TIỂU LUẬN:
Đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của công tnhh thiết kế và
thương mại phát gia
Phần I
Một số nét khái quát về công tnhh thiết kế và thương mại phát gia
1. Thông tin chung về doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty TNHH thiết kế và thương mại phát gia.
+ Tên giao dịch quốc tế: Phat Gia Trading & Decoration companny Limited
+ Tên viết tắt: PNG_CO.,LTD
- Địa chỉ: Số 958 đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống
Đa, TP Hà Nội.
+ Tel: (84_4).7763086.
- Hình thức pháp lý: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Ngành nghề kinh doanh.
+ Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: Đối với cơng trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp;
+ Môi giới thương mại;
+ Đại lý mua, daik lý bán, ký gửi hàng hố.
+ Bn bán vật tư, máy móc thiết bị trong lĩnh vực cơng nghiệp, nơng nghiệp,
xây dựng;
+ Trang trí nội thất ngoại thất;
+ Thi cơng xây lắp cơng trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật;
+ Lắp đặt trang thiết bị cho các cơng trình xây dựng;
+ Cho thuê phương tiện vận tải hàng hoá, hành khách
+ Quảng cáo thương mại (Tư vấn quảng cáo và thực hiện quảng cáo);
+ Thiết kế quảng cáo, kẻ biển hiệu, trang trí khẩu hiệu (khơng bao gồm dịch
vụ thiết kế cơng trình);
+ In và các dịch vụ liên quan đến in;
+ Dịch vụ phối cảnh sân khấu;
+ Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu mỹ phẩm, trang thiết bị y tế,
thiết bị làm đẹp, trang thiết bị trường học (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ
con người);
2. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty Phát Gia.
Công ty Phát Gia là công ty thiết kế và thương mại hoạt động theo mơ hình
cơng ty TNHH, được thành lập từ ngày 01/01/2004, do sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập.
Các giai đoạn phát triển: Ban đầu trụ sở chính của công ty đặt tại 650 Đường
Láng - Đống Đa – Hà Nội; qua 2 năm hoạt động do điều kiện không thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh và giao dịch, nên lãnh đạo công ty đã quyết định
chuyển địa điểm công ty tới địa chỉ: 958 Đường Láng - Đống Đa – Hà Nội vào
ngày 05 tháng 12 năm 2006.
Tuy nhiên từ khi thành lập đến nay ngành nghề kinh doanh chính của cơng
ty là:
+ Thiết kết tổng mặt bằng, kiến trúc nội thất, ngoại thất đối với cơng
trình xây dựng dân dụng, cơng nghiệp.
+ Trang trí nội thất, ngoại thất.
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Thời gian hoạt động kinh doanh là 03 năm kể từ khi cơng ty có giấy phép
hoạt động kinh doanh, do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp.
3.1 Về sản phẩm
Là một doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, mới thành lập, công ty
TNHH thiết kế & thương mại Phat Gia chuyên nhận thiết kế và cung cấp thị
trường các sản phẩm nội thất và ngoại thất được là từ mây, tre, gỗ và khung
nhôm, thép để trang trí trong các cơng ty, các khu trung cư, và các gia đình.
Ngồi ra cơng ty cịn kinh doanh các mặt hàng khác bao gồm:
- Đồ nội thất, ngoại thất.(Đa số nhập từ Đài Loan).
- Đồ điện CLIPSAL (CLIPSAL là một hãng sản xuất đồ điện nổi tiếng
trên thế giới có trụ sở chính ở Sydney - Australia).
- Dây điện và cáp quang (Nhập từ Nam Triều Tiên, Anh, Italy).
- Hàng văn phòng phẩm.
- Hàng đồ điện (AC,ABB...).
3.2 Về khách hàng và thị trường tiêu thụ
Cho đến nay công ty đã nhận thiết kế và trang trí nội thất, ngoại thất cho
nhiều văn phịng của các công ty, các khu vực nhà trung cư và hộ gia đình, đồng
thời cơng ty cũng đang phân phối sản phẩm cho gần 100 cửa hàng, đại lý trên
khắp cả nước, tập trung chủ yếu ở Hà Nội và các tỉnh phía bắc. đây là thị trường
tương đối rộng lớn và ổn định.
Với dân số 80 triệu dân, nước ta là một thị trường đầy tiềm năng của các
nhu cầu về thiết kế và trang trí và bao gồm các mặt hàng khác. Trong những
năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ rất cao và ổn định, thu
nhập của dân cư tăng nhanh đời sống người dân đang ngày càng được nâng cao
và ổn định, làm cho nhu cầu về thiết kế và trang trí nơi thất, ngoại thất và các
loại sản phẩm và hàng hoá tăng nhanh nhất là chất lượng các dịch vụ và sản
phẩm giữa thành thị và nơng thơn có nhu cầu khác nhau giữa lượng cầu và chất
lượng, ở thành thị phần lớn là những người có thu nhập cao, họ quan tâm đến
hàng hoá và dịch vụ chất lượng cao, ít quan tâm đến giá cả. ngược lại ở nơng
thơn phần lớn là những người có thu nhập thấp họ cần những hàng hoá và dịch
vụ phù hợp với mức thu nhập của họ
3.3 Đối thủ cạnh tranh
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường thì cạnh tranh là quy luật
tất yếu. Để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp khơng thể né tránh cạnh tranh,
mà phải chấp nhận để rồi cạnh tranh thắng lợi. Trong lĩnh vực thương mại, sự ra
nhập thị trường của các doanh nghiệp mới khơng mấy khó khăn, nên các cơng
ty phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, các thị trường về các loại hàng
hoá và dịch vụ khác cũng đang khá hấp dẫn đặc biệt là thị trường dịch vụ, thiết
kế và trang trí. Trong thời gian gần đây thì lĩnh vực này đang được coi là tiềm
năng phát triển điều này địi hỏi cơng ty phải nỗ lực vươn lên bằng chính sức
lực của mình. Hiện công ty đang cung cấp dịch vụ thiết kế và thương mại với
đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ và chun mơn giỏi cơng ty sẽ tìm
được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam lớn mạnh.
3.4 Về nguyên vật liệu
Do đặc điểm là một công ty thiết kế thương mại nên cơng ty khơng có
vật tư mà chỉ có hàng hoá và những chuyên gia thiết kế với nghề nghiệp vững
vàng.
Ban đầu thành lập công ty chỉ chuyên kinh doanh thiết kế, thi cơng các
cơng trình xây dựng. Về sau trong q trình phát triển cơng ty đã phát triển
thêm về lĩnh vực in ấn và các dịch vụ về in, đại lý, vận tải, và mua bán hàng
hoá, đa dạng hố một số sản phẩm khác như:
+ Bn bán hàng nông lâm sản
+ Đồ điện
+ Đồ nội thất, ngoại thất.
Các hàng hóa của cơng ty chủ yếu là các hàng hố chun dụng, dễ bảo
quản nên cơng ty không để tồn kho với số lượng lớn. Trong các giai đoạn, thời
điểm khác nhau thì số lượng hàng hố nhập về cơng ty là khác nhau.
Hàng hố của cơng ty nhập về thường được xuất ngay trong tháng nên
hàng tồn kho của cơng ty khơng đáng kể.
Với tình hình kinh doanh như vậy, công ty đã giảm được nhiều chi phí
bảo quản, vận chuyển.
Do tất cả các đặc điểm trên về hàng hoá và cách thức quản lý hàng hố
nên tốc độ quay vịng vốn lưu động của cơng ty luôn được đảm bảo
3.5 Về nguồn nhân lực và điều kiện lao động.
3.5.1 Về nhân lực
Bảng 1: tình hình lao động của công ty
Năm 2005
Chỉ tiêu
Năm 2006
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
So sánh
(người)
(%)
(người)
(%)
Đại học
14
46,67
17
48,57
121
Cao đẳng
8
26,67
9
25,71
112,5
Trung cấp
5
16,67
6
17,14
120
Phổ thông
3
10
3
8,57
1
Tổng số
30
100
35
100
117
Qua bảng 1, cho thấy trong năm 2006 về mặt số lượng lao động của công
ty tăng 17% so với năm 2005 nên đã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động. Nhìn chung về cơ cấu lao động của công ty tăng. đặc biệt qua bảng số
liệu cho thấy số người có trình độ chun mơn chiếm tỉ lệ rất cao trong tổng số
lao động và đang có xu hướng tăng lên, điều này chứng tỏ công ty đang mở
rộng quy mô và cơ cấu lao động nhằm đáp ứng cho các nhu cầu cần thiết của
công ty.
3.5.2 Về điều kiện lao động.
Như chúng ta đã biết lực lượng lao động đóng vai trị rất quan trọng
trong q trình tạo giá trị tăng thêm hay lợi nhuận cuối cùng của cơng ty. Vì
vậy cơng ty ln quan tâm đến cán bộ công nhân viên bằng các biện pháp nâng
cao trình độ và nghiệp vụ chun mơn, xây dựng một không gian làm việc thoải
mái nhất cho người lao động. Ngồi ra cơng ty ln có các chế độ khen thưởng
thoả đáng hàng năm cho cán bộ công nhân viên chức trong cơng ty. Nhìn chung
mối quan hệ đồng giữa các bộ phận trong cơng ty la hài hồ, hồ đồng, hỗ trợ,
giúp đỡ nhau trong cơng việc.
3.6 Tình hình tài sản và nguồn vốn của cơng ty
Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của cơng ty qua 3 năm.
Năm
Chỉ tiêu
So sánh
2004
2005
456.725.83
506.425.104
86,73
110,8
2006
526.652.320
(%)
A. Tài Sản
I. TSLĐ & ĐTNH
1
II. TSCĐ & ĐTNH
294.226.490
428.917.42
8
490.116.902
145,78
2
Tổng tài sản
820.878.810
885.643.25
114,2
7
996.542.030
107,89
112,5
292.504.290
103,99
93,58
3
B. Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
300.562.430
312.563.45
1
II.Nguồn vốn CSH
820.878.810
573.079.80
704.037.713
2
Tổng nguồn vốn
520.316.380
2
885.643.25
996.542.003
110,14
122,8
5
107,89
112,5
3
Qua bảng số liệu cho thấy công ty liên tục tăng nguồn vốn kinh doanh qua
các năm, năm 2005 tăng 7,89 % so với năm 2004 và năm 2006 là 12,5 %, qua
đó cho thắy tình hình kinh doanh của cơng ty đang phát triển bên cạnh đó
TKCĐ tăng đều qua các năm, 2005/2004 là 45,78 %, 2006/2005 là 14,27 % cho
thấy công ty đã đầu tư mua sắm thêm máy móc trang thiết bị để phục vụ cho
quá trình kinh doanh và ty lệ nợ phải trả giảm, cụ thể: 2006 giảm tỉ lệ nợ phải
trả xuống còn 60,42 %, cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của cơng ty giảm
cần phải có các biện pháp nâng cao uy tín của cơng ty.
4 Mơi trường kinh doanh.
Trong những năm qua do nắm bắt được thị trường, thị hiếu của khách
hàng và do đặc điểm của nền kinh tế thị trường trong xu thế hội nhập, đời sống
kinh tế và tinh thần của người dân ngày càng phát triển và nâng cao, nó đã thúc
đẩy sức mua, sắm và tiêu dùng của các chủ thể nền kinh tế cũng như sự cần
thiết về thiết kế và trang trí nhà cửa và các khu vực trung cư và các công ty
ngày càng lớn. Công ty đã tạo cho mình một thị phần đáng kể cũng như một
chỗ đứng vững chắc trên thị trường với đội ngũ nhân viên giỏi chun mơn,
hăng hái nhiệt tình hết lịng về sự phát triển của công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt cũng như
phần lớn các doanh nghiệp khác công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất
định và do mơi trường kinh doanh ở nước ta tuy đã được cải thiện xong vẫn cịn
nhiều bất cập đó là rào cản cho sự phát triển của các lĩnh vực thuộc kinh tế tư
nhân. Nhưng với sự nỗ lục và đồn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân
viên công ty đã và sẽ vượt qua được những khó khăn tạm thời để trở thành một
đơn vị kinh doanh thành đạt trong lĩnh vực kinh doanh thiết kế và thương mại.
5 Định hướng phát triển của công ty trong năm 2007
Trong báo cáo tổng kết xuất phát từ tình hình thực tế để có thể cạnh tranh
và phát triển trong cơ chế thị trường cơng ty đã có định hướng cụ thể:
- Đầu tư cho cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ và tay
nghề chuyên môn.
- Phát triển quan hệ đối với đối tác của cơng ty, mở rộng tìm thêm đối tác
để nhập hàng hố với chi phí thấp.
- Đẩy mạnh hơn nữa lĩnh vực Marketting bán hàng.
- Tuyển thêm nhân viên có trình độ chuyên môn cao.
Phần II
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty
1. Tình hình tiêu thụ.
Do doanh nghiệp là cơng ty tiêu thụ nên không sản xuất ra sản phẩm mà chỉ
nhập của các đối tác rồi phân phối cho các đại lý tiêu thụ.
Bảng 3: Tình hình xuất nhập hàng hóa (Mặt hàng nội thất, ngoại thất)
Tên hàng
2005
2006
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
1. Bàn ghế (bộ)
300
210
90
360
400
50
2. Tủ (chiếc)
250
130
120
300
380
40
3. Giường (chiếc)
200
140
60
260
290
30
4. Cửa (chiếc)
180
100
80
200
200
80
Tổng số
930
580
350
1120
1270
200
Nguồn: Phòng kế tốn cơng ty
Qua bảng số liệu cho thấy số lượng hàng hoá nhập của năm 2006 tăng 20,04
% so với năm 2005 nguyên nhân là do năm 2006 tiêu thụ lớn hơn năm 2005 2,2
lần cũng chính vì vậy nên hàng tồn kho của công ty trong năm 2006 giảm 57,14
% so với năm 2005 đây cũng chính là lí do làm cho chi phí bảo quản và lưu
kho của cơng ty giảm so với năm trước. Tình hình tiêu thụ của công ty trong
năm 2006 tương đối khả quan, cơng ty cần có kế hoạch Marketting tốt hơn
trong năm tới để duy trì và đẩy mạnh sức tiêu thụ hàng hố và thu lại lợi nhuận
tối đa cho cơng ty.
2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thiết Kế và Thương Mại Phát
Gia được thể hiện qua các năm như sau :
Bảng 4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (2004 - 2006)
(Đơn vị: 1000 vnđ)
So
ST
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
sánh
(lần)
05/04
06/05
2,55
1.74
1,70
1.40
2,74
1.75
T
1
Tổng doanh thu
833.725
2
Các khoản giảm trừ
3
Doanh thu thuần
882.269
2.251.515 3.920.480
4
Giá vốn hàng bán
748.500
2.052.425 3.593.878
5
Lãi gộp
133.769
199.090
326.602
1,49
1.64
6
Chi phí bán hàng
46.870
76.185
146.500
1,60
1.92
7
Chi phí khác
10.125
25.610
44.576
8
Lợi nhuận kd thuần
76.774
97.295
135.526
1,27
1.39
9
Thu nhập HĐTC
10.810
15.800
20.419
10
Lợi nhuận HĐTC
0
0
0
11
Thu nhập bất thường
200
3.825
4.725
12
Chi phí bất thường
100
180
300
13
LN bất thường
100
180
100
14
LN trước thuế
87.784
116.920
160.470
15
Thuế TNDN
28.091
37.414
51.350
16
LN sau thuế
59.693
79.506
109.120
1.33
1.37
1.456
2.254.015 3.924.000
2.500
3.520
(Nguồn:Phịng kế tốn cơng ty)
Nhận xét:
qua bảng số liệu trên ta thấy:
Năm 2004 doanh thu đạt 833.725 (nghìn vnđ) và chỉ sau 01 năm doanh thu
đạt gấp 2,55 lần tương ứng 2.254.015 (nghìn vnđ) so với năm 2004 mức tăng
trưởng qua các năm tiếp theo năm 2006 so với năm 2005 là 1,74 lần. Như vậy
qua một số chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận cho thấy chiều hướng kinh doanh
của công ty đang rất tốt. Để đạt được điều đó cơng ty đã có rất nhiều cố gắng và
nỗ lực của tồn thể nhân viên cơng ty như: Tìm kiếm thị trường mở rộng hệ
thống đại lý phân phối sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng làm cho
doanh thu tăng cao qua các năm cụ thể về số tương đối năm 2005 tăng 155%
lần so với năm 2004 và năm 2006 tăng 74 % so với năm 2005. Có thể nói đây là
tỉ lệ tăng trưởng khá cao đối với một doanh nghiệp mới thành lập. Tất cả những
kết quả hoạt động kinh doanh đạt được là do công ty đã vận dụng tốt các yếu tố
về thị trường, các chiến dịnh Marketting và hơn hết chính là sự làm việc nghiêm
túc của tập thể cán bộ cơng nhân nói chung và của tồn cơng ty nói riêng. Cơng
ty cần duy trì khả năng phát triển hiện có và cần có các kế hoạch phát triển
chiến lược dài hạn hiệu quả hơn trong các năm tới.
Về lợi nhuận: Hàng năm công ty làm ăn đều phát sinh lãi và lợi nhuận tăng
đều qua các năm:
- Lợi nhuận đạt 79.506 (nghìn vnđ) năm 2005 tăng 33 % so với năm 2004.
- Lợi nhuận đạt 109.120 (nghìn vnđ) năm 2006 tăng 37 % so với năm
2005
Về giá vốn hàng bán: So với tổng doanh thu thì tỷ trọng giá vốn hàng bán
tương đối cao nhưng đó cũng là điều hợp lý so với lĩnh vực kinh doanh của
cơng ty.
Trong những năm qua hồ vào xu thế phát triển chung của đất nước cơng
ty đã có những bước phát triển đáng khích lệ. Cơng ty đã nắm bắt tốt nhu cầu
của thị trường, năng động linh hoạt trong kinh doanh làm ăn một cách có hiệu
quả mang lại thu nhập cho công ty cũng như các thành viên trong cơng ty,
ngồi ra cơng ty cịn đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước cụ thể là:
- Năm 2004 thuế thu nhập doanh nghiệp nộp cho ngân sách là 28.091
(nghìn vnđ).
- Năm 2005 là : 37.414 (nghìn vnđ).
- Năm 2006 là : 51.350 (nghìn vnd).
Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ dưới đây:
Doanh
thu
chi
392
0
374
8
225
4
215
3
822
805
Năm
2004
2005
2006
Ghi chú:
doanh thu chi phí
3. Các hoạt động khác của cơng ty.
Ngồi các hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho cơng ty và người
lao động, cơng ty cịn tổ chức các hoạt động khác như các hoạt động đoàn, thể
dục thể thao đã mang lại tinh thần và sức khoẻ cũng như nâng cao văn hoá
doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Phần III
đánh giá các hoạt động khác của cơng ty
1. Quy trình bán hàng của cơng ty.
Sơ đồ 1: Quy trình bán hàng của cơng ty được thể hiện như sau:
Yêu cầu
KH
Bán hàng
Nhận yêu
cầu
Phòng
KHKD
Đàm phán
Ký hợp
đồng
Mua
Thiết kế
& lắp đặt
Giao hàng
Thanh
toán
thanh lý
- Yêu cầu của khách hàng: Tất cả những yêu cầu của khách hàng chỉ đến
công ty qua công văn, điện thoại, giao dịch trực tiếp. Người tiếp nhận chỉ
yêu cầu khách hàng về bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng.
- Xem xét yêu cầu của khách hàng: Trưởng bộ phân phụ trách kinh doanh
mặt hàng (và người được uỷ quyền) xem xét yêu cầu của khách hàng,
việc xem xét thông qua so sánh những yêu cầu khách hàng với khả năng
cung cấp của công ty. Người xem xét ghi kết quả xem xét và ký nhận
vào sổ.
Biểu 1: Sổ nhận yêu cầu khách hàng
Ngày
KH, địa chỉ, tel,
ND yêu
Kết quả
Người
Thực
người liên hệ
cầu
xem xét
xem xét
hiện
Nếu khả năng của công ty không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
thì trưởng bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng liên hệ với khách hàng theo
các bước:
Nếu khách hàng mua hàng ở các đại lý đã được giám đốc phê duyệt giá
bán áp dụng theo quyết định hiện hành của công ty. Khách hàng nộp đủ 100 %
tiền vào quỹ và nhận phiếu thu đưa đến bộ phận bán hàng viết phiếu xuất kho
trình trưởng phịng (phó giám đốc) kinh doanh, trưởng phịng tổ chức kế tốn
giám đốc và phó giám đốc cơng ty phê duyệt sau đó trả lại khách hàng 2 liên để
đi nhận hàng. Các đại lý hưởng các chế độ khuyến mại theo đúng quy định hiện
hành của công ty. Hợp đồng được lập khi các đại lý lấy đủ lượng hàng để
khuyến mại.
- Mua hàng: Trường hợp khách hàng đặt sản phẩm mà cơng ty khơng có
sẵn trong kho và khơng có dư về mặt số lượng, trưởng bộ phận phụ trách
kinh doanh viết lệnh mua sản phẩm.
- Thiết kế & lắp đặt: Trước mỗi yêu cầu của khách hàng về sản phẩm nội
thất của công ty Phát Gia thì bộ phận thiết kế và lắp đặt phải lập kế
hoạch, bố trí lắp đặt làm sao cho phù hợp, mang tính thẩm mỹ phù hợp
với từng tính cách của mỗi khách hàng.
- Giao hàng: Đến thời hạn giao hàng, theo hợp đồng bán hàng đã ký kết,
tiến hành giao hàng cho khách hàng. Bộ phận phụ trách kinh doanh có
trách nhiệm viết lệnh giao hàng (phiếu xuất kho) trình giám đốc và phó
giám đốc ký duyệt. Sau mỗi đợt giao hàng bộ phận bán hàng ghi kết quả
thực hiện vào sổ theo dõi bán hàng.
Biểu số 2: Sổ theo dõi bán hàng
Tên khách hàng:
TT NT
Phiếu xuất
Loại hàng
Bàn, ghế
Giường
H/đồng số
Giao hàng
Tủ
- Thanh toán và thanh lý hợp đồng.
Căn cứ vào hợp đồng và số lượng đã giao và biên bản thanh lý kho khách
hàng, phịng tổ chức kế tốn cơng ty xuất hoá đơn yêu cầu khách hàng thanh
toán được thực hiện.
Vào ngày 15 và 30 hàng tháng bộ phận bán hàng phịng kinh doanh xuất
nhập có trách nhiệm báo cáo lên giám đốc cơng ty số lượng hàng hố đã xuất và
nhập
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Phát Gia.
Giám đốc
Phịng GĐ
điều
hành
Phịng
tài vụ
Phịng GĐ
kinh
doanh
Phịng tổ
chức hành
chính
điều hành
Bộ
phận
xuất
nhập
Bộ
phận
thị
trườ
ng
Bộ
phận
thiế
t kế
và
lắp
Chức năng của từng bộ phận.
- Đứng đầu công ty là Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong công ty
và là người đại diện cho công ty về tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm
quản lý, tổ chức điều hành công ty theo đúng quyền hạn, chức năng đã
được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của
cơng ty.
- Phịng Giám đốc điều hành: Là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành
quản lý một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công, uỷ
quyền của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về
nhiệm vụ được giao.
- Phịng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc tổ chức việc
cung ứng và quả lý vật tư, tổ chức và quản lý và tiêu thụ sản phẩm. Làm
cơng tác thị trường nghiên cứu tìm hiểu lắng nghe ý kiến phản ánh của
khách hàng về mẫu mã chất lượng sản phẩm nhu cầu của khách hàng,
kịp thời báo cáo với Giám đốc để cùng nghiên cứu đưa ra những chiến
lược và giải pháp có hiệu quả cũng như tăng thị phần cho công ty trên
thị trường.
Ngồi ra phịng kinh doanh cịn có nhiệm vụ thúc đẩy tăng nhanh các
hợp đồng kinh tế và đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế đã được ký
kết, theo dõi việc thanh quyết tốn cơng nợ. Đồng thời tham mưu cho
Giám đốc và cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình hoạt động kinh
doanh.
- Bộ phận xuất nhập: Tham mưu giúp việc cho Phó Giám đốc và Giám
đốc công ty trong công việc quản lý, điều hành và thực hiện công tác
kinh doanh xuất và nhập hợp tác trong kinh doanh và đầu tư, liên doanh
liên kết khai thác thị trường trong và ngoài nước.
- Bộ phận thị trường: Tham mưu giúp Giám đốc công ty trong công tác
quản lý chất lượng sản phẩm, công nghệ, định mức vật tư và công tác thị
trường.
- Bộ phận thiết kế và lắp đặt: Tổ chức thực hiện các công tác lập kế hoạch,
bố trí lắp đặt.
- Bộ phận kế tốn: Tham mưu, giúp việc Giám đốc cơng ty trong cơng tác
tài chính, kế tốn, thống kê. Thực hiện vai trị kiểm sốt viên kinh tế tài
chính tại cơng ty.
- Phịng tổ chức hành chính: Là phịng tham mưu cho lãnh đạo(Giám đốc)
công ty, tổ chức triển khai thực hiện các công tác về tổ chức hoạt động
kinh doanh, nhân sự, hành chính và thực hiện chính sách đối với người
lao động.
Nhiệm vụ
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác sắp xếp tổ chức bộ máy quản
trị, công tác cán bộ, công tác quản lý lao động.
+ Tổ chức thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng, và nâng bậc lương
hàng năm cho người lao động.
+ Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ,
tay nghề cho người lao động.
Sơ đồ số 3: Tổ chức bộ máy kế tốn trong cơng ty.
Trưởng
phịng kế
tốn
Kế
tốn
tổng
Kế
tốn
TSCĐ
Kế
tốn
Tiền
Kế tốn
Tiền
lương
Thủ
quỹ
Nhiệm vụ của từng nhân viên kế tốn:
- Trưởng phịng kế tốn: Là người tổ chức, chỉ đạo tồn bộ cơng tác kế
tốn, thống kê của tồn bộ đơn vị, đồng thời còn thực hiện cả chức năng
kiểm sốt các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Ngồi ra Kế
tốn trưởng cịn đảm nhiệm tổ chức và chỉ đạo cơng tác tài chính.
Trưởng phịng kế toán chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp trên về các
công tác thuộc pham vi trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng. Tổ
chức bộ máy kế toán thống kê, tổ chức phản ánh đầy đủ kịp thời đầy đủ và
đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê theo quy định.
Trưởng phịng kế tốn có các quyền hạn: Phân công chỉ đạo trực tiếp tất
cả nhân viên kế tốn, thống kê làm việc tại đơn vị có quyền yêu cầu các bộ
phận trong đơn vị cung cấp các tài liệu, thơng tin cần thiết cho cơng việc kế
tốn và kiểm tra các loại báo cáo kế toán – thống kê cũng như các hợp đồng
của Kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý. Kế tốn trưởng có quyền từ chối
không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm luật pháp đồng thời phải báo cáo
kịp thời những hành động sai trái của thanh viên trong đơn vị cho các cấp có
thẩm quyền.
- Kế tốn tổng hợp: Phụ trách về tất cả các mảng kế tốn chung của cơng
ty, xem xét và tổng hợp về tình hình kế tốn trong cơng ty. Cuối kỳ hạch
tốn và xem xét các nghiệp vụ kế toán nhận từ các kế toán viên khác,
chịu trách nhiệm trước phụ trách phịng kế tốn, có nhiệm vụ phản ánh
chính xác, đầy đủ, kịp thời, các số liệu cần thiết của cơng ty trong mỗi
kỳ.
- Kế tốn tài sản cố định: Phụ trách mảng kế toán tài sản cố định. Chịu
trách nhiệm trước Kế tốn trưởng về các cơng tác được giao, có nhiệm
vụ:
+ Mở sổ kế tốn ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời và chung
thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng quy định.
+ Giám sát về kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn ngừa
các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách và chế độ tài chính.
+ Quản lý tài sản cố định, đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng tháng,
hàng quý phân bổ theo chế độ hiện hành.
+ Tổng hợp xác định kết quả kinh doanh phân phối lợi nhuận và trích lập
theo quy định.
+ Thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện
kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng
quy định và kịp thời gian cho các cơ quan cấp trên.
- Kế toán tiền lương: Phụ trách mảng kế toán tiền lương, thuế, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn. chịu trách nhiệm trước Kế
tốn trưởng về cơng tác được giao. Có nhiệm vụ tính tốn lương và các
khoản trích lương theo đúng quy định.
- Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt theo nghiệp vụ thu chi. Có nhiệm vụ quản lý
bảo đảm bí mật an tồn tuyệt quỹ tiền mặt các loại giấy tờ có giá trị như
tiền, kim khí,...
3. Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty hiện nay:
3.1 Thuận lợi
Ngày nay nước ta đang trong nền kinh tế thị trường có định hướng chủ
nghĩa xã hội, đặc biệt với sự gia nhập làm thành viên mới của tổ chức WTO đã
mở ra những cơ hội cho các công ty nếu nắm bắt và tận dụng những ưu thế sãn
có của cơng ty thì sẽ là thuận lợi vô cùng to lớn.
Với địa điểm thuận lợi nằm trong thành phố Hà nội cơng ty có lợi thế cập
nhật đầy đủ các thơng tin về thị trường.
Cơng ty có lực lượng lao động có trình độ cao.
3.2 Khó khăn
- Bên trong: Tuy cơng ty có lực lượng lao động có trình độ cao, nhưng vẫn
chưa tận dụng được một cách có hiệu quả nguồn lao động này. Cơng ty
cần có chính sách đúng đắn hơn nữa để sử dụng ngày càng hiệu quả hơn
các nguồn lực này.
- Bên ngoài: Việc gia nhập WTO làm cho môi trường kinh doanh ngày
càng được mở rộng bên cạnh những cơ hội cho các doanh nghiệp trong
nước còn tồn tại những nguy cơ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Việc
làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, nâng cao chất
lượng mẫu mã sản phẩm cũng như các vấn đề về chi phí đặt ra cho cơng
ty những chiến lược phù hợp hơn nữa để tạo cho cơng ty có vị thế trên
thị trường.
Phần IV
đề xuất chun đề
Qua tìm hiểu thực tế tại cơng ty và những nguồn khác em xin mạnh dạn
đề xuất 2 chuyên đề sau:
- Hoàn thiện tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty
Thiết kế và Thương mại Phát Gia.
- Quản trị nhân lực tại công ty Thiết kế và Thương mại Phát Gia.
Mục lục
Phần I: Một số nét khái quát về công tnhh thiết kế và thương mại phát gia
4.
Thông tin chung về doanh nghiệp
5.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Phát Gia.
6.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp.
3.1
Về sản phẩm
3.2
Về khách hàng và thị trường tiêu thụ
3.3
Đối thủ cạnh tranh
3.4
Về nguyên vật liệu
3.5
Về nguồn nhân lực và điều kiện lao động.
3.5.1 Về nhân lực
3.5.2 Về điều kiện lao động.
3.6
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
4 Môi trường kinh doanh.
5 Định hướng phát triển của công ty trong năm 2007
Phần II: đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của cơng ty
4. Tình hình tiêu thụ
5. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Các hoạt động khác của công ty.
Phần III: đánh giá các hoạt động khác của công ty
4. Quy trình bán hàng của cơng ty.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty.
6. Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty hiện nay:
6.1 Thuận lợi
6.2 Khó khăn
Phần IV: đề xuất chuyên đề