Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Phơng Đông pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.77 KB, 61 trang )














TIỂU LUẬN:

Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công
ty TNHH Phơng Đông









Lời mở đầu

Từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay,các doanh nghiêp vừa và nhỏ Việt
Nam ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp trên


30% GDP cả nước,tạo việc làm cho hơn 25% tổng số lao động trên toàn
quốc.Cùng với việc đóng góp cho xã hội khối lượng hàng hóa và giải quyết việc
làm cho người lao động, các doanh nghiệp vừa va nhỏ Việt Nam còn tạo nên
nguồn thu nhập ổn định cho một bộ phận dân cư, khai thác các nguồn lực và tiềm
năng tại chỗ của các địa phương trên các vùng cả nước.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới , các doanh nghiệp này cũng đóng
góp vai trò quan trọng . Để nâng cao tính cạnh tranh và vị thế của các doanh
nghiệp Việt Nam trên trường quốc tế thì trong quá trình hoạt động của mình yêu
cầu các doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện công tác tổ chức , quản lý nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong đó việc xây dựng và hoàn thiện công tác tổ
chức hạch toán kế toán là một vấn đề quan trọng hàng đầu.
Công tác giảng dạy và học tập kế toán cũng đang được hoàn thiện trong đó
tổ chức cho sinh viên tìm hiểu thực tế tại các công ty là một phương thức hiệu quả
nhằm cung cấp kiến thức thực tế cho nguồn nhân lực kế toán tương lai . Để phục
vụ cho quá trình học tập về kế toán , em đã xin kiến tập kế toán tại công ty TNHH
Phương Đông . Trong quá trình thực tế tại công ty , em đã được tìm hiểu về công
việc sản xuất kinh doanh , công tác tổ chức quản lý trong đó trọng tâm là công tác
tổ chức kế toán . Được tìm hiểu về các công việc kế toán cụ thể từ tổ chức chứng
từ ,vận dụng hệ thống tài khoản , hệ thống báo cáo , hệ thống sổ sách tương ứng
với các phần hành cụ thể và sự vận hành của bộ máy kế toán .








Phần một : Khái quát chung về công ty
TNHH Phương Đông



1.1.Lịch sử phát triển của công ty TNHH Phương Đông
Công ty TNHH Phương Đông được thành lập theo giấy phép đầu tư số
052807 được UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt ngày 20/11/1998.Nhờ sự đóng góp
tích cực của Ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà
máy cho đến nay công ty đã đạt được những thành quả đáng kể trong sản xuất kinh
doanh. Công ty hiện có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, tay nghề
giỏi, có kỷ luật lao động tốt và môi trường làm việc chuyên môn với đầy đủ trạng
thiết bị hỗ trợ an toàn sản xuất… Công nhân có thể hoàn toàn yên tâm với tất cả
các chế độ, chính sách áp dụng tại nhà máy cũng như môi trường làm việc an toàn,
ổn định, chuyên nghiệp sẽ tạo điều kiện cho mỗi công nhân phát huy khả năng và
tính sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất và làm việc.
Tuy mới thành lập là một doanh nghiệp còn non trẻ nhưng công ty đã có
những bước phát triển đáng ghi nhận . Công ty TNHH Phương Đông đã xây dựng
xơ sở hạ tầng khang trang với hệ thống máy móc thiết bị văn phòng , các máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất luôn được đầu tư đổi mới , công ty xây dựng hệ thống
mạng Lan và Internet , sử dụng và bảo dưỡng định kì đảm bảo đủ các phương tiện
máy móc cho sản xuát . Do đặc điểm sản xuất kinh doanh là giặt mài công nghiệp
nên một lượng lớn nước có lẫn hóa chất sẽ được thải ra sau quá trình sản xuất .Do
đó , hiện nay công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy xử lí nước thải trên nền diện
tích của công ty, nhà xuởng điện nước được cung cấp đảm bảo quá trình sản xuất
được tiến hành thông suốt cũng như thiết bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy
Địa chỉ của công ty : Xã Xuân Dục –huyện Mỹ Hào- tỉnh Hưng Yên
Công ty hoạt động trong lĩnh vực giặt mài công nghiệp . Công ty thực hiện
việc cung cấp dịch vụ sản xuất giặt , mài , nhuộm công nghiệp theo các đơn đặt
hàng của khách hàng .




Mới thành lập ,công ty vẫn là doanh nghiệp non trẻ , quy mô hoạt động của
công ty tương đối nhỏ ,tuy nhiên công ty đang trong quá trình xây dựng và phát
triển đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Hiện nay công ty đã xây
dựng hệt hống quản lý tích hợp IMS (Intergrated Manegement System) với mục
đích thực hiện duy trì và không ngừng phát triển các hoạt động quản lý chất lượng
, môt trường và các trách nhiệm xã hội . Hệ thống quản lý tích hợp được công ty
TNHH Phương Đông xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000 –
ISO14001-SA 8000.



Qui mô và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây được phản ánh qua các chỉ tiêu sau :



Nhìn vào một số chỉ tiêu ta thấy :
Tổng doanh thu đạt được của công ty năm 2005 là 85696 triệu đồng , tăng
16711 triệu đồng so với năm 2004 là 68985 triệu đồng tương ứng là tăng24,22 % .
Lợi nhuận của công ty đạt được năm 2005 là 1750 triệu đồng , tăng 250 triệu
đồng so với năm 2004 , tương ứng tăng 16,67 % .
Về nguồn vốn của doanh nghiệp cũng ngày càng tăng qua các năm , từ 13535
triệu đồng năm 2004 , năm 2005 đã tăng lên đến 14000,6 triệu đồng
Do công ty mở rộng sản xuất kinh doanh nên chỉ tiêu lao động cũng tăng cả
về quy mô và chất lượng . Tiền lương bình quân tháng của công nhân viên tăng
cao hơn qua các năm . Đây là chỉ tiêu đảm bảo đời sống vật chất tinh thần của cán
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004

Năm
2005

Chênh lệch
+ - %
1.Vốn Triệu đồng 13535 14000,6 465.5 3,44
2.Tổng doanh thu Triệu đồng 68 985 85 696 16711 24,22
3.Tổng lãi từ hoạt
động sản xuất
kinh doanh
Triệu
đồng
1 500 1 750 250 16,67
4.Tổng số lao
động

Người 350 374 24 6.8
5.Thu nhập bình
quân đầu
người/tháng
Đồng/người

/tháng
1 457100 1 534200

77100 5,29



bộ công nhân viên , nó cũng là yếu tố quan trọng góp phầnkhuyến khích công
nhân làm việc tăng năng suất lao động .
Hiện nay công ty đang đẩy mạnh phát triển nhằm khẳng định vị trí của mình
nhằm kịp thời hội nhập với xu thế phát triển kinh tế mới của thời đại chuẩn bị kĩ

càng tất cả những tiềm năng cho thời kì hội nhập kinh tế thế giới.
1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý,tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH Phương Đông
1.2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công
nghệ
Công ty TNHH Phương Đông là đơn vị hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách
pháp nhân .
Quy trình kinh doanh của công ty bắt đầu bằng việc tìm kiếm thông tin về
khách hàng thông qua các sách báo,tạp chí,Internet hay từ nhân viên trong công ty
. Sau khi có được thông tin về khách hàng , công ty tiến hành tiếp cận khách hàng
với những hình thức như gọi điện , fax thư chào hàng, gửi E-mail, gửi tài liệu hay
gặp trực tiếp khách hàng Căn cứ trên các thông tin thu được về khách hàng và
kết quả tiếp cận khách hàng phòng kinh doanh đánh giá xác định nhu cầu , kế
hoạch sản xuất của khách hàng. Sau đó tiếp nhận mẫu của khách hàng gửi tới ,
thực hiện việc giặt mẫu và gửi trả mẫu cho khách hàng kiểm tra . Khách hàng
duyệt mẫu nếu đạt yêu cầu phòng kinh doanh sẽ gửi báo giá tới khách hàng và hai
bên tiến hành thoả thuận hợp đồng và đi đến kí kết hợp đồng .Sau khi hợp đồng
được kí kết công ty tiến hành giao nhận hàng từ khách hàng gửi đến nhập kho và
phòng kĩ thuật cùng các tổ sản xuất bắt đầu thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm
.Việc sản xuất tiến hành xong tổ kho tiến hành nhập kho thành phẩm và bộ phận
giao hàng thực hiện giao hàng cho khách hàng và làm các thủ tục thanh toán.
Từ việc tìm kiếm khách hàng , tiếp cận khách hàng cho đến khi kí kết hợp
đồng , lên kế hoạch sản xuất, thực hiện sản xuất , giao hàng cho khách hàng và
hoàn tất hợp đồng được phân công cho các phòng ban chuyên trách đảm nhiệm .
Mọi công việc tại các phòng ban tuy mang tính độc lập song là một thể thống nhất
liên kết như một mắt xích mang tính liên tục và tập trung cao.



ở công ty hiện nay gồm có 29 quy trình công nghệ nhằm phù hợp với những

tiêu chuẩn ISO 9001:2000 –ISO14001-SA 8000. Như quy trình kiểm soát tài liệu ,
quy trình kiểm soát hồ sơ , quy trình tuyển dụng , quy trình đào tạo , quy trình
quản lý thiết vị và thiết bị đo , quy trình mua hàng , quy trình vận hành lò hơi , quy
trình giặt đại trà , quy trình phun hoá chất , quy trình bắn cát , quy trình giặt hàng
mẫu , quy trình kiểm tra sản phẩm , quy trình giám sát và đo , quy trình kiểm soát
sản phẩm không phù hợp , quy trình xác định khía cạnh môi trường , quy trình xử
lý nước thải
Có thể khái quát một số quy trình công nghệ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Sơ đồ Quy trình nhuộm sản phẩm









Chuẩn bị
ban đầu :
máy móc ,
nhân l
ực

Bỏ hàng
vào máy
Tiến hành
nhuộm
Kiểm
tra

Xuất trả
khách
hàng

Kiểm
tra
Sấy theo quy
trình đã
đ
ịnh mức

Nhập kho
thành
ph
ẩm




Sơ đồ 2 : Sơ đồ Quy trình giặt sản phẩm












Trên cơ sở nắm chắc quy trình công nghệ của quá trình sản xuất sẽ giúp cho
việc tổ chức quản lý, hạch toán các yếu tố đầu vào của công ty được xác định một
cách hợp lý .Từ đó, góp phần vào việc giảm chi phí , nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
1.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phương Đông
Công ty bao gồm cả khối văn phòng và phân xưởng sản xuất. Tổ chức bộ máy
quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến với chức năng từ công
ty đến tổ sản xuất và đến người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng ban
chức năng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức công ty








Hội đồng
thành viên

Ban giám
đ
ốc

Phòng
kế
ho
ạch

-
Phòng
tổ chức
nhân

Phòng
kế

Phòng
kỹ
thu
ật


Nhà máy
Chuẩn bị
ban đầu :
máy móc ,
nhân l
ực
Bỏ hàng
vào máy
Tiến hành
giặt
Kiểm
tra
Xuất trả
khách
h
àng


Kiểm
tra
Sấy theo quy
trình đã
đ
ịnh mức

Nhập kho
thành
ph
ẩm




















Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc: là mức lãnh đạo cao nhất của công ty , chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty ; xem xét đánh giá hiệu
quả của hệ thống quản lý tích hợp ; đề ra các chính sách chất lượng môi trường ,xã
hội .
Phòng kinh doanh : bao gồm bộ phận kinh doanh và bộ phận kế hoạch
Trong đó bộ phận kinh doanh có chức năng nắm bắt thông tin thị trường,
điều tiết giá cả , tổ chức mạng lưới dịch vụ cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng và là cơ quan trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch
sản xuất của công ty .
Bộ phận kế hoạch có chức năng là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng , quý , năm và xây dựng chiến
lược sản xuất kinh doanh , thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ .
Phòng tổ chức nhân sự : gồm bộ phận nhân sự và bộ phận hành chính
Bộ phận nhân sự là đơn vị quản lý nghiệp về nhân sự , tiền lương ,và thực
hiện các chính sách xã hội đối với người lao động theo đúng quy định nhà nước
tham mưu Giám đốc công ty thực hiện các chế độ như lao động , tiền lương , các
chính sách xã hội ; thực hiện chức năng quản lý về chuyên môn nghiệp vụ .
Bộ phận hành chính là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty triển khai
các công việc phục vụ hành chính , văn phòng ; quản lý các phương tiện xe máy ,
phương tiện làm việc trang thiết bị dụng cụ văn phòng .
Phòng kỹ thuật : là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty quản lý kỹ
thuật-công nghệ , máy móc thiết bị ,an toàn vệ sinh lao động ;nghiên cứu ứng dụng
kỹ thuật-công nghệ vào sản xuất . Nhiệm vụ của phòng kỹ thuật là xây dựng và chỉ
đạo thực hiện các phương án kỹ thuật được giao tại các phân xưởng nhà máy ;
nghiên cứu và ứng dụng các mẫu mã mới ; nghiên cứu kỹ thuật sản xuất sản phẩm
chính để đưa vào sản xuất ; quản lý chất lượng vật tư , nguyên liệu ,chất lượng sản
phẩm ; lập kế hoạch An toàn lao động- vệ sinh lao động ; tham gian lận biên soạn
tài liệu phục vụ giảng dạy và đào tạo công nhân kỹ thuật ; tiến hành đánh giá tác

động môi trường



Phòng tài chính kế toán : là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty trong
việc quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh ; thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ,
nghiệp vụ về Tài chính –kế toán .
Bộ phận vật tư : tham mưu giúp lãnh đạo công ty trong công tác bảo quản ,
cấp phát , sử dụng vật tư hàng hoá đúng chế độ theo quy định của Công ty & pháp
lệnh kế toán thồng kê hiện hành , tham mưu trong công tác mua săm vật tư hàng
hoá , đảm bảo về chất lương , số lượng , chủng loại ; xây dựng những quy định cụ
thể chống lãng phí , thất thoat trong việc mua sắm cũng như sử dụng vật tư hàng
hoá , tổ chức đúng những nội dung các văn bản , các quy định hướng dẫn nghiệp
vụ của công ty trong công tác quản lý vật tư .
Phân xưởng sản xuất : trực tiếp quản lý máy móc , thiết bị , lao động , nhà
xưởng ; sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch sản xuất kinh doanh . Nhiệm vụ của
phân xưởng sản xuất là : tổ chức sản xuất các loại sản phẩm theo kế hoạch ; thực
hiện bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ ; quản lý lao động , phòng chống và hạn
chế tai nạn lao động , tham gian lận đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và tay nghề cho người lao động ; tổ chức các phong trào thi đua lao
động sản xuất ; chăm lo cải thiện đời sống vật chất-tinh thần và sức khỏe cho
người lao động ; tiến hành đánh giá tác động môi trường ở bộ phận ; thực hiện các
công việc nhằm làm giảm và hạn chế ảnh hưởng tới môi trường khi có sự cố .

Phần hai : Đặc tổ chức kế toán tại công ty
TNHH Phương Đông

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức bộ
máy quản lý , bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.

Với hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán
của công ty .Tại phòng kế toán tài chính hàng ngày nhật , cập nhật , kiểm tra, kiểm
soát hồ sơ , chứng từ ở tất cả các phòng ban .Nghiệp vụ kinh tế toàn công ty cung
cấp cho phòng theo quy chế về chế độ báo cáo luân chuyển chứng từ một cách có



hệ thống , giám sát tài chính kinh tế; hoạt động kinh tế ở từng thời điểm . Tạo
thành mối liên kết chặt chẽ và phải tuân thủ một thể thống nhất về hoạt động kinh
tế .
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau
Sơ đồ 4 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
TNHH Phương Đông











Chức năng của bộ máy kế toán : là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công
ty trong việc quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh , thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn , nghiệp vụ Tài chính-kế toán.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán :
- Quản lý vốn , tài sản , công nợ phải thu , công nợ phải trả .
- Tính toán tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán phục vụ cho hạch toán giá

thành sản xuất .
- Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn,dài hạn, bao gồm kế hoạch về nguồn vốn
tham gian lập các dự án đầu tư , xây dựng và vay các nguồn vốn cho đầu tư-xây
dựng .
- Nghiên cứu xây dựng các quy định về tài chình và triển khai thực hiện các
quy định . Tổ chức thực hiện các quy định , hướng dẫn theo dõi kiểm tra về nghiệp
vụ đề xuất các biện pháp quản lý uốn nắn các sai lệch trong quản lý tài chính .
Kế toán
trư
ởng

Kế
toán

công
Kế
toán

v
ật
Kế toán
tiền lương
và BHXH

Thủ
quỹ



- Tổng hợp đáng giá tình hình quản lý tài chính , phân tích hoạt động kinh tế

, đánh giá việc sử dụng và bảo toàn , tăng trưởng vốn cố định . Các biện pháp tăng
nhanh vòng quay vốn lưu động , đề xuất các biện pháp hợp lý sử dụng các nguồn
vốn , các phương án sửa đổi , điều chỉnh cơ chế quản lý các nguồn vốn để đảm bảo
sản xuất kinh doanh có hiệu quả .
- Kiểm tra các thủ tục thanh toán ( Tính hợp lý , hợp pháp của chứng từ trước
khi trình Giám đỗc ký duyệt )
-Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đối với các cơ quan quản lý cấp trên
- Tham gia biên soạn tài liệu giảng dạy nghiệp vụ , hướng dẫn nghiệp vụ tài
chính-kế toán cho các đơn vị thực hiện .
Chức năng nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán :
Phòng kế toán của công ty gồm 5 người được phân công như sau :
Kế toán trưởng : Phụ trách công tác phòng tài chính –kế toán,hướng dẫn chỉ
đạo , phân công kiểm tra, lập kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các công việc
theo chỉ tiêu ,báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính hàng tháng ,quý, năm
của công ty . Đồng thời kiêm kế toán tổng hợp theo dõi và làm công việc kế toán
tổng hợp như tập hợp chi phí tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh , lên báo
cáo tài chính.
Kế toán công nợ : Theo dõi , định khoản và ghi chép các khoản vay ngắn hạn,
dài hạn của công ty ở Ngân hàng cũng như theo dõi , định khoản cà ghi chép các
khoản công nợ của công ty.
Kế toán vật tư kiêm kế toán TSCĐ : Theo dõi tình hình vật tư , tình hình
tăng giảm TSCĐ ghi sổ kế toán kịp thời khi có sự thay đổi .
Kế toán tiền lương và BHXH : thực hiện việc tính tiền lương dựa vào bảng
chấm công , lập bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công
ty . Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán BHXH kế toán tiến hành trích BHXH
theo chế độ hiện hành .
Thủ quỹ : Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty , theo dõi các khoản thu chi
và định khoản vào các sổ sách kế toán có liên quan .
2.2.Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty




 Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N kết thúc ngày 31/12/N
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VN +Nguyên tăc
và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : quy đổi thành VNĐ
 Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ
 Phương pháp kế toán TSCĐ
+ Nguyên tăc đánh giá TSCĐ : theo giá thực tế
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng : TSCĐ được khấu hao theo
phương pháp đường thẳng . Tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định phù hợp với
quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 Bộ tài chính ban hành .
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá : theo giá thực tế
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : theo phương pháp
nhập trược –xuất trước ( NT-XT )
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai
thường xuyên
 Phương pháp tính và nộp thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ
2.3.Tổ chức bộ sổ kế toán
2.3.1.Hệ thống chứng từ của công ty
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty là hệ thống chứng từ kế toán áp dụng
cho doanh nghiệp Việt Nam bao gồm các loại sau :
Chứng từ kế toán sử dụng cho thu chi tiền mặt
Để tạm ứng cho công nhân viên đi công tác hoặc thu mua nguyên vật liệu
công ty sử dụng 2 chứng từ sau :
+ Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu số 03-TT )
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Khi bán hàng , khách hàng thanh toán bằng tiền mặt , kế toán phải lập phiếu
thu để phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào nhập quỹ :
+ Phiếu thu ( Mẫu số 01-TT )

Khi phát sinh các nghiệp vụ cần phải chi tiền mặt , kế toán phải lập phiếu chi
để phản ánh việc xuất tiền mặt ra khỏi quỹ :



+Phiếu chi ( Mẫu số 02-TT )
Kèm theo còn có các chứng từ :
+ Biên lai thu tiền ( Mẫu số 05-TT )
+ Bảng kiểm kê quỹ ( Mẫu số 07a-TT )
Chứng từ sử dụng cho thu chi không bằng tiền mặt
Khi công ty chuyển khoản trả nợ người bán , công ty phải phát hành “Séc
chuyển khoản “ và “ Uỷ nhiệm chi “ (gồm 3 liên )
Khi ngân hàng đã chuyển tiền chi trả hộ công ty thì ngân hàng sẽ có thông
báo cho công ty bằng “Giấy báo Nợ” . Khi đó , kế toán sử dụng làm căn cứ để ghi
giảm trên TK 112.
Trường hợp công ty bán hàng cho một doanh nghiệp khác đã có hợp đồng
hoặc là khách quen mà cả hai bên cùng có tài khoản trong ngân hàng thì công ty
nhờ ngân hàng nơi có tài khoản thu hộ.
Khi công ty bán sản phẩm, công ty viết giấy ủy nhiệm thu nhờ ngân hàng nơi
có tài khoản thu hộ.
Đơn vị mua căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng để có quyết định thanh
toán. Nếu đồng ý trả, công ty viết giấy ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng để nhờ
chuyển thanh toán cho bên bán. Khi nhận được tiền, ngân hàng sẽ thông báo cho
công ty bằng “Giấy báo Có”. Căn cứ vào giấy báo có, kế toán ghi tăng trên tài
khoản 112.
Chứng từ thanh toán ( Mua và bán hàng)
Khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ công ty nhận được
các hóa đơn mua hàng đó là:
+ Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01/GTKT - 3LL)
+ Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01/GTKT - 2LN)

+ Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02/GTKT - 2LN)
Các hóa đơn mua hàng là các chứng từ gốc, kế toán căn cứ vào đó để vào các
sổ kế toán
Khi bán hàng, công ty sử dụng hai chứng từ như sau:
+ Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01/GTKT - 3LL)



+ Hóa đơn GTGT (Mẫu số 02/GTKT - 2LN)
Chứng từ sử dụng cho hàng tồn kho
Khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về không sản xuất ngay mà nhập
kho, hoặc khi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xong không xuất bán luôn mà
nhập kho thì kế toán lập phiếu nhập kho để phản ánh:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất hoặc xuất
kho sản phẩm đi bán thì kế toán lập phiếu xuất kho để phản ánh:
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
Để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật tư, sản phẩm
hàng hóa ở từng kho, kế toán sử dụng chưng từ:
+ Thẻ kho (Mẫu số 06 - VT)
Chứng từ về tài sản cố định
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ để theo dõi tình hình biến động của tài
sản cố định (TSCĐ), bao gồm:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ)
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02 - TSCĐ)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 - TSCĐ)
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 - TSCĐ)
Hệ thống chứng từ về lao động tiền lương
Công ty áp dụng các loại chứng từ sau:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01 - LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 - LĐTL)
+ Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH (Mẫu số 03 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 - LĐTL)
+ Danh sách người lao động hưởng BHXH (Mẫu số 04 - LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 -
LĐTL)
Biên bản và các loại chứng từ khác
+ Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà Nước (Mẫu số 02/TNS )



2.3.2.Hệ thổng sổ sách tại công ty
Đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty phòng tài chính kế toán áp dụng hình thức kế toán Nhật ký-chứng từ .
Hình thức Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau :
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ Cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết như Sổ chi tiết các tài khoản TSCĐ , thanh toán
với người mua , thanh toán với người bán , tiền mặt , chi phí
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ :
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, Sổ chi tiết có liên quan .
- Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê , Sổ chi tiết
thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán , bảng kê, Sổ chi tiết cuối
tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, Sổ chi tiết vào Nhật ký
chứng từ .
- Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ , các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ , sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi

vào bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan .
- Cuối tháng khoá sổ , cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ , kiểm tra , đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết , bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký
chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái .
- Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được
ghi trực tiếp vào các thẻ sổ có liên quan . Cuối tháng , cộng các sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái .
- Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng
từ , Bảng tổng hợp chi tiết , Bảng kê được dùng để lập Báo cáo tài chính.







Sơ đồ 5 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ














Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra

2.3.3. Vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty
Tài khoản kế toán là một phương pháp kế toán dùng để phân loại đối tượng
kế toán theo một dấu hiệu riêng nhằm phản ánh và giám đốc một cách thường
xuyên, liên tục, có hệ thống về tình hình hiện có, sự biến động của mỗi loại tài sản,
mỗi loại nguồn vốn.
Đối tượng chủ yếu của hạch toán kế toán là tài sản và nguồn vốn, nó luôn ở
trạng thái vận động. Do vậy, tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng cụ thể
của kế toán. Mỗi tài khoản kế toán được mở ra để tập hợp những nghiệp vụ phát
sinh có cùng nội dung kinh tế như nhau nên mỗi tài khoản có nội dung kinh tế và
có tên gọi riêng.
Bảng

Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng
từ
Thẻ và sổ
kế toán
chi ti
ết

Sổ
Cái

Bảng tổng
hợp chi
ti
ết

Báo cáo
tài

chính




Căn cứ vào thực tế của hoạt động kinh tế tài chính của công ty, kế toán
trưởng đã mở 54 tài khoản trong bảng và 2 tài khoản ngoài bảng:
+ Loại I: Tài sản lưu động, gồm 15 tài khoản: 111, 112, 113, 131, 138, 141,
142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
+ Loại II: Tài sản cố định, gồm 5 tài khoản: 211, 213, 217, 214, 241, 242,
244.
+Loại III: Nợ phải trả, gồm 9 tài khoản: 311, 315, 331, 333, 335, 338, 341,
342, 344.
+ Loại IV: Vốn chủ sở hữu, gồm 8 tài khoản: 411, 412, 413, 414, 415, 421,
431, 441.
+ Loại V: Doanh thu, gồm 5 tài khoản: 511, 515, 521, 531, 532.
+ Loại VI: Chi phí sản xuất kinh doanh, gồm 7 tài khoản: 621, 622, 627,
632, 635, 641, 642.
+ Loại VII: Thu nhập khác, gồm 1 tài khoản: 711.
+ Loại VIII: Chi phí khác, gồm 1 tài khoản: 811.
+ Loại IX: Xác định kết quả kinh doanh, gồm 1 tài khoản: 911.
+ Loại 0: Tài khoản ngoài bảng, gồm 2 tài khoản: 007, 009.

2.3.4. Vận dụng hệ thống báo cáo tài chính tại công ty
Báo cáo tài chính là phương pháp dùng hệ thống biểu mẫu quy định để tổng
hợp một cách có hệ thống mọi tài liệu, số liệu hạch toán hàng ngày ở các tài khoản
và sổ sách kế toán
Theo yêu cầu của công việc thì công ty sử dụng các loại báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
+ Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DN)
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN (Mẫu số F02 - DN)
2.4.Tổ chức kế toán các phần hành tại công ty TNHH Phương Đông
2.4.1.Tổ chức kế toán tại phần hành nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ



Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức hạch toán vật tư là phân loại và đánh giá
thống nhất , đúng chế độ các lại vật tư trong đơn vị ; tổ chức hệ thống chứng từ ,sổ
chi tiết ,sổ tổng hợp theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho thích hợp trong
điều kiện thức tế của đơn vị hạch toán cũng như đặc điểm vật tư của đơn vị và tổ
chức hệ thống báo cáo vật tư theo các chỉ tiêu nhập ,xuất, tồn để phục vụ công tác
quản lý .
Đặc thù sản xuất của công ty là chuyên giặt mài nhuộm công nghiệp theo các
đơn đặt hàng nên NVL chủ yếu là vật liệu phụ như phẩm màu Asudel các loại đen
,hồng,đỏ ,nhiên liệu ; vật liệu khác ; (Vật liệu đặc chủng của doanh nghiệp ).
Nguyên vật liệu được cung cấp từ thị trường trong nước và cả nhập khẩu từ nước
ngoài . CCDC gồm loại xuất dùng một lần và loại phân bổ nhiều lần .
Chứng từ sử dụng trong phần hành này bao gồm các chứng từ phản ánh việc
xuất kho ,nhập kho , kết quả kiểm kê kho như : Phiếu nhập kho , Biên bản kiểm
nghiệm vật tư , Phiếu xuất kho , Thẻ kho, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì ,Biên
bản kiểm nghiệm vật tư.

Tài khoản sử dụng :
-TK 152 : “Nguyên liệu ,vật liệu “
-TK 151 : “Hàng mua đi đường “
-TK 153 : “ Công cụ dụng cụ “ .
-TK 159 : “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho “ .
Cuối niên độ kế toán nếu giá trị thuần của nguyên vật liệu có thể thực hiện
được nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Khi ký kết xong hợp đồng với khách hàng , sẽ xuất nguyên vật liệu. Quá trình
nhập, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là căn cứ vào phiếu nhập kho và
phiếu xuất kho. Kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán .
Ví dụ theo phiếu xuất kho số AS0259 ngày 7/3/2006 cho một đơn đặt hàng
trong tháng ( Biểu 1).Khi xuất kho kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 621ĐN45 : 64128274 đ
Có TK 152 : 64128274 đ



Đồng thời kế toán cũng tiến hành vào Sổ chi tiết TK 152 trong phần hành và
vào Sổ chi tiết TK 621 ĐN45 trong phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm .
Từ các chứng từ gốc về phần hành kế toán tiến hành lập các bảng kê 4,6 và
các nhật kí chứng từ liên quan 1,2,3,4,5,6,9,10 .Cuối tháng lập nhật kí chứng từ số
7 và vào Sổ Cái TK152,TK153,TK151.
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí
chứng từ và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính về các chỉ
tiêu hàng tồn kho như : Nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ , hàng mua đang đi
đường
2.4.2. Tổ chức hạch toán phần hành tiền mặt
Tiền mặt của công ty chủ yếu được hình thành từ việc bán hàng. Công ty bán
hàng với 2 hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán bằng

chuyển khoản tiền gửi ngân hàng. Tại công ty, nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt
diễn ra khá phổ biến.
Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ,
báo cáo quỹ …
Tài khoản sử dụng:
- TK 111 : “Tiền mặt “
Sổ sách ghi chép :
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các
chứng từ gốc phản ánh vào các sổ sách có liên quan . Kế toán tiến hành lập Bảng
kê số 1 , Nhật kí chứng từ số 1, cuối tháng vào Sổ Cái TK 111 .Số liệu tổng hợp
trên các sổ được dùng để lập báo cáo tài chính khoản mục tương ứng như Tiền mặt
tại quỹ trên bảng Cân đối kế toán .
Ví dụ ngày 10/3/2006 công ty thanh toán tiền tạm ứng cho nhân viên để mua
65000000 để mua 9890 lit thuốc nhuộm , kế toán tiền mặt viết phiếu chi số 165/3
.Phiếu chi được chuyển đến giám đốc công ty và kế toán trưởng ký duyệt sau đó
tới thủ quỹ để xuất chi tiền tạm ứng .Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng cùng phiếu
chi , kế toán định khoản



Nợ TK 141 : 65000000 đ
Có TK 111 : 65000000 đ
Sau đó kế toán tiến hành vào Sổ chi tiết TK 141 , TK 111 cùng số liệu để lập
Bảng kê số 1 cuối tháng vào Sổ Cái TK 111 .
2.4.3.Tổ chức hạch toán phần hành tiền l
ương và nhân viên
Nội dung hạch toán phần hành bao gồm hạch toán số lượng lao động ,hạch
toán thời gian sử dụng lao động , hạch toán kết quả sử dụng lao động , hạch toán
tiền lương , tính thưởng cho người lao động, hạch toán tổng hợp về tiền lương và
tình hình thanh toán với người lao động , hạch toán các khoản trích theo lương.

Chứng từ sử dụng

Chứng từ phản ánh cơ cấu lao động : các quyết định tuyển dụng ,sa thải
,nghỉ hưu , nâng bậc ,khen thưởng
Chứng từ phản ánh thời gian lao động : Bảng chấm công , biên bản ngừng
việc ,phiếu báo làm thêm giờ,giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Chứng từ phản ánh kết quả lao động : Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành,
phiếu báo hỏng
Chứng từ phản ánh về tiền lương và khoản thu nhập khác của người lao
động :bảng thanh toán tiền lương và BHXH , bảng thanh toán tiền thưởng ,chứng
từ thanh toán chi tiền cho người lao động ,chứng từ bù trừ thiệt hại hoặc bù trừ
công nợ với công nhân viên
Tài khoản sử dụng :
- TK 334 :”Phải trả CNV”
- TK 3382 : “ Kinh phí công đoàn “
- TK 3383 : “BHXH”
- TK3384 : “ BHYT”
- Tk 3353 : “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm “
Sổ sách ghi chép
Trong kì kế toán mở các sổ chi tiết TK 334, TK 335, TK 338 và cuối tháng
lập bảng tổng hợp chi tiết .



Từ các chứng từ ban đầu về lao động và tiền lương lập bảng phân bổ số 1
,lấy số liệu để lập bảng kê 4,6 đồng thời lập các nhật kí chứng từ liên quan .Cuối
tháng lấy số liệu để lập nhật kí chứng từ số 7 vào Sổ Cái TK334, TK335, TK338.
Tại các bộ phận đều có bảng chấm công làm căn cứ cho việc lập bảng thanh
toán tiền lương. Bộ phận kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương này,chuyển cho
kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương . Đồng thời căn cứ

vào Bảng thanh toán tiền lương , bảng thanh toán tiền thưởng kế toán phân loại
tiền lương và lập bảng phân bổ tiền lương ,tiền thưởng cho các đơn đặt hàng cùng
các bộ phận để tập hợp chi phí , tính giá thành và các khoản chi phí khác (Biểu 4 ).
Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương kế toán tiến hành định
khoản .Ví dụ tại phân xưởng nhuộm
Nợ TK 622 ĐN45 : 310320042 đ
Nợ TK 622 ĐN46 : 79529905 đ
Nợ TK 627 PXnhuộm : 98174288 đ
Có TK 334 : 488024235 đ
Đồng thời vào Sổ chi tiết tài khoản 334
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí
chứng từ , và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính tương ứng
với chỉ tiêu liên quan như chỉ tiêu"Phải trả công nhân viên” trên Bảng cân đối kế
toán .
2.4.4.Tổ chức hạch toán TSCĐ
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại
lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp .Những tiêu chuẩn về TSCĐ được quy
định theo chế độ tài chính hiện hành (QĐ số 206/2003/QĐ-BTC).
Với công nghệ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, TSCĐ là phương tiện chủ yếu để
sản xuất sản phẩm. Hàng năm công ty nhập khẩu máy móc, thiết bị mới về thay
thế cho máy móc, thiết bị cũ cho nên tài sản cố định biến động thường xuyên. Kế
toán theo dõi ghi chép để tính và phân bổ mức khấu kịp thời và chính xác.
Chứng từ sử dụng trong phần hành TSCĐ bao gồm :



Chứng từ phản ánh việc tăng giảm TSCĐ là các quyết định liên quan đến việc
tăng giảm TSCĐ do chủ sở hữu ra quyết định
Chứng từ phản ánh biến động TSCĐ gồm :Biên bản giao nhận TSCĐ ,thẻ
TSCĐ ,biên bản thanh lý TSCĐ , biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn

thành ,biên bản đánh giá lại TSCĐ , bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ .
Tài khoản sử dụng :
TK 211 : “TSCĐ hữu hình”.
TK 211 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 3
- TK 2112 : “Nhà cửa vật kiến trúc”
- TK 2113 : “Máy móc thiết bị “
- TK2114 : ”Phương tiện vận tải “
- TK 2115 : ”Thiết bị dụng cụ quản lý “
- TK 2118 : “TSCĐ hữu hình khác “
TK 2113 : “ TSCĐ vô hình “
Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2
- TK 2131 : “Quyền sử dụng đất “
- TK 2134 : “Nhãn hiệu “
- TK 2136 : ”Giấy phép và giấy phép nhượng quyền “
TK 214 : “Hao mòn TSCĐ “
Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 :
- TK 2141 : “ Hao mòn TSCĐ hữu hình”
- TK 2143 : “Hao mòn TSCĐ vô hình “
Sổ sách ghi chép trong phần hành TSCĐ
Trong hạch toán chi tiết TSCĐ có 2 loại sổ chi tiết để phản ánh theo dõi
TSCĐ . Mẫu thứ nhất được lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển nhưng chi
tiết theo từng loại TSCĐ ( Nhà cửa , kho tàng , máy móc thiết bị , phương tiện vận
tải ). Mẫu thứ hai được dùng để theo dõi chi tiết TSCĐ các loại theo từng đơn vị
bộ phận sử dụng .
Trong kì kế toán cũng tiến hành tính và phân bổ khấu hao TSCĐ .Và từ các
chứng từ gốc kế toán lập Bảng phân bổ số 3 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu

×