Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao danh thu và tiết kiệm chi phí tại công ty xe máy&xe đạp.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.04 KB, 90 trang )

mở đầu
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hớng tới một mục tiêu duy nhất đó là lợi nhuận, làm thế nào để nâng cao lợi
nhuận? Đây là mục tiêu hàng đầu mà các nhà quản trị tài chính luôn hớng
tới. Nâng cao doanh thu và sử dụng tiết kiệm chi phí chính là hai nhân tố ảnh
hởng trực tiếp đến việc tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nâng cao doanh thu chính là góp phần gia tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Mặt khác doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá
của doanh nghiệp trên thị trờng, vì vậy doanh thu càng lớn chứng tỏ khả năng
cạnh tranh, nhạy bén trong kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Quan
trọng hơn, tăng doanh thu còn giúp doanh nghiệp tạo thêm thu nhập cho ngời
lao động và thực hiện đợc đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nớc.
Muốn tối đa hoá lợi nhuận, bên cạnh việc nâng cao doanh thu đòi
hỏi các nhà tài chính doanh nghiệp phải quản trị chi phí sao cho chi phí luôn
giữ ở mức thấp nhất. Sử dụng tiết kiệm chi phí, là một trong những yếu tố
quan trọng giúp doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm, từ đó tạo điều
kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm, giúp cho sản
phẩm của doanh nghiệp dễ dàng đến tay ngời tiêu dùng.
ý thức đợc tầm quan trọng của hai yếu tố doanh thu và chi phí đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty Điện máy - xe
đạp xe máy từ khi thành lập đến nay, đặc biệt là khi nên kinh tế n ớc ta
chuyển sang cơ chế thị trờng, đã từng bớc khắc phục khó khăn, tạo đợc những
bớc tiến nhất định. Mặc dù vậy trong thời gian vừa qua, công ty đã vấp phảI
không ít những khó khăn trong công tác quản trị doanh thu và chi phí do chịu
ảnh hởng của nhiều nhân tố đã làm cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có thời gian lâm vào tình trạng thua lỗ, kinh doanh kém hiệu quả.
Đứng trớc những vấn đề nan giản này buộc ban lãnh đạo công ty phải tìm cách

1
Làm thế nào để nâng cao doanh thu, từng b ớc nâng cao lợi nhuận, quản trị
chi phí một cách có hiệu quả? từ đó giúp công ty tồn tại và phát triển.


Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao doanh thu, tiết kiệm
chi phí đối với các doanh nghiệp nói chunh và công ty Điện máy xe đạp
xe máy nói riêng trong giai đoạn hiện nay cùng với sự giúp đữ của các thầy cô
giáo và các cô chú trong công ty. Sau thời gian thực tập tại công ty Điện máy
xe đạ p xe máy em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao
doanh thu và tiết kiệm chi phí tại công ty Điện máy xe đạp xe máy
làm đề tàI cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn đợc chia thành ba chơng:
Chơng I: Tổng quan về doanh thu và chi phí của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng quản trị doanh thu và chi phí trong hoạt
động kinh doanh tại công ty Điện máy xe đạp xe máy
Chơng III: Một số giả pháp nhằm nâng cao doanh thu và tiết kiệm
chi phí tại công ty Điện máy - xe đạp xe máy.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: TS. Lê Thanh Hoài, cùng các
thầy cô giáo đã giúp đỡ hớng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô chú trong phòng tàI
chính kế toán đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.

2
Chơng I
Tổng quan về doanh thu và chi phí đối với
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1 Lý luận chung về doanh thu và chi phí:
1.1.1 Lý luận chung về doanh thu:
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu:
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp muốn tạo ra lợi nhuận cao
buộc các doanh nghiệp không ngừng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm đợc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
vật chất và kết thúc một vòng luân chuyển vốn, tạo nên doanh thu của doanh

nghiệp. Có tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành tái sản xuất
mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài phần doanh thu do tiêu thụ những sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra, còn
bao gồm những khoản doanh thu do các hoạt động khác mang lại.
Vậy thực chất doanh thu là gì? Chúng ta có thể đa ra khái niệm về doanh
thu nh sau:
Doanh thu là toàn bộ các khoản tiền thu đợc từ các hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác mang lại.
Nguyên tắc chung tính doanh thu: chỉ tính khi ngời bán hàng thu đợc tiền
về trên tài khoản hoặc trong ngân quỹ của doanh nghịêp, nhng ở Việt Nam
doanh thu đợc tính khi có lời hứa trả tiền. Điều này phụ thuộc vào đặc tính sản
xuất và tình hình sản xuất kinh doanh thực tế ở nớc ta. Sở dĩ doanh nghịêp Việt
Nam đợc tính doanh thu theo nguyên tắc này là do 4 nguyên nhân sau:
- Do doanh nghiệp mua hàng thiếu tiền mặt
- Do cha tin vào hàng hoá mình mua
- Do muốn chiếm dụng tiền hàng hoá

3
- Do nhà sản xuất kinh doanh muốn bán hàng nhanh để thu hồi vốn
Thông thờng doanh thu đợc tính theo phơng pháp phân tích, theo phơng
pháp này các doanh nghiệp phải phân tích các yếu tố tạo thành doanh thu trớc
khi tính.
Ta có công thức xác định doanh thu nh sau:
Doanh thu =Sti x Gi
Trong đó:
Sti: Sản lợng tiêu thụ trong kì
Gi: Giá bán sản phẩm
Nh trên đã nói, do tình hình sản xuất kinh doanh thực tế ở nớc ta nên thời
điểm xác định doanh thu là khi ngời mua chấp nhận thanh toán, không phụ
thuộc đã thu tiền hay cha thu tiền. Do đó ta có chỉ tiêu doanh thu bán hàng

không hoàn toàn nhất trí với chỉ tiêu tiền thu bán hàng, bởi nó phụ thuộc vào
thời gian thanh toán giữa hai bên. Chỉ tiêu tiền thu bán hàng đợc xác định nh
sau:
Tiền thu
bán hàng
kì này
=
Doanh thu
bán hàng
kì này

