Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận cho vùng lúa chất lượng cao tại phường mỹ hòa – long xuyên – an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.32 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN MINH HIẾU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN
CHO VÙNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO
TẠI PHƯỜNG MỸ HÒA – LONG XUYÊN – AN GIANG
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN
CHO VÙNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO
TẠI PHƯỜNG MỸ HÒA – LONG XUYÊN – AN GIANG
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: TRẦN MINH HIẾU
Lớp: ĐH4KN1 Mã số SV: DKN030133
Giảng viên hướng dẫn: Ths. TRẦN MINH HẢI
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn :
Ths. TRẦN MINH HẢI
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng 06 năm 2007.


LỜI CẢM ƠN
Trải qua 5 tháng từ khi bắt đầu thu thập số liệu cho đến khi bài viết được hoàn
thành, Tôi đã học hỏi và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm từ thực tế cuộc sống, tất cả điều
đó đã bổ sung thêm vào vốn kiến thức học tập từ ghế nhà trường để làm hành trang vững
bước vào tương lai.
Nhân đây, Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến trường Đại Học An Giang, đến
khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã cung cấp nền tảng kiến thức vô cùng quan trọng
trong 4 năm học vừa qua, đã tạo điều kiện thuận lợi cho Tôi trong quá trình thực hiện
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy và hướng dẫn tận tình của thầy Trần
Minh Hải đã trực tiếp hướng dẫn Tôi, đã tạo điều kiện cho Tôi tiếp súc nhiều với thực tế
cuộc sống, đã cho Tôi động lực để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chung đến: Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn An
Giang; Trung Tâm Khuyến Nông An Giang; Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật An Giang;
Phường Mỹ Hòa. Đã tận tình giúp đỡ Tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho
khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Trần Minh Hiếu
Trường Đại Học An Giang – Khoa Kinh Tế – QTKD
TÓM TẮT
Phường Mỹ Hòa với tiềm năng đa dạng, phong phú có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển nông nghiệp đặc biệt là nghề trồng lúa truyền thống, hàng năm cung cấp cho
Phường sản lượng lúa rất lớn bình quân khoảng 12.070 tấn chiếm 0,48% sản lượng lúa
của cả Tỉnh. Sản xuất lúa ở Phường Mỹ Hòa có vai trò quan trọng đóng góp vào việc đảm
bảo an ninh lương thục quốc gia và hướng đến xuất khẩu.
Tuy nhiên trong thời gian qua việc sản xuất lúa trên Phường Mỹ Hòa còn biểu
hiện nhiều bất ổn và thiếu bền vững. Sự đa dạng các chủng loại giống lúa (có hơn 10
chủng loại giống khác nhau), sự xuất hiện của các loại dịch hại với mức bộc phát, lan
truyền ngày càng cao và liên tục đã làm suy giảm đáng kể năng suất và chất lượng lúa

của Phường, sự hạn chế áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong canh tác đã làm
tăng chi phí của bà con, đó là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận thu lại của bà con nông dân
ngày càng giảm.
Để giúp cho bà con nông dân Phường Mỹ Hòa nâng cao lợi nhuận bằng việc canh
tác lúa có chất lượng cao, lợi nhuận thu lại ngày một tăng mà chi phí lại giảm, Tôi đưa ra
bốn giải pháp: Giải pháp về giống; Giải pháp về kỹ thuật canh tác; Giải pháp về tổ chức
sản xuất và giải pháp về thị trường tiêu thụ nhằm khắc phục hiện trạng trên và góp phần
nâng cao dần chất lượng của nền nông nghiệp truyền thống.

MỤC LỤC
MỤC LỤC
Trang


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BẢNG
Trang
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH

Chương 1. Giới Thiệu Tổng Quan SVTH: Trần Minh Hiếu
Chương 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Chương 1 giới thiệu khái quát về tổng quan của đề tài mà đề tài nghiên cứu, vấn
đề chung về nông nghiệp hiện tại đặc biệt là cây lúa, thuận lợi và thách thức như thế nào
đối với bà con trong canh tác lúa. Nghiên cứu về hiện trạng canh tác lúa của bà con trên
Phường Mỹ Hòa để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho bà con.
Chương 1 sẽ trình bày 5 phần chính sau:
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.

