Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
A. Lý Do Chọn Đề Tài:
Trong thời buổi kinh tế hội nhập, các quốc gia trên thế giới đang cố hòa mình vào
một nền kinh tế toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu
chung cho tất cả các quốc gia. Doanh nghiệp nào linh hoạt, năng động thích nghi nhanh
với xu hướng phát triển của thế giới thì sẽ tồn tại vững mạnh, doanh nghiệp nào không
thích nghi nhanh với xu hướng biến đổi của thế giới thì sẽ bị đình trệ. Trước thực trạng
biến đổi đó của thế giới, Việt Nam cũng đang từng bước tự vươn lên hòa mình cùng với
xu hướng phát triển của thế giới và khu vực để vững vàng bước vào một tương lai tươi
sáng rộng mở.
Để tiếp tục theo đuổi mục đích đó, Việt Nam phải không ngừng đẩy mạnh việc
sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh như thủ công mỹ nghệ, mây tre đan,
dầu khí, dệt may, giày da, các sản phẩm từ gỗ…, trong đó ngành sản xuất chế biến gỗ
chiếm phần quan trọng. Trong những năm gần đây ngành chế biến gỗ Việt Nam đang
phát triển với tốc độ rất nhanh, vươn lên là một trong 7 mặt hàng đem lại kim ngạch
xuất khẩu lớn cho đất nước, đưa Việt Nam trở thành một trong bốn quốc gia xuất khẩu
hàng gỗ chế biến lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á. Hiện cả nước có khoảng hơn
2000 doanh nghiệp chế biến gỗ với năng lực chế biến 2,2 – 2,5 triệu mét khối gỗ tròn
mỗi năm. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gỗ trong nước và trên thế giới đang tăng đáng kể,
với mức tăng tối thiểu 8%/năm. Theo thống kê sơ bộ của Tổng Cục Thống Kê Liên Hiệp
Quốc (Comtrade Data), nhập khẩu các mặt hàng đồ gỗ của thị trường thế giới đã lên
đến gần 200 tỷ đô la Mỹ năm 2002. Trong đó, nước nhập khẩu nhiều nhất là Mỹ, kế đến
là Đức, Pháp, Anh và Nhật Bản.
Trước tình hình đó, ngành công nghiệp chế biến hàng mộc của thế giới cũng đã
thay đổi đáng kể, đặc biệt là ở Trung Quốc và ở một số nước Châu Á khác như
Inđônêxia, Thái Lan, Malaysia,. . . đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất
lượng. Ngành sản xuất chế biến gỗ Việt Nam cũng đang nhanh chóng phát triển, tuy
nhiên vẫn còn một số điểm hạn chế.
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt như vậy, thì vấn đề đặt lên hàng đầu của các
doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế hay lợi nhuận để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 1
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, phải nắm bắt thật kỹ
môi trường kinh doanh hiện tại cũng như trong tương lai và phải sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực về vốn, về nhân lực. Do đó, Công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
diễn biến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra điểm yếu để khắc phục, và tìm
ra điểm mạnh của mình để nhằm duy trì và nâng cao lợi nhuận.
Công ty cổ phần Gosaco là một công ty cung ứng nguyên vật liệu gỗ. Với lĩnh
vực này công ty đã thu được nhiều ngoại tệ, doanh số ngày càng tăng, hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngày càng được nâng cao và đặc biệt là mặt hàng nội thất mỹ nghệ
chiếm hơn 50% tổng doanh thu của Công ty. Để nâng cao sự hiểu biết về thực tiễn và
những lý thuyết đã học, được sự giúp đỡ của Công ty cổ phần GOSACO và sự hướng
dẫn của thầy Võ Xuân Vinh, tôi thực hiện đề tài: “Lợi Nhuận Và Một Số Giải Pháp
Giúp Tăng Lợi Nhuận Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần
Gosaco”.
B. Mục Tiêu Nghiên Cứu
a. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, qua đó đưa ra một số giải pháp giúp
tăng lợi nhuận nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Gosaco
b. Mục tiêu cụ thể
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 2008
và 2009.
Phân tích và đánh giá tình hình doanh thu, lợi nhuận
Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bán hàng,
…
Phân tích tình hình lao động, tài sản cố định của công ty.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty
Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp để tăng hiệu quả kinh doanh
trong năm tới.
C. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần Gosaco, Tp.HCM với
việc thu thập số liệu thứ cấp qua hai năm 2008 và 2009.
Thời gian: Đề tài được tiến hành từ ngày 2/8/2009 đến 20/10/2010.
D. Nội dung nghiên cứu
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 2
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
Đề tài nghiên cứu kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ
Phần Gosaco và đưa ra một số giải pháp giúp tăng lợi nhuận nhằm nâng cao kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
E. Phương Pháp Nghiên Cứu:
Đề tài nghiên cứu chủ yếu thực hiện phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối qua số
liệu thu thập và chọn lọc tại Công ty Gosaco.
F. Cấu Trúc Luận Văn
Đề tài gồm 3 chương, bố cục như sau
Chương 1: Cơ Sở Lí Luận
Chương này trình bày tổng quát các phương pháp nghiên cứu, các khái niệm về
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của sự phân tích hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đối với Công ty, trình bày các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Gosaco
Chương này tập trung vào các nội dung chính của đề tài, đi sâu vào phân tích các
mặt, các chỉ tiêu của quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2008-2009.
Từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn, điểm mạnh và điểm yếu, các cơ hội và đe dọa
trong hoạt động kinh doanh các mặt hàng gỗ để có thể đề xuất những giải pháp thực
hiện.
Chương 3: Một Số Giải Pháp Giúp Tăng Lợi Nhuận Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả
Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Gosaco
Chương này tóm tắt các nội dung nghiên cứu ở các chương trên, đưa ra nhận xét
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm qua, từ đó đưa ra
những kiến nghị và những giải pháp cho Công ty hoàn thiện hơn.
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 3
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Cơ Sở Lí Luận
1.1.1 Khái Niệm Của Lợi Nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Đây là kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả
kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân Loại Lợi Nhuận
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là số lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của
doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: là số lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được từ
hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường ở trong kỳ.
1.1.3 Vai Trò Của Lợi Nhuận
- Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, vì lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện được chỉ
tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính doanh nghiệp
được ổn định vững chắc. Vì vậy, lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng
thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ làm giá thành hoặc chi phí hạ thấp thì lợi nhuận sẽ tăng lên một
cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành hoặc chi phí tăng lên sẽ trực tiếp làm giảm bớt
lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất
lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng, bù đắp
thiệt hại, rủi ro cho doanh nghiệp, là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển của
một doanh nghiệp.
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 4
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
- Đối với Nhà nước, lợi nhuận là một nguồn thu quan trọng cho Ngân sách Nhà
nước thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó bảo đảm nguồn lực
tài chính của nền kinh tế quốc dân, củng cố tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ
máy quản lý hành chính của Nhà nước.
- Đặc biệt, lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
người lao động và các doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở chính sách phân phối lợi nhuận đúng đắn,
phù hợp.
1.2 Nội Dung Và Phương Pháp Xác Định Lợi Nhuận:
1.2.1 Lợi Nhuận Và Phương Pháp Xác Định Lợi Nhuận:
Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản
tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Từ
khái niệm trên, xác định lợi nhuận cho một thời kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai
yếu tố:
Thứ nhất: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Thứ hai: Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó hay nói cách khác
chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực hiện
được trong kỳ.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Doanh thu là toàn bộ những khoản tiền thu được do các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đem lại. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu về tiêu thụ
sản phẩm, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường.
Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được doanh thu đó.
Những khoản chi phí đó bao gồm:
• Chi phí vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm như chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị.
• Chi phí để trả lương cho người lao động nhằm bù đắp chi phí lao
động sống cần thiết mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất.
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 5
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
• Các khoản để làm nghĩa vụ với Nhà nước, đó là thuế và các khoản
phải nộp khác cho nhà nước như thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt…các
khoản này Nhà nước sẽ sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội như xây
dựng cơ sở hạ tầng, bệnh viện, trường học…
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp
các chi phí nói trên.
1.2.1.1 Các Chỉ Tiêu Về Tỷ Suất Lợi Nhuận
Tỷ suất lợi nhuận ròng / Vốn CSH bq =
(ROE)
(ROE) Tỷ suất cho biết cứ đầu tư một đồng vốn chủ sở hữu cho sản xuất thì thu
được bao nhiêu đồng LN.
Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu =
(ROS) Doanh thu
(ROS)Tỷ suất cho biết một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận / chi phí =
Chi Phí = Chi Phí NVL + Chi Phí Nhân Công + Chi Phí Khấu Hao MMTB + Chi Phí
QLDN + Chi Phí Bán Hàng
Tỷ suất cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản bq =
(ROA)
ROA, tỷ suất cho ta biết một đồng vốn đầu tư(tài sản) tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ số nợ =
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 6
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bq
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bq
Lợi nhuận sau thuế
Chi phí
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bq
Tổng nợ
Tổng tài sản
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
Tỷ số cho ta biết một đồng tài sản được tài trợ bằng bao nhiêu đồng nợ
1.2.1.2 Chỉ Tiêu Hiệu Quả Sử Dụng Vốn:
Tỷ suất cho ta biết một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng tổng vốn =
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
Tỷ suất cho ta biết một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Hiệu suất sử dụng tổng vốn =
Hiệu suất sử dụng tổng vốn: doanh thu được tạo ra từ một đồng vốn.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Hiệu suất sử dụng VCĐ: doanh thu được tạo ra từ một đồng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Hiệu suất sử dụng VLĐ: doanh thu được tạo ra từ một đồng vốn lưu động
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 7
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động
Doanh thu
Tổng vốn
Doanh thu
Vốn cố định
Doanh thu
Vốn lưu động
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân =
Vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày của một vòng quay VLĐ =
1.2.1.3 Chỉ Tiêu Về TSCĐ
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: lợi nhuận tạo ra từ một đồng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: doanh thu tạo ra từ một đồng tài sản cố định.
1.2.1.4 Chỉ Tiêu Về Lao Động:
NSLĐ bình quân 1 LĐ =
Tỷ suất cho biết giá trị tổng sản lượng được tạo ra từ một nhân công.
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 8
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Giá trị tổng sản lượng
Tổng số lao động
Lợi nhuận sau thuế
Nguyên giá TSCĐ
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
Doanh thu
Nguyên giá TSCĐ
Vốn lưu động đầu kì – Vốn lưu động cuối kì
2
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
360
Số vòng quay của VLĐ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
Hiệu quả sử dụng LĐ =
Hiệu quả sử dụng LĐ: lợi nhuận được tạo ra từ 1 lao động.
1.2.1.5 Các Chỉ Tiêu Về Khả Năng Thanh Toán:
a) Khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số thanh toán ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành là thước đo
khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi nợ đến hạn bằng các tài sản ngắn hạn. Hệ
số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty càng lớn và
ngược lại.
K
ht
=
b) Khả năng thanh toán nhanh
Đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao và ngược lại. Tuy
nhiên, hệ số này quá lớn lại gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung
quá nhiều vào tiền, đầu tư ngắn hạn có thể không hiệu quả.
K
n
=
Kỳ thu tiền bình quân là thước đo khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền
hàng.
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong khâu
thanh toán và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân =
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 9
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
(Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn) – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
Doanh thu bình quân ngày =
1.3 Phương Pháp Nghiên Cứu:
1.3.1 Phương Pháp Thu Thập Và Xử Lí Số Liệu:
Các số liệu phân tích được thu thập ở bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh, bộ
phận nhân sự, phòng kế hoạch.
Tham khảo tài liệu, các luận văn của các anh chị khoá trước, các tài liệu trên các
phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, tạp chí, tìm kiếm trên mạng internet,…
1.3.2 Phương Pháp Phân Tích:
*Phương pháp so sánh:
Là phương pháp được dùng chủ yếu trong phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh, phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện, có tính so sánh
được để rút ra kết luận về hiện tượng và quá trình kinh doanh.
Các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu kinh tế như sau:
- Phải thống nhất về nội dung phản ánh.
- Phải thống nhất về phương pháp tính toán.
- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một khoảng thời
gian tương ứng.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện là đơn vị đo lường.
Tùy theo mục đích yêu cầu, tính chất và nội dung của việc phân tích các chỉ tiêu
kinh tế mà sử dụng phương pháp so sánh cho thích hợp.
- Số tuyệt đối: Là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu
kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước đo hiện vật,
giá trị, giờ công. Số tuyệt đối là cơ sở để tính các chỉ tiêu khác.
- So sánh tuyệt đối: Là so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế của kì kế hoạch với kì
thực tế, giữa những khoảng thời gian, không gian khác nhau để thấy được mức độ hoàn
thành, quy mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế nào đó.
- So sánh tương đối: Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu phân tích so với chỉ tiêu
gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 10
Doanh thu thuần
360 ngày
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
Tổng doanh thu bán hàng, cung ứng dịch
vụ
(Doanh thu của các nghiệp vụ kinh doanh)
Doanh thu hoạt động khác
Hoạt động tài
chính
Hoạt động bất
thường
- Giảm giá
- Hàng bị trả lại
- Thuế gián thu v.v.
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
hoạt động
khác
Chi phí hoạt
động khác
Giá vốn
hàng
bán
Lợi nhuận gộp hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận
hoạt động
khác
- Chi phí bán
hàng
- Chi phí quản
lý DN
Lợi nhuận
hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận
hoạt động
khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau
thuế
1.4. Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là mục tiêu của công tác quản lý. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sản xuất kinh
doanh có lợi nhuận, và tiếp sau đó làm thế nào để lợi nhuận ngày càng tăng. Muốn vậy
trước hết cần phải biết lợi nhuận được hình thành từ đâu và sau đó phải biết được những
nguyên nhân nào, nhân tố nào làm tăng hoặc giảm lợi nhuận. Việc nhận thức được tính
chất, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh là bản chất của vấn đề
phân tích kinh tế và chỉ trên cơ sở đó ta mới có căn cứ khoa học để đánh giá chính xác,
cụ thể công tác của doanh nghiệp. Từ đó các nhà quản lý mới đưa ra được những quyết
định thích hợp để hạn chế, loại trừ tác động của các nhân tố làm giảm, động viên và khai
thác tác động của các nhân tố làm tăng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả ngày
càng cao cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Những nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập và những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất là những nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận. Ngoài ra lợi nhuận còn chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế
xã hội: tình hình kinh tế xã hội trong nước, của ngành và doanh nghiệp, thị trường trong
và ngoài nước. Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
của doanh nghiệp.
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 11
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
1.4.1. Đối Với Nhân Tố Số Lượng Sản Phẩm Tiêu Thụ:
Khi các nhân tố khác cấu thành nên giá cả hàng hoá không thay đổi thì lợi nhuận
của doanh nghiệp thu được nhiều hay ít phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá tiêu thụ
trong năm nhiều hay ít. Nhưng việc tăng hay giảm số lượng hàng hóa bán ra tùy thuộc
vào kết quả quá trình sản xuất và công tác bán hàng, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và
chất lượng sản phẩm. Do đó đây là nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh
nghiệp. Cũng từ tác động của nhân tố này, có thể rút ra kết luận rằng, biện pháp cơ bản
đầu tiên để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp phải là tăng số lượng sản phẩm bán ra trên
cơ sở tăng số lượng, chất lượng của sản phẩm sản xuất, làm tốt công tác bán hàng, giữ
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.
1.4.2. Đối Với Nhân Tố Kết Cấu Sản Phẩm Bán Ra:
Việc thay đổi kết cấu sản phẩm bán ra có thể làm tăng hoặc làm giảm lợi nhuận
bán hàng. Cụ thể nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng (sản phẩm) có
mức lợi nhuận cao, giảm tỷ trọng bán ra những sản phẩm bị lỗ hoặc có mức lợi nhuận
thấp thì tổng lợi nhuận sẽ tăng lên và ngược lại.
