Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

40 câu ôn tập Kinh tế chính trị theo chủ đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.42 KB, 32 trang )

40 CÂU HỎI KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Bài 2: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ, HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA MÁC &
Ý NGHĨA THỜI ĐẠI
Câu 1. Tính đặc thù của giá trị và giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động? Mối quan hệ của hai
thuộc tính hàng hóa sức lao động? ý nghĩa rút ra?
Câu 11. Cơ sở lý luận của mâu thuẩn giữa 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa?
Khi nào thì hai thuộc tính của hàng hóa khơng cịn mâu thuẩn với nhau? Ý nghĩa rút ra?
Câu 26. Sự khác nhau cơ bản giữa hai thuộc tính của hàng hóa và hàng hóa sức lao động?
Khi nói sức lao động trở thành hàng hóa thì tất yếu dẫn đến bóc lột đúng hay sai? Vì sao?
Câu 18. Chất và lượng của hàng hóa (TL-câu 33-33)? Tính đặc thù của giá trị và giá trị sử
dụng hàng hóa sức lao động (câu 1)? Giả định nhà tư bản mua giá trị hàng hóa sức lao động
đúng giá trị thì có thu được m khơng? Vì sao?
Câu 40.
40.1. Trình bày mặt tích cực và hạn chế của luận điểm của W.Petty:” Lao động là cha, đất đai
là mẹ của mọi của cải? Ý nghĩa rút ra?
40.2. Trình bày chất và lượng của giá trị hàng hóa)? sự khác nhau cơ bản giữa tăng năng suất
lao động và tăng cường độ lao động? Cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa rút ra?
Câu 19. Hãy phân tích làm rỏ quan điểm: Nhìn vào cơng thức chung của tư bản T-H-T mà
đầy đủ là T- H- T’ thấy mâu thuẩn với bản chất của hàng hóa, tiền tệ và lưu thơng?
Câu 4. Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn về bản chất của chủ nghĩa tư bản ngày nay vẫn
là chế độ áp bức, bất cơng, bóc lột)? Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản?
Câu 5. Vì sao kinh tế chính trị không nghiên cứu các quan hệ sản xuất một cách biệt lập mà
nghiên cứu nó trong mối liên hệ tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng
tầng?
Phần liên quan đến giá trị thặng dư
Câu 37. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá cả sản xuất? Giả định nhà tư bản mua hàng hóa sức
lao động đúng giá trị thì có thu được m khơng? Vì sao?
- Cơ sở để phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến? Ý nghĩa rút ra?
Câu 2. Tại sao m không được tạo ra trong lưu thông nhưng cũng khơng nằm ngồi lưu thơng?
Cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa rút ra?
Câu 6. Thế nào là m siêu ngạch? Vì sao m siêu ngạch là hình thưc biến tướng của m tương


đối? Ý nghĩa của việc nghiên cứu?
Câu 15. Phân biệt tỷ suất giá trị thặng dư (m’) với tỷ suất lợi nhuận (P’); giá trị thặng dư (m)
với lợi nhuận (P)? Ý nghĩa của việc nghiên cứu?


Câu 27. Phân tích và làm rỏ thực chất m & P? m’, P’? Ý nghĩa của việc nghiên cứu?
Câu 39. Vì sao nói: “ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối? Giải thích quan điểm của Mac: “ Thực chất tỷ suất lợi nhuận là tỷ suất giá trị
thặng dư. Cho ví dụ minh họa?
Phân tích tính thống nhất và tính mâu thuẩn của 2 thuộc tính hàng hóa ? ý nghĩa rút ra.
Câu 30. Nguồn gốc của m trong thời đại cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại và nền
kinh tế tri thức?
Câu 20. Căn cứ để phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến? Vì sao tiền cơng trong chủ
nghĩa tư bản là giá trị, giá cả của sức lao động chứ không phải giá trị, giá cả của lao động?
Câu 12. Sự khác nhau giữa tích lũy nguyên thủy với tích lũy tư bản? Vì sao tỷ suất lợi nhuận
có xu hướng giảm xuống nhưng các nhà tư bản không ngừng mở rộng quy mơ tích lũy tư
bản?
Câu 13. Tại sao tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống nhưng các nhà tư bản không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh? Ý nghĩa của việc nghiên cứu?
Câu 28. Sự giống và khác nhau giữa tích tụ và tập trung tư bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu
tích lũy tư bản làm cho tích tụ & tập trung tư bản ngày càng tăng?
Câu 23. Trình bày mâu thuẩn cơng thức chung của tư bản? Chìa khóa để giải quyết mâu thuẩn
công thức chung của chủ nghĩa tư bản là gì? Cho ví dụ minh họa?
Câu 24. Vì sao cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng là quy luật kinh tế của tăng năng suất lao
động? Ý nghĩa của việc nghiên cứu?

Bài 6:CƠNG NGHIỆP HĨA VÀ HIỆN ĐẠI HĨA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRI THỨC Ở VIỆT NAM
Câu 3. Sự khác biệt cơ bản giữa các nền kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp và tri thức? Thế
nào là gắn CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức?

Câu 9. Sự giống và khác nhau cơ bản của CNH, HĐH với cách mạng khoa học và công nghệ?
Hiểu thế nào khi nói: ”ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”? Ý nghĩa rút
ra.
Câu 25. Cơ sở khoa học và thực tiễn phải đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn? Đề
xuất những giải pháp để phát triển nông nghiệp nước ta hiện đại, hiệu quả và bền vững?
Câu 34. Đánh giá thực trạng và làm gì để đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức ở Việt Nam hiện nay?

Bài 4: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG


XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
Câu 35. Nhận thức về kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam? Giải pháp nhằm phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam?
Câu 14. Hãy cho biết vai trò của nhà nước trong lý luận của các trường phái kinh tế: trọng
thương, trọng nông, tư sản cổ điển?
Câu 16. Sự giống và khác nhau giữa vai trò của nhà nước với nền kinh tế thị trường nói
chung với vai trị của nhà nước ta trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
Câu 29. Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn quan điểm sau: “Kinh tế thị trường không phải
là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu chung của nhân loại? Cần làm gì để giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam?

Bài 5: HỆ THỐNG SỞ HỮU VÀ THÀNH PHẦN KINH TẾ
Câu 32. Chế độ sở hữu và hình thức sở hữu?
Câu 22. Phân tích tính thống nhất và tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng? Ý nghĩa
rút ra?
Câu 7. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Vị trí vai trị của các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay?
Câu 8. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta

hiện nay? Cần phải làm gì để thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
Câu 33. Hiểu thế nào về quan điểm:” Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo” trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Làm gì để kinh tế nhà nước thực sự giữ vai trò chủ
đạo?
Câu 36. Phân tích tính thống nhất và tách rời giữa 2 quyền sở hữu và quyền sử dụng? Ý nghĩa
rút ra?

Bài 3:LÝ LUẬN CỦA LÊ - NIN VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
VÀ NHỮNG BIỂU HIỆN MỚI TRONG THỜI ĐẠI HIỆN NAY
Câu 31. Địa vị lịch sử và xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước?
Câu 17. Phân tích quan điểm: “Hiện nay tư bản chủ nghĩa vẫn còn tiềm năng phát triển,
nhưng bản chất của nó khơng thay đổi, chủ nghĩa tư bản ngày nay vẫn là chế độc bóc lột, áp
bức, bất công? Ý nghĩa rút ra?


Câu 38. Phân tích quan điểm: “Chủ nghĩa tư bản ngày nay cịn tiềm năng phát triển nhưng
khơng tồn tại vĩnh viễn”. Ý nghĩa rút ra
Bài 2:
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ, HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA MÁC & Ý
NGHĨA THỜI ĐẠI
Câu 1. Tính đặc thù của giá trị và giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động? Mối quan hệ của hai
thuộc tính hàng hóa sức lao động? ý nghĩa rút ra?
- Giá trị & giá trị sử dụng (GTC-155); tính đặc thù: Trong q trình lao động, sức lao
động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó là giá trị thặng dư (m). Là
hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa slđ khác với hàng hóa thơng thường ở chổ nó bao hàm cả
yếu tố tinh thần và lịch sử.

Giá trị sd (lao động để sx ra HHnào đó.
hay đáp ứng nhu cầu người mua - nhà

TB

Giá trị là do số lượng lao
động XH cần thiết để SX &tái
SX ra nó quyết định

Hàng hóa
sức lao động
Mối quan hệ:
- Giống như hàng hóa 2 thuộc tính này tồn tại song hành, nếu thiếu 1 trong 2 thuộc tính
này thì khơng thể gọi là hàng hóa;
- Về mặt sinh học giá trị & giá trị sử dụng có xu hướng giảm theo thời gian do tuổi tác;
Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể giá trị & giá trị sử dụng lại tăng theo thời gian (việc này lý
giải giống như trong thể thao có đỉnh cao phong độ, qua điểm này sẽ giảm dần và việc xác
định đỉnh cao này khơng có quy luật và phụ thuộc vào cơ địa mỗi người).
Ý nghĩa:
- Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó là giá trị thặng dư (m). Từ đó thấy rỏ q trình sản xuất giá trị thặng dư của tư
bản và sự bóc lột giá trị thặng dư của tư bản đối với công nhân làm thuê.
- Từ đó giải quyết mâu thuẩn cơng thức chung tư bản T-H-T’.
- Giá trị hàng hóa slđ vận động theo 2 xu hướng đối lập nhau giữa giá trị lao động xã
hội cần thiết và giá trị tái sản xuất lao động (GTC-157).
- Trong thời đại ngày nay giá cả sức lao động phù hợp với công nghệ mới cao hơn giá
trị ngược lại giá cả lao động thủ công lại thấp hơn giá trị.


Câu 11. Cơ sở lý luận của mâu thuẩn giữa 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa?
Khi nào thì hai thuộc tính của hàng hóa khơng cịn mâu thuẩn với nhau? Ý nghĩa rút ra?

Giá trị sd (công dụng của vật phẩm

thỏa mản nhu cầu nào đó con người

Giá trị là lao động XH thể
hiện và vật hóa trong HH

Hàng
hóa
Lao động cụ thể:
thợ dệt, thợ may

Giá trị SD của HH

Lao động trừu
tượng

Giá trị HH

Hàng hóa

Sự mâu thuẩn trong trao đổi, mua bán
Người bán
Người mua
Bỏ ra lượng giá trị để sản xuất ra giá Bỏ ra lượng giá trị để mua giá trị sử dụng
trị sử dụng, có trong tay giá trị sử
dụng
Chỉ quan tâm thu về giá trị
Chỉ quan tâm đến giá trị sử dụng hay là
cơng dụng của vật phẩm
Hai thuộc tính đó của hàng hoá vừa mâu thuẫn, vừa thống nhất. Chúng thống nhất ở
chỗ: chúng cùng tồn tại trong hàng hoá, một hàng hố phải có hai thuộc tính này, thiếu một

trong hai thuộc tính thì khơng phải là hàng hố, giá trị sử dụng của hàng hóa quyết định giá
trị hàng hóa, khi giá trị sử dụng càng cao thì giá trị sẽ cao và ngược lại.
Tuy nhiên, chúng mâu thuẫn ở hai điểm:
Thứ nhất, về mặt giá trị sử dụng thì hàng hố khác nhau về chất (nếu lấy 1m vải đổi
5kg thóc - về mặt giá trị sử dụng chúng khác nhau) cịn về mặt giá trị thì hàng hoá lại giống
nhau về chất (1m vải và 5kg thóc có cùng số đơn vị hao phí lao động để tạo ra);
Thứ hai, giá trị được sử dụng trong q trình lưu thơng cịn giá trị sử dụng được thực
hiện trong q trình tiêu dùng.
Hai thuộc tính của hàng hố này khơng phải là do có hai thứ lao động khác nhau kết
tinh trong hàng hoá mà là do lao động sản xuất hàng hố có tính chất hai mặt, vừa có tính
trừu tượng (lao động trừu tượng), vừa có tính cụ thể (lao động cụ thể).
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối


tượng lao động và kết quả lao động riêng. Do đó, lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của
hàng hố. Nếu phân cơng lao động XH càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác
nhau để đáp ứng nhu cầu của XH.
Lao động trừu tượng chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần
kinh) của người sản xuất hàng hố nói chung. Chính lao động trừu tượng của người sản xuất
hàng hoá tạo ra giá trị của hàng hoá. Ta có thể nói, giá trị của hàng hố là lao động trừu tượng
kết tinh trong hàng hố. Đây chính là mặt chất của giá trị hàng hoá.
Ý nghĩa: Trong sản xuất hàng hóa “chỉ sản xuất những gì xã hội cần, chứ đừng sản xuất
những gì chúng ta có”;
Câu 26. Sự khác nhau cơ bản giữa hai thuộc tính của hàng hóa và hàng hóa sức lao động?
Khi nói sức lao động trở thành hàng hóa thì tất yếu dẫn đến bóc lột đúng hay sai? Vì sao?
(xem câu 1 và câu 11)
Câu 18. Chất và lượng của hàng hóa (TL-câu 33-33)? Tính đặc thù của giá trị và giá trị sử
dụng hàng hóa sức lao động (câu 1)? Giả định nhà tư bản mua giá trị hàng hóa sức lao động
đúng giá trị thì có thu được m khơng? Vì sao?

Câu 40.
40.1. Trình bày mặt tích cực và hạn chế (mang tư tưởng trọng nông, xem đất đai là mọi
nguồn gốc của của cải vật chất xã hội; Chưa định nghĩa được giá trị một cách đúng đắn);
của luận điểm của W.Petty:” Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải (GTM17,18,19)? Ý nghĩa rút ra (khi xem xét sự vật hiện tưởng phải thấy được tính 2 mặt, và sự tác
động của 2 mặt này, và phải nhìn trên quan điểm khách quan, tránh quan điểm chủ quan đặc
biệt là duy ý chí).

40.2. Trình bày chất và lượng của giá trị hàng hóa (TL-câu 33-33)? sự khác nhau cơ bản giữa
tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động? Cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa rút ra (như
câu 11; nhận thấy rỏ phương pháp sản xuất giá trị thặng dư của tư bản và trình độ bóc lột
giá trị thặng dư của tư bản ngày càng tinh vi hơn)?
Sự khác nhau:
Tăng NSLĐ: phải đổi mới công nghệ của dây chuyền sản xuất, tức rút ngắn thời gian
sản xuất (cùng thời gian làm nhưng ở dây chuyền công nghệ củ công nhân A là ra 5 sp, nhưng
ở dây chuyền mới là ra 7sp)
Tăng cường độ lao động: buộc lao động phải làm việc cật lực hơn (ở công đoạn hàn
của xe ô tô, trong 1 ca công nhân chỉ thực hiện hàn 50 lượt, nhưng chủ buộc phải hàn được 60
lượt).


Câu 19. Hãy phân tích làm rỏ quan điểm: Nhìn vào công thức chung của tư bản T-H-T mà
đầy đủ là T- H- T’ thấy mâu thuẩn với bản chất của hàng hóa, tiền tệ và lưu thơng? (GTC –
153)

h
à
n
gh
ó
a

:làS
P
củ
aLĐ
th

am

n
n
h
uc

uc
o
nn
g
ư

i

T
iề
ntệ
:làh
ìn
h
th
á
ig

tc

aH
H
,
th
ư


og
t,
p
h
ư
ơ
n
gti

nlư
u
th
ơ
n
g

Câu 4. Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn về bản chất của chủ nghĩa tư bản ngày nay vẫn
là chế độ áp bức, bất cơng, bóc lột (GTC-168,384-387)? Xu hướng vận động của chủ nghĩa
tư bản (GTC-382)?
Câu 5. Vì sao kinh tế chính trị khơng nghiên cứu các quan hệ sản xuất một cách biệt lập mà
nghiên cứu nó trong mối liên hệ tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng

tầng (GTM- 35-37)?

Phần liên quan đến giá trị thặng dư
(Cạnh tranh trong nội bộ ngành -cùng ngành, hình thành giá thị trường; cạnh tranh giữa
các ngành hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả thị trường)
Câu 37. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá cả sản xuất (GTC-244)? Giả định nhà tư bản mua
hàng hóa sức lao động đúng giá trị thì có thu được m khơng? Vì sao? (GTC-158)
- Cơ sở để phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến? Ý nghĩa rút ra?(GTC-160)
Câu 2. Tại sao m không được tạo ra trong lưu thông nhưng cũng khơng nằm ngồi lưu thơng?
Cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa rút ra. (GTC – 153)
Câu 6. Thế nào là m siêu ngạch? Vì sao m siêu ngạch là hình thưc biến tướng của m tương
đối? Ý nghĩa của việc nghiên cứu? (GTC – 166)
Câu 15. Phân biệt tỷ suất giá trị thặng dư (m’) với tỷ suất lợi nhuận (P’); giá trị thặng dư (m)
với lợi nhuận (P) (Câu 16-TL 103)? Ý nghĩa của việc nghiên cứu?
Câu 27. Phân tích và làm rỏ thực chất m & P? m’, P’? Ý nghĩa của việc nghiên cứu? (GTC
159, 162, 232, 235)
Câu 39. Vì sao nói: “ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối? Giải thích quan điểm của Mac: “ Thực chất tỷ suất lợi nhuận là tỷ suất giá trị
thặng dư. Cho ví dụ minh họa? (GTC – 166, 232,235)
Phân tích tính thống nhất và tính mâu thuẩn của 2 thuộc tính hàng hóa ? ý nghĩa rút ra.
(tương tự câu 11)


Câu 30. Nguồn gốc của m trong thời đại cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại và nền
kinh tế tri thức? (do mâu thuẩn gay gắt nên hiện nay chủ nghĩa tư bản không kéo dài thời
gian là việc- tức không sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, tăng năng suất lao động – sản
xuất giá trị thặng dư siêu ngạch “Tham gia một công đoạn hàn, một chiếc ơ tơ, người thợ chỉ
có thời gian 1,3 phút. Đó là việc phải làm 550 lần trong mỗi ca” Nhà chính trị học từng làm
cơng nhân ở Đức; phân phối thu nhập làm phai mờ m)
Câu 20. Căn cứ để phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến (GTC-160)? Vì sao tiền cơng

trong chủ nghĩa tư bản là giá trị, giá cả của sức lao động chứ không phải giá trị, giá cả của lao
động? (GTC-154,171)
Câu 12. Sự khác nhau giữa tích lũy nguyên thủy (là quá trình diễn ra trước khi xác lập PTSX
tư bản chủ nghĩa, thông qua bạo lực buộc các người sản xuất nhỏ tách rời TLSX và tích lũy
tư bản vào trong tay một số người- một phần tích lũy nguyên thủy ngấm đầy máu và nước
mắt của nhân dân lao động) với tích lũy tư bản (GTC-175)? Vì sao tỷ suất lợi nhuận có xu
hướng giảm xuống nhưng các nhà tư bản khơng ngừng mở rộng quy mơ tích lũy tư bản?
(GTM – 94)
Câu 13. Tại sao tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống nhưng các nhà tư bản không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh? Ý nghĩa của việc nghiên cứu? (GTM – 94)
Câu 28. Sự giống và khác nhau giữa tích tụ (tư bản cá biệt; m biến thành C, V từ đó dẫn đến
tăng quy mô; mối quan hệ giữa tư sản và công nhân) và tập trung tư bản (mối quan hệ giữa
tư bản với tư bản, gồm thơn tính hay hợp tác)? Ý nghĩa của việc nghiên cứu tích lũy tư bản
làm cho tích tụ & tập trung tư bản ngày càng tăng (GTC hơn – 225)- hình thành độc
quyền?
Giống nhau

Khác nhau

Tích tụ tư bản
Tập trung tư bản
Đều làm tăng quy mơ tư bản
Tích tụ tư bản là biểu hiện của Tập trung tư bản là tập trung sản
tích luỹ tư bản nhằm mở rộng xuất nhằm tăng cường địa vị của
qui mô sản xuất bằng việc tư doanh nghiệp bằng cách sáp nhập
bản hoá giá trị thặng dư trong các doanh nghiệp nhỏ thành doanh
từng doanh nghiệp
nghiệp lớn hơn.
Tích tụ tư bản thể hiện mối Tập trung tư bản thể hiện mối
quan hệ giữa tư bản với lao quan hệ giữa các nhà tư bản với

động làm thuê
nhau.
Tích tụ tư bản làm cho tư bản Tập trung tư bản làm cho tư bản cá
cá biệt và tư bản xã hội tăng biệt tăng, tư bản xã hội khơng tăng
lên.

Thí dụ:
* Trong nền kinh tế có các doanh nghiệp A,B,C và cùng có vốn = 1.000 tỷ.


Khi A tích tụ 10 tỷ, vốn của A tăng lên 1.010 tỷ. Vốn của xã hội là 3.010 tỷ.
* B&C tập trung lại thành BC có vốn là 2.000 tỷ; vốn xã hội vẫn là 3.010 tỷ.

Câu 23. Trình bày mâu thuẩn công thức chung của tư bản (Hỏi đáp-31)? Chìa khóa để giải
quyết mâu thuẩn cơng thức chung của chủ nghĩa tư bản là (m – như vậy giá trị thặng dư vừa
sinh ra trong quá trình lưu thông tư bản, lại vừa không thể sinh ra trong q trình ấy – vì sản
xuất xong đã có m) gì (GTC-152)? Cho ví dụ minh họa?
Câu 24. Vì sao cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng là quy luật kinh tế của tăng năng suất lao độngthu được giá trị thặng dư siêu ngạch, liên hệ câu 13 để giải thích? Ý nghĩa của việc nghiên
cứu? (do mâu thuẩn gay gắt nên hiện nay chủ nghĩa tư bản không kéo dài thời gian là việctức không sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, tăng năng suất lao động – sản xuất giá trị
thặng dư siêu ngạch “Tham gia một công đoạn hàn, một chiếc ô tô, người thợ chỉ có thời
gian 1,3 phút. Đó là việc phải làm 550 lần trong mỗi ca” Nhà chính trị học từng làm công
nhân ở Đức; phân phối thu nhập làm phai mờ m)
Bài 6:
CƠNG NGHIỆP HĨA VÀ HIỆN ĐẠI HĨA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI
THỨC Ở VIỆT NAM
Câu 3. Sự khác biệt cơ bản giữa các nền kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp và tri thức? Thế
nào là gắn CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức?
Kinh tế nông nghiệp

Công nghiệp


Tri thức

Giống nhau Đều là sản xuất mục đích tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của con
người; cải tạo tự nhiên, thay đổi thế giới vì mục đích cuối cùng đưa con người
đến tự do, ấm no, hạnh phúc
Khác nhau - Lao động thủ công - Lao động thủ công - Cơ giới hóa, Tự động hóa;
(sử dụng sức của cơ + máy móc;
bắp);
- Doanh nghiệp lớn;
- Các cty xuyên QG, đa QG
- Đa phần là cá thể;
- Phù hợp với nền - Phù hợp với nền kinh tế thị
- Thích hợp với nền kinh tế thị trường;
trường phát triển cao;
sản xuất tự câp, tự túc; - Quan hệ hợp tác - Quan hệ hợp tác rộng rãi
- Ít có quan hệ hợp tác; rộng rãi với các tổ với các tổ chức trên thị
chức trên thị trường; trường và trên toàn cầu;
- Lực lượng sản xuất - Lực lượng sản xuất là công
- Lực lượng sản xuất là công nhân, công cụ nhân có trình độ tri thức và
chủ yếu là nơng dân, lao động hiện đại
tay nghề cao, công cụ lao
công cụ lao động thô
động hiện đại
sơ, giản đơn
Trả lời thế nào là gắn:


*CNH: - Theo nghĩa hẹp, CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay
tiền công nghiệp) lên nền kinh tế lấy công nghiệp làm chủ đạo, từ chỗ tỷ trọng lao động nông

nghiệp chiếm chủ yếu giảm dần và nhường chỗ cho lao động công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
hơn.
- Theo nghĩa rộng, CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay tiền công
nghiệp) lên kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, từ văn minh
nông nghiệp lên văn minh cơng nghiệp. Nó khơng chỉ đơn thuần là những biến đổi về kinh tế
mà bao gồm cả các biến đổi về văn hóa và xã hội từ trạng thái nơng nghiệp lên xã hội cơng
nghiệp, tức là trình độ văn minh cao hơn.
*HĐH: là một quá trình phát triển tuần tự từ cơ giới hóa lên tự động hóa, tin học hóa
mà cịn kết hợp giữa thủ cơng truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định. Quan niệm trên khơng bó hẹp CNH
trong phạm vi trình độ các lực lượng sản xuất đơn thuần, kỹ thuật đơn thuần để chuyển lao
động thủ công thành lao động cơ khi như cách hiểu trước đây, mà còn là một sự kết hợp với
những thành tựu mới nhất về khoa học và công nghệ của nhân loại.
*KTTT: là một nền kinh tế tiếp nối nền kinh tế cơng nghiệp, phát triển ở trình độ cao
hơn nền kinh tế công nghiệp, là nền kinh tế mà nhân loại đang hướng tới. Có thể hiểu kinh tế
tri thức là một nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò
quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
CNH là con đường thiết yếu mà mọi quốc gia đều phải trãi qua để đi tới một xã hội
hiện đại.
CNH, HĐH của Việt Nam được tiến hành bối cảnh xu hướng trên thế giới đang chuyển
mạnh lên nền kinh tế tri thức và xu hướng tồn cầu hóa kinh tế đã và đang tác động sâu sắc
với tốc độ cao đến đời sống kinh tế - xã hội của mọi quốc gia, trong khi đó Việt Nam vẫn
trong tình trạng của một nước có điểm xuất phát thấp, nhiều yếu tố lạc hậu, phát triển thiếu
bền vững. Trong bối cảnh nhiều cơ hội và thách thức đan xen, để đi tới một nền kinh tế hiện
đại, Việt Nam phải có những giải pháp bứt phá. Sự lựa chọn giải pháp đẩy mạnh CNH, HĐH
gắn với phát triển kinh tế tri thức là cấp thiết.
2.2.1. Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là cách thức để đất
nước sớm thốt khỏi tình trạng lạc hậu
2.2.2. Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là yêu cầu bắt buộc để
tạo ra cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội

2.2.3. Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức bắt nguồn từ yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn
2.2.4. Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức còn do tác động nhiều
mặt của quá trình này đối với đời sống kinh tế, chính trị và xã hội
Câu 9. Sự giống và khác nhau cơ bản của CNH, HĐH với cách mạng khoa học và cơng nghệ?
Hiểu thế nào khi nói: ”ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”? Ý nghĩa rút
ra.
1. Khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
Kể từ khi xuất hiện đến nay, khoa học ln có vai trị to lớn trong việc thúc đẩy sự phát
triển của sản xuất, cải biến đời sống lịch sử - xã hội của loài người. Sự phát triển của khoa


học cũng đã tạo nên những cuộc cách mạng trong lịch sử. Ngày nay, những thành tựu to lớn
của khoa học, là nhân tố quyết định tạo nên sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại.
Khi phân tích đến các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất, C. Mác không những chỉ ra
hai yếu tố cơ bản cấu thành là tư liệu sản xuất và người lao động mà còn khẳng định rằng
khoa học phát triển đến một mức độ nhất định nào đó sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp. Theo C.Mác, khoa học đóng một vai trị to lớn đối với sự phát triển của lực lượng sản
xuất, C.Mác đã tiên đoán: “Sự phát triển của tư bản cố định là chỉ số cho thấy tri thức xã hội
phổ biến (wissen knowledge) đã chuyển hóa đến mức độ nào đó thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, do đó nó cũng là chỉ số cho thấy những điều kiện của quá trình sống của xã hội đã
phục tùng đến một mức độ nào sự kiểm sốt của trí tuệ phổ biến và đã được cải tạo đến mức
độ nào khơng những dưới hình thức tri thức mà cả như là những cơ quan thực hành xã hội
trực tiếp, những cơ quan trực tiếp của quá trình sống hiện thực” (2). Theo luận điểm trên của
C.Mác, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp khi tri thức khoa học được vật hóa
thành máy móc, thành cơng cụ sản xuất của con người và được người lao động sử dụng trong
quá trình sản xuất.
Luận điểm trên của C.Mác cho thấy khoa học trở thành lực lượng sản xuất với điều kiện là
khoa học phải được vật hóa thành máy móc. Điều đó cũng có nghĩa là, khoa học tự bản thân
nó khơng thể tạo ra bất kỳ tác động nào; khoa học phải thông qua sự vận dụng và hoạt động

thực tiễn của con người thì mới có thể phát huy được tác dụng
Luận điểm của C.Mác về việc khoa học phát triển đến một mức độ nhất định sẽ trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp dựa trên việc nghiên cứu quy luật phát triển tất yếu của xã hội
nói chung và sự phát triển của lực lượng sản xuất nói riêng. Ngày nay, với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học và cơng nghệ hiện đại, điều dự đốn thiên tài của C.Mác ngày càng được
chứng minh. Chúng ta cần hiểu tiên đoán của C.Mác về khoa học trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, khoa học vốn là một hệ thống những tri thức được tích lũy trong q trình lịch sử
đã được con người vận dụng vào hoạt động sản xuất vật chất, được vật hóa trong các thao tác
lao động và đem lại những hiệu quả nhất định. Như vậy, từ chỗ là lực lượng sản xuất tiềm
năng, khoa học đã từng bước tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp.
Thứ hai, khoa học có sự gắn kết chặt chẽ với công nghệ, trở thành cơ sở lý thuyết cho các
phương tiện công nghệ mà thơng qua đó, khoa học được vật chất hóa trong các yếu tố vật thể
của lực lượng sản xuất.
Thứ ba, thời gian để lý thuyết khoa học đi vào thực tiễn sản xuất ngày càng được rút ngắn
lại. Trong những thế kỷ trước, thời gian để các phát minh khoa học từ phịng thí nghiệm đến
thực tế sản xuất thường rất lâu. Chẳng hạn như: từ khi có phát minh nguyên lý máy ảnh đến
khi xuất hiện chiếc máy ảnh đầu tiên phải mất hơn 100 năm (từ năm 1727 đến năm 1839);
Thứ tư, khoa học thâm nhập vào tất cả các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất. Nhờ có
khoa học, con người ngày càng tạo ra được nhiều đối tượng lao động nhân tạo, khắc phục
được hạn chế về thời gian sử dụng và một số đặc tính khác của đối tượng lao động tự nhiên;
những đối tượng nhân tạo này cũng thân thiện với môi trường. Cũng nhờ có khoa học nên
cơng cụ lao động ngày càng được cải tiến, giải phóng sức lao động của con người; trình độ,


tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo của người lao động khơng ngừng được nâng cao. Do đó, trong rất
nhiều nhà máy, xí nghiệp, số lượng nhân lực khoa học tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất chiếm tỷ lệ ngày càng cao, vượt trội hơn hẳn so với số lượng lao động làm việc cơ bắp
thông thường. Đội ngũ cơng nhân trí thức ngày càng gia tăng cả về số lượng và chất lượng.

Nhờ có khoa học nên hoạt động của các nhà lãnh đạo, quản lý, điều hành sản xuất ngày càng
có hiệu quả hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng và
hiệu quả sản xuất.
Tóm lại, khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản
xuất. Luận điểm của C. Mác về việc khoa học sẽ trở thành lực lượng sản xuất ngày càng được
khẳng định trong bối cảnh phát triển của khoa học ngày nay.
Câu 10. Sự giống và khác nhau của CNH ở Việt Nam trước và sau đổi mới năm 1986? Vì sao
phải gắn CNH với HĐH và kinh tế tri thức (PHẦN NÀY GIỐNG CÂU 3)? Liên hệ với địa
phương đơn vị đồng chí?
Điểm giống nhau:
- Một là, trước đây cũng như hiện nay Đảng ta đều quan niệm cơng nghiệp hố là

nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, cơng nghiệp hố đều nhằm chuyển đổi một cách căn bản nền sản xuất xã hội
từ lao động thủ công là chủ yếu sang lao động dùng máy móc, phương tiện kỹ thuật là phổ
biến, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, trên cơ sở đó, nâng cao đời
sống vật chất và văn hố của nhân dân.
- Ba là, từng bước hình thành quan hệ sản xuất mới tiến bộ, phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, thể hiện ngày càng đầy đủ bản chất ưu việt của chế
độ mới, tạo ra hạ tầng cơ sở vững chắc cho chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Bốn là, tiến hành cơng nghiệp hố trước đây và hiện nay đều phải được thực hiện
theo hướng hiện đại hố tuy có sự khác nhau về mức độ. Do sự phát triển rất nhanh chóng
của khoa học và cơng nghệ trong những thập kỷ gần đây, khái niệm hiện đại hố ln ln
được bổ sung những nội dung mới với phạm vi bao quát nhiều mặt, từ sản xuất, kinh doanh
đến dịch vụ, quản lý… Những tiến bộ khoa học – công nghệ được coi là hiện đại cách đây vài
thập kỷ thì nhiều cái nay đã trở nên bình thường, cần được bổ sung, thậm chí lạc hậu, cần
được thay thế. Khái niệm hiện đại hoá mà chúng ta đề cập trong Nghị quyết Hội nghị đại biểu
giữa nhiệm kỳ khoá VII và Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần này được hiểu theo ý nghĩa
đó.
Điểm khác nhau:

- Cơng nghiệp hố trước đây được tiến hành theo cơ chế cũ, tập trung bao cấp; thực
hiện kế hoạch hoá tập trung với các chỉ tiêu pháp lệnh. Ngày nay, chúng ta tiến hành cơng
nghiệp hố, hiện đại hố theo cơ chế mới, là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Kế hoạch chủ yếu mang tính định hướng; thị trường phản ánh nhu cầu xã hội, có tiếng nói
quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực cho sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế, lấy hiệu
quả kinh tế – xã hội làm thước đo.
- Trước đây, cơng nghiệp hố thường được hiểu là việc của Nhà nước, thông qua khu
vực quốc doanh và tập thể là chủ yếu. Ngày nay, nó là sự nghiệp của tồn dân với sự tham gia
tích cực của tất cả các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.


Quan niệm về doanh nghiệp nhà nước cũng linh hoạt hơn, bao gồm những doanh nghiệp mà
Nhà nước nắm một số cổ phần, khống chế tương đối hay tuyệt đối. Đồng thời thực hiện đa
dạng hoá và đan xen các loại hình sở hữu.
-Ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng, đặt trong hịan cảnh trình độ phát triển của các
nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa. Về yêu cầu cơng nghệ: cơng nghệ cơ khí, cơ khí hóa –
hiện đại hóa đặt trong bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ cao.
- Về nguồn vốn đầu tư: Hầu như là nhận sự hỗ trợ của Liên Xô, một phần từ nguồn tiết
kiệm của ngân sách nhà nước. Hiện nay, Đa dạng hóa, trong nuớc, ngịai nước, nhà nước, nhà
đầu tư, viện trợ phát triển của các tổ chức …
- Trong bối cảnh quốc tế và khu vực hiện nay, Đảng ta đã đề ra quan điểm xây dựng
nền kinh tế mở cả trong nước và với bên ngoài; đa dạng hố, đa phương hóa quan hệ đối
ngoại và kinh tế đối ngoại trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền; thúc đẩy mở cửa, khuyến
khích các hình thức hợp tác, liên doanh nhằm thu hút vốn, công nghệ mới, kinh nghiệm quản
lý tiên tiến của nước ngoài.
- Quan niệm của chúng ta về cơng nghiệp hố, hiện đại hoá cũng được điều chỉnh phù
hợp với xu thế quốc tế hoá về kinh tế. Trước đây, chúng ta thường thực hiện các cơng trình
theo kiểu khép kín, làm từ đầu đến cuối. Ngày nay, chúng ta có thể đi từ lắp ráp, tiến tới sản
xuất trong nước một phần với tỷ lệ tăng dần, thích hợp. Trên thế giới hiện nay, khơng ít sản
phẩm hồn chỉnh là kết quả hợp tác của nhiều nước. Một số sản phẩm mà chúng ta sản xuất

cũng có thể làm theo cách đó.
Liên hệ địa phương
Dự thảo Văn kiện Đại hội XIII của Đảng bộ tỉnh NK (2015-2020), Trong đầu tư phát
triển kinh tế vùng cần phải có sự đồng bộ và nên có chính sách đặc thù cho từng vùng để vực
dậy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương. Liên quan đến phát triển giai cấp công nhân
Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đại biểu đề nghị Trung ương cần có
chính sách đặc thù đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho giai cấp công nhân ngang tầm với sự phát
triển chung của đất nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Công tác cải cách hành chính
cũng nhận được nhiều ý kiến đóng góp, trong đó đề nghị Trung ương tăng cường cơng tác
kiểm tra, giám sát các phịng cơng chứng tư để chấn chỉnh những sai phạm nhằm giảm áp lực
cho các cơ quan tư pháp và thiệt hại cho người dân khi phịng cơng chứng tư thực hiện sai
chức năng nhiệm vụ của mình…
Đóng góp ý kiến cho dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, đại biểu đề nghị
tỉnh nên có chính sách, cơ chế thơng thống để thu hút các nhà đầu tư; có chính sách để thu
hút nguồn nhân lực có chất lượng cao cho tỉnh, nhất là trong lĩnh vực y tế, nhằm phục vụ tốt
cơng tác chăm sóc sức khỏe của người dân. Chú trọng đầu tư phát triển khoa học cơng nghệ,
có chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với tập thể, cá nhân phát triển lĩnh vực này. Trong
công tác dạy nghề phải gắn với giải quyết việc làm, chú trọng đào tạo tay nghề cao, có chất
lượng, tránh tình trạng chủ doanh nghiệp phải đào tạo lại khi tuyển dụng lao động tỉnh Sóc
Trăng.
Câu 25. Cơ sở khoa học và thực tiễn (điều kiện tự nhiên, xã hội, xuất phát điểm; điều kiện
phát triển của thế giới, mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội- TL-138) phải đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn? Đề xuất những giải
pháp (GTM-235) để phát triển nông nghiệp nước ta hiện đại, hiệu quả và bền vững?


Cơ sở: CNH ở Việt Nam là nhiệm vụ trung tâm trong suốt quá trình quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Lý luận: Ta cần có lực lượng sản xuất tương ứng (con người, hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật) để có năng suất lao động cao để đảm bảo thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ. nền
kinh tế công nghiệp là đưa kinh tế đất nước lên trình độ cơng nghiệp (khi đó ta gọi cơng nhân

nơng nghiệp, chứ khơng phải chỉ có những ngành khác mới là cơng nhân, nên Mac trong lý
luận chỉ đề cập đến công nhân vì họ sinh ra từ cơng nghiệp); cơng nghiệp là sự kết hợp dây
chuyền công nghệ và kết hợp giữa con người với máy móc.
Giải pháp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
a) Hiện đại hóa nền nơng nghiệp
- Gia tăng nhanh q trình hiện đại hóa nền nơng nghiệp phù hợp với điều kiện tự
nhiên, sinh thái của từng vùng và từng loại sản phẩm. Như vậy mới rút được lao động ra
khỏi khu vực nông nghiệp mà vẫn bảo đảm nông nghiệp đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu ngày càng gia tăng.
- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
+ Điều chỉnh quy hoạch phù hợp và ổn định các vùng sản xuất lương thực phù hợp
với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất lao động đi đôi với nâng cấp chất lượng.
Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa; tận dụng điều kiện thích hợp trên các
địa bàn khác để sản xuất lương thực có hiệu quả. Có chính sách bảo đảm lợi ích của người
sản xuất lương thực.
+ Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các cây công nghiệp như
cà phê, chè, dừa bông, mía, lạc..., hình thành các vùng rau quả có giá trị cao gắn với phát
triển các cơ sở bảo quản, chế biến.
+ Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm, áp dụng
rộng rãi phương pháp chăn nuôi gắn với chế biến sản phẩm, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi
trong nông nghiệp.
+ Phát huy lợi thế của các ngành thủy sản, tạo thành một ngành kinh tế mũi nhọn.
Phát triển mạnh nuôi trồng thủy, hải sản theo phương thức tiến bộ và bền vững môi trường;
nâng cao năng lực và hiệu quả đánh bắt hải sản xa bờ.
+ Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên 43%. Hoàn
thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài, kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp để
định canh, định cư ổn định và cải thiện đời sống người dân miền núi. Đẩy mạnh trồng
rừng kinh tế và ngăn chặn nạn đốt phá rừng, tạo nguồn gỗ, nguyên liệu cho công nghiệp
bột giấy, chế biến đồ gỗ gia dụng và mỹ nghệ xuất khẩu.
b) Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn

- Phát triển các làng nghề truyền thống để khai thác các tiềm năng kinh tế của các
địa phương và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
CNH, HĐH. Thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch
vụ ở nông thôn với những chính sách ưu đãi như: đất đai, thuế, tín dụng...
- Chuyển một bộ phận lao động nơng nghiệp sang các ngành nghề khác; thực hiện
cánh đồng mẩu lớn.
c) Giảm bớt tỷ trọng lao động làm nông nghiệp
Đây là một tiêu chí quan trọng nhất để thực hiện và đánh giá kết quả q trình CNH,
HĐH ở nơng thơn. Hiện nay, cơ cấu lao động nông nghiệp và nông thơn đang chuyển dịch
theo hướng tích cực. Theo số liệu tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, cơ cấu


lao động trong nông nghiệp từ 57,1% (năm 2005) giảm xuống còn 48,2% (năm 2010). Như
vậy, sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong những năm qua đã có một bước tiến đáng kể.
Với thực tiễn này, chương trình Chiến lược phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam đã
đề ra mục tiêu đến năm 2015 tỷ trọng lao động nông nghiệp chiếm 40-41% lao động xã
hội, đến năm 2020 còn khoảng 25-30% lao động xã hội. Để đạt được những mục tiêu đó,
phải có thêm nhiều việc làm phi nông nghiệp được tạo ra ngay tại khu vực nông thôn và
những đô thị vừa và nhỏ nằm rải rác trên khắp các vùng ngay sát với các làng xóm nơng
thơn cịn xa các thành phố lớn.
d) Phát triển nơng nghiệp và nơng thơn nhìn theo giác độ vùng
- Đối với các vùng trung du miền núi:
Đặc điểm của các vùng trung du miền núi là đất đai nhiều (bình qn đầu người chiếm
đất nơng nghiệp, lâm nghiệp là 4.624m2, trong đó đất nơng nghiệp là 1.267m2) song chất
lượng đất thấp, bạc màu, thối hóa. Hệ sinh thái ở các vùng này thuận lợi cho phát triển các
cây lương thực như: ngô, khoai, sắn, lạc đậu, chè, cây rừng (cả rừng cây nguyên liệu giấy, gỗ
trụ mỏ, rừng phòng hộ đầu nguồn). Tuy đất và lao động làm nông nghiệp khó khăn song việc
chuyển đổi lao động sang làm việc phi nơng nghiệp, cơng nghiệp là có điều kiện tương đối
thuận lợi, nếu có vốn để phát triển nhiều loại chế biến nông sản, công nghiệp chế tác. Ở các
vùng trung du miền núi có điều kiện phát triển kinh tế trang trại vì có thể tập trung ruộng đất,

có nhiều ngành nghề: trồng trọt, chăn ni. Khó khăn lớn ở vùng miền núi là do đất làm
lương thực ít, trồng các cây có giá trị kinh tế khơng nhiều, một bộ phận du canh, du cư hoặc
chưa ổn định sản xuất. Vì vậy yêu cầu đặt ra phải tìm cách ổn định sản xuất và phát triển kinh
tế nơng nghiệp hàng hóa, cùng với phát triển cơng nghiệp chế biến đi kèm với các loại sản
phẩm cây công nghiệp, cây ăn quả, phấn đầu nâng cao thu nhập của tất cả nơng dân và xóa
đói giảm nghèo ở những địa bàn cịn khó khăn. Việc phát triển hạ tầng vẫn phải đầu tư nhiều
cho giao thông đường xá, cấp nước, thủy lợi, lưới điện, viễn thông, cơ sở giáo dục, y tế, văn
hóa. Vấn đề cộng đồng người thiểu số chiếm tỉ lệ đáng kể ( 50%) với 42 dân tộc thiểu số khác
nhau đặt ra yêu cầu về phát triển kinh tế để nâng mức sống, về thực hiện các chính sách để
nâng cao dân trí, đồn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy bản số văn hóa dân tộc.
e) Đẩy mạnh ứng dựng khoa học công nghệ trong nông nghiệp và nông thôn
CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải trang bị kỹ thuật cho các ngành của nền kinh tế
theo hướng hiện đại. Do đó phát triển kinh tế nông thôn trong điều kiện CNH, HĐH cần
phải đẩy mạnh ứng dụng của tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất nơng nghiệp. Ngồi
những việc về thủy lợi hóa, sử dụng giống mới đã có phương thức, quy hoạch thực hiện
tốt, trên nhiều lĩnh vực cịn có chưa có phương thức, cách làm có hiệu quả như cơ giới
hóa, sinh học hóa, đưa tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất... rất cần có những mơ
hình được xây dựng từ thực tiễn, thích hợp với từng địa bàn sinh thái và tính chất của từng
hoạt động sản xuất. Cần đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất thu hoạch, bảo quản, chế
biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi
trồng và chế biến thực phẩm, hạn chế việc sử dụng hóa chất độc hại trong nơng nghiệp,
tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật viên bám sát đồng ruộng, huấn luyện về kỹ
năng cho người nông dân.
f) Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
Kinh tế hộ nơng dân là hình thức kinh tế phổ biến ở nông thôn trong các làng nghề,
trong hoạt động dịch vụ và sản xuất nông nghiệp. Nhà nước cần khuyến khích tạo điều
kiện thuận lợi để kinh tế hộ trang trại phát triển sản xuất hàng hóa với quy mô ngày càng


lớn. Bên cạnh đó, phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nịng

cốt là hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể. Đối với kinh tế tư
nhân cần có chính sách hỗ trợ hướng dẫn tạo điều kiện cho thành phần kinh tế này phát
triển vì đây là lực lượng quan trọng và năng động trong cơ chế thị trường, có khả năng về
vốn, tổ chức quản lý và kinh nghiệm sản xuất. Thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trị
then chốt trong nền kinh tế nông nghiệp nông thôn.
h) Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp và nông thôn
Nguồn nhân lực ở nơng thơn có đặc điểm là trình độ học vấn thấp và phần lớn
không qua đào tạo. Đây là một cản trở lớn trong q trình CNH, HĐH nơng nghiệp và
nông thôn. Do vậy, việc đào tạo nguồn nhân lực cho nơng nghiệp, nơng thơn phải có chính
sách giáo dục đào tạo riêng, khơng chỉ tính đến trình độ đầu vào, ưu đãi về tài chính cho
khu vực nơng nghiệp mà cịn phải tính đến nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao
động được đào tạo trong hiện tại và tương lai.
i) Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn bao gồm: hệ thống đường xá, thông tin,
thủy lợi, trạm biến thế, trạm giống, trường học, nhà văn hóa rất cần thiết cho sự phát triển
nông nghiệp và nông thôn. Cần quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nguồn
nước, vốn, rừng, gắn với bảo vệ môi trường. Quy hoạch các khu dân cư phát triển các thị
trấn, thị tứ, các điểm văn hóa ở làng, xã; nâng cao đời sống vật chất văn hóa tinh thần, xây
dựng cuộc sống dân chủ, công bằng, văn minh ở nông thôn.
3. Chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng bền vững
a) Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp và phát triển nơng - lâm - ngư nghiệp tồn diện
theo hướng CNH, HĐH gắn với giải quyết tốt vấn đề nơng dân, nơng thơn
- Phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững phải chú
ý những nội dung sau:
+ Xây dựng chiến lược phát triển nơng nghiệp và nơng thơn theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đa dạng ngành nghề và chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nơng thơn.
+ Xây dựng chương trình đưa nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào nơng nghiệp
(nhất là chương trình giống). Xây dựng và mở rộng mơ hình sản xuất hàng hố vùng núi
khó khăn.
+ Điều chỉnh, bổ sung cập nhật quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp trong

từng vùng kinh tế và liên vùng theo hướng phát triển bền vững gắn sản xuất với thị
trường, gắn vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến.
+ Xây dựng đề án chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nơng thơn theo hướng cơng
nghiệp hóa, phát huy thế mạnh của từng vùng; phát triển sản xuất nông sản hàng hố có
chất lượng và hiệu quả, gắn sản xuất với thị trường trong nước và thị trường quốc tế nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên (đất đai, lao động và nguồn vốn), nâng cao thu nhập
trên một đơn vị ha đất canh tác, trên 01 ngày công lao động; cải thiện đời sống của nông
dân.
- Phát triển lâm nghiệp tồn diện, bền vững, trong đó chú trọng cả rừng sản xuất,
rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; tăng diện tích trồng rừng và độ che phủ rừng trên cơ sở
khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ
để người dân có thể sinh sống, làm giàu từ việc trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.


- Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản đa dạng theo quy hoạch, phát huy lợi thế từng
vùng gắn với thị trường. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, cơ sở dịch vụ phục vụ nuôi
trồng, đánh bắt, chế biến, xuất khẩu thủy, hải sản.
b) Xây dựng đề án sử dụng hợp lý tài nguyên nông nghiệp và nông thơn
- Xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao năng suất sử dụng đất, sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên nước; áp dụng hệ thống sản xuất nông lâm kết hợp; nông lâm ngư kết
hợp, phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả
nguồn tài ngun đất, nước, khí hậu.
- Xây dựng chương trình đưa nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào nông nghiệp
nhất là công nghệ sinh học; thực hiện chương trình cải tạo các giống cây, giống con.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển thị trường nông thôn, tăng khả
năng tiêu thụ nông sản kết hợp với việc phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển sản
xuất.
- Thúc đẩy và phát triển mối liên kết giữa các chủ thể trong các kênh sản xuất và lưu
thông sản phẩm, tạo mới và ổn định các kênh thị trường nhằm tối đa hóa lợi ích của các
thành phần tham gia.

- Xây dựng đề án phát triển đa dạng ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn; đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, tạo việc làm phi nông nghiệp, tăng thời gian lao động và cơ
cấu lại nguồn lao động ở nông thôn.
d) Xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch phát triển nông thôn, phát triển đơ thị và bố trí các điểm dân cư. Phát
triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai xây
dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc
trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của nơng thơn Việt
Nam. Triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nơng thơn
mỗi năm. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng
chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ. Phấn đấu giá trị gia tăng nơng
nghiệp bình qn 5 năm đạt 2,6-3%/ năm. Tỷ trọng lao động nông nghiệp đến năm 2015
chiếm 40-41% lao động xã hội. Thu nhập của người dân nông thôn tăng 1,8-2 lần so với
năm 2010.
Giải pháp (chuẩn bị ý): cơ giới hóa nơng nghiệp nơng thơn – thí dụ cơ bản giá đường
Thai land, Bầu Đức ở lào rẻ hơn đường Việt Nam – do cơ giới hóa, cịn ở ta chủ yếu lao động
chân tay (theo nghiên cứu thì từ sản xuất cho đến thu hoạch chi phí nhân cơng cao hơn 1,5 lần
chi phí đầu tư nguyên liệu; đa số máy móc nơng nghiệp hầu như là của những người nơng
dân tự nghiên cứu và chế tạo – điều này xuất phát từ thực tiễn sản xuất, chứ có rất ít các công
nghệ do những nhà khoa học chế tạo để ứng dụng => xem lại nền giáo dục và phương pháp
đào tạo của Việt Nam ta. Nên có suy nghĩ trong đào tạo tương tự như trong cơ chế thị trường
là “chúng ta sản xuất cái gì xã hội cần chứ đừng sản xuất những gì chúng ta có”), Cơng nghệ
sinh học, cánh đồng mẩu lớn, tập trung tích tụ đất nơng nghiệp để xây dựng các trang trại.
Nói về góc độ đào tạo, chúng ta đã có chuyển biến về cải cách đào tạo ở Việt Nam là sự ra
đời của Luật GD nghệ nghiệp.


Lý thuyết hội tụ: của những phát triển và những nước đang phát triển cho nên ta phải
cần rút ngắn thời gian CNH, HĐH do đúc kết kinh nghiệm từ các nước đi trước.


Mác không đề cập đến tri thức hay nền kinh tế tri thức (hiện nay tri thức có những yếu
tố định lượng- nghiên cứu thêm).
Cách định lượng nhận ra nền kinh tế tri thức:
- Trên 70 % GDP là do các ngành sản xuất , dịch vụ sử dụng công nghệ cao mang lại;
- Trên 70% cơ cấu giá trị gia tăng là do kết quả của lao động trí óc;
- Trên 70% lực lượng lao động là cơng nhân trí thức => là nền kinh tế tri thức;
- Trên 70% tư bản là tư bản (capital – vốn) con người.
Tóm gọn lại
Kinh tế thường
Kinh tế tri thức

Sử dụng tài nguyên, Sử dụng tri thức
khoáng sản
>70%
<30%
<30%
>70%

Câu 34. Đánh giá thực trạng và làm gì để đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức ở Việt Nam hiện nay?
Bối cảnh kinh tế trong nước
Quá trình CNH ở nước ta được thực hiện từ đầu những năm 60 của thế kỷ XX. Hơn 50
năm qua, đường lối CNH đất nước đã có những điều chỉnh khá cơ bản theo sự phát triển của
tư duy và điều kiện cụ thể.
Thời kỳ từ năm 1960 đến năm 1985 là thời kỳ CNH được thực hiện nhằm phục vụ cho
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Q trình CNH được thực hiện có kết quả ở miền Bắc vào
những năm đầu của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1960-1965). Sau khi đất nước được thống
nhất, đường lối, chính sách CNH đó được thực hiện trên phạm vi cả nước với những điều
chỉnh và bổ sung nhất định. Song, do việc duy trì khá lâu cơ chế kế hoạch hóa tập trung trong
khi bối cảnh kinh tế trong nước và trên thế giới đã thay đổi, nên nước ta đã lâm vào khủng

hoảng kinh tế - xã hội trong những năm 80.
Từ năm 1986 đến nay là thời kỳ thực hiện đổi mới toàn diện và đồng bộ cả về tư duy,
quan điểm đường lối và tổ chức chỉ đạo thực hiện. Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ


IX của Đảng (năm 2001) đến nay, đường lối đẩy mạnh CNH, HĐH được gắn với phát triển
kinh tế tri thức.
Quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam thời gian qua đã đạt được những thành tựu rất quan
trọng. Nổi bật là trình độ cơng nghệ của một số lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
… được nâng cao theo kịp trình độ của của các nước trong cùng khu vực.
Nhờ đó, từ khi chuyển sang thực hiện CNH, HĐH đến nay, nước ta đã đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao hơn các giai đoạn trước đó và được xếp vào nhóm những nền kinh tế có
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm cao nhất thế giới. Theo chỉ tiêu GDP bình quân đầu
người, năm 2009 Việt Nam đã vượt qua ngưỡng nghèo để tham gia vào nhóm các nước thu
nhập trung bình; thành tựu xóa đói, giảm nghèo được thế giới thừa nhận là ấn tượng…1.
Tuy nhiên, trước yêu cầu phấn đấu đến năm 2020 trở thành nước cơng nghiệp theo
hướng hiện đại, q trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta vẫn đang
đối mặt với khơng ít khó khăn, thách thức. Đó là, tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế
thấp và chưa bền vững. Tăng trưởng kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào tài nