Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.86 KB, 70 trang )

Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Hà Nội......35
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh.....................................42
Bảng 2.3: Tình hình tín dụng tại chi nhánh 2004-2006.............................43
Bảng 2.4: Thị phần tín dụng khu vực Long Biên.......................................47
Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn (Đơn vị tỷ VNĐ)...................................47
Bảng 2.6: Thu nhập từ hoạt động tín dụng.................................................48
Bảng 2.7: Nợ quá hạn..................................................................................49
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
1
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NH ĐT&PT : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
NHTM : Ngân hàng thương mại
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển
NQH : Nợ quá hạn
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
2
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế, cùng sự bùng nổ của khoa học
và công nghệ, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tăng cao. Đặc biệt đối với các
nước đang phát triển thì nhu cầu này càng rõ nét. Nguồn vốn đầu tư phát triển
xã hội được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: ngân sách nhà nước, tín
dụng nhà nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài… trong đó vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đóng góp một phần rất lớn vào tiến trình phát triển của đất nước.
Hoà chung với quá trình đổi mới kinh tế của đất nước, hệ thống ngân hàng
Việt Nam đã có những đổi mới không chỉ về mặt cơ cấu tổ chức - chuyển từ


hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp - mà còn cả về
phương thức hoạt động. Phù hợp với xu hướng đa dạng hoá hoạt động ngân
hàng nhằm phục vụ bổ xung cả về vốn lưu động và vốn cố định cho doanh
nghiệp, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đề ra mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động
tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế bên cạnh hoạt động tín dụng ngắn hạn truyền thống.
Trong mấy năm gần đây, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của các ngân
hàng tuy đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn hạn chế và gặp
không ít các khó khăn trở ngại. Những gì làm được hôm nay còn nhỏ bé so
với những đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng về vốn cố định của các doanh
nghiệp.
Với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, hệ thống ngân
hàng Việt Nam đã đề ra mục tiêu cho toàn ngành: “Tìm cách mở rộng và nâng
cao tỉ trọng các nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đầu tư vào cơ sở vật chất kĩ
thuật đổi mới công nghệ trực tiếp phục vụ cho việc mở rộng sản xuất và lưu
thông hàng hoá”.
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
3
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
Với những lý do trên, trong quá trình thực tập khảo sát thực tế tại Chi
nhánh NH ĐT&PT Bắc Hà Nội, em rất quan tâm đến hoạt động tín dụng
trung và dài hạn của ngân hàng. Là một sinh viên sắp tốt nghiệp trong giai
đoạn này của đất nước, với những kiến thức đã được học tập tại trường và
mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào viêc giải quyết những vấn
đề bức xúc hiện nay trong hoạt động này của ngành ngân hàng. Vì vậy, đề tài:
“Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội” được lựa chọn làm khóa luận tốt
nghiệp.
 Mục đích của khóa luận
- Làm rõ về chất lượng tín dụng trung và dài hạn và hoạt động tín dụng

trung và dài hạn của NHTM đồng thời thể hiện được vai trò và các nhân tố
ảnh hưởng đến tín dụng trung và dài hạn.
- Đánh giá tổng quan về hoạt động của chi nhánh và thực trạng chất lượng
tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh.
- Trên cơ sở lý luận về những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng để
phân tích tìm hiểu nguyên nhân cho thực trạng chất lượng tín dụng trung và
dài hạn tại chi nhánh. Từ đó, mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận là hướng tới hoạt động tín
dụng trung và dài hạn của chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Hà Nội.
 Phương pháp nghiên cứu
Trong khóa luận sử dụng các phương pháp sau: phương pháp hệ thống,
phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
4
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
kê; phương pháp toán kinh tế - tài chính; trên cơ sở thu thập và sử dụng các
tài liêu, số liệu, biểu đồ làm căn cứ đề làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
 Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
NH ĐT&PT Bắc Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Hà Nội.
Tuy nhiên thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết về thực tế chưa nhiều
nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý của toàn thể các thầy giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ Ngân hàng để bài