Doanh thu bán
hàng kì này, kì
sau mới thu tiền
+
Doanh thu bán hàng kì
trớc, thu đợc tiền ở kì
này
Việc phân biệt sự khác nhau giữa hai chỉ tiêu trên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
tính toán chính xác nguồn thu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Nội dung của doanh thu:
Trong nền kinh tế thị trờng sôi động nh hiện nay, phạm vi kinh doanh
của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu t vào rất
nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, doanh thu mà mỗi doanh nghiệp thu đợc
cũng đa dạng theo các phơng thức đầu t của doanh nghiệp. Doanh thu của
doanh nghiệp bao gồm có 3 loại doanh thu: doanh thu hoạt động kinh doanh,
doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất thờng.
Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ các khoản doanh thu về tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Đây là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số doanh thu của doanh nghiệp.


4
Theo sự phân công lao động xã hội, chức năng chủ yếu của doanh nghiệp
thơng mại là mua bán, trao đổi hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng.
Vì vậy hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp thơng mại là luân
chuyển hàng hoá. Do vậy, đối với doanh nghiệp thơng mại, doanh thu tiêu thụ
sản phẩm là bộ phận doanh thu quan trọng nhất, nó biểu hiện bằng tiền giá trị
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện, đã cung cấp cho
thị trờng trong một thời kì nhất định sau khi trừ đi các khoản giảm trừ nh: chiết
khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, hoặc cộng thêm các
phần trợ giá của Nhà nớc. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nguồn tài chính quan
trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về công cụ lao động, đối t-
ợng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, trang trải số vốn
đã ứng ra cho sản xuất kinh doanh, thanh toán tiền lơng, tiền thởng, tiền công
cho ngời lao động, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nớc nh nộp các khoản thuế theo luật định.
Doanh thu về các hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu do hoạt
động tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại nh lãi liên doanh liên kết, lãi
tiền cho vay, nhợng bán ngoại tệ, mua bán chứng khoán, cho thuê hoạt động tài
sản, hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán.
Doanh thu hoạt động bất thờng: là những khoản doanh thu không mang
tính chất thờng xuyên, nh doanh thu về thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, giá
trị các vật t, tài sản thừa trong sản xuất, các khoản nợ vắng chủ, hoặc nợ không ai
đòi, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi
1.1.2 Lý luận chung về chi phí:
1.1.2.1 Khái niệm, phân loại chi phí:
* Khái niệm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra rất nhiều
các loại chi phí để đạt đợc các mục tiêu kinh doanh. Các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra trớc hết là các chi phí cho hoạt động kinh doanh của doanh


5
nghiệp. Đó là các chi phí cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong
quá trính sản xuất các doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật t, nguyên vật liệu,
hao mòn máy móc, công cụ dụng cụ, trả tiền lơng cho công nhân viên. Nh vậy
có thể thấy chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản
phẩm trong một thời kì nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thờng
xuyên và gắn liền với sản xuất nên gọi là chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Trong quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những chi phí
nhất định bao gồm chi phí trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm và chi phí
Marketing (đóng gói, bao bì, vận chuyển, chi phí bảo hành, nghiên cứu thị tr-
ờng ). Tất cả những loại chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ đ ợc gọi là chi
phí tiêu thụ.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, ngoài tiến hành các hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp còn tiến hành nhiều hoạt động khác nh góp vốn liên
doanh, mua bán chứng khoán, cho thuê tài sản để tăng lợi nhuận. Để thực hiện
đợc các hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi
phí nhất định, đợc gọi là chi phí cho các hoạt động khác
Ngoài các chi phí trên doanh nghiệp còn phải nộp những khoản tiền thuế
gián thu cho nhà nớc theo luật thuế đã quy định nh thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu Đối với doanh nghiệp những khoản
thuế trên là những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kinh doanh vì thế
nó mang tính chất nh là một khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy nếu nhìn từ góc độ của doanh nghiệp thì ta có thể đa ra định
nghĩa về chi phí nh sau:
Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ tất cả các khoản chi phí cho hoạt
động kinh doanh, cho hoạt động khác, và các khoản thuế gián thu mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời
kì nhất định.


6
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn quan
tâm đến việc quản lí chi phí, vì nếu quản lí chi phí không tốt, không hợp lí sẽ gây
ra những khó khăn trong công tác quản trị doanh nghiệp, làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Do đó các nhà quản trị doanh nghiệp cần chú ý công tác kiểm soát
hợp lí các nguồn chi phí và hạn chế đến mức tối đa lãng phí chi phí.
* Nội dung của chi phí
Trong hoạt động kinh doanh thơng mại, nội dung chi phí gồm có chi phí
cho hoạt động kinh doanh và chi phí cho các hoạt động khác.
- Chi phí cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu: bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh
+ Chi phí tiền lơng: bao gồm toàn bộ tiền lơng doanh nghiệp phải trả cho
ngời lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các khoản trích nộp theo quy định nh: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn đợc trích theo quỹ lơng của doanh nghiệp.
+ Khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định trích theo quy định đối với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp ở
trong kì
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí phải trả cho các cá nhân, tổ chức
ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ đợc thực hiện theo yêu cầu của doanh
nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác ngoài các chi phí trên
nh thuế sử dụng đất, thuế môn bài
- Chi phí hoạt động khác của doanh nghiệp gồm:
+ Chi phí hoạt động tài chính nh: các chi phí liên doanh liên kết, chi phí
cho thuê tài sản, chi phí mua bán chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng
khoán, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, lãi phải trả cho số vốn huy động


7
+ Chi phí hoạt động bất thờng nh: chi phí cho việc thanh lý nhợng bán tài
sản, các chi phí thu hồi nợ khó đòi, các khoản tiền bị phạt vi phạm hợp đồng,
các chi phí bất thờng khác.
* Phân loại chi phí:
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại chi phí khác nhau. Để
phục vụ cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra và phân tích hiệu quả việc sử
dụng chi phí, tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm cần
phải tiến hành phân loại chi phí theo những tiêu thức nhất định. Có rất nhiều
tiêu thức phân loại chi phí khác nhau, tuy nhiên xin đợc đề cập ở đây ba tiêu
thức phân loại chính đó là: phân loại chi phí theo nội dung kinh tế, phân loại chi
phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí, phân loại chi phí theo
mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh.
- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế: phân loại chi phí theo nội dung
kinh tế là ta căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống nhau của chi phí để sắp xếp
chúng vào từng loại. Mỗi loại là một yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế và
không thể phân chia đợc nữa, bất kể chi phí đó dùng làm gì và phát sinh ở địa
điểm nào.
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc chia làm 5 loại:
+ Chi phí vật t : là toàn bộ giá trị vật t dùng vào sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nh chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế
+ Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền

8
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp lập đợc dự toán chi phí sản xuất

theo yếu tố, kiểm tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật t, kế hoạch lao động
tiền lơng, kế hoạch khấu hao TSCĐ, kế hoạch nhu cầu vốn lu động.
- Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế
và địa điểm phát sinh sẽ đợc xếp vào cùng một loại, gọi là các khoản mục chi
phí. Các khoản mục chi phí đó bao gồm:
+ Chi phí vật liệu trực tiếp: chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, dụng
cụ sản xuất trực tiếp dùng vào quá trình chế tạo sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: các khoản tiền lơng, tiền công, các khoản
phụ cấp có tính chất lơng, các khoản chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí đợc sử dụng ở các phân xởng,
bộ phận kinh doanh nh: tiền lơng, phụ cấp lơng của nhân viên phân xởng, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền phát sinh ở bộ phận phân xởng, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí bán hàng (CPBH): bao gồm chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nh chi phí tiền lơng phải trả cho nhân viên bán
hàng, chi phí vận chuyển, bảo quản, tiếp thị, các chi phí bằng tiền khác
+ Chi phí quản lí doanh nghiệp (CPQLDN): là các chi phí chi cho bộ
máy quản lí doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của
doanh nghiệp nh khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lí, chi phí
công cụ dụng cụ và các chi phí khác (tiền lơng trả cho Ban giám đốc, Hội đồng
quản trị )phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí bảo
hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài, thuộc văn phòng doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp doanh nghiệp tập hợp chi phí và tính
giá thành cho từng loại sản phẩm, quản lí chi phí theo từng địa điểm phát sinh,

9
nhờ đó doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc việc sử dụng chi phí, khai thác đợc
khả năng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất
kinh doanh:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia làm hai
loại đó là chi phí cố định và chi phí biến đổi.
+ Chi phí cố định (gọi tắt định phí): là các khoản chi phí không biến đổi
khi tổng mức luân chuyển tăng lên hay giảm xuống. Đó là các khoản chi phí chi
phí khấu hao tài sản cố định (theo thời gian), chi phí tiền lơng, lãi tiền vay phải
trả, chi phí thuê tài sản văn phòng.
+ Chi phí biến đổi (gọi tắt biến phí): là các khoản chi phí tăng lên hay
giảm xuống khi tổng mức luân chuyển tăng lên hay giảm xuống. Ví dụ: chi phí
tiền lơng, chi phí hoa hồng, chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng
hoá
Do đặc điểm của từng loại chi phí, nên khi quy mô sản xuất kinh doanh
càng tăng thì chi phí cố định tính cho 1 đơn vị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ càng
giảm. Riêng đối với chi phí biến đổi việc tăng hoặc giảm hay không đổi khi tính
chi phí này cho 1 đơn vị sản phẩm còn phụ thuộc vào sự tơng quan biến đổi giữa
quy mô sản xuất kinh doanh và tổng chi phí biến đổi của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt chi phí, ngoài phân loại chi phí các doanh nghiệp cần phải
xem xét cơ cấu chi phí sản xuất để định hớng thay đổi tỷ trọng mỗi loại chi phí sản
xuất. Cơ cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng số chi
phí sản xuất. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành khác
nhau có cơ cấu chi phí sản xuất khác nhau. Cơ cấu chi phí sản xuất chịu tác động
của nhiều nhân tố nh: loại hình và quy mô sản xuất của từng doanh nghiệp, trình
độ kỹ thuật, trang thiết bị, điều kiện tự nhiên, công tác tổ chức, năng lực quản lý,
trình độ tay nghề của công nhân v..v
Nghiên cứu cơ cấu chi phí sản xuất nhằm:

10
Thứ nhất, xác định tỷ trọng và xu hớng thay đổi của từng yếu tố chi phí
sản xuất.

Thứ hai, kiểm tra giá thành sản xuất và có biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc xu hớng biến đổi
của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh,.
1.1.2.2 Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp:
* Khái niệm giá thành sản phẩm
Nghiên cứu chi phí sản xuất cha cho ta biết lợng chi phí cần thiết cho
việc hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Hơn nữa
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết định lựa chọn phơng án kinh
doanh một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần tính đến lợng chi phí bỏ ra
để sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đó. Do vậy doanh nghiệp cần xác định chỉ tiêu
giá thành sản phẩm. Vậy giá thành sản phẩm là gì?
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ 1 đơn vị sản phẩm hay một loại
sản phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Qua nghiên cứu ta thấy rằng giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất
có sự giống nhau và khác nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống
nhau đều là một khoản chi phí của doanh nghiệp, đều là một yếu tố đầu vào
tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên hai chỉ tiêu
này khác nhau về mặt nội dung, ý nghĩa và phơng pháp tính toán.
Về mặt nội dung:
Giá thành sản phẩm biểu hiện lợng chi phí để hoàn thành việc sản xuất và
tiêu thụ 1 đơn vị hay một khối lợng sản phẩm nhất định. Còn chi phí sản xuất
biểu hiện toàn bộ những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm trong một thời kì nhất định.

11
Cách tính:
CPSX =

Chi phí
KH TSCĐ
(C1)
+
Nguyên
nhiên vật liệu
(C2)
+
Chi phí
tiền lơng, bảo
hiểm
+
Chi phí
khác
Z SP = C1 + C2 + Tiền lơng,
bảo hiểm
+ Chi phí
khác
+ Chi phí quản lí
phân xởng
Trong đó:
Z SP: giá thành sản phẩm
Về mặt ý nghĩa:
- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng phản ánh kết quả kinh doanh
trong kì, là cơ sở để xây dựng chính sách giá cả, đồng thời chỉ tiêu giá thành sản
phẩm là căn cứ xây dựng chỉ tiêu giá trị sản lợng hàng hoá. Nó phản ánh số l-
ợng sản phẩm đã sản xuất xong trong kì.
- Chi phí sản xuất là phản ánh số tiền mà doanh nghịêp đã chi ra cho sản
xuất trong kì, từ đó là cơ sở để xây dựng chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng (chỉ tiêu
số lợng)

Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành
sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ sản phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm
bao gồm toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất
sản phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ bao gồm
giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ và các khoản chi phí cho
việc bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
Trên góc độ kế hoạch hoá, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đợc
phân biệt giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Giá thành kế hoạch là
giá thành dự kiến thực hiện trong kì kế hoạch, còn giá thành thực tế phản ánh
các chi phí đã thực hiện trong kì báo cáo.
* Nội dung giá thành sản phẩm, dịch vụ:

12
Nội dung giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Trong đó :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CF NVLTT): chi phí về nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp (CF NCTT): chi phí về tiền lơng, các khoản
trích nộp theo lơng của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm mà doanh nghiệp
phải nộp theo quy định.
Chi phí sản xuất chung (CF SXC): chi phí sử dụng cho hoạt động chế
biến của phân xởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Bao gồm chi phí
vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định ở phân xởng, tiền lơng
trả cho nhân viên phân xởng và các khoản trích nộp theo quy định, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân xởng.
Công thức tính giá thành sản xuất:
Z sx = CF NVLTT + CF NCTT + CF SXC + Chênh lệch giá trị SP dở dang
Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì

= Giá trị sản phẩm dở
dang đầu kì
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kì
Nội dung giá thành toàn bộ của sản phẩm dịch vụ tiêu thụ bao gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ tiêu thụ
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ.
- Chi phí quản lý: là toàn bộ các chi phí cho bộ máy quản lí và điều hành
doanh nghiệp và các chi phí chung khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Lập kế hoạch doanh thu và kế hoạch giá thành sản phẩm:
1.2.1 Lập kế hoạch doanh thu:

13
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là một chỉ tiêu tài chính
quan trọng, nó cho ta biết khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng nh khả năng tiếp tục
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Do đó hàng năm doanh nghiệp đều
phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở đó xác định số doanh thu về tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trong năm. Kế hoạch lập doanh thu này có ý
nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì kế hoạch này lập có tính chính xác
hay không, có ảnh hởng tới kế hoạch lợi nhuận và các kế hoạch khác hay
không Do vậy doanh nghiệp cần quan tâm và không ngừng cải tiến việc lập
chỉ tiêu kế hoạch này. Kế hoạch này đợc lập ra có mối liên hệ chặt chẽ với kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp và có mối quan hệ trực tiếp doanh nghiệp sản
xuất với khách hàng. Kế hoạch doanh thu giúp cho các nhà quản lí doanh
nghiệp có kế hoạch tổ chức kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, đề ra những biện
pháp hữu hiệu để thực hiện thành công mục tiêu. Mặt khác biết trớc quy mô
doanh thu sẽ đạt đợc giúp cho doanh nghiệp chủ động trong công tác tiêu thụ
sản phẩm, phân bổ chi phí hợp lí. Ngày nay, căn cứ phổ biến để lập kế hoạch

doanh thu bán hàng là dựa vào các đơn đặt hàng, hợp đồng kinh doanh đã đợc
kí kết với các đối tác và tình hình thị trờng.
Mặt khác, doanh nghiệp cần phải thông qua việc phân tích điểm hoà vốn,
để xác định mức doanh thu với khối lợng và thời gian sản xuất, tức là doanh
nghiêp đạt đợc mức hoà vốn, đồng thời đa ra các kết luận cần thiết đối với từng
mặt hàng nh khối lợng hàng hoá tiêu thụ, giá bán tối u là bao nhiêu để đạt mức
doanh thu dự tính.
Công thức tính doanh thu hoà vốn:
DTHV =
Lập kế hoạch doanh thu về cơ bản gồm 2 phần: lập kế hoạch doanh thu
từ các hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch doanh thu từ các hoạt động khác.
1.2.1.1 Lập kế hoạch doanh thu từ hoạt động kinh doanh:

14
Đây là kế hoạch doanh thu đối với tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
hoặc khoản phải thu từ phần trợ giá của nhà nớc nếu doanh nghiệp thực hiện
việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nớc.
Đối với doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, căn cứ vào số lợng sản
phẩm tiêu thụ và giá bán đơn vị sản phẩm kì kế hoạch để xác định.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm đợc xác định theo công thức tính doanh thu
ở trên.
Nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm thì cần tính đợc doanh
thu tiêu thụ của từng loại sản phấm sau đó tổng hợp lại đoanh thu tiêu thụ của
sản phẩm trong kì kế hoạch.
Các chỉ tiêu kế hoạch:
+ Số lợng sản phẩm tiêu thụ trong kì kế hoạch đợc xác định theo công
thức sau:
Sti = Sđi + Sxi Sci
Trong đó:
Sti: số lợng sản phẩm tiêu thụ trong kì kế hoạch

Sđi: số lợng sản phẩm kết d dự tính đầu kì kế hoạch
Sxi: số lợng sản phẩm sản xuất trong kì kế hoạch
Sci: số lợng sản phẩm kết d dự tính cuối kì kế hoạch
i: loại sản phẩm
+ Số lợng sản phẩm tiêu thụ đầu kì kế hoạch bao gồm hai bộ phận đó là
số lợng sản phẩm tồn kho năm trớc và số lợng sản phẩm đã xuất kho cho khách
hàng nhng khách hàng cha thanh toán. Do doanh thu tiêu thụ sản phẩm thờng đ-
ợc lập vào quý IV của năm báo cáo nên số lợng sản phẩm tiêu thụ dự kiến đầu
kì kế hoạch phải đợc dự tính theo công thức sau:
S
đ
= S
C3
+ S
X4
S
T4
Trong đó:
S
C3
:

số sản phẩm kết d thực tế cuối quý III năm Báo cáo
S
X4
: số sản phẩm kết d sản xuất trong quý IV năm báo cáo
S
T4
: số sản phẩm dự tính tiêu thụ trong quý IV năm báo cáo


15
+ Số lợng sản phẩm tiêu thụ dự tính cuối năm kế hoạch đợc xác định căn
cứ vào số kết d thực tế cuối kì bình quân của từng loại sản phẩm trong các năm
trớc.
Kết hợp những số liệu về số kết d đầu kì kế hoạch và những số liệu về số
kết d cuối kì kế hoạch, ta lập bảng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp
nh sau:
Bảng 1.1: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm N+1
Tên sản
phẩm
Đơn
vị tính
D
đầu

Sản xuất
trong kì
D
cuối

Tiêu thụ
trong kì
Giá bán
đơn vị
(1000đ)
Doanh thu
bán hàng
1 2 3 4 5 6=3+4- 5 7 8=6x7
1.2.1.2 Lập kế hoạch doanh thu từ các hoạt động khác:
Bên cạnh việc lập kế hoạch doanh thu từ hoạt động kinh doanh thì doanh

nghiệp cũng phải lập kế hoạch doanh thu từ các hoạt động khác: nh hoạt động về
các loại chứng khoán có giá( cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ), các hoạt động từ
cho thuê tài sản cố định, thu từ hoạt động liên doanh Kế hoạch này cũng đóng
một vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy doanh nghiệp cần dựa vào những điều kiện cụ thể của mình để dự tính kế
hoạch doanh thu từ các hoạt động này cho phù hợp.

16
1.2.2 Lập kế hoạch giá thành sản phẩm- dịch vụ:
Nếu nh lập kế hoạch doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp trong việc tổ chức kinh doanh tiêu thụ hàng hoá, trang trải các chi phí
một cách có hiệu quả, thì lập kế hoạch giá thành có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với doanh nghiệp trong công tác quản lí chi phí, hạ giá thành sản phẩm để
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Xác định kế hoạch giá thành nhằm khai thác
mọi khả năng tiềm tàng để giảm bớt chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đây là
một trong những tiêu chí hàng đầu của các doanh nghiệp nhằm nâng cao lợi
nhuận, mở rộng tái sản xuất, tăng thêm sản phẩm tiêu thụ, từ đó đề ra chính
sách giá cả hợp lí với tình hình sản xuất tại doanh nghiệp cũng nh nhu cầu của
ngời tiêu dùng.
Bảng 3.1: Giá thành đơn vị các loại sản phẩm của doanh nghiệp
STT Khoản mục Sản phẩm
A
Sản phẩm
B
Sản
phẩm C
1
2
3
4

5
6
7
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Giá thành sản xuất của sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá thành của toàn bộ sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp muốn kinh doanh có lãi thì
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, vì đây là yếu tố tiên quyết quyết định việc tối đa hoá lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ việc lập kế hoạch giá thành, doanh nghiệp tiếp tục xây dựng chỉ tiêu
hạ giá thành sản phẩm để tạo điều kiện tốt cho việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, cũng nh tạo đợc lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, từ đó
doanh nghiệp có thể hạ giá bán đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ.

17
Hạ giá thành sản phẩm trong kì xác định cho những sản phẩm so sánh đ-
ợc thông qua 2 chỉ tiêu: Mức giảm giá thành, tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm.
- Mức giảm giá thành:
Mz = Q
ti
(Z
1i
- Z
0i

)
Trong đó:
Mz: Mức hạ giá thành của sản phẩm so sánh đợc
S1i: Lợng sản phẩm loại i kì kế hoạch
Z1i: Giá thành sản phẩm loại i kì kế hoạch
Z0i: Giá thành sản phẩm loại i kì gốc
n: Số loại sản phẩm so sánh đợc
- Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh đợc:
Tz =
(Tz: tỷ lệ hạ giá thành SP so sánh đợc)
Bảng 2.1: Kế hoạch hạ giá thành của những sản phẩm hàng hoá so sánh đợc
STT Các chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Ước thực
hiện năm
Kế hoạch
năm
1
2
3
4
5
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá
Tỷ lệ giữa giá thành của sản phẩm hàng
hoá so sánh đợc so với giá thành của
toàn bộ SLHH
Sản lợng hàng hoá so sánh đợc năm nay
- Tính theo giá thành năm trớc
- Tính theo giá thành năm nay

Mức hạ giá thành sản lợng hàng hoá so
sánh đợc
Tỷ lệ hạ giá thành sản lợng hàng hoá so
sánh đợc
Muốn xây dựng đợc chỉ tiêu giá thành kế hoạch theo khoản mục, trớc hết
phải xác định đợc giá thành đơn vị sản phẩm. Cách xác định giá thành đơn vị
sản phẩm nh sau:
- Đối với khoản mục độc lập ( khoản mục trực tiếp) nh chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, đợc tính bằng cách lấy định mức tiêu
hao cho 1 đơn vị sản phẩm nhân với đơn giá kế hoạch.

18
- Đối với khoản mục chi phí tổng hợp (chi phí gián tiếp) nh chi phí sản
xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, trớc hết phải lập dự
toán chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm.
1.3 Nhân tố ảnh hởng đến doanh thu, chi phí của doanh nghiệp:
1.3.1 Nhân tố ảnh hởng đến doanh thu:
Nh đã nói ở phần trên (1.1.1) doanh thu có một vai trò quan trọng trong
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc phấn đấu nhằm nâng cao
doanh thu đối với các doanh nghiệp thơng mại luôn là vấn đề cần thiết. Tuy
nhiên liệu doanh nghiệp có thể đạt đợc kết quả nh mong muốn hay không lại
phụ thuộc vào phơng hớng, các biện pháp cụ thể của từng doanh nghiệp. Có rất
nhiều nguyên nhân ảnh hởng đến chỉ tiêu doanh thu, có nguyên nhân ảnh hởng
tích cực nhng cũng có những nguyên nhân ảnh hởng tiêu cực. Để công tác quản
trị doanh thu đạt hiệu quả, doanh nghiệp cần phải đi sâu phân tích các mặt tác
động của từng nhân tố. Nguyên nhân ảnh hởng đến doanh thu bao gồm năm
nguyên nhân chủ yếu sau: khối lợng sản phẩm tiêu thụ, chất lợng sản phẩm tiêu
thụ, giá cả sản phẩm, thị trờng tiêu thụ, kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
- Khối lợng sản phẩm tiêu thụ:

Đây là một nhân tố có tác động trực tiếp đến doanh thu. Số lợng sản
phẩm tiêu thụ càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu càng lớn. Mặt khác khối
lợng tiêu thụ chịu ảnh hởng trực tiếp của khối lợng sản xuất, khối lợng sản xuất
càng lớn thì khả năng tăng doanh thu cũng càng lớn. Muốn doanh thu tăng đòi
hỏi các nhà quản trị tài chính phải khéo léo trong công tác tổ chức tiêu thụ sản
phẩm, kí kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với khách hàng, vận chuyển thanh
toán tiền hàng
- Chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm ảnh hởng rất lớn đến doanh thu của doanh nghiệp,
đồng thời đây cũng là một nhân tố quan trọng để nhằm duy trì uy tín của doanh

19
nghiệp trên thị trờng. Chất lợng sản phẩm tỷ lệ thuận với doanh thu tiêu thụ sản
phẩm. Khi chất lợng sản phẩm cao sẽ làm cho ngời tiêu dùng tin tởng, do vậy
sản phẩm sẽ dễ dàng đợc tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu đợc tiền
hàng. Ngợc lại, khi chất lợng sản phẩm thấp, không đúng với yêu cầu của đơn
đặt hàng thì khách hàng sẽ từ chối thanh toán, sản phẩm bị ứ đọng, muốn tiêu
thụ đợc số sản phẩm này doanh nghiệp buộc phải sử dụng biện pháp nh giảm
giá sản phẩm, việc này sẽ làm giảm mức doanh thu. Doanh nghiệp muốn tạo đ-
ợc thế đứng trên thị trờng thì yêu cầu đầu tiên đó là doanh nghiệp phải tạo ra đ-
ợc những sản phẩm có chất lợng tốt để phục vụ nhu cầu của ngời tiêu dùng, xây
dựng lòng tin của khách hàng vào sản phẩm của mình, có nh vậy doanh nghiệp
mới có thể cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác. Chất lợng sản phẩm phụ
thuộc rất nhiều vào cách tổ chức chế biến, bảo quản kịp thời, khoa học với các
công nghệ kĩ thuật hiện đại thì có thể làm tăng đợc số lợng sản phẩm có chất l-
ợng cao.
- Kết cấu mặt hàng sản phẩm tiêu thụ:
Mỗi doanh nghiệp đều tự xây dựng riêng cho mình một chiến lợc mặt
hàng sản phẩm tiêu thụ phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình
cũng nh đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Có doanh nghiệp chỉ lựa chọn sản

xuất một loại sản phẩm nhất định, nhng cũng có doanh nghiệp lựa chọn viếc sản
xuất nhiều loại sản phẩm. Đặc biệt trong điều kiện khi nền kinh tế thị trờng phát
triển, nhiều doanh nghiệp lựa chọn hình thức kinh doanh nhiều loại mặt hàng
cũng là một nhu cầu tất yếu. Mục đích việc đa dạng hoá kinh doanh nhằm phân
tán rủi ro vào các mặt hàng, các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bảo đảm hành
lang an toàn cho các hoạt động kinh doanh, cũng nh sự ổn định về doanh thu, và
tận dụng tối đa cơ sở vật chất kĩ thuật và nguồn lực lao động của doanh nghiệp.
Việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ cũng ảnh hởng đến sự tăng giảm doanh
thu, cho nên việc phấn đấu tăng doanh thu của doanh nghiệp cần đảm bảo công
tác thực hiện tốt kế hoạch sản xuất mặt hàng mà doanh nghiệp cho là chiến lợc.

20
- Giá cả sản phẩm:
Trong cơ chế thị trờng, một trong những nhân tố tác động đến kết quả
doanh thu của doanh nghiệp chính là giá cả. Việc định giá sản phẩm phải căn cứ
vào giá thành và quan hệ cung cầu trên thị trờng. Một mặt hàng đem bán ở những
thị trờng khác nhau, ở những thời điểm khác nhau, thậm chí cùng một thời điểm
thì giá bán cũng khác nhau. Ví dụ đối với mặt hàng mới, phù hợp với thị hiếu của
ngời tiêu dùng thì doanh nghiệp bán ở giá cao, ngợc lại một sản phẩm đã lạc hậu
thì phải bán ở giá thấp để đảm bảo thu hồi vốn để chuyển sang kinh doanh mặt
hàng mới. Do vậy việc xây dựng chính sách giá cả cần mềm dẻo và linh hoạt vì
sự thay đổi giá bán sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu. Doanh nghiệp
cần sử dụng giá cả nh một công cụ tác động vào cầu, kích thích tăng cầu của ngời
tiêu dùng nh: quảng cáo, khuyến mại
- Thị trờng tiêu thụ, phơng thức thanh toán:
Thị trờng tiêu thu cũng là một trong những nhân tố ảnh hởng đến kết quả
doanh thu của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thị trờng tiêu
thụ rộng lớn thì khả năng tăng doanh thu của doanh nghiệp cũng rất lớn. Song
muốn có thi trờng tiêu thụ rộng lớn đòi hỏi khả năng cạnh tranh của sản phẩm
phải cao cả về chất lợng cũng nh giá cả. Thi trờng tiêu thụ sản phẩm đóng một

vai trò rất lớn trong việc tăng doanh thu, khi muốn tung sản phẩm của minh ra
ngoài thị trờng thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải làm là nghiên cứu thị trờng,
vì khả năng thanh toán (sức mua) của thị trờng có cao thì việc tiêu thụ sản phẩm
mới dễ dàng và ngợc lại.
Về phơng diện tài chính, việc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giảm bớt các
khoản nợ phải thu, xử lý tốt các khoản nợ khó đòi cũng là một phơng pháp đảm
bảo thực hiện tốt chỉ tiêu doanh thu. Hơn nữa, có doanh thu doanh nghiệp mới có
nguồn tài chính để trang trải các khoản chi phí đầu vào, vì vậy doanh nghiệp cần
phải thực hiện tốt các khâu thanh toán tiền bán hàng. Do đó, công tác thanh toán
tiền cũng là một nhân tố ảnh hởng đến mức doanh thu bán hàng. Nếu công tác này

21
đợc tiến hành đúng phơng thức, thủ tục sẽ thu đợc tiền nhanh, tránh đợc trờng hợp
bên mua từ chối chấp nhận thanh toán.
Ngoài ra, công tác tổ chức bán hàng cũng là một nhân tố quan trọng thúc
đẩy kết quả tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp tổ chức nhiều hình thức bán hàng, bán
lẻ, bán đại lý, bán qua kho, tất yếu sẽ tiêu thụ đ ợc nhiều hàng hơn. Việc
quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, thái độ phục vụ khách hàng cũng là
yếu tố quan trọng làm tăng doanh thu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần lựa
chọn nguồn hàng thích hợp để tiết kiệm chi phí đầu vào làm tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu những phần trên đây cho thấy việc đảm bảo
đẩy mạnh doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ tổ chức quản lý tốt
bởi đó là phần công việc rất quan trọng trong việc tạo nên thu nhập và lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
1.3.2 Nhân tố ảnh hởng đến chi phí:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều
nhân tố, tuy nhiên ta có thể chia ra làm hai nhóm nhân tố chủ yếu là nhân tố chủ
quan - nhóm nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp và nhân tố khách quan - nhân
tố bên ngoài không thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.

- Nhân tố chủ quan:
Hiện nay, trong các doanh nghiệp trình độ tổ chức quản lí sản xuất, quản
lí tài chính đóng một vai trò khá quan trọng trong quản trị chi phí. Vì công tác
tổ chức, quản lí có tốt, hợp lí thì mới đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến
hành liên tục, hạn chế tối đa những thiệt hại về ngừng sản xuất, tận dụng công
suất hoạt động của máy móc thiết bị, tiết kiệm những khoản chi phí không cần
thiết, hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức thời gian lao động hợp lí sẽ tạo điều
kiện nâng cao năng suất lao động.
Trong điều kiện hiện nay, muốn cạnh tranh trên thị trờng đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải đầu t đổi mới dây chuyền công nghệ, thiết bị sản xuất, ứng

22
dụng khoa học kĩ thuật vào quá trình sản xuất, điều này có thể làm tăng chi phí
sản xuất kinh doanh nhng bù lại doanh nghiệp có thể tiết kiệm hao phí lao động
sống và nhờ có ứng dụng khoa học kĩ thuật doanh nghiệp mới tạo ra đợc những
sản phẩm có chất lợng cao.
- Nhân tố khách quan: (nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh)
Chi phí chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh nh:
cơ chế quản lí kinh tế của nhà nớc (chính sách thuế ), nhu cầu của khách
hàng, sự phát triển của cơ sở hạ tầng (đờng xá, cầu cống ), điều kiện tự
nhiên
Trong đó nhân tố chính sách kinh tế của nhà nớc ảnh hởng khá lớn đến
kết quả hoạt động kinh doanh cũng nh chi phí của các doanh nghiệp. Vai trò
chủ đạo của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng đợc thể hiện thông qua hoạt
động điều tiết kinh tế vĩ mô của mình. Nhà nớc hạn chế hay khuyến khích hoạt
động của các tổ chức nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng bằng
các chính sách, luật lệ và công cụ tài chính. Trong đó thuế là một công cụ để
nhà nớc kiểm soát, điều tiết các hoạt động của các đơn vị ở các thành phần kinh
tế, cũng là công cụ của nhà nớc để thực hiện việc phân phối lại trong xã hội.
Thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nớc ảnh hởng rất lớn đến vấn đề

đầu t, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng Vì vậy nó tác
động rất lớn đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hởng trực tiếp đến
chi phí của doanh nghiệp.
1.4 ý nghĩa của việc nâng cao doanh thu và tiết kiệm chi phí đối
với doanh nghiệp:
Trong thời kì kế hoạch hoá tập trung bao cấp, khi mà hầu hết các doanh
nghiệp quốc doanh đều chịu sự bao cấp mọi mặt của nhà nớc từ vốn đầu t cho
đến các khoản chi phí, doanh nghiệp không cần phải lo lắng đến việc kiếm tìm
nguồn vốn, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, vì lỗ đã có nhà nớc bù. Chính điều
này đã khiến các doanh nghiệp nhà nớc trong nhiều năm kinh doanh kém hiệu
quả do năng suất lao động thấp, bộ máy quản lý cồng kềnh, quan liêu, tình

23
trạng lãi giả lỗ thật là hình ảnh của các doanh nghịêp trong cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế nớc ta có nhiều chuyển biến
mạnh mẽ nh việc xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế
thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, thì các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng không còn đợc bao cấp họ phải tự chủ
về mặt tài chính và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng có nhiều
sự thay đổi tích cực. Mặt khác sự mở cửa thị trờng đã đặt các doanh nghiệp
đứng trớc sự cạnh tranh ngày một gay gắt của các doanh nghiệp trong nớc cũng
nh quốc tế. Điều này đã khiến cho các doanh nghiệp hiện nay phải thay đổi phơng
thức kinh doanh sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế mới của đất nớc. Đứng trớc
vấn đề này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý đến công tác quản trị doanh nghiệp
để nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng và tối đa hoá lợi nhuận. Để thực
hiện tốt các mục tiêu trên thì doanh nghiệp cần phải chú ý đến việc không ngừng
nâng cao doanh thu và tiết kiệm chi phí. Đây là hai tiêu chí hàng đầu trong kế hoạch
phát triển doanh nghiệp.

Nâng cao doanh thu chính là việc gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mặt khác tăng doanh thu giúp doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, cũng nh có thêm một khoản tiền để trang trải
chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, thanh toán tiền lơng cho cán bộ
công nhân viên, tăng thêm tiền thởng tạo thêm thu nhập cho ngời lao động,
khuyến khích ngời lao động làm việc, nâng cao hiệu quả năng suất lao động,
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đối với nhà nớc thông qua thuế và các khoản phải nộp.
Trong trờng hợp doanh thu không đủ để đảm bảo các khoản chi phí bỏ ra,
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm
cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng và tất yếu sẽ đi tới chỗ
phá sản.

24
Bên cạnh việc nâng cao doanh thu, thì doanh nghiệp cần chú trọng trong
công tác quản trị chi phí. Vì chi phí cũng là một chỉ tiêu ảnh hởng trực tiếp đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nh nâng cao doanh thu làm tăng lợi
nhuận thì việc gia tăng chi phí lại làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi
nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận
HĐKD
= DTT Trị giá vốn
hàng bán
CPBH CP
QLDN

Thuế
Doanh thu
thuần
= Tổng

doanh thu
bán hàng
Khoản
giảm giá
hàng bán
Trị giáhàng
bán bị trả lại
Thuế
gián thu
Giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm là phơng hớng cơ bản
để tăng lợi nhuận. Nếu nh giá bán và mức thuế đợc xác định thì lợi nhuận đơn
vị sản phẩm tăng thêm hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm quyết định.
Doanh nghiệp muốn đạt đợc lợi nhuận mong muốn đòi hỏi doanh nghiệp phải
đồng thời thực hiện cả hai biện pháp nâng cao doanh thu và tiết kiệm chi phí, có
nh vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh
nh hiện nay.
Chơng II
thực trạng quản trị doanh thu và chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty điện máy xe đạp xe máy
2.1 Giới thiệu chung về công ty Điện máy Xe đạp Xe máy:
2.1.1 Quá trình hình THành và phát triển của công Điện máy Xe
đạp xe máy:
Công ty Điện máy xe đạp xe máy có tên giao dịch quốc tế là
TODIMAX, là một doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc trực thuộc Bộ Thơng mại,

25

×