1.3. Phạm vi nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Ý nghĩa.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Nông nghiệp từ lâu đã là một lĩnh vực hoạt động sản xuất quan trọng để đảm bảo
cuộc sống của con người. Hiện nay nông nghiệp lại là lĩnh vực nhạy cảm trong tiến trình
hội nhập. Việt Nam là quốc gia có đến 75% dân số sống ở vùng nông thôn và đa phần
dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, do vậy hội nhập tạo ra cơ hội và cũng là thách thức cho
nền nông nghiệp Việt Nam.
Khái quát lại nền nông nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây đã tiến bộ
vượt bật, từ một nền nông nghiệp lạc hậu và bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh, đến nay
nông nghiệp ta không những xóa được tình trạng thiếu hụt về lương thực mà còn trở
thành một quốc gia xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới, đứng hàng thứ hai trên thế giới
trong xuất khẩu gạo.
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập đang diễn ra ngày càng sâu sắc, Việt
Nam đã, đang và sẽ cố gắng hòa mình vào dòng chảy hội nhập của hệ thống kinh tế
thương mại thế giới bằng cách chủ động gia nhập vào các tổ chức kinh tế trong khu vực
và trên thế giới. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập vào nhiều tổ chức như: Hiệp định Chung
về Thuế quan và Thương mại (General Agreement on Tariffs and Trade – GATT),
ASIAN và là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO: World Trade
Organization), tạo ra cho Việt Nam nhiều cơ hội trong ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật về lai tạo giống, công nghệ sinh học trong việc tạo ra nhiều giống mới chất lượng và
năng suất cao, các công nghệ tiên tiến sau thu hoạch…. Đồng thời cũng không tránh khỏi
những đe dọa về thị trường, về đối thủ cạnh tranh và đặc biệt là các tiêu chuẩn về chất
lượng vệ sinh an toàn trong sản xuất nông nghiệp ngày càng khắc khe hơn.
Ngày nay, con người đã đạt được trình độ phát triển rất cao về ứng dụng công
nghệ và khoa học kỹ thuật trong canh tác lúa, cũng như nhiều lĩnh vực sản xuất khác.
Nhưng nhiều nước trên thế giới vẫn còn phải sống dựa vào hoạt động nông nghiệp là chủ
yếu. Giáo sư – Tiến sĩ Võ Tòng Xuân có nói: “Lúa là sự sống của hơn phân nữa dân số
trên thế giới, là thực phẩm hạt quan trọng trong bữa ăn của hàng trăm triệu người dân

Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latinh sống trong vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới. Sống
trong những vùng này, dân số ngày càng gia tăng rất nhanh và hiện tại vẫn tăng nhanh
như thế. Lúa vẫn là nguồn thực phẩm chính của họ…”
Việc phát triển nông nghiệp cũng như nhiều vấn đề liên quan đến nông dân và đặc
biệt là lĩnh vực lúa trong nhu cầu cao của hội nhập, được xem là đề tài được nhiều nhà
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 1
Chương 1. Giới Thiệu Tổng Quan SVTH: Trần Minh Hiếu
khoa học trên thế giới quan tâm. Ở Việt Nam, đó cũng là lĩnh vực nghiên cứu rất quan
trọng và cần thiết(
1
).
Đồng bằng sông Cửu Long với tiềm năng đa dạng, phong phú và là vùng trọng
điểm sản xuất lương thực. Sản lượng lúa chiếm 52% tổng sản lượng lúa của cả nước,
hàng năm đóng góp trên 90% sản lượng gạo xuất khẩu(
2
), sản xuất lúa đồng bằng sông
Cửu Long có vai trò đặc biệt quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và
góp phần tích cực trong xuất khẩu. Tuy nhiên thời gian qua việc sản xuất lúa ở đồng bằng
sông Cửu Long cũng còn biểu hiện sự thiếu ổn định và kém bền vững, sự xuất hiện của
nhiều loại dịch hại với mức bộc phát, lan truyền ngày càng cao và liên tục đã làm suy
giảm đáng kể năng suất và sản lượng của lúa toàn vùng, trong đó có An Giang. Tình hình
này đang đặt ra những vấn đề cần quan tâm nhất đó là sử dụng giống gì cho phù hợp và
cho năng suất cao, chất lượng tốt và bố trí mùa vụ canh tác thế nào là hợp lý…. Phường
Mỹ Hòa cũng nằm trong tình trạng trên.
Đề tài này tiến hành khảo sát hiện trạng sản xuất lúa và tìm một số giải pháp nâng
cao lợi nhuận cho vùng trồng lúa tại Phường Mỹ Hòa – Thành Phố Long Xuyên – Tỉnh
An Giang. Với mong muốn nông dân trên Phường tiết kiệm chi phí trong sản xuất lúa
thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác, hạn chế dịch hại,
canh tác giống hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận cho bà con, cải thiện đời sống và tạo ra
sản phẩm lúa có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của hội nhập.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Khảo sát hiện trạng sản xuất lúa trên địa bàn Phường Mỹ Hòa.
Phường Mỹ Hòa có diện tích đất sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp lớn 940,6
ha, hàng năm cung cấp cho Phường sản lượng lúa rất lớn 12.070 tấn(
3
), nhưng đa phần
không đồng đều nhau về chất lượng do đa dạng chủng loại, đất sản xuất manh mún, nhỏ
lẻ. Bên cạnh đó trong hai năm trở lại đây cơn đại dịch rầy nâu gây bệnh vàng lùn và lùn
xoắn lá lúa đã gây hại nghiêm trọng, đồng thời do sự hạn chế của bà con nông dân trong
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác đã dẫn đến năng suất giảm và kéo
theo sự sụt giảm về chất lượng, lợi nhuận thu lại trong sản xuất thì thấp nhưng chi phí bỏ
ra thì rất cao.
1.2.2. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận.
Qua quá trình khảo sát hiện trạng sản xuất lúa trên Phường Mỹ Hòa cho thấy bà
con nông dân còn sản xuất nhỏ lẻ, đất sản xuất manh mún, diện tích đất bình quân/hộ từ 3
đến 5 công, nông dân chưa có sự liên kết lại với nhau trong quá trình sản xuất, chưa nắm
rõ và do hạn chế về các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật canh tác, chưa cập nhật được các loại
giống chất lượng cao nên chỉ sản xuất các loại giống thường, không có khả năng kháng
sâu bệnh từ đó bà con tốn nhiều chi phí trong phun thuốc phòng và trị… Nhưng kết quả
mang lại là năng suất thấp và chất lượng không cao.
Do không có sự liên kết trong sản xuất nên hạn chế rất lớn trong khả năng thương
lượng giá khi bán, không bán được trực tiếp cho công ty hoặc nhà máy mà chỉ bán cho
thương lái nên thường bị ép giá.
1
(( ) Theo nhận định của Tiến sĩ Đỗ Đức Định chủ tịch hội đồng khoa học - trung tâm nghiên cứu khoa học
- kinh tế - xã hội.
2
(( ) Nguyễn Trí Ngọc - cục trưởng cục trồng trọt.
3
(() Phường Mỹ Hòa báo cáo tổng kết về tình hình phát triển kinh tế xã hội 2006.

GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 2
Chương 1. Giới Thiệu Tổng Quan SVTH: Trần Minh Hiếu
Thấy được hiện trạng sản xuất hiện tại và nhu cầu ngày càng cao của thị trường
trong thời hội nhập trong lĩnh vực lúa gạo, nên trong bài viết này đưa ra một vài giải pháp
nâng cao lợi nhuận cho bà con trong quá trình canh tác lúa.
Sau đây là một số giải pháp nhằm giúp cho bà con nâng cao lợi nhuận trong sản
xuất lúa:
Giải pháp về giống.
Giải pháp về kỹ thuật canh tác.
Giải pháp về tổ chức sản xuất.
Giải pháp về thị trường tiêu thụ.
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
Lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực hoạt động rất đa dạng với nhiều ngành nghề
khác nhau từ chăn nuôi đến trồng trọt về nông, lâm, ngư nghiệp…. Ở đây đề tài chỉ giới
hạn trong việc nghiên cứu lĩnh vực lúa ở tại Phường Mỹ Hòa – Thành Phố Long Xuyên
– Tỉnh An Giang và chỉ dừng lại ở việc đưa ra một số giải pháp về giống, về kỹ thuật
canh tác, về tổ chức sản xuất và về thị trường tiêu thụ nhằm nâng cao lợi nhuận cho bà
con trong vùng trồng lúa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Việc thu thập dữ liệu phục vụ chủ yếu cho đề tài được thực hiện thông qua việc
thu thập từ các nguồn dữ liệu thứ cấp, song song đó là việc tiến hành thu thập dữ liệu sơ
cấp cụ thể như sau:
- Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua các báo cáo tổng kết năm của Phường
về kinh tế - xã hội, đặc biệt là về cây lúa, các báo cáo về tình hình nông nghiệp Tỉnh của
Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn An Giang, về tình hình dịch bệnh trên cây lúa
của Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật An Giang, các tài liệu về kỹ thuật canh tác lúa đạt chất
lượng cao của Trung Tâm Khuyến Nông An Giang, cùng các sách báo, các tài liệu tạp
chí, các luận văn tốt nghiệp của khóa trước.
- Dữ liệu sơ cấp: Lập bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp bà con nông dân trên

Phường về hiện trạng sản xuất lúa hiện tại, về tình hình dịch bệnh, về chi phí, về lợi
nhuận trong canh tác lúa, về sự đồng ý tham gia sản xuất lúa chất lượng cao tại một số
khóm, ấp trên Phường.
Một số Website tham khảo:
Tỉnh An Giang
Sở Nông Nghiệp tỉnh An Giang
Sở nông nghiệp tỉnh Cần Thơ
Trung tâm khuyến nông quốc gia
Công Ty CP bảo vệ thực vật An Giang
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 3
Chương 1. Giới Thiệu Tổng Quan SVTH: Trần Minh Hiếu
1.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Bảng câu hỏi sau khi phỏng vấn sẽ được tiến hành xử lý bằng phần mềm phân
tích dữ liệu SPSS for Windows sau đó sẽ tiến hành phân tích, so sánh và đưa ra kết luận
phục vụ cho khóa luận.
1.5. Ý nghĩa.
Để hạn chế việc sản xuất manh mún nhỏ lẻ, việc sản xuất lúa bằng nhiều loại
giống khác nhau, và đặc biệt là cơn đại dịch rầy nâu gây bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá lúa
đã đang và sẽ đe doạ trực tiếp đến mùa vụ của bà con. Nếu không giải quyết tốt các vấn
đề đó thì chi phí sản xuất của bà con sẽ rất cao, ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận mang lại.
Để giúp cho bà con hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc canh tác lúa đúng kỹ thuật,
canh tác giống chất lượng cao, liên kết sản xuất để đảm bảo an toàn đầu ra, giúp bà con
nắm vững về tình hình dịch hại và các giải pháp đồng bộ để phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng
lùn và lùn xoắn lá là vấn đề cấp bách hiện nay, nhằm tạo ra một quy trình canh tác lúa để
có lợi nhuận cao, chất lượng lúa được nâng lên đáng kể đáp ứng nhu cầu hội nhập của thị
trường.
Nghiên cứu, tham khảo ý kiến của bà con nông dân, cán bộ nông nghiệp Phường
cùng các giảng viên của trường Đại Học An Giang để đưa ra “Một số giải pháp nâng cao
lợi nhuận cho vùng lúa chất lượng cao tại Phường Mỹ Hòa – Thành Phố Long Xuyên –

Tỉnh An Giang”.
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 4
Chương 2. Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn SVTH: Trần Minh Hiếu
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chương này giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu (tên đề tài, địa bàn thực hiện,
tiến độ thực hiện đề tài…), giới thiệu về Phường Mỹ Hòa là vùng nghiên cứu trọng điểm
của đề tài, trong chương này cũng nói sơ lược về các khái niệm khác liên quan đến đề tài
như: Khái niệm về chi phí, lợi nhuận, doanh thu….
Chương 2 bao gồm 3 phần chính:
2.1. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
2.2. Giới thiệu về vùng nghiên cứu (Giới thiệu về Phường Mỹ Hòa).
2.3. Các khái niệm liên quan đến đề tài.
2.1. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Tên đề tài: “Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận cho vùng lúa chất lượng cao tại
Phường Mỹ Hòa – Thành Phố Long Xuyên – Tỉnh An Giang”.
Địa bàn thực hiện: Đề tài sẽ được thực hiện và áp dụng trên vùng đất nông nghiệp
của Phường Mỹ Hòa – Thành Phố Long Xuyên – Tỉnh An Giang.
Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài sẽ được tiến hành thực hiện trong 6 tháng. Bắt
đầu từ tháng 01/2007 và kết thúc vào tháng 06/2007.
Bảng 2.1. Tiến độ thực hiện khóa luận
2.2. Giới thiệu về vùng nghiên cứu (Giới thiệu về Phường Mỹ Hòa).
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 5
Thời gian thực hiện (Năm 2007)
Nội dụng
Tháng
01
Tháng
02
Tháng
03

Tháng
04
Tháng
05
Tháng
06
Viết đề cương sơ bộ

Viết đề cương chi tiết

Hoàn thành đề cương
chi tiết

Chuẩn bị bảng câu hỏi
phỏng vấn nông dân

Phỏng vấn nông dân

Phân tích mẫu phỏng
vấn

Viết bài

Nộp bản nháp

Chỉnh sửa và hoàn
thành bản chính

Nộp bản chính


Chuẩn bị báo cáo

Bảo vệ khóa luận

Chương 2. Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn SVTH: Trần Minh Hiếu
Mỹ Hòa là một Phường ven đô cách trung tâm thành phố Long Xuyên khoảng
1km về hướng Tây.
 Phía Bắc giáp Xã Mỹ Khánh và Phường Bình Khánh.
 Phía Nam giáp Phường Mỹ Quí và Phường Mỹ Phước.
 Phía Đông giáp Phường Đông Xuyên.
 Phía Tây giáp Thị Trấn Phú Hòa - Huyện Thoại Sơn.
Phường Mỹ Hòa là một Phường thuần nông với diện tích tự nhiên là 1.651 ha
trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 60% (940,6 ha). Kết hợp với hệ thống sông
ngòi chằng chịt đã mang phù sa bồi đắp hàng năm vào mùa lũ, cùng với thời tiết thuận lợi
cho canh tác lúa.
Dân số của Phường đa phần là dân số trẻ với 28.189 nhân khẩu đang sinh sống
trong 5.754 hộ gia đình. Mật độ dân số bình quân 1.688 người/km
2
. Với diện tích mặt đất
gieo trồng lên tới 1.982,2 ha, năng suất bình quân đạt 680kg/công, ước lượng đạt
11.608,63 tấn (giảm 660,8 tấn sao với năm 2005) (2004: 12.307,52 tấn/ha; 2005:
12.296,44 tấn/ha; 2006: 11.608,63 tấn/ha). Thu nhập hàng năm đạt 1.600.000đồng –
2.000.000 đồng/công (bình quân từ 800.000đồng đến 1.000.000đồng/công/vụ), tăng 26%
so với năm 2005(
4
). Lúa mà bà con thu hoạch đa phần không đồng điều nhau về chất
lượng, cùng với việc canh tác trên diện tích manh mún nhỏ lẻ từ 3 đến 5 công/hộ nên dẫn
đến tình trạng đa dạng chủng loại giống. Đó là nguyên nhân chính làm sụt giảm lợi nhuận
của bà con.
2.3. Các khái niệm liên quan đến đề tài.

2.3.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, nguyên nhiên vật liệu và
các chi phí cần thiết khác mà nhà sản xuất phải chi ra trong quá trình sản xuất, được biểu
hiện bằng thước đo tiền tệ và được tính cho một thời kỳ nhất định(
5
).
Từ khái niệm đó mở rộng ra về chi phí trong lĩnh vực lúa như sau:
Chi phí sản xuất lúa là toàn bộ các chi phí về lao động sống, nguyên nhiên vật liệu
và các chi phí cần thiết khác mà nông dân phải bỏ ra trong quá trình canh tác lúa, được
biểu hiện bằng tiền và tính cho một mùa vụ (thường là 3 tháng).
Qua đó ta có thể thấy các yếu tố của chi phí sản xuất lúa bao gồm:
Lao động sống là hao phí về sức lao động của nông dân, các lao động thuê mướn
khác trong canh tác lúa. Đó là yếu tố thứ ba trong bốn yếu tố quan trọng trong nông
nghiệp mà ông bà ta thường nói: “Nhất nước, Nhì phân, Tam cần, Tứ giống”. Sự thành
bại về năng suất cao hay thấp là một phần rất lớn vào công chăm sóc, “Một nông dân giỏi
là nông dân phải hiểu những gì cây lúa nói và cây lúa khỏe năng suất cao là cây lúa được
chăm sóc chu đáo bởi nông dân”.
Nguyên nhiên vật liệu là chi phí về các vật tư nông nghiệp như: Phân bón, thuốc trừ
sâu… về giống phục vụ cho sản xuất.
4
(() Phường Mỹ Hòa báo cáo tổng kết về tình hình phát triển kinh tế xã hội 2006.
5
(() PGS.TS Đoàn Xuân Tiên. Học Viện Tài Chính, Trang 44 Giáo trình Kế Toán Quản Trị; Nhà xuất bản
Tài chính Hà Nội 2005.
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 6
Chương 2. Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn SVTH: Trần Minh Hiếu
Các chi phí khác bao gồm các chi phí về thuê mướn các công cụ, thiết bị cần thiết
trong chuẩn bị ban đầu trước khi bước vào mùa vụ (làm đất, làm cỏ, cày, bừa…).
2.3.2. khái niệm doanh thu.
Doanh thu là khoản thu của nhà sản xuất sau khi bán sản phẩm của mình và được

tính bằng tiền thể hiện qua công thức:
Doanh thu = sản lượng bán x giá bán.
Từ đây khái quát về khái niệm doanh thu trong lĩnh vực lúa:
Doanh thu của nông dân trong canh tác lúa chính là khoản tiền mà nông dân thu
được khi bán lúa.
Doanh thu = năng suất x giá bán.
2.3.3. Khái niệm lợi nhuận.
Lợi nhuận của nhà sản xuất chính là khoản dôi ra sau cùng mà nhà sản xuất nhận
được sau khi bù đắp các khoản chi phí và được biểu hiện bằng tiền thể hiện thông qua
công thức sau:
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
Khái quát khái niệm lợi nhuận trong canh tác lúa:
Lợi nhuận của nông dân trong canh tác lúa chính là số tiền mà nông dân nhận
được sau khi chi trả cho các khoản chi phí về giống, về vật tư nông nghiệp, về thuê mướn
nhân công, làm đất ban đầu, và các chi phí liên quan khác trong quá trình canh tác lúa.
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 7
Chương 3: Hiện Trạng Sản Xuất Lúa Trên Phường SVTH: Trần Minh Hiếu
Chương 3. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT LÚA TRÊN PHƯỜNG MỸ HÒA – THÀNH
PHỐ LONG XUYÊN – TỈNH AN GIANG
Tiến hành khảo sát hiện trạng sản xuất lúa trên địa bàn Phường Mỹ Hòa để thấy
được tình trạng diện tích đất manh mún, nhỏ lẻ bình quân từ 3 đến 5 công/hộ, thấy được
sự hạn chế của bà con trong áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác lúa
như áp dụng: Ba giảm ba tăng, quản lý dịch hại tổng hợp IPM (Intergrated Pest
Managerment), nguyên tắc bốn đúng trong phun thuốc,… Hiện trạng sản xuất lúa đại trà
với nhiều loại giống khác nhau. Dẫn đến chi phí tăng cao làm giảm đáng kể lợi nhuận
thu lại của bà con. Đồng thời thấy được sự khó khăn của bà con trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm (bán lúa) về việc chọn lựa người bán, giá bán. Song song đó đề tài còn giới
thiệu đến bà con giống chất lượng cao về lợi ích và sự cần thiết phải canh tác giống chất
lượng cao trong xu hướng hội nhập, để làm cơ sở cho việc đưa ra giải pháp phù hợp
trong chương 4.

Chương 3 trình bày các vấn đề cơ bản sau:
3.1. Tình hình chung.
3.2. Hiện trạng về giống.
3.3. Hiện trạng về kỹ thuật canh tác.
3.4. Hiện trạng về tổ chức sản xuất
3.5. Hiện trạng về thị trường tiêu thụ.
3.6. Diễn biến sâu bệnh trên lúa vụ hè thu 2007.
3.1. Tình hình chung.
Phường Mỹ Hòa là một Phường thuần nông với diện tích tự nhiên là 1.651 ha,
diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 60% (940,6 ha) trong đó có hơn 90% là đất canh tác
lúa, hàng năm diện tích gieo trồng lên đến 1.982,2 ha(
6
). Tuy nhiên diện tích mà bà con
canh tác còn nhỏ lẻ dao động từ 3 đến 5 công/hộ, qua quá trình phỏng vấn trực tiếp bà
con nông dân và tiến hành phân tích dữ liệu thu thập được thì kết quả cho thấy mỗi gia
đình có từ 1 đến 2 thửa ruộng có hộ có đến 3 thửa nhưng mỗi thửa chỉ có từ 1 đến 3 công
(53,3% số hộ gia đình) và chỉ có 16,7% số hộ gia đình có từ 8 công trở lên.
Bảng 3.1. Diện tích đất canh tác phổ biến trên Phường
Tần số Phần trăm (%)
Diện tích
Từ 1 đến 3 công 16 53,3
Từ 4 đến 7 công 9 30,0
Từ 8 công trở lên 5 16,7
Tổng số mẫu 30 100,0
(Nguồn: Phỏng vấn trực tiếp nông dân trên Phường)
6
(1)
Phường Mỹ Hòa báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2006
kế hoạh công tác năm 2007.
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 8

Chương 3: Hiện Trạng Sản Xuất Lúa Trên Phường SVTH: Trần Minh Hiếu
Biểu đồ 3.1. Diện tích đất canh tác phổ biến trên Phường
Với mật độ đó cho thấy diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ gia đình ở
Phường Mỹ Hòa dao động từ 3 đến 5 công thấp hơn nhiều so với diện tích đất nông
nghiệp bình quân/hộ của Tỉnh dao động từ 6 đến 8 công(
7
). Điều này liên quan đến chi
phí sản xuất lúa như: Nếu hộ gia đình canh tác từ 1 đến 3 công thì có khi chi phí lên đến
trên 1.100.000đồng/công, bình quân chi phí sản xuất lúa trên phường dao động từ
900.000đồng đến 1.000.000đồng/công.
Biểu đồ 3.2. Mối quan hệ giữa chi phí và diện tích
7
Sở nông nghiệp tỉnh An Giang Báo cáo tổng kết ngành Nông Nghệp 2006 kế hoạch sản xuất 2007.
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 9
16,7
30
53,3
0
10
20
30
40
50
60
Từ 1 đến 3 công Từ 4 đến 7 công
Từ 8 công trở lên
Diện tích
Phần trăm %
Từ 8 công trở lên
Từ 4 – 7 công

60
50
40
30
10
0
Trên 1.100.000
Đồng
Trên 900.000 -
1.100.000 Đồng
Từ 700.000 -
900.000 Đồng
Dưới 700.000
Đồng
20
Diện tích đất gia đình đang canh tác
Từ 1 – 3 công
Chương 3: Hiện Trạng Sản Xuất Lúa Trên Phường SVTH: Trần Minh Hiếu
Điều này chứng tỏ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản xuất (diện
tích đất). Khi quy mô sản xuất càng hẹp (diện tích đất nhỏ lẻ) thì chi phí sản xuất rất cao
và ngược lại khi quy mô sản xuất ngày càng mở rộng (diện tích đất tập trung) thì chi phí
sản xuất sẽ thấp hơn.
Chi phí thay đổi theo từng mùa vụ, mùa hè thu chi phí thường cao hơn mùa đông
xuân do sâu bệnh phá hại nặng nề, phân bón nhiều hơn, chi phí làm đất nhiều hơn… qua
phân tích cho thấy chi phí cho một công từ trên 700.000đồng đến 900.000đồng chiếm
33,3% ở vụ đông xuân và 30% ở vụ hè thu; từ trên 900.000đồng đến 1.100.000đồng thì
có đến 40% ở vụ đông xuân và 60% ở vụ hè thu.
Bảng 3.2. Chi phí canh tác lúa vụ đông xuân
Tần số
Phần trăm

(%)
Chi Phí
Dưới 700.000đồng/công 5 16,7
Từ 700.000đồng đến 900.000đồng/công 10 33,3
Trên 900.000đồng đến 1.100.000đồng/công 12 40,0
Trên 1.100.000đồng/công 3 10,0
Tổng mẫu 30 100,0
(Nguồn: Phỏng vấn trực tiếp nông dân trên Phường)
Bảng 3.3. Chi phí canh tác lúa vụ hè thu
Tần số Phần trăm (%)
Chi Phí
Dưới 700.000đồng/công 1 3,3
Từ 700.000đồng đến 900.000đồng/công 9 30,0
Trên 900.000đồng đến 1.100.000đồng/công 18 60,0
Trên 1.100.000đồng/công 2 6,7
Tổng mẫu 30 100,0
(Nguồn: Phỏng vấn trực tiếp nông dân trên Phường)
Trong khi đó chi phí sản xuất bình quân cho một công trên toàn tỉnh là
750.000đồng/công(
8
). Chi phí canh tác trên Phường Mỹ Hòa có cao hơn so với chi phí
bình quân của Tỉnh từ 150.000đồng đến 250.000đồng/công.
Biểu đồ 3.3. So sánh chi phí canh tác lúa vụ đông xuân và vụ hè thu
8
(() Sở nông nghiệp tỉnh An Giang – báo cáo tổng kết ngành nông nghiệp 2006 - kế hoạch sản xuất 2007).
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 10
Chương 3: Hiện Trạng Sản Xuất Lúa Trên Phường SVTH: Trần Minh Hiếu
16,7
33,3
40

10
3,3
30
60
6,7
0
10
20
30
40
50
60
70
Dưới
700.000đồng/công
Trên 900.000đồng
đến
1.100.000đồng/công
Chi phí
Phần trăm (%) số hộ gia đìnha
Vụ đông xuân
Vụ hè thu
Năng suất lúa bình quân trên Phường đạt 680kg/công năng suất có cao hơn so với
năng suất bình quân của Tỉnh là 630kg/công.
Biểu đồ 3.4. So sánh chi phí sản xuất lúa bình quân của Tỉnh An Giang với Phường
Mỹ Hòa
750.000
1.000.000
0
200.000

400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
Chi phí canh tác lúa bình
quân của Tỉnh
Chi phí canh tác lúa bình
quân của Phường
Chi phí (đồng)
Bảng 3.4. So sánh chi phí sản xuất lúa bình quân của Tỉnh An Giang với Phường
Mỹ Hòa
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 11
Chương 3: Hiện Trạng Sản Xuất Lúa Trên Phường SVTH: Trần Minh Hiếu
Chi phí canh tác lúa bình quân của Tỉnh 750.000đồng
Chi phí canh tác lúa bình quân của Phường 1.000.000đồng
(Nguồn: Số liệu từ báo cáo của Phường Mỹ Hòa và Sở Nông Ngiệp An Giang)
Bảng 3.5. Năng suất lúa vụ đông xuân
Tần số Phần trăm (%)
Năng suất
Dưới 700kg/công 12 40,0
Từ 700kg đến 900kg/công 10 33,3
Trên 900kg/công 8 26,7
Tổng mẫu 30 100,0
(Nguồn: Phỏng vấn trực tiếp nông dân trên Phường)
Biểu đồ 3.5. So sánh năng suất lúa vụ đông xuân và hè thu
40
33,3
26,7
63,3

36,7
0
0
10
20
30
40
50
60
70
Dưới
700kg/công
Từ 700kg
đến
900kg/công
Trên
900kg/công
Năng suất
Phần trăm
(%)
Vụ đông xuân
Vụ hè thu
Bảng 3.6. Năng suất vụ hè thu
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 12
Chương 3: Hiện Trạng Sản Xuất Lúa Trên Phường SVTH: Trần Minh Hiếu
Tần số Phần trăm (%)
Năng suất
Dưới 700kg/công 19 63,3
Từ 700kg đến 900kg/công 11 36,7
Tổng mẫu 30 100,0

(Nguồn: Phỏng vấn trực tiếp nông dân trên Phường)
Qua biểu đồ cho thấy năng suất lúa vụ đông xuân có cao hơn nhiều so với năng
suất lúa vụ hè thu. Trong vụ hè thu năng suất không thể đạt đến 900kg/công (45 giạ/công)
và ở vụ này năng suất đạt rất thấp có đến 63,3% số hộ nông dân chỉ đạt năng suất dưới
700kg/công. Cụ thể như sau:
Bảng 3.7. So sánh năng suất, chi phí và lợi nhuận giữa Phường Mỹ Hòa và
Tỉnh An Giang.
Phường Mỹ Hòa
(a)
Tỉnh An Giang
(b)
Năng suất bình quân (kg) 680 630
Giá bán (đồng/kg) 2.850 2.850
Doanh thu (đồng) 1.938.000 1.795.500
Chi phí (đồng) 1.000.000 750.000
Lợi nhuận (đồng) 938.000 1.045.500
Chênh lệch (đồng) 107.500
(Nguồn:
(a)
Phân tích dữ liệu từ Phỏng vấn trực tiếp nông dân trên Phường

(b)
Sở nông nghiệp tỉnh An Giang – Báo cáo tổng kết ngành nông nghiệp
2006 - Kế hoạch sản xuất 2007).
Nhìn chung mặc dù năng suất có cao hơn so với trung bình của Tỉnh nhưng vẫn
không bù đắp đủ chi phí mà bà con bỏ ra, do vậy đã ảnh hưởng đến lợi nhuận mang lại
của bà con không cao.
Do chi phí rất cao nên lợi nhuận thu lại của bà con trên Phường thấp hơn so với
trung bình của Tỉnh 107.500đồng/công, mặc dù năng suất có cao hơn (50kg/công).
3.2. Hiện trạng về Giống.

Qua quá trình thu thập số liệu và xử lý thông tin cho thấy bộ giống mà bà con
thường dùng để canh tác trên Phường Mỹ Hòa hiện nay rất đa dạng, có hơn 10 loại giống
khác nhau, trong đó giống phổ biến và được đông đảo bà con gieo trồng IR50404,
OM1490, được thể hiện theo từng vụ (đông xuân, hè thu) cụ thể như sau:
Bảng 3.8. Tên giống mà bà con nông dân Phường Mỹ Hòa canh tác vụ Đông xuân
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 13
Chương 3: Hiện Trạng Sản Xuất Lúa Trên Phường SVTH: Trần Minh Hiếu
Tần số Phần trăm (%)
Giống lúa
OM 1490 8 26,7
OM 3536 2 6,7
IR 50404 9 30,0
OM 2517 3 10,0
OM 2519 1 3,3
OMCS 2000 2 6,7
OM 4498 2 6,7
JASMINE 1 3,3
VND 95-20 2 6,7
Tổng Mẫu 30 100,0
(Nguồn: Phỏng vấn trực tiếp nông dân trên Phường)
Bảng 3.9. Tên giống mà bà con nông dân trên Phường Mỹ Hòa canh tác vụ Hè thu
Tần số Phần trăm (%)
Giống lúa
OM 1490 7 23,3
OM 3536 4 13,3
IR 50404 8 26,7
OM 2514 1 3,3
OM 2517 5 16,7
OM 2519 1 3,3
OMCS 2000 3 10,0

VND 95-20 1 3,3
Tổng Mẫu 30 100,0
(Nguồn: Phỏng vấn trực tiếp nông dân trên Phường)
Giống mà bà con đang sử dụng xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nhìn
chung có 3 nguồn chính: Giống xác nhận; Giống được để lại từ vụ trước; Giống được
trao đổi với nông dân khác. Trong đó có đến 56,7% số hộ nông dân sử dụng giống của
mình để lại từ vụ trước, tuy nhiên quá trình để giống lại của bà con trải qua nhiều vụ:
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 14
Chương 3: Hiện Trạng Sản Xuất Lúa Trên Phường SVTH: Trần Minh Hiếu
Bảng 3.10. Nguồn giống phổ biến trên Phường Mỹ Hòa
Tần số Phần trăm (%)
Nguồn gốc
Giống nguyên chủng 0 0,0
Giống xác nhận 7 23,3
Để lại từ vụ trước 17 56,7
Trao đổi với nông dân khác 6 20,0
Tổng mẫu 30 100,0
Biểu đồ 3.6. Nguồn Giống phổ biến trên Phường Mỹ Hòa
Giống
nguyên
chủng
0%
Trao đổi với
nông dân
khác
20%
Để lại từ vụ
trước
57%
Giống xác

nhận
23%
Bảng 3.11. Số vụ mà bà con để giống lại
Tần số Phần trăm (%)
Số vụ
Không để giống lại 13 43,3
2 vụ 6 20,0
Từ 3 vụ trở lên 11 36,7
Tổng mẫu 30 100,0
(Nguồn: Phỏng vấn trực tiếp nông dân trên Phường)
Qua bảng phân tích trên cho thấy trong 56,7% số hộ gia đình tự để giống lại canh
tác cho vụ sau thì có đến 36,7% số hộ gia đình, mà giống họ để lại từ 3 vụ trở lên. Theo
khuyến cáo của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thì nông dân nên sử dụng
giống nguyên chủng hoặc giống xác nhận để canh tác, tuy nhiên trong điều kiện hạn chế
về giống như hiện nay do vậy bà con có thể sử dụng giống để lại từ vụ trước nhưng
GVHD: Ths. Trần Minh Hải Trang 15

×