viết này được hoàn chỉnh hơn.
Nghiên cứu về vấn đề này em mong muốn sẽ hiểu biết sâu hơn về hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại kết hợp với thực tế tại dơn vị thực
tập từ đó thấy dược sự gắn kết cũng như điểm khác biệt giữa lý luận và thực
tiễn, điều này sẽ tạo thuận lợi cho em trong công việc sau này.
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
5
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.1.1. Khái niệm
Ngiệp vụ cho vay (hay hoạt động tín dụng) đã trải qua quá trình phát triển
lâu dài gắn liền với lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng. Với xu hướng
phát triển của nền kinh tế, ngiệp vụ tín dụng ngày càng đa dạng phong phú,
hoàn thiện đầu tư vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Có thể hiểu một cách
ngắn gọn: Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với khách hàng,
biểu hiện sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị của người sở hữu sang
người sử dụng. Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách
hàng dùng số vốn này đầu tư vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo trả
nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Có nhiều cách phân loại tín dụng theo những
tiêu chí khác nhau:
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
* Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, thương mại - dịch vụ.
+ Cho vay chiết khấu.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh, thương mại, tiêu dùng với hộ tư nhân, cá

thể bằng thế chấp tài sản, chứng từ có giá.
*Tín dụng trung hạn: Có thời hạn vay vốn từ 1-5 năm. Tín dụng này được
cho vay đầu tư theo chiều sâu mở rộng sản xuất các doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
6
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
*Tín dụng dài hạn: Có thời hạn vay vốn trên 5 năm. Tín dụng này được sử
dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, các
công trình hạ tầng cơ sở, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
1.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế như cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay sản xuất,
cho vay để thanh toán các khoản nợ. Tín dụng vốn lưu động thường được sử
dụng để bù đắp mức vốn lưu động tạm thời thiếu hụt.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp để hình thành vốn cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp
và công trình mới. Ví vậy, thời hạn cho vay đối với loại hình tín dụng này là
trung và dài hạn.
1.1.2.3. Căn cứ vào loại đảm bảo
Tín dụng bảo lãnh: Là hoạt động tín dụng mà ngân hàng cam kết trả nợ
thay cho con nợ trong trường hợp nó không có khả năng thanh toán. Việc
ngân hàng cam kết trả nợ có điều kiện như vậy tạo khả năng cho con nợ vay
người thứ ba.
Tín dụng bằng tiền: Là hoạt động tín dụng mà ngân hàng giao cho người
vay một số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định, khi hết hạn
người vay phải trả cho chủ nợ một số tiền bao gồm cả gốc và lãi.
1.1.2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng
Tín dụng thuê mua - Dịch vụ thuê mua: Tín dụng thuê mua là một kiểu
cho thuê tài sản để sử dụng chuyên môn theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng

có kèm theo lời hứa của người cho thuê sẽ bán lại tài sản này, chậm nhất là
khi kết thúc hợp đồng cho người thuê theo giá được thoả thuận trước. Nếu
trong hợp đồng không kèm theo lời hứa này thì gọi là thuê hoạt động hay thuê
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
7
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
đơn giản. Tài sản cho thuê bao gồm động sản và bất động sản như nhà cửa,
máy móc, thiết bị văn phòng...
Nghiệp vụ đầu tư chứng khoán: đây cũng là nghiệp vụ sinh lời của ngân
hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng đầu tư vào hai loại chứng
khoán là chứng khoán Nhà nước và chứng khoán công ty.
Tín dụng cấp cho nhà xuất khẩu: Là loại tín dụng mà ngân hàng cho nhà
xuất khẩu vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu, cầm cố hàng hoá, cho
vay trong quá trình sản xuất.
Tín dụng cung cấp cho nhà nhập khẩu: Là loại tín dụng mà ngân hàng cho
nhà nhập khẩu để nhập hàng hoá phục vụ cho lợi ích của mình. Các ngân
hàng thường cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu dưới các hình thức cho vay quá
ngạch, mở thư tín dụng, chấp nhận hối phiếu, kỳ phiếu của người nhập khẩu.
1.1.3. Các nhân tố cơ bản trong nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn của
NHTM
1.1.3.1. Nguồn vốn tín dụng
Ngân hàng huy động vốn từ các nguồn sau để tài trợ cho nghiệp vụ tín
dụng trung và dài hạn:
Vốn tự có của ngân hàng: Nói chung nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng
không cao trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Huy động tiền gửi ngắn hạn trong nước: Nguồn huy động này biến động
qua từng thời kì, phụ thuộc vào biến động của thị trường vốn, vào sự thay đổi
các định chế của Nhà nước và được sử dụng để cho vay trung và dài hạn chủ
yếu trong trường hợp số dư tiền gửi ngắn hạn quá lớn, có khả năng gây ra ứ
đọng vốn.

