài sản cho thuê đối với một khách hàng không đợc vợt quá
30% vốn tự có, trờng hợp vợt quá thì phải đợc Ngân hàng Nhà nớc cho phép.
Tuy nhiên nếu có tài sản có giá trị lớn hơn 30% vốn tự có của Công ty CTTC thì
Công ty CTTC có thể áp dụng phơng thức cho thuê hợp tác với một hoặc nhiều
22
Công ty CTTC khác hoặc yêu cầu khách hàng (bên thuê) đóng góp một phần
vốn để mua sắm tài sản đó.
Nếu doanh nghiệp dùng nguồn vốn để mua sắm tài sản cố định phục vụ
cho hoạt động kinh doanh thì cũng không đợc sử dụng quá 25% vốn điều lệ để
mua sắm tài sản cố định.
d, Những quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên đối với tài sản
thuê.
+ Theo quy định tại Nghị định 64/ CP điều 22.2 có quy định Bên cho
thuê có quyền sở hữu và đính ký hiệu tài sản thuê trong suốt thời hạn cho thuê
và tài sản đó có thể đợc chuyển quyền sở hữu cho bên đi thuê nếu hai bên thoả
thuận. Nh vậy, trong trờng hợp này cả bên cho thuê và bên thuê có nghĩa vụ
phải nộp một khoản phí trớc bạ để xác định quyền sở hữu đối với tài sản thuê.
+ Theo điều 1 Nghị định 64/ CP quy định CTTC là hoạt động tín dụng
trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác.
Nh vậy, tài sản thuê chỉ có thể là động sản mà không đợc là bất động sản nh nhà
xởng, văn phòng... những yếu tố phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Thời hạn cho thuê đối với một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời
gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tơng đơng với giá của tài sản đó trên thị tr-
ờng vào thời điểm ký hợp đồng.
+ Bên cho thuê có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm, làm thủ tục nhập khẩu
(đối với tài sản phải nhập khẩu), đối với tài sản thuê, nhng mọi chi phí lại do
bên thuê chịu.

+ Xử lý tài sản thuê: Về nguyên tắc, khi bên thuê không thực hiện đúng
các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng. Bên cho thuê có quyền thu hồi tài sản
thuê để bán hay tiếp tiếp tục cho thuê.
3-/ Hợp đồng CTTC.
a, Khái niệm và đặc điểm.
Theo điều 18 Nghị định 64/ CP thì hợp đồng CTTC là một loại hợp đồng
kinh tế. Hợp đồng kinh tế đợc định nghĩa tại điều 1 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế
ngày 25/ 9/ 1989 nh sau Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận đợc ghi bằng văn
bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết có liên quan đến hoạt động sản
23
xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
Theo định nghĩa trên thì một hợp đồng kinh tế phải thoả mãn ba điều kiện
sau:
+ Về hình thức, phải đợc lập thành văn bản;
+ Về chủ thể của hợp đồng, phải có ít nhất một bên là pháp nhân;
+ Về mục đích của các bên khi ký kết hợp đồng là kinh doanh.
Nh vậy, một hợp đồng CTTC trớc tiên phải thoả mãn các điều kiện của
một hợp đồng kinh tế, nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì hợp đồng đó
không phải là hợp đồng kinh tế và cũng không phải là hợp đồng CTTC.
Theo nghị định 64/ CP thì hợp đồng CTTC là một loại hợp đồng kinh tế đ-
ợc ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê một hoặc một số máy
móc thiết bị, động sản khác trong thời gian nhất định (thời hạn cho thuê). Khi
hết thời hạn thuê, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê
tài sản đó theo điều kiện đã đợc hai bên thoả thuận.
Một hợp đồng CTTC phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Đợc lập thành văn bản.
- Đăng ký tại Ngân hàng Nhà nớc và cơ quan quản lý hợp đồng nơi Công
ty CTTC đóng trụ sở theo quy định của pháp luật.

- Không đợc huỷ bỏ trớc thời hạn (huỷ ngang) thời hạn cho thuê đã thoả
thuận trong hợp đồng.
Tuy nhiên, trong một số trờng hợp các bên có thể chấm dứt hợp đồng trớc
thời hạn đã thoả thuận:
- Bên cho thuê có thể chấm dứt hợp đồng trớc thời hạn nếu:
+ Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định của hợp đồng.
+ Bên thuê vi phạm một trong những điều khoản của hợp đồng.
+ Bên thuê mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể.
- Bên thuê cũng có thể chấm dứt hợp đồng nếu:
+ Tài sản cho thuê không đợc giao đúng hạn do lỗi của Công ty CTTC.
+ Bên cho thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng.
24
Hợp đồng CTTC cũng đơng nhiên đợc kết thúc khi tài sản thuê bị mất,
hỏng không thể phục hồi sửa chữa.
b, Những nội dung cơ bản của một hợp đồng CTTC :
Ngoài những đặc điểm ở trên, hợp đồng CTTC cũng phải đảm bảo đầy đủ
về mặt nội dung chủ yếu và hình thức theo mẫu sau:
Hợp đồng cho thuê tài chính.
Số..................../ CTTC
- Căn cứ Luật tổ chức tín dụng ngày 12/ 12/ 1997.
- Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/ 9/ 1989 của Hội đồng bộ tr-
ởng.
- Căn cứ Nghị định 64/ CP ngày 9/ 10/ 1995 của chính phủ ban hành Quy
chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC tại Việt nam.
- Căn cứ Thông t số 03/ TT-NH5 của Ngân hàng Nhà nớc hớng dẫn thực
hiện Nghị định 64/ CP ngày 9/ 10/ 1995 của chính phủ.
..................................................
Xét đơn xin thuê tài chính của ...........................
Hôm nay ngày ......... tháng ...........năm .............
Tại..............

Chúng tôi gồm.................
Bên cho thuê (bên A): Công ty CTTC ................
Địa chỉ:..................
Điện thoại:................./ Fax................
Tài khoản ngoại tệ số:.....................
Tài khoản đồng Việt nam số:......................, mở tại Ngân hàng................
Do ông (bà)................. Chức vụ: ..............làm đại diện.
Bên thuê (bên B):.........................
Địa chỉ:...................
Điện thoại:....................../ Fax..................
Tài khoản ngoại tệ số:..............................
Tài khoản đồng Việt nam số:......................., mở tại Ngân hàng...............
Do ông (bà).................. Chức vụ................. làm đại diện.
25

×