Mặt khác, để thoả mãn, để đáp ứng được nhu cầu thị trường thường xuyên biến
động, các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh từ hoạt động sản xuất đến hoạt động bán
hàng. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp bán ra cái thị trường cần, chứ không
phải bán cái doanh nghiệp có. Do đó, người quản lý cần phải nghiên cứu nắm bắt được
nhu cầu thị trường, trên cơ sở đó mà có các quyết định thích hợp điều chỉnh thích hợp,
kịp thời sao cho thoả mãn nhu cầu thị trường, vừa tăng được lợi ích của bản thân doanh
nghiệp. Do đó đây cũng là nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
1.4.3. Đối Với Nhân Tố Giá Bán Sản Phẩm :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong việc
định giá sản phẩm của mình. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Các
doanh nghiệp khi định giá sản phẩm thường căn cứ vào chi phí bỏ ra để làm sao giá cả
có thể bù đắp được phần chi phí tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để tái sản xuất
mở rộng. Tuy nhiên, trong thực tế, sự biến động của giá cả sẽ tác động trực tiếp đến
khối lượng sản phẩm tiêu thụ vì thế giá sản phẩm tăng chưa chắc đã tăng được lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc sản xuất kinh doanh phải gắn liền với việc đảm
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 12
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có ảnh hưởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Rõ ràng, trong điều kiện kinh tế thị trường, với đặc trưng nổi bật nhất là sự cạnh
tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, thì các yếu tố càng trở nên phức tạp. Nó vừa là
yếu tố ảnh hưởng mang tính khách quan lại vừa mang tính chủ quan. Lợi dụng tính phức
tạp của các yếu tố giá mà các doanh nghiệp sử dụng giá không chỉ là yếu tố góp phần
làm tăng lợi nhuận mà còn là vũ khí rất lợi hại trong cạnh tranh. Với vai trò như vậy
trong điều kiện cạnh tranh, yếu tố giá được sử dụng linh hoạt nhưng phải luôn bám vào
và chịu sự chi phối bởi những mục tiêu chiến lược cũng như những mục tiêu cụ thể của
doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm trong từng thời kỳ.
1.4.4. Đối Với Nhân Tố Giá Thành Hoặc Giá Vốn Hàng Bán:
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động sống và lao động vật
hoá để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Đây là một trong những nhân
tố quan trọng chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận, có quan hệ tác động ngược chiều đến lợi
nhuận. Nếu giá vốn hàng bán giảm sẽ làm lợi nhuận tiêu thụ tăng lên và ngược lại. Nhân
tố giá vốn hàng bán thực chất phản ánh kết quả quản lý các yếu tố chi phí trực tiếp như
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Cụ
thể là:
• Chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy, doanh
nghiệp cần chú trọng giảm bớt chi phí này bằng nhiều biện pháp trong đó biện pháp
quan trọng nhất là bố trí lực lượng lao động đúng người, đúng việc, đúng trình độ.
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Vật tư dùng cho sản xuất bao gồm nhiều loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, trong đó phần lớn các loại vật tư lao động tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm. Là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, do đó nếu thiếu vật tư sẽ không
thể tiến hành được các hoạt động sản xuất và xây dựng. Yếu tố này chiếm vai trò quan
trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nếu không sử dụng hợp lý
nguyên vật liệu sẽ gây lãng phí và làm tăng giá thành sản phẩm.
• Chi phí sản xuất chung:
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 13
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
Đó là những chi phí phát sinh ở các phân xưởng hoặc các bộ phận kinh doanh của
doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
1.4.5 Đối Với Nhân Tố Chi Phí Bán Hàng Và Quản Lý Doanh Nghiệp:
Về bản chất hai nhân tố này cũng giống với giá vốn của hàng bán cũng ảnh hưởng
ngược chiều đến lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp, là các chi phí liên quan tới việc
tiêu thụ hàng hóa và quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp làm giảm hai loại chi phí này bằng việc giám sát quản lý chặt
chẽ, căn cứ vào tình hình nhu cầu thực tế và mục tiêu lợi nhuận, xây dựng các định mức
cho từng khoản mục cụ thể, có như vậy mới đảm bảo thu được lợi nhuận.
1.4.6 Đối Với Nhân Tố Chính Sách Vĩ Mô Của Nhà Nước:
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chỉ chịu
tác động của quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự chi phối của Nhà nước thông
qua các chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách thuế, tín dụng, tiền tệ, các văn bản và
quy chế quản lý tài chính. Tất cả những điều đó đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.7 Đối Với Nhân Tố Khả Năng Về Vốn Của Doanh Nghiệp:
Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh, muốn đầu tư phát triển phải có vốn. Sự tuần
hoàn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu như sự
tuần hoàn máu trong cơ thể sống của con người. Một trong những yếu tố quan trọng để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sử dụng vốn có hiệu quả.
Điều đó đồng nghĩa với việc cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không những thỏa
mãn nhu cầu của xã hội mà còn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Trong quá
trình cạnh tranh, khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời cơ trong
kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng
doanh thu và tăng lợi nhuận.