Huy động tiền gửi trung và dài hạn trong nước: trái phiếu, kì phiếu,: Đây
là nguồn tài trợ quan trọng cho nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn.
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
8
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
Vốn vay từ thị trường trong và ngoài nước: Nguồn huy động này bao gồm
cả khoản vay ngắn hạn ở thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ NHNN và các
khoản vay dài hạn trong và ngoài nước.
Vốn uỷ thác tài trợ phát triển.
Các quĩ đầu tư phát triển theo nguồn vốn ODA và các nguồn khác.
1.1.3.2. Thời hạn tín dụng
Đây là một yếu tố quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng. Nó là cơ sở để xác
định lợi tức mà khách hàng pải trả cho ngân hàng. Ta quan tâm đến hai loại
thời hạn tín dụng:
* Thời hạn tín dụng chung: Được tính từ khi bắt đầu cấp tín dụng đến khi
hoàn trả xong khoản tín dụng đó. Thời hạn tín dụng chung là thời hạn tín
dụng được sử dụng chính thức trong hợp đồng tín dụng
* Thời hạn tín dụng trung bình: Là khoảng thời gian mà toàn bộ số tiền vay
được sử dụng. Thông thường thời hạn tín dụng trung bình nhỏ hơn thời hạn
tín dụng chung trừ khi vốn vay được cấp và hoàn trả một lần.
1.1.3.3. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ tính trên tổng số vốn vay mà khách hàng phải trả
cho ngân hàng để được sử dụng vốn vay. Như vậy lãi suất tín dụng chính là
giá cả của khoản tín dụng. Cũng như giá cả của mọi loại hàng hoá khác, lãi
suất chủ yếu được tạo ra bởi cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lãi suất còn chủ
yếu phụ thuộc vào mức độ rủi ro, số lượng vốn vay, thời hạn vốn vay và tình
hình kinh tế.
Lãi suất hiện nay ở nước ta đang áp dụng là lãi suất thoả thuận.
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
9

Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3.4. Hạn mức tín dụng
Lượng vốn mà NHTM có thể cấp cho khách hàng của mình còn phụ thuộc
vào hạn mức tín dụng mà NHNN qui định.
Theo qui chế cho vay hiện nay ở nước ta thì tổng dư nợ đối với cho vay
đối với một khách hàng không được vựơt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín
dụng trừ nguồn vốn uỷ thác hoặc trường hợp đặc biệt được Chính phủ cho
phép.
1.1.4. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
Xét về bản chất tín dụng trung và dài hạn khác so với tín dụng ngắn hạn là
ở thời gian dài hơn. Mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do
đó lãi suất cho vay trung và dài hạn phải cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn.
Hơn nữa chính vì mục đích của tín dụng trung và dài hạn khác so với tín dụng
ngắn hạn nên dẫn đến thời hạn vay khác nhau. Tín dụng ngắn hạn thường
phục vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình, hay chi mua nguyên vật liệu, trả tiền
lương, bổ sung cho vốn lưu dộng tức là nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán
ngắn hạn. Vì vậy tín dụng ngắn hạn có tính lỏng cao hơn, có thể xem như một
bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Trái lại, tín dụng trung
dài hạn thường đầu tư vào mở rộng, đầu tư mới sản xuất, xây dựng cơ sở hạ
tầng, đổi mới trng thiết bị khoa học công nghệ, đây chuyền sản suất hiện đại,
tức là những dự án chưa có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn nên chủ
đầu tư phải kéo dài cho đến khi xuất hiện nguồn thu của dự án. Chính vì đối
tượng của loại vay này rát phức tạp, bao gồm tổng hợp các loại chi phí, mà
nguồn trả nợ lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chính sách kinh tế của Nhà nước,
khả năng tiêu thụ sản phẩm, mức độ dự đoán chính xác các luận chứng kinh tế
tài chính... nên tín dụng trung và dài hạn chứa đựng rất nhiều khó khăn tiềm
ẩn, ảnh hưởng đến chất lượng của khoản tín dụng đó. Để đảm bảo một khoản
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
10
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp

tín dụng có chất lượng cao thì phải có sự hợp tác thống nhất, khoa học, hiệu
quả giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, khi xem xét tính hiệu quả của một
dự án đầu tư, ngân hàng phải xem xét khả năng sinh lợi, khả năng trả nợ của
dự án... vì đây là những yếu tố cơ bản quyết định đến chất lượng tín dụng xét
trên quan điểm ngân hàng và khách hàng.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM
Từ trước đến nay,nghiệp vụ tín dụng đã là một nghiệp vụ truyền thống của
ngân hàng. Đó là một khoản mục cơ bản của Tài sản Có của một ngân hàng.
Nó phát triển đa dạng và hoàn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay
ngắn hạn đến cho vay với thời hạn dài. Nghiệp vụ bảo lãnh, thuê mua cũng là
nghiệp vụ phát triển mạnh của tín dụng. Song có thể nói, tín dụng trung và dài
hạn đã chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Do có tính
lỏng thấp, độ rủi ro cao nên có lãi suất cao nhất trong các loại tín dụng. Vì
vậy, nếu khoản tín dụng thời hạn dài mà có chát lượng sẽ mang lại khoản lợi
nhuận lớn cho ngân hàng. Đối với các ngân hàng chuyên doanh sẽ có lợi thế
lớn hơn vì đây là những ngân hàng có thế mạnh về vốn, chuyên sâu hơn về
cho vay trung và dài hạn, thì sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn trên thị trường.
Nhưng các ngân hàng đa năng cũng có thể cho vay trung và dài hạn bằng hình
thức hợp vốn, hay đồng tài trợ cho các dự án lớn, vừa san sẻ được rủi ro vừa
đa dạng hoá các khoản mục Tài sản Có của mình. Song vì loại tín dụng này
có thời hạn dài nên có nghĩa là ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong thời
gian vay vốn, ngân hàng cũng sẽ phải đương đầu với chi phí trả lãi cho nguồn
huy động và khả năng thanh khoản của mình. Vì vậy trong kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng thì việc cân đối nguồn cho nhu cầu tín dụng trung và dài
hạn có thể được ưu tiên hơn.
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
11
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
Từ quan hệ có uy tín với khách hàng trong lĩnh vực đầu tư trung và dài
hạn, ngân hàng sẽ tạo lập được mối quan hệ mới với khách hàng trong các

lĩnh vực khác như: bảo lãnh, mở tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ thanh
toán hộ. Về phía khách hàng, trong quá trình đầu tư dự án dài hạn, hoạt động
sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ xuất hiện nhu cầu vốn ngắn hạn đột biến như
bổ sung vốn lưu động, thanh toán những khoản phải trả ngắn hạn, thì trên sơ
sở mối quan hệ sẵn có với ngân hàng, khách hàng sẽ chủ động tạo lập mối
quan hệ tín dụng ngắn hạn với ngân hàng, như vậy thị trường tín dụng ngắn
hạn được mở rộng.
Mặt khác, thông qua hoạt động tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng cũng
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ bằng việc cho vay
bằng vốn ngân sách dự phòng. Nhà nước uỷ quyền cho ngân hàng phát hành
trái phiếu, kì phiếu để huy động vốn dài hạn cho đầu tư phát triển. Khi đó,
ngân hàng sẽ được biết đến rộng rãi hơn trong dân chúng, có nghĩa là không
chỉ hoạt động tín dụng trung và dài hạn mà cả hoạt động huy động vốn cũng
sẽ phát triển, tạo uy tín và danh tiếng cho ngân hàng
1.3. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.3.1. Vai trò đối với ngân hàng
1.3.1.1. Tín dụng trung và dài hạn luôn đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và
đầu tư nhằm thu lợi nhuận.Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết
định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một trong
các chiến lược kinh doanh quan trọng của ngân hàng là chiến lược tín dụng
trung và dài hạn. Tín dụng trung và dài hạn trường có rủi ro cao hơn và đồng
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
12
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
thời cũng hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao hơn nên các ngân hàng thường phải
chú trọng đặc biệt đến hình thức tín dụng này.
1.1.3.2. Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn
hạn phát triển

