Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số ý kiến về việc mở và sử dụng các loại tài khoản của khách hàng tại Agribank Ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.24 KB, 79 trang )

Mục lục
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về mở và sử dụng tài khoản của
khách hàng tại ngân hàng.
I Tổng quan về NHTM trong nền kinh tế thị trờng.
1.Khái niệm NHTM.
2. Vai trò của NHTM.
3. Chức năng của NHTM.
4. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM.
4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ.
4.2. Nghiệp vụ tài sản có.
4.3. Nghiệp vụ trung gian.
II Một số vấn đề lý luận về mở và sử dụng tài khoản của khách hàng tại ngân
hàng.
1. ý nghĩa của việc mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng.
1.1 ý nghĩa đối với quản lý vĩ mô nền kinh tế.
1.2 . Đối với ngân hàng.
1.3. Đối với khách hàng.
2.Các loại tài khoản của khách hàng.
2.1Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
2.2. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
2.3.Tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
2.4.Tài khoản vãng lai.
2.5.Tài khoản tiền vay.
1
3.Các vấn đề chung về thủ tục mở và sử dụng tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
3.1.Thủ tục mở và sử dụng tài khoản của khách hàng.
3.2. Nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản của khách hàng.
Chơng II: Tình hình mở và sử dụng tài khoản của khách hàng tại chi
nhánh NHNo&PTNT quận Ba Đình.
I Khái quát hoạt động của NHNo Ba Đình.
1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội quận Ba Đình.


2. Khái quát hoạt động của NHNo Ba Đình.
2.1. Sự hình thành và phát triển.
2.2. Cơ cấu hoạt động của bộ máy NHNo Ba Đình.
2.3.Hoạt động huy động vốn.
2.4. Sử dụng nguồn.
2.5. Kết quả tài chính.
2.6. Công tác kế toán và ngân quĩ.
2.7. Định hớng công tác hoạt động kinh doanh năm 2002 và những giải pháp.
II Tình hình mở và sử dụng các loại tài khoản của khách hàng tại NHNo Ba
Đình.
1. Tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của TCKT.
2. Tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
3. Tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân.
4. Một số u điểm và tồn tại trong việc mở và sử dụng tài khoản của khách hàng tại
NHNo Ba Đình.
2
Chơng III: Một số kiến nghị mở và sử dụng tài khoản của khách
hàng tại chi nhánh NHNo&PTNT quân Ba Đình.
I. Kiến nghị chung:
1. Về phía nhà nớc.
2. Về phía NHNN và NHNo Việt Nam.
2.1. Cần có 1 chế độ mới về việc mở và sử dụng tài khoản của khách hàng tại ngân
hàng.
2.2. Biện pháp hỗ trợ khác nhằm khuyến khích dân c mở tài khoản.
II. Một số kiến nghị cụ thể về việc mở và sử dụng các loại tài khoản tiền gửi
1. Đối với tài khoản tiền gửi của TCKT.
2. Đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
3. Đối với tài khoản tiền gửi cá nhân.
III. Một số kiến nghị đối với NHNo Ba Đình.
1. Đa dạng hóa các hình thức thanh toán để khuyến khích khách hàng mở tài khoản.

2. Mở rộng mạng lới giao dịch để thu hút thêm khách hàng.
3. Tuyên truyền quảng cáo.
4. Nâng cao chất lợng công tác cán bộ.
5. Chiến lợc khách hàng.
6. Đổi mới công nghệ ngân hàng.
7. Biện pháp tâm lý và kinh tế.
3
Bảng ký hiệu chữ viết tắt
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
NHTM : Ngân hàng thơng mại.
NHNN : Ngân hàng nhà nớc.
NHNo&PHNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHCT : Ngân hàng công thơng.
NHĐT : Ngân hàng đầu t.
NHNT : Ngân hàng ngoại thơng.
QPPL : Qui phạm pháp luật.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
TCKT : Tổ chức kinh tế.
DNNN : Doanh nghiệp nhà nớc
GTCG : Giá trị có giá
4
Lời nói đầu
Nhu cầu vốn để đầu t phát triển kinh tế đang là vấn đề bức xúc cần đợc quan
tâm hàng đầu trong mọi thời kỳ, đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá và thơng mại
quốc tế phát triển mạnh mẽ nền kinh tế Việt Nam đang trên đà đổi mới theo hớng
kinh tế thị trờng thì vốn đợc coi là một yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến
sự thành công của cuộc đổi mới này .Vốn có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau
từ trong nớc từ ngoài nớc trong đó vốn để đầu t nền kinh tế thông qua NHTM đóng
một vai trò hết sức quan trọng.
NHTM là trung gian tài chính quan trọng nhất hoạt động kinh doanh trên thị

trờng tiền tệ với lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu. Nền kinh tế càng phát triển hoạt động
NHTM càng đi sâu vào tận cùng ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống nhân dân bởi
NHTM làm chức năng cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn, hoạt động với phơng
châm là đi vay và cho vay, huy động từ nền kinh tế, sử dụng cho vay có hiệu quả và
không ngừng phát triển vốn .
Để tồn tại và phát triển các NHTM phải không ngừng hoàn thiện hoạt động
kinh doanh của mình, nếu nh nguồn vốn tự có là tiền đề là những viên gạch đầu tiên
đặt nền móng cho hoạt động kinh doanh, mức độ tự chủ và an toàn kinh doanh thì
nguồn vốn huy động là vốn chủ yếu đảm bảo cơ sở tài chính cho kinh doanh và thể
hiện mức độ mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nh vậy để có thể mở rộng liên
doanh liên kết tham gia vào thị trờng quốc tế thì chiến lợc huy động vốn và chiến lợc
khách hàng mang tính liên tục và thờng xuyên của NHTM. Một trong những công
cụ thực hiện mục tiêu trên là đa dạng hoạt động kinh doanh, khuyến khích mở và sử
dụng các loại tài khoản tại ngân hàng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu phong phú của
khách hàng gửi tiền. Với công cụ này không những có ý nghĩa trong việc mở rộng
nguồn vốn huy động của ngân hàng mà nó còn là cơ sở giúp cho sự phát triển các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
5
Xuất phát từ những suy nghĩ trên, nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của việc mở
và sử dụng tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, sau một thời gian thực tập tại
NHNo&PTNT quận Ba Đình kết hợp với những kiến thức đã đợc trang bị ở Học
Viện Ngân Hàng em mạnh dạn chọn đề tài để viết khoá luận là: Một số ý kiến về
việc mở và sử dụng các loại tài khoản của khách hàng tại NHNo&PTNT quận Ba
Đình trong đó phạm vi của đề tài em xin nghiên cứu sâu về các loại tài khoản tiền
gửi của khách hàng vì loại tài khoản tiền gửi có ý nghĩa quan trọng trong việc mở
rộng nguồn vốn huy động và thúc đẩy thanh toán qua ngân hàng . Nội dung gồm 3
chơng:
Chơng I : Một số lý luận về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng
tại ngân hàng.
Chơng II: Tình hình mở và sử dụng tài khoản của khách hàng tại

NHNo&PTNT quận Ba Đình.
Chơng III: Một số kiến nghị mở và sử dụng tài khoản của khách hàng tại
NHNo&PTNT quận Ba Đình.
Là một sinh viên với năng lực nghiên cứu còn hạn chế, sự hiểu biét cha sâu
nên nội dung của khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Song với nguyện
vọng em muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình giúp NHNo Ba Đình nói riêng
và ngành ngân hàng nói chung ngày càng mở rộng thu hút nhiều khách hàng mở và
sử dụng tài khoản góp phần vào việc thanh toán qua ngân hàng, giảm chi phí lu
thông và không ngừng phát triển nguồn vốn huy động. Em kính mong nhận đợc sự
chỉ bảo của thầy cô trong hội đồng bảo vệ luận văn, ban lãnh đạo cùng tập thể công
nhân viên NHNo Ba đình và đặc biệt là thầy Phạm Hoàng Đức vụ phó vụ KT-TC
NHNN Việt Nam nguyên là thầy giáo của Học Viên Ngân Hàng để bài viết khoá
luận của em đợc hoàn chỉnh hơn .
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên :Lại Thanh Tú
6
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về mở và sử dụng tài
khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng
I. Tổng quan về Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1. Khái niệm ngân hàng thơng mại
Nghề kinh doanh tiền tệ ra đời gắn liền với sự phát triển của quan hệ thơng
mại, lúc đầu đợc hình thành dới các tổ chức đơn giản nh nhà thờ, t nhân .. với hoạt
động dơn giản là các dịch vụ đổi tiền .. song với sự phát triển của kinh tế hàng hoá
các quan hệ tiền tệ ngày càng đợc mở rộng và thúc đẩy các tổ chức kinh doanh tiền
tệ phát tiển cả về số lợng và qui mô hoạt động. Trong đó ngân hàng thơng mại là
một trong những tổ chức kinh doanh tiền tệ đặc biệt quan trọng, là một trong những
phát kiến vĩ đại nhất của con ngời .
Để đa ra đợc một định nghĩa về Ngân hàng thơng mại, ngời ta thờng phải dựa
vào tính chất và mục đích của nó trên thị trờng tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính
chất, mục đích và đối tợng hoạt động. Dựa vào tính chất và mục đích một số nớc

trên thế giới định nghĩa NHTM nh sau:
Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác
hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính
Luật Ngân hàng của ấn Độ 1950, đợc bổ sung 1959 đã nêu Ngân hàng là cơ
sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu t.
Dựa vào sự kết hợp tính chất mục đích và đối tợng hoạt động thì Luật Ngân
hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: Những nhà băng thiết yếu gồm các
7
nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc hành nghề thơng mại và các giá trị
địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân,
đứng ra bảo hiểm..
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhng phân tích, khai thác nội dung
của các định nghĩa đó, ngời ta dễ dàng nhận thấy các ngân hàng thơng mại đều có
chung một tính chất đó là nhận tiền ký thác- tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để
sử dụng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của ngân
hàng.
ở Việt Nam, trong bớc chuyển đổi sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở hữu
và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình
thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ
sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trớc pháp
luật.
Theo hớng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần
thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Cho nên để tăng cờng quản lý, hớng dẫn hoạt dộng của các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích
hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của

Việt Nam có nêu: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo qui định
của luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vị ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán
Từ định nghĩa chung đó cũng trong Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng có nêu
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ ngân hàng và hoạt
8
động kinh doanh khác có liên quan.Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thơng mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu
t, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là môi
giới trên thị trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng và qui mô hoạt động, đa
dạng và phong phú, hoạt động đan xen lẫn nhau. Ngời ta phân biệt NHTM với các tổ
chức môi giới tài chính khác là ở chỗ NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ
yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ hoạt động đó tạo cơ hội cho ngân hàng thơng
mại có thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ thống NHTM của mình.
Đó là đặc trng cơ bản để phân biệt NHTM với các Ngân hàng và TCTD khác .
2. Vai trò của Ngân hàng thơng mại
Giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trờng làm trung gian thanh toán
tiền tệ cho toàn bộ nền kinh tế thì hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển về
số lợng và qui mô hoạt động, đa dạng và phong phú với một số vai trò quan trọng
sau:
- Ngân hàng không những làm nhiệm vụ kinh doanh mà ngân hàng còn là một trong
những công cụ quan trọng để nhà nớc thực thi chính sách tiền tệ nhằm điều tiết vĩ
mô nền kinh tế để có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ vững chắc.Thông qua hoạt
động tín dụng và thanh toán NHTM thực hiện dẫn dắt luồng tiền, tập hợp phân chia
vốn của thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ
mô nhà nớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng điều tiết thị trờng .
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: xuất phát là một trung gian tài chính,
NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn dỗi và tạm thời ở mọi tổ chức cá

nhân, mọi thành phần kinh tế trong xã hội và thông qua nghiệp vụ tín dụng NHTM
9
cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời
cho quá trình tái sản xuất từ vốn huy động của mình .
- NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng thể hiện: trong điều kiện kinh
tế thị trờng cạnh tranh là vấn đề tất yếu, để có thể đứng vững trong thơng trờng các
doanh nghiệp phải chịu tác động và hiểu đợc các qui luật kinh tế khách quan (nh qui
luật cung cầu, qui luật giá trị , ..). Tất cả những hoạt động của các nhà doanh nghiệp
đòi hỏi một khối lợng lớn vốn đầu t nhiều khi vợt khả năng vốn tự có của doanh
nghiệp, giải quyết khó khăn này doanh nghiệp tìm đến ngân hàng xin vay vốn thoả
mãn nhu cầu đầu t của mình. Thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng là chiếc cầu
nối doanh nghiệp với thị trờng
- NHTM là cầu nối tài chính quốc gia với tài chính quốc tế. Khi mối quan hệ hàng
hoá thơng mại và tiền tệ ngày càng đợc mở rộng nhu cầu giao lu kinh tế - xã hội các
nớc trên thế giới ngày trở nên cần thiết. Việc phát triển kinh tế mỗi nớc gắn liền với
sự phát triển của nền kinh tế thế giới là thiết yếu. NHTM đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong sự hoà nhập này. Thông qua hoạt động thanh toán thơng mại giữa
các quốc gia, mua bán ngoại hối NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính
trong nớc cho phù hợp với sự vận động nền tài chính quốc tế.
3. Chức năng của ngân hàng thơng mại
Theo sự phát triển của nền kinh tế hoạt động của ngân hàng ngày càng rộng lớn
và đa dạng. Ngày nay tầm quan trọng của hệ thống NHTM và cơ cấu hoạt động của
nó đóng một vai trò quan trọng trong thể chế tài chính của mỗi nớc đợc thể hiện
thông qua các chức năng cơ bản sau:
*Chức năng trung gian tín dụng: Ngay từ khi mới hình thành các ngân hàng luôn
tìm kiếm những cơ hội để thực hiện cho vay. Với nghiệp vụ huy động nhng nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội tạo nên quĩ cho vay từ đó có thể thoả mãn nhu
10
cầu về vốn vay cho các chủ thể cần vốn bổ sung. Nh vậy ngân hàng đã góp phần
giảm thiểu những chi phí thông tin và chi phí giao dịch trong nền kinh tế. Chức năng

trung gian tín dụng là chức năng cơ bản của ngân hàng thơng mại nên đã góp phần
không nhỏ vào điều hoà vốn trong nền kinh tế, đảm bảo sự vận động liên tục của
guồng máy kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân .
*Chức năng trung gian thanh toán: Hàng ngày trong nền kinh tế có hàng triệu
cuộc giao dịch thanh toán, nếu các chủ thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt thì sẽ
gặp rất nhiều khó khăn. Với phơng thức thanh toán này sẽ gây nhiều phức tạp và chi
phí tốn kém, không đảm bảo an toàn. Vì vậy khi hệ thống NHTM ra đời và phát
triển trong quá trình thực hiện chức năng trung gian tín dụng hệ thống NHTM đã thu
hút đại bộ phận các TCKT và dân c mở tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và khi đó
những nghiệp vụ thanh toán này đợc uỷ thác cho ngân hàng thông qua các tài khoản
tiền gửi. Nhờ có quá trình này ngân hàng đã tiết kiệm cho xã hội đợc nhiều chi phí l-
u thông, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá và
giảm chi phí phát hành tiền.
*Chức năng tạo tiền: Với việc hình thành ngân hàng 2 cấp và sự hoạt động theo tổ
chức hệ thống các NHTM khác nhau, thông qua hoạt động tín dụng, thanh toán
không dùng tiền mặt hệ thống ngân hàng thơng mại và trong mối quan hệ với
NHTW, đặc biệt trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ đã tạo ra bút tệ thay thế
cho tiền mặt .
Việc cung ứng tiền cần đợc đảm bảo bình thờng cho lu thông. Nếu cung ứng tiền
quá nhanh sẽ gậy tác động tiêu cực cho nền kinh tế. Mục đích của chính sách tiền tệ
là thông qua các NHTM đa ra khối lợng tiền cung ứng phù hợp với chính sách ổn
định giá cả, thực hiện tăng trởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Các NHTM đóng vai
trò quan trọng trong thực thi chính sách tiền tệ, đợc coi là kênh dẫn vốn mà qua đó
tăng giảm lợng tiền lu thông phù hợp với từng thời kỳ của nền kinh tế. Đây là một
11
trong những chức năng cơ bản để hoạt động tín dụng của ngân hàng đợc mở rộng
hơn về phạm vi và qui mô hoạt động, đảm bảo an toàn trong cả hệ thống ngân hàng.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung hỗ trợ cho nhau
trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản và quan trọng nhất, nó
tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện

tốt chức năng thanh toán và tạo tiền sẽ góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở
rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
4. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại
NHTM có hoạt động gần gũi nhất với đời sống nhân dân và nền kinh tế. Nền
kinh tế càng phát triển cao thì hoạt động của NHTM càng đi vào tận cùng ngõ
nghách của đời sống kinh tế đất nớc. Để hiểu đợc sự liên đới của NHTM với đời
sống nhân dân và nền kinh tế cần nghiên cứu các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM
có thể khác nhau về phạm vi và công nghệ nhng nói chung hoạt động của ngân hàng
thơng mại bao gồm 3 lĩnh vực nghiệp vụ :
_Nghiệp vụ tài sản nợ
_Nghiệp vụ tài sản có
_Nghiệp vụ trung gian
Đó là các nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sản, ngoài ra còn có các dịch vụ
khác không phản ánh trên bảng Tổng kết tài sản nh bảo lãnh, cho thuê két sắt, t
vấn .. Các nghiệp vụ NHTM có quan hệ chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình
hoạt động tạo một chỉnh thể thống nhất. Dới đây sẽ trình bày lần lợt 3 nghiệp vụ cơ
bản của NHTM:
12
4.1. Ngiệp vụ tài sản nợ: Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt
động của ngân hàng. Về sau khi ngân hàng thơng mại đã hành thành ổn định, các
nghiệp vụ của nó đợc xen kẽ lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động, tài sản nợ của
ngân hàng thơng mại tập trung vào vốn tự có (vốn pháp định hay vốn điều lệ) và vốn
huy động. Tài sản nợ là những khoản mà nhân dân gửi vào hay chính NHTM đi vay
các đối tợng khác trong nền kinh tế nh NHTW, ngân hàng khác, TCTD khác .. Đứng
bên tài sản nợ NHTM là ngời đi vay là con nợ, đối tợng kia là ngời cho vay, là chủ
nợ của NHTM.
Tài sản nợ bao gồm :
+Vốn tự có (Vốn pháp định, vốn tự có bổ sung)
+ Vốn huy động (nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá,
nghiệp vụ đi vay )

#Vốn tự có: Không có tổ chức kinh tế nào hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh có
thể tồn tại đợc khi thiếu vốn hay không có vốn. Do vậy vốn là nhu cầu cần thiết
quyết định sự tồn tại và phát triển của một đơn vị kinh doanh tiền tệ .
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đợc, thuộc
sở hữu của ngân hàng. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn hoạt động kinh
doanh song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới hình thành và thể hiện thực lực,
qui mô của ngân hàng.
+Vốn tự có cơ bản là vốn pháp định -vốn điều lệ: là phần vốn thực có
trong quá trình hoạt động để đảm bảo ngân hàng hoạt động một cách bình th-
ờng.Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật
qui định.
13
+Vốn tự có bổ sung: Nguồn vốn này tăng lên theo tốc độ tăng trởng kinh
doanh của ngân hàng theo các thời kỳ khác nhau bao gồm:
-Quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: đợc hình hành trong quá trình
hoạt động thông qua trích lập quĩ. Căn cứ vào kết quả lợi nhuận ngân hàng trích lập
một phần để bổ sung vốn tự có .
-Quĩ dự trữ đặc biệt: để dự phòng bù đắp rủi ro
-Ngoài ra còn có lợi nhuận cha chia và các quĩ đặc biệt khác
Tầm quan trọng của vốn tự có thể hiện thông qua các chức năng
cơ bản sau
+Chức năng bảo vệ: thể hiện ở khả năng duy trì thanh toán với khách hàng trong
trờng hợp ngân hàng thua lỗ kinh doanh
+ Chức năng hoạt động: thể hiện ở sự ổn định của vốn tự có mà ngân hàng có thể
sử dụng nguồn này vào các mục đích khác nhau nh trang bị cơ sở vật chất, tạo tài
sản cố định..
+ Chức năng điều chỉnh: thể hiện ở sự cân đối các điều kiện hoạt động của ngân
hàng với thực lực của ngân hàng mà có thể hoạt động đợc
#Vốn huy động:
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, đây chính

là nguồn vốn chủ yếu đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng. Vốn huy động bao
gồm: - Nghiệp vụ tiền gửi
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
- Nghiệp vụ đi vay
14
- Nghiệp vụ huy động vốn khác
Thứ nhất, nghiệp vụ tiền gửi: là nghiệp vụ phản ánh khoản tiền từ các chủ thể kinh
tế gửi vào ngân hàng để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản hoặc để hởng
lãi bao gồm:
+Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán ) là loại tiền gửi ký thác vào ngân
hàng để thực hiện các khoản chi trả thờng xuyên của khách hàng. Đây không phải là
khoản tiền tiết kiệm mà là một bộ phận tiền đang chờ thanh toán. Vì vậy khách hàng
có thể rút ra bất kỳ lúc nào theo yêu cầu, đối với loại tiền gửi này tuỳ theo qui định
của từng quốc gia mà không đợc phép tính lãi hoặc tính lãi suất thấp .
+Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi đợc uỷ thác vào ngân hàng trên cơ sở có sự
thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Huy động nguồn vốn
này ngân hàng có đợc sự chủ động hơn về thời hạn hoàn trả tiền cho khách hàng,
loại tiền gửi này ngân hàng phải trả lãi suất huy động.
+ Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của ngời dân gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết
kiệm chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động (60-70%) bao gồm: -
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào song
không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác .
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm gửi vào ngân
hàng trên cơ sở có sự thoả thuận về thời hạn, lãi suất giữa khách hàng và ngân hàng,
trong đó lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Thứ 2, Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
Thực chất nghiệp vụ này là ngân hàng huy động vốn tiền tệ thông qua việc phát
hành giấy tờ có giá mà trong đó chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh
15

giá qui định, trái phiếu là phiếu nợ trung dài hạn. Khách với hình thức huy động trên
thì hình thức này huy động chủ yếu trên thị trờng tài chính. Với nghiệp vụ này
NHTM chỉ tiến hành khi thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động không đủ, với
cách huy động này ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra vốn tự có để quyết định khối l-
ợng, thời hạn, lãi suất và phơng pháp huy động
Thứ 3, nghiệp vụ đi vay
- NHTM có thể vay NHTW dới các hình thức hạn mức tín dụng, tái chiết khấu th-
ơng phiếu song NHTW có cho vay hay không còn phụ thuộc vào khối lợng tiền cung
ứng trong năm, phụ thuộc vào chính sách tiền tệ đang áp dụng
- NHTM có thể vay NHTM khác, TCTD khác trên thị trờng tiền tệ nhng chi phí cho
nghiệp vụ này cao, thờng ngân hàng chỉ vay trong trờng hợp giải toả khó khăn về tài
chính .
Thứ 4, nghiệp vụ huy đông khác thông qua các hoạt động nh làm uỷ thác, uỷ
thác vốn cho các TCTD, cá nhân trong và ngoài nớc NHTM cũng huy động đợc
nguồn vốn này tuy không lớn nhng nguồn này không mất chi phí, do đó ngân hàng
cần lợi dụng điều này để đa dạng hoá các dịch vụ thu hút tối đa nguồn vốn này
4.2. Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vào các mục
đích nhằm đảm bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của NHTM, nội dung bao
gồm:
+Nghiệp vụ ngân quĩ: là nghiệp vụ phản ánh khả năng thanh toán thờng xuyên
của khách hàng, phản ánh các khoản vốn của ngân hàng đợc dùng vào mục đích
nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt
buộc do NHTW đề ra.
16
+ Nghiệp vụ tín dụng: là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Nghiệp vụ này bao gồm các khoản đầu t sinh lời của
ngân hàng thông qua việc cho vay ngắn hạn trung dài hạn đối với nền kinh tế.
+Nghiệp vụ về đầu t tài chính: là nghiệp vụ mà các ngân hàng thơng mại thực
hiện quá trình đầu t bằng vốn của mình thông qua các hoạt động hùn vốn góp vốn,
kinh doanh chứng khoán trên thị trờng tài chính. ở Việt Nam theo luật tổ chức tín

dụng, ngoài việc đầu t chứng khoán các TCTD đợc dùng vốn sở hữu của mình để
góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các TCTD khác.
+ Nghiệp vụ khác: là các hoạt động khác trên thị trờng nh: kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí, đá quí, thực hiện các dịch vụ t vấn, các dịch vụ liên quan đến
hoạt động ngân hàng nh dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá cho thuê két ..
4.3. Nghiệp vụ trung gian:
Nền kinh tế càng phát triển các dịch vụ ngân hàng theo đó cũng phát triển theo
để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Nhờ việc thực hiện nghiệp vụ trung gian
mang tính dịch vụ ngân hàng nhận những khoản thu nhập dới dạng hoa hồng. Là
nghiệp vụ có liên quan đến bên nợ, bên có hoặc ngoại bảng của ngân hàng nh:
nghiệp vụ chuyển tiền, bảo quản tài sản, t vấn nghiệp vụ uỷ thác đại lý, do vậy ngân
hàng không ngừng tạo ra sự phong phú cho các hoạt động kinh doanh để lợi nhuận
thu về lớn nhất.
Qua quá trình nghiên cứu các nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại ta có thể hình
dung đợc hoạt động cơ bản của ngân hàng. Để thực hiện tốt nghiệp vụ cho vay để cho
vay các NHTM ngày nay không ngừng đổi mới các mặt hoạt động: lý luận và nghiệp
vụ. Vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận và hùng mạnh của các ngân hàng, các nhà
quản lý đã tìm những biện pháp hiệu quả nhất nhằm thu hút nguồn vốn vào và lấy đó
làm cơ sở vật chất để tiến hành các nghiệp vụ đầu ra thích hợp.
17
II. Một số vấn đề lý luận về mở và sử dụng tài khoản của khách hàng tại ngân
hàng
1. ý nghĩa của việc mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng
1.1. ý nghĩa đối với quản lý vĩ mô nền kinh tế
Sự phát triển và mở rộng tài khoản tại ngân hàng là cơ sở giúp cho sự phát triển
của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu mọi việc thanh toán chi trả
đều thực hiện thông qua Ngân hàng sẽ giúp cho NHTW quản lý, điều tiết khối lợng
tiền cung ứng một cách dễ dàng hơn. Hơn nữa, còn đảm bảo cho việc chi trả giữa
các chủ thể trong nền kinh tế đợc thực hiện một cách an toàn, chính xác, nhanh
chóng với chi phí thấp nhất góp phần làm tăng tốc độ chu chuyển vốn tạo đà cho sự

phát triển của nền kinh tế.
1.2. Đối với ngân hàng.
Nếu có khách hàng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng sẽ giúp cho
nguồn vốn huy động của ngân hàng đợc tăng trởng mà trong đó chi phí vốn huy
động thấp hơn so với việc huy động từ nguồn khác tạo điều kiện cho ngân hàng mở
rộng qui mô hoạt động kinh doanh và mở rộng việc cung ứng dịch vụ ngân hàng
thông qua tài khoản tiền gửi, việc này làm tăng uy thế của ngân hàng trên thị trờng.
Hơn nữa đối với ngân hàng tài khoản là một công cụ kỳ diệu thực hiện cơ chế tạo
tiền, làm tăng sức mạnh ngân hàng lên gấp nhiều lần. Chính tài khoản ngân hàng
mới tạo cho đồng tiền ghi sổ có khả năng tơng ứng với giấy bạc ngân hàng, nó cho
phép lu thông đồng tiền ghi sổ có nghĩa là số d trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng. Tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng là cơ sở cho sự phát hành séc
hay thanh toán qua chuyển khoản.
1.3 . Đối với khách hàng
18
Sau khi mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khách hàng đợc hởng nhiều dịch vụ
tiện ích mà ngân hàng cung ứng thông qua tài khoản ngân hàng, ví dụ khách hàng đ-
ợc sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (đối với tài khoản tiền gửi
thanh toán ). Đảm bảo việc thanh toán đợc tiến hành nhanh chóng, chính xác an toàn
mà bản thân khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém và khó khăn. Nếu khách hàng mở tài
khoản tiền gửi thì họ sẽ đợc đảm bảo về sự an toàn vốn và đợc hởng lãi từ số tiền đó
tuỳ thuộc vào từng loại hình tài khoản (tài khoản tiết kiệm, tài khoản tiền gửi có kỳ
hạn, tài khoản tiền gửi không kỳ hạn) trong khi làm việc để tiền ở nhà có khả năng
an toàn thấp lại không sinh lời.
2. Các loại tài khoản khách hàng
2.1.Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà ngời gửi có thể rút ra sử dụng bất
cứ lúc nào và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không
kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không đợc trả lãi bao gồm 2 loại sau:
+ Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đ-
ợc sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa dịch vụ và

các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thờng xuyên,
an toàn, thuận tiện. Tiền gửi thanh toán thờng đợc bảo quản tại Ngân hàng trên hai
loại tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. Đối với tài khoản
tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thờng đợc thực hiện
bằng séc hoặc chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích đảm
bảo thế năng và sử dụng dễ dàng thuận tiện đồng vốn khi cần. Tài khoản vãng lai là
tài khoản có lúc d nợ , có lúc d có. Với tài khoản này, khách hàng còn có thể đợc
Ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Đứng
trên góc độ ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là khoản nợ mà ngân hàng luôn phải
chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, trong mỗi ngân hàng do
có sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản thanh toán của doanh
19
nghiệp hay giữa các tài khoản của các doanh nghiệp làm cho nhập lớn hơn xuất, tạo
nên tồn khoản mà Ngân hàng đợc phép sử dụng một phần làm vốn kinh doanh.
+ Tài khoản không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền đợc ký gửi với mục
đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng
có thể đến ngân hàng rút ra để chi tiêu. Cũng giống nh trờng hợp trên, Ngân hàng
phải thỏa mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ đợc phép sử
dụng tồn khản đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
2.2.Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trớc giữa khách
hàng và Ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn
gốc từ tích lũy và xét về bản chất chúng đợc ký thác với mục đích hởng lãi. Các
NHTM nhận hai loại; là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút (tức khi muốn rút ra
phải báo trớc). Về cơ bản, các khoản tiền gửi có kỳ hạn không đợc sử dụng để tiến
hành thanh toán nh các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông thờng,
tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tièn gửi có thời hạn dài và có lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tơng đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn
tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa loại
tiền này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với mức lãi suất khác nhau

nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
2.3.Tài khoản tiền gửi tiết kiệm: Về bản chất tiền gửi tiết kiệm là phần thu nhập cha sử
dụng cho tiêu dùng trong hiện tại của các cá nhân, hộ gia đình đợc gửi vào với mục
đích để dành tiền một cách an toàn và đợc hởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng
đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân .
Nhiều nớc ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng tài khoản này để thanh
toán với các thể thức thanh toán thông dụng nh séc thanh toán, ngân phiếu thanh
20
toán, thẻ thanh toán nên đợc coi là tài khoản thanh toán hay tài khoản tiền gửi các
nhân.
Các NHTM ở nớc ta huy động tài khoản tiền gửi tiết kiệm trong dân chúng hiện
nay vào khoảng 50% tiền mặt trong lu thông. Con số này ở các nớc phát triển thì ng-
ợc lại, tức là số d tài khoản tiền gửi của dân c gấp nhiều lần tiền mặt trong lu thông.
Nh vậy thói quen thanh toán của chúng ta hiện nay vẫn chủ yếu là tiền mặt. Trên
thực tế, trong nền kinh tế thị trờng tiền gửi tiết kiệm phát triển dới hai loại hình tiết
kiệm sau:
-Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền gửi có thể rút ra bất
cứ lúc nào song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác.
-Tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền có sự thỏa thuận về thời
hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
2.4. Tài khoản v ng lai (tài khoản séc)ã
Là loại tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng và thông qua tài khoản
này ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thu hộ chi hộ cho khách hàng, dịch vụ
rút tiền, chuyển hộ tiền. Việc sử dụng séc thanh toán rất tiện lợi với nhiều thể loại
nh séc rút tiền mặt, séc chuyển tiền cầm tay, séc chuyển khoản, séc bảo chi , séc du
lịch, ..nên có tên gọi khác là tài khoản séc. Ngoài ra chủ tài khoản còn có thể sử
dụng tất cả các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt theo qui định của ngân
hàng nhà nuớc.
Tài khoản vãng lai có thể sử dụng để vay tạm thời của ngân hàng khi cần thiết
(lúc đó tài khoản d nợ ) đợc gọi là thấu chi. Nh vậy tài khoản này có thể d nợ có thể

d có. Nhờ đặc điểm này nên tài khoả vãng lai rất thông dụng với các nớc phát triển
trên thế giới , các doanh nghiệp và các cá nhân sử dụng rất tiện lợi, linh hoạt phù hợi
với điều kiện kinh tế thị trờng . Tài khoản này ở nớc ta hiện nay không áp dụng do
21
nhiều nguyên nhân, với tài khoản thấu chi phải đợc thoả thuận và chấp nhận của
nhân hàng đa vào kế hoach nguồn vốn cho thấu chi theo hạn mức. Thông thờng
không phải mọi khách hàng đều đợc phép thấu chi, đối với khách hàng không đợc
phép thấu chi mà phát hành séc quá số d hoặc khách hàng đợc phép thấu chi mà phát
hành quá hạn mức sẽ ảnh hởng lớn đến hoạt động của ngân hàng thì cần có chế độ
tài phạt, thu hồi quyền thấu chi hoặc đóng tài khoản nến cần thiết. Theo dõi tình
hình thu chi trên tài khoản vãng lai đợc ghi trên bảng kê cung cấp cho khách hàng cá
nhân hàng tháng, cho doanh nghiệp hàng tuần, hàng ngày nếu giao dịch nhiều dễ đối
chiếu kiểm tra.
Khối lợng dịch vụ đối với tài khoản vãng lai nhiều phức tạp, vất vả nên có
mức thu phí định kỳ, từng lần. Cũng có nớc miễn phí không trả lãi hoặc miễn phí có
trả lãi nhằm mục đích thu hút khách hàng vào gửi tiền.
Nh vậy việc mở và sử dụng tài khỏan này lai mang nhiều thuận tiện cho khách hàng
nhng Việt nam lại cha áp dụng. Đây là vấn đề đáng các nhà NHTM Việt Nam lu tâm
xem xét, nghiên cứu sớm đa loại tài khoản này vào ứng dụng tại ngân hàng mình.
2.5.Tài khoản tiền vay
Tài khoản tiền vay là tài khoản phản ánh toàn bộ số tài sản của ngân hàng cho
các tổ chức kinh tế, cá nhân vay. Số tài sản này chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản
có của ngân hàng nên bộ phận tài khoản này có vị trí quan trọng trong bảng cân đối
kế toán của ngân hàng.
Số tiền vay trên tài khoản là một số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay để họ
thanh toán lại bằng cách trả dần, có thể hàng tháng hàng nửa năm hoặc chỉ một lần
quyết toán, điều này đợc ghi rõ trong thông báo tín dụng mà ngân hàng gửi cho
khách hàng.
22
Ngời đi vay phải là ngời có tài khoản tại ngân hàng, nếu nh vậy mới có thể quản lý

đợc việc thanh toán nợ và điều hành đợc việc tái xét cho vay.
Tài khoản tiền vay có 3 loại chính: Ngắn hạn , trung hạn và dài hạn :
+Cho vay ngắn hạn thờng chỉ kéo dài tối đa là một tháng và có xu hớng dành cho
khách hàng là ngời tiêu dùng. Tóm lại, lợng tiền cho vay sẽ đợc tính sao cho thu
nhập cá nhân hàng năm của ngời vay tiền có đủ khả năng thanh toán nợ.
+ Cho vay trung hạn thờng có qui mô hơn, nhằm phục vụ cho các mục đích công
nghiệp đơn cử nh tạo điều kiện cho các nhà doanh nghiệp mua máy móc, nhà xởng.
Theo đó ngân hàng thờng yêu cầu khách hàng đảm bảo thanh toán bằng cách thế
chấp tài sản.
+ Cho vay dài hạn: theo nghiệp vụ ngân hàng, hầu hết các khoản tiền ứng trớc dài
hạn trên 3 năm sẽ đợc đảm bảo thanh toán, và đợc trù tính theo các nguồn thu ổn
định thờng xuyên đợc gửi vào tài khoản của khách hàng.
3.Các vấn đề chung về thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách
hàng tại ngân hàng.
3.1.Thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi.
Căn cứ vào quyết định số 22/QĐ/NH1 của Thống đốc ngân hàng nhà nớc ngày
21/02/1994 qui định về mở sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nh sau:
23
Để mở tài khoản tiền gửi các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ
trang, công nhân Việt nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (gọi
tắt là khách hàng) gửi cho ngân hàng nơi mở tài khoản những giấy tờ sau:
*Đối với khách hàng là doanh nghiệp cơ quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ trang
có:
_Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản (chủ tài khoản là chủ giám đốc, Giám
đốc, chủ doanh nghiệp, thủ trởng đơn vị) ký tên và đóng dấu trong đó ghi rõ :
+Tên đơn vị (doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang)
+Họ tên chủ tài khoản
+Địa chỉ giao dịch của đơn vị
+ Ngày tháng cấp chứng minh th nhân dân của chủ tài khoản .
+Tên ngân hàng mở tài khoản

-Bản đăng ký mẫu chữ ký và mẫu giao dịch với ngân hàng nơi mở tài khoản gồm:
+ Chữ ký mẫu của chủ tài khoản và ngời đợc uỷ quyền thay chủ tài khoản trên
các chứng từ thanh toán giao dịch với ngân hàng.(Chữ ký 1)
+ Chữ ký mẫu của kế toán trởng và ngời đợc uỷ quyền thay kế toán trởng(Chữ
ký 2)
+Một dấu đơn vị
-Các văn bản chứng minh t cách pháp nhân của đơn vị nh quyết định thành lập
doanh nghiệp, giấy phép thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm Tổng giám
đốc, Giám đốc, thủ trởng đơn vị, (nếu là bản sao thì phảit có chứng nhận của công
chứng nhà nớc)
24
Đối với khách hàng là cá nhân :
Gửi đến ngân hàng những giấy tờ sau:
-Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản (ngời gửi tiền) ký tên và đóng dấu ghi
rõ :
+Tên chủ tài khoản
+Địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản
+Giấy chúng minh th nhân dân của chủ tài khoản
+Tên ngân hàng nơi mở tài khoản
-Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dịch với ngân hàng nơi mở tài
khoản.
Đối với tài khoản đứng tên cá nhân không đợc thực hiện việc uỷ quyền thay chủ tài
khoản, tất cả các giấy tờ thanh toán giao dịch với ngân hàng đều phải do chủ tài
khoản ký.
*Khi có sự thay đổi chữ ký của ngời đợc ủy quyền trên các chứng từ thanh toán với
ngân hàng hoặc thay đổi mẫu dấu, chủ tài khoản phải gửi cho ngân hàng nơi mở tài
khoản bản đăng ký mẫu dấu mới thay thế mẫu đăng ký trớc đây, trong đó ghi rõ
ngày bắt đầu thay thế mẫu cũ.
*Cách thức lập giấy đăng ký mở tài khoản, lập giấy đăng ký mẫu dấu và chữ ký do
các ngân hàng hớng dẫn cụ thể cho khách hàng thực hiện.

*Khi nhận giấy đăng ký mở tài khoản của khách hàng, ngân hàng có trách nhiệm
giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày làm việc. Sau
25

×