1.5 Một Số Biện Pháp Tài Chính Nhằm Tăng Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp:
1.5.1 Phấn Đấu Hạ Thấp Giá Thành Và Chi Phí Trong Các Hoạt Động Kinh Doanh:
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 14
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
Đây là biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu như trên thị
trường tiêu thụ, giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận của đơn vị sản
phẩm, hàng hóa, khối lượng dịch vụ tăng thêm hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm
hoặc chi phí quyết định. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa
với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các
nguồn vốn trên sẽ xác định việc tăng hay hạ giá thành sản phẩm. Đó là một đòi hỏi
khách quan khi các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt khi chính sách thuế của Nhà nước thay đổi, việc hạ giá
thành sản phẩm sẽ làm tăng số lợi nhuận do đó làm tăng nguồn thu cho ngân sách. Như
vậy vấn đề hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm của từng ngành sản
xuất, từng doanh nghiệp mà còn là vấn đề của toàn ngành, toàn xã hội.
1.5.2 Tăng Thêm Sản Lượng Và Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm:
Đây là biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Giả sử các điều
kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, tiêu thụ cung ứng
có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả năng tăng sản lượng sản
phẩm trong các doanh nghiệp ở nước ta còn rất lớn vì đa số các doanh nghiệp sử dụng
công suất máy móc thiết bị chỉ mới đạt ở mức 50%, nhiều doanh nghiệp có công suất sử
dụng còn thấp hơn nữa. Nếu chúng ta biết tận dụng máy móc, thiết bị thì việc tăng sản
lượng ngay từ nội lực doanh nghiệp là một khả năng tiềm tàng. Đi đôi với việc tăng sản
lượng sản phẩm, các doanh nghiệp còn phải chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ cung ứng. Bởi vì chất lượng được nâng cao sẽ giữ được chữ “tín” đối với
người tiêu dùng và giữ được giá bán, doanh thu sẽ tăng, đó chính là điều kiện cơ bản cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.5.3 Tăng Cường Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Hợp Lý:
• Đối với vốn cố định:
Sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm có quan hệ mật thiết với việc hạ thấp chi phí và giá
thành. Đặc biệt tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp với số vốn hiện có có thể tăng được khối lượng sản xuất sản phẩm, tiết
kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần quan trọng vào lợi nhuận của
doanh nghiệp.
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 15
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
Quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn cố định giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh: Vốn cố định doanh nghiệp thường chi phối năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và sau một thời gian dài mới
được thu hồi toàn bộ.
• Đối với vốn lưu động
Vốn lưu động là vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên
tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào quá trình sản xuất, lưu thông và
từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại sau một chu kỳ kinh doanh.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động là:
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết.
- Xác định đúng tỷ lệ cho phép của các tài sản thuộc tài sản lưu động.
- Tuyệt đối không để bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài.
- Liên tục đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động.
Trên đây là một số biện pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp. Muốn thực hiện thành công những biện pháp nói trên, doanh nghiệp cần không
ngừng nâng cao trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ tiên
tiến, hiện đại và trình độ thành thạo tay nghề của người lao động. Bên cạnh đó, về phía
Nhà nước cũng cần có chính sách kinh tế, pháp luật phù hợp, nhằm tạo môi trường đầu
tư, kinh doanh thông thoáng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và
thu được lợi nhuận ngày càng nhiều, từ đó góp phần xây dựng một xã hội công bằng,
văn minh, dân giàu, nước mạnh như đường lối lãnh đạo của Đảng.
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 16
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
CHƯƠNG 2
Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cổ
Phần Gosaco
2.1 Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty:
2.1.1 Lịch Sử Hình Thành Của Công Ty Cổ Phần Gỗ Sấy Gosaco:
Công ty Cổ Phần Gosaco là công ty cung ứng nguyên vật liệu gỗ được thành lập
chính thức năm 2000 với tên Công ty là Công ty TNHH SX-TM-DV gỗ sấy, trải qua
nhiều thay đổi về tổ chức quản lý và gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển
nhưng Công ty vẫn luôn giữ vững nhịp độ kinh doanh và phân phối sản phẩm, không
ngừng được nâng cao uy tín và chất lượng của Công ty.
Ban đầu khi mới thành lập Công ty Gosaco còn tồn tại dưới dạng một Công ty
với qui mô nhỏ với số lượng nhân viên ít, mặt hàng kinh doanh còn hạn hẹp …, trải qua
một thời gian dài phấn đấu và nổ lực từ nhiều phía đến nay các sản phẩm của công ty
Gosaco đã chính thức chiếm lĩnh được lòng tin tưởng của người tiêu dùng, được nhiều
khách hàng biết và đã tìm đến Công ty và hiện nay sau quá trình hoạt động và phát triển
Công ty đã chính thức đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Gosaco theo giấy phép ĐKKD số
41303007348 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp với trụ sở chính
của Công ty đặt tại số 2/41 Núi Thành, phường 13, quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh.
Trong thời gian sắp tới Công ty dự định sẽ mở rộng thêm nhiều địa bàn tiêu thụ
sản phẩm tại một số tỉnh lân cận và cả nước ngoài nhằm mục tiêu chính tiêu thụ đuợc
nhiều sản phẩm và nâng cao được uy tín và chất lượng của công ty không những địa bàn
Tp Hồ Chí Minh mà còn nhiều tỉnh khác kể cả nuớc ngoài.
2.1.2 Quá Trình Phát Triển Của Công Ty Gosaco:
Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, Gosaco đã có thị phần rộng khắp trong
nước và quốc tế. Với 3 dòng sản phẩm chủ lực: gỗ tròn, gỗ sấy, các mặt hàng veneer
trên MDF, gỗ solid, ván ép, phách gỗ tiêu chuẩn… và các sản phẩm nội thất: cửa gỗ,
gạch gỗ, sàn gỗ solid, sàn gỗ engineer, sàn gỗ công nghiệp, đố cửa tiêu chuẩn và công
nghiệp các loại.
Gosaco chủ động nguồn nguyên liệu liên kết hợp tác trong và ngoài nước, trồng
cây gây rừng, khai thác chế biến và tạo ra các mặt hàng thương phẩm có giá trị đang lưu
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 17
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
thông trên thị trường. Năng lực sản xuất của nhà máy mỗi năm trên 30.000m
3
thành
phẩm của sản phẩm các loại. Với dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến bởi các quy
trình sử lý gỗ, tẩm sấy, cân bằng độ ẩm, chống biến dạng và các tác nhân gây hại của
môi trường, thời tiết theo tiêu chuẩn quốc tế.
Hiện nay Gosaco đã có một mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc bao gồm các chi
nhánh như Hà Nội, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh, Cần Thơ và 15 công ty và đại lý cấp1,
cấp2 (Bình Dương, Tô Hiến Thành, Hòa Lân, Lạc Long Quân, Chi Nhánh Quận 7…)
gần đây nhất công ty đã khai trương hai đại lý mới tại Ngã Tư Ga và Ngã Tư An Sương,
đáp ứng nhu cầu của sản phẩm cho mọi khách hàng trên các lĩnh vực về kinh doanh,
xây dựng, địa ốc, chế biến gỗ xuất khẩu, sản xuất đồ gỗ cao cấp và các công trình xây
dựng khác.
Hệ thống sản xuất của công ty bao gồm các nhà máy hiện đại với quy mô
12.000m
2
tọa lạc tại :
• Salavan
• Bình dương
• Gia Lai Kontum
Riêng tại Bình Dương, đội ngũ cán bộ kỹ sư chuyên nghiệp và công nhân có tay
nghề cao đã tạo ra sản phẩm có chất lượng. Nhiều năm liền Gosaco đạt danh hiệu Hàng
Việt Nam Chất Lượng Cao, Giải Thưởng Sao Vàng Đất Việt và là một trong những
thương hiệu hàng đầu trong ngành xây dựng Việt Nam. Trong tiến trình hội nhập
Gosaco đã tạo cho mình một hướng đi thích hợp, hoạch định chiến lược kinh doanh lâu
dài theo xu thế cổ phần hóa, mở rộng sản xuất, kênh phân phối cũng như tạo ra nhiều dự
án mới về trồng rừng và khai thác, chế biến sản phẩm, hình thành các trung tâm phân
phối nguyên liệu gỗ tại Tp Hồ Chí Minh và khu vực tam giác (chợ đầu mối) tại xã Tân
Lập, Huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương với diện tích 15 ha có một vị trí chiến lược
thông thương bằng đường bộ và đường thủy tiếp giáp với Tp Hồ Chí Minh và Đồng Nai.
Tỷ trọng kinh doanh của công ty hàng năm đều vượt kế hoạch liên tục hằng năm
với chặng đường 17 năm, doanh số kế hoạch tăng từ 20% đến 30% mỗi năm.
Hiện nay có rất nhiều nhà đầu tư trở thành cổ đông chiến lược của công ty chiếm
tỷ lệ 1/3. Mục tiêu của Gosaco là cổ phần hóa để nâng cao chiến lược khai thác cạnh
tranh. Đồng thời đầu tư thêm nhà máy sản xuất trồng rừng khai thác nguyên liệu và mở
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 18
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
rộng thị phần của Công ty ra nước ngoài. Trước mắt trong khối ASEAN, thị trường MỸ
và EU.
Mục tiêu chính của Gosaco là trở thành tập đoàn kinh tế đa ngành vào năm 2010
với những dự án chiến lược lớn nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho đất nước và tạo công
ăn việc làm cho hàng ngàn lao động.
Khu liên hợp sản xuất của Công ty Gosaco là một tổ hợp sản xuất khép kín với
các nhà máy lớn được trang bị với dây chuyền sản xuất hiện đại chuyên về nguyên vật
liệu và đồ gỗ nội thất từ Đài Loan, Nhật Bản, Đức, Ý…
Theo các quy trình sau:
- Quy trình tẩm sấy, xử lý cân bằng độ ẩm (công nghệ Ý)
- Quy trình sản xuất gỗ ghép thanh (công nghệ Đài Loan)
- Quy trình kỹ thuật sản xuất ván veneer trên gỗ ghép, HDF,MDF, ván ép
- Quy trình kỹ thuật sản xuất cửa gỗ tiêu chuẩn xuất khẩu (Gosaco Door), sản
phẩm độc quyền công nghệ Việt Nam.
- Quy trình kỹ thuật sản xuất ván lót sàn Solid, ván lót sàn công nghiệp (nội địa
và xuất khẩu)-sản phẩm độc quyền (công nghệ Việt Nam)
Tổ hợp nhà máy sản xuất khép kín bao gồm:
Xưởng cưa xẻ gỗ tròn…………………năng lực sản xuất 2000m
3
/ tháng
Xưởng tẩm xấy gỗ…………………….năng lực sản xuất 1000m
3
/ tháng
Xưởng gỗ lạng ghép thanh……………năng lực sản xuất 150000m
2
/ tháng
Xưởng sản xuất ván sàn ………………năng lực sản xuất 10000m
2
/ tháng
Xưởng sản xuất gỗ ghép……………....năng lực sản xuất 300m
2
/ tháng
Xưởng sản xuất đồ mộc cao cấp………năng lực sản xuất 100m
2
/ tháng
Nhà máy sản xuất vàn veneer ………...năng lực sản xuất 10000m
2
/ tháng
Tổng kho……………………………………….sức chứa 4000m
3
Tọa lạc tại xã Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, trên diện
tích 50.000m
2
. Khu liên hợp sản xuất Bình Dương có vị trí thuận lợi về giao thông cách
Tp Hồ Chí Minh 40 km về phía Đông, mỗi năm tổ hợp này đã sản xuất trên 30.000m
3
gỗ
thành phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng một phần lớn về nhu cầu thị trường ngành gỗ
khu vực phía Nam và tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động.
Qua thời gian dài hoạt động và phát triển công ty đã khẳng định được ưu thế của
mình, dưới góc độ là nhà cung ứng gỗ chuyên nghiệp công ty CP Gosaco đã nhận được
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 19
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
nhiều giải thưởng giá trị như Sao Vàng Đất Việt, Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao,
Thương Hiệu Hàng Đầu và đoạt nhiều giải thưởng khoa học với các giải pháp, đề tài kỹ
thuật sáng tạo của UBND TP HCM (giải nhất), của Quốc Gia (giải 3 toàn quốc), Doanh
Nghiệp Trẻ Xuất Sắc Tp HCM, Doanh Nhân Sài Gòn Tiêu Biểu (ông Lâm Trọng Sơn-
Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị), có nhiều giải thưởng cao quí về sản xuất kinh doanh,
nghiên cứu khoa học.
Cúp Vàng Chất Lượng sản Phẩm Do Tổng
Cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng
Việt Nam trao tặng.
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 20