Các dự án đầu tư sẽ không thực hiện và trở nên vô nghĩa khi thiết bị, công
nghệ đã lạc hậu, không được cải tiến, đổi mới cho phù hợp. Một khi đã có nền
tảng cho sự phát triển từ các khoản đầu tư trung và dài hạn các doanh nghiệp
mới yên tâm sử dụng các khoản vay ngắn hạn để sản xuất và kinh doanh. Nhờ
vậy mà ngân hàng mới có đièu kiện phát triển tín dụng ngắn hạn.
1.3.2. Vai trò đối với nền kinh tế
1.3.2.1. Tín dụng trung và dài hạn góp phần quan trọng vào nguồn
vốn đầu tư của doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn được sử dụng cho việc mua sắm nhà xưởng,
máy móc thiết bị của các doanh nghiệp để cải tiến công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm hoặc để chiếm lĩnh thị trường nới. Khi có cơ hội kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải mở rộng sản xuất, gia tăng lượng sản phẩm để
chiếm lĩnh thị trường, khi không còn cơ hội đó, vốn lại được trả về ngân hàng.
Đó chính là ưu thế của vốn vay trung và dài hạn thông qua ngân hàng, nó linh
hoạt hơn cá hình thức huy động vốn dài hạn khác như cổ phiếu, trái phiếu do
tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, đăng ký chứng khoán.
Trong điều kiện nước ta hiện nay nhu cầu vốn trung và dài hạn phục vụ đầu
tư phát triển rất lớn. Nhu cầu này được thoả mãn một phần bằng nguồn vốn
ngân sách cấp phát, vay nước ngoài và một phần huy động từ dân cư. Nhưng
cho dù nguồn vốn xuất phát từ đâu, việc cung cấp tín dụng thông qua NHTM,
đặc biệt là các NHTM quốc doanh dưới hình thức cho vay trung và dài hạn
đóng vai trò rất quan trọng.
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
13
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2.2. Tạo điều kiện mở rộng qui mô, phát triển sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sở dĩ như vậy là do nó phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường rất cần vốn trung và dài hạn
để có thể phát triển sản xuất kinh doanh. Do không có được những ưu thế về

qui mô và vốn tự có như các doanh nghiệp lớn nên họ thường gặp khó khăn
hơn trong việc tiếp cận thị trường vốn. Vì vậy, họ khó có thể đầu tư vào
những dợ án lớn mà không dựa vào sự tài trợ của ngân hàng. Nhiều ngân
hàng thương mại ở nước ta hiện nay đang có những chính sách ưu đãi trong
việc cho vay đối với những doanh nghiệp loại này.
1.3.2.3. Tín dụng trung và dài hạn cung ứng vốn giúp phát triển tiềm
năng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Vì ngân hàng không cho vay đối với những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả và các dự án kém tính khả thi nên bắt buộc ngườì vay phải tìm mọi cách
cải thiện tình hình kinh doanh, đưa ra những dự án có tính khả thi cao mới có
thể tiếp cận được nguồn vốn của NHTM. Người đi vay sẽ phải sử dụng vốn
vay một cách tiết kiệm, hiệu quả nhất để có thể trả được nợ vay ngân hàng và
tái sản xuất mở rộng. Ngoài ra tín dụng trung và dài hạn còn đóng vai trò là
một trong những yếu tố nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh góp phần
khẳng định tính khả thi của dự án, khi ngân hàng quyết định tham gia đầu tư
có nghĩa là những dự án đã được ngân hàng tìm hiểu, nghiên cứu kĩ, cân nhắc
trước khi đưa ra những số liệu, luận cứ,...để thuyết phục ngân hàng cho vay.
Vì vậy, ngay từ khi lập dự án tiền khả thi ngân hàng đã đóng vai trò như một
nhà tư vấn trợ giúp doanh nghiệp.
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
14
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2.4. Tín dụng trung và dài hạn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế
Tín dụng trung và dài hạn thông qua huy động và cho vay có định hướng
đóng vai trò rất lớn trong việc chuyể dịch cơ cấu nền kinh tế, là công cụ tài
trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn.
1.3.3. Vai trò đối với khách hàng
Thứ nhất: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tạo lòng tin đối với khách

hàng. Trong điều kiện nền kinh tế mở, khách hàng có quyền lựa chọn ngân
hàng làm đối tác.
Thứ hai: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn góp phần phát triển sản
xuất, kinh doanh và lành mạnh tài chính của khách hàng. Chất lượng tín dụng
trung và dài hạn được đảm bảo cũng có nghĩa là ngân hàng phát triển và nhờ
vậy ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn tín dụng đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
1.4. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.4.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng đối với sự phát triển của môi trường bên ngoài, thể hiện
sức mạnh của ngân hàng trong quá trìng cạnh tranh để tồn tại. Như vậy, đây là
một phạm trù có tính tổng hợp. Quan niệm về chất lượng tín dụng vừa mang
tính chất định tính, khó xác định cụ thể bằng các số liệu tính toán được, vừa
mang tính chất định lượng trừu tượng thể hiện qua khả năng thu hút khách
hàng, tác động đến nền kinh tế...Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động
tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
15
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
uy tín và sự tin cậy trong hoạt động. Có nghĩa là, chất lượng tín dụng tỷ lệ
thuận với tính hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ
vay mượn, đó là có sự hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan
hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên
cùng có lợi có tính chất thoả thuận lớn. Điểm khác biệt giữa hoạt động cho
vay của các ngân hàng và cho vay trực tiếp là hoạt động cho vay của các ngân
hàng không có sự dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi có vốn đến nơi thiếu vốn
mà có sự tham gia của ngân hàng. Hoạt động cho vay này đã khắc phục được
những hạn chế của cho vay trực tiếp, cung cấp lượng vốn lớn cho nền kinh tế

đáp ứng mọi nhu cầu của các đơn vị xin vay về thời gian, địa điểm, quy mô và
thời hạn khoản vay.
Do đó, khi xem xét đánh giá một khoản tín dụng là tốt hay xấu ta nên có
một cái nhìn bao quát, toàn diện vấn đề. Phần sau em xin đưa ra một hệ thống
chỉ tiêu để cố gắng có một sự phân tích, nhìn nhận một cách khách quan, toàn
diện về chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói chung cũng như chất lượng
tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển - Bắc
Hà Nội nói riêng. bên cạnh đó, em cũng xin mạnh dạn đề nghị một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.4.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là cần thiết để
phát triển kinh tế
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao
dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày càng tăng trong xã hội. Trong
điều kiện đó, chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm, bởi lẽ:
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
16
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán: khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng
quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch
lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của
đồng tiền.
Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền
của ngân hàng thương mại, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh
toán không dùng tiền mặt, ngân hàng thương mại có thể mở rộng tiền ghi sổ
gấp nhiều lần so với số tiền thực có, hoặc vì lí do nào đó, các chủ tài khoản có
khả năng phát hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách

vượt quá số tiền gửi thực có, hay khi ngân hàng xử lý nghiệp vụ thanh toán
cho khách hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp một khối lượng thanh toán
bằng cách ghi “có” trước ghi “nợ” sau.
Tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng có quan hệ mật
thiết với nền kinh tế xã hội, thiết lập một mối cơ chế chính sách tín dụng đồng
bộ, có hiệu quả sẽ có tác động tích cực tới mọi mặt của nền kinh tế xã hội,
điều đó cũng thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị
trường.
1.4.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sư tồn tại và phát
triển của các ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ
của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay
vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản
phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng
và sự trung thành của ngân hàng.
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
17
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự châm trễ, giảm chi phí nghiệp
vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi
nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng
trung và dài hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài
của ngân hàng thương mại. Và cũng chính vì vậy, chất lượng tín dụng luôn
luôn đòi hỏi sự cải tiến.
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
NHTM
1.4.3.1. Xét trên quan điểm ngân hàng

Xét trên giác độ Ngân hàng, có rất nhiều các chỉ tiêu để đánh giá chất
lượng tín dụng trung và dài hạn nhưng trong khuôn khổ khóa luận này em chỉ
tập trung đánh giá trên những chỉ tiêu chủ yếu sau:
* Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
- Tỷ lệ sinh lời trung = ----------------------------------------------------------
và dài hạn Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phải hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu ra và đầu vào tức lãi suất
huy động và thu từ lãi hay doanh thu đầu ra của tín dụng trung và dài hạn.
Xét cho cùng thì khoản tín dụng dù không có nợ quá hạn, nợ khó đòi thì cũng
chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận Ngân hàng.

Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
18
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
Lợi nhuận thu từ tín dụng trung dài hạn
- Tỷ lệ lợi nhuận = --------------------------------------------------------
trung và dài hạn Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho thấy rõ hơn vị trí của tín dụng trung và dài hạn trong hoạt
động Ngân hàng. Thu từ khoản tín dụng có chất lượng cao sẽ đóng góp lớn
vào thu nhập của Ngân hàng. Nếu khoản tín dụng có chất lượng tồi thì thu
không được gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí của Ngân hàng nên sẽ kéo lợi
nhuận giảm tương ứng.
* Chỉ tiêu dư nợ
Dư nợ trung và dài hạn
Tỷ lệ dư nợ = ---------------------------------------
trung và dài hạn Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
trong tổng dư nợ tín dụng của một Ngân hàng trong các thời kì khác nhau. Có

thể nghiên cứu biến động qui mô, khối lượng tín dụng trung và dài hạn nếu
chỉ xem xét tử số. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp
vụ này càng lớn, uy tín với khách hàng được nâng cao. Vì tín dụng trung và
dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm tàng mà dư nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ
khách hàng- Ngân hàng là hoàn toàn tin cậy, có hiệu quả.
* Chỉ tiêu sử dụng vốn
Vốn huy động * 100%
Tỷ lệ sử dụng vốn = -------------------------------------
Vốn sử dụng
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
19
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
Có thể nói đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng
lớn thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy
động được.
* Chỉ tiêu quay vòng vốn
Thu nợ trung và dài hạn
Vòng quay vốn tín dụng = ------------------------------------------------
Trung và dài hạn Dơ nợ trung và dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết thu nợ theo kế hoạch (theo hợp đồng tín dụng)
hoặc khế ước nhận nợ được bao nhiêu để có thể cho vay các dợ án mới. Vòng
quay càng lớn chớng tỏ Ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả, càng thu
được nhiều nợ đưa vào quay vòng vốn, giảm chi phí vốn.
* Chỉ tiêu Nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn trung và dài hạn
Tỷ lệ Nợ quá hạn = ------------------------------------------------------
trung và dài hạn Tổng dư nợ quá hạn trung và dài hạn
Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền trả và không
được gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Tuy nhiên nợ quá
hạn chưa phản ánh chính xác chất lượng tín dụng nếu số nợ đó có khả năng

thu hồi, để đánh giá khả năng thu hồi ngân hàng căn cứ vào:
- Tình hình sản xuất của doanh nghiệp, có thể do nguyên nhân khách quan
mà doanh nghiệp gặp khó khăn trước mắt dẫn đến nợ quá hạn; nhưng trong
thời gian tới tình hình kinh doanh phục hồi, quan hệ của doanh nghiệp lành
mạnh thì ngân hàng có thể thu được nợ.
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
20
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
-Trường hợp doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn, ngân hàng có quyền
bán tài sản thế chấp để bù lại một phần vốn.
Hạn mức tín dụng mà ngân hàng đưa ra trong hợp đồng vay, chẳng hạn
ngân hàng chỉ cho vay 70% số vốn xin vay. Ngoài ra còn phụ thuộc vào số
kết dư bù, chẳng hạn doanh nghiệp cần vay 100 triệu nhưng ngân hàng giữ lại
10 triệu phòng khi có rủi ro xảy ra đã thu hồi được 1 phần nợ.
- Phụ thuộc vào các yếu tố khác như hàng hoá doanh nghiệp chưa bán kịp,
tiền đang trong quá trình thu... trong ngành xây dựng bên thi công phụ thuộc
vào bên chủ công trình trả tiền đúng hạn.
1.4.3.2. Xét trên quan điểm khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn trung và dài hạn . Đối
với khách hàng thì chất lượng tín dụng biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:
- Doanh thu tăng từ dự án
- Lợi nhuận tăng tăng từ dự án
- Lao động tăng từ dự án
Có thể nói đây là những chỉ tiêu hệ quả phản ánh chất lượng tín dụng tốt
hay xấu. Một khoản tín dụng tốt đối với Ngân hàng cũng chính là khoản tín
dụng tốt đối với doanh nghiệp. Ta có thể thấy chỉ tiêu chất lượng tín dụng
luôn phải được xem xét, phân tích trên nhiều giác độ, phải đặt trên quan điểm
của cả khách hàng và Ngân hàng. Có như vậy, việc đánh giá chất lượng hoạt
động tín dụng mới thực sự khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng
để từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn một cách

có hiệu quả.
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chính là những nhân tố
gây ra sự biến động tốt hay xấu của các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
21
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
Có nhiều nhân tố, chủ quan và khách quan, nhân tố bên trong và bên ngoài...
nhưng tựu trung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau:
1.5.1. Các nhân tố thuộc về Môi trường kinh tế
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng sẽ thấy được ảnh hương của nó đến chất lượng
tín dụng trung và dài hạn. Bất kì một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối
của những chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế đang hưng thịnh thì
các doanh nghiệp làm ăn phát đạt, xuất hiện nhiều nhu cầu mở rộng sản xuất,
nên nhu cầu tín dụng cũng tăng. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng sẽ phát
triển. Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái thì tất yếu nhu cầu tín dụng sẽ
giảm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế cũng giảm sút, lúc này, Ngân
hàng sẽ dư thừa, ứ đọng một lượng vốn lớn, nguồn vốn huy động được sử
dụng không hiệu quả có nghĩa là chất lượng tín dụng bị giảm sút.
Chu kì kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xét trên quan
điểm khách hàng. Khi nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ do sản phẩm không tiêu thụ được và có nghĩa
là doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ Ngân hàng, chất lượng tín dụng lúc
này bị đánh giá là kém.
Những sự biến động về lãi suất, tỷ giá trên thị trường cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến lãi suất của Ngân hàng, đẫn đến ảnh hưởng đến mức lãi ròng của
khoản tín dụng. Bài học từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính Đông Nam Á
đã chỉ ra rằng sự mất giá của đồng nội tệ đã ảnh hưởng đầu tiên và trực tiếp
đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
22
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
1.5.2. Các nhân tố thuộc về Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và các văn bản pháp qui
liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung và hoạt độngtín dụng nói
riêng.
Hiện nay dù dã trải qua nhiều sửa đổi và mở rộng quyền hạn cho các
NHTM song hệ thống văn bản pháp luật còn chưa đồng bộ, gây khó khăn cho
Ngân hàng khi ký kết, thực hiện các hợp đồng tín dụng. Bên cạnh đó, Luật
Ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các qui định, văn bản dưới
luật. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng tín dụng của các Ngân
hàng.
Sự thay đổi các chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Nhất là về cơ cấu kinh tế, chính
sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột gây xáo trộn sản xuất kinh doanh
trong nước của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm
hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn,
nợ khó đòi.
Quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, Nhà
nước cho phép nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức
năng, nhiệm vụ vượt quá trình độ, năng lực quản lý đẫn đến rủi ro, thua lỗ,
làm giảm sút chất lượng tín dụng.
1.5.3. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
1.5.3.1. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM
Muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn.
Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ, do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh
toán thường xuyên nên các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng phải
được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn trung dài hạn, bao gồm các nguồn vốn
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45

23
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy động có thời hạn dưới
một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân hàng
có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là vốn ngắn hạn, không ổn định thì
không nên mở rộng cho vay trung dài hạn. Các nguồn vốn mà một ngân hàng
có thể sử dụng để cho vay trung dài hạn bao gồm: nguồn vốn tự có của ngân
hàng; vốn vay trung dài hạn trong và ngoài nước; vốn huy động trung và dài
hạn; vốn uỷ thác; một bộ phận nhất định vốn huy động ngắn hạn cũng có thể
được sử dụng. Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhan tố quyết
định quy mô cho vay trung dài hạn và do đó ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng trung dài hạn của ngân hàng. Ngoài ra, một ngân hàng có nguồn vốn
trung dài hạn dồi dào cũng dễ dàng hơn trong việc tạo lập uy tín đối với khách
hàng, nhờ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn.
1.5.3.2. Năng lực của Ngân hàng
Năng lực của Ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách
hàng. Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là
vốn và lãi phải được trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như
việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp
không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân
hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Làm
được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác khách hàng tin cậy,
những dự án thực sự khả thi và đó là tiền đề để nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
24
Đại học Kinh tế quốc dân Khóa luận tốt nghiệp
1.5.3.3. Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của Ngân
hàng
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được tiến hành

tốt, giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án
khả thi có khả năng sinh lời cao. Song đó chưa phải là sự bảo đảm chắc chắn
để có được chất lượng tín dụng cao, đặc biệt là đối với tín dụng trung và dài
hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước. Bản thân dự án trong quá trình
thực hiện cũng nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà
công tác giám sát, xử lý tình huống tín dụng khi cho vay có ý nghĩa rất quan
trọng.
1.5.3.4. Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan
dến việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu
của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa như vậy rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trước hết về mặt quy mô tín dụng, nếu
chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín
dụng trung dài hạn thì có nghĩa là quy mô tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng đó sẽ bị thu hẹp. Đó có thể là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng đang có vấn đề hay xét về mặt quy mô không thể
nói chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng đó trong giai đoạn đó là
tốt. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một loạt các
vấn đề như: quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng;
lĩnh vực tài trợ; biện pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi
suất có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
Khoa Ngân hàng - Tài chính Tô Văn Quang - TCC 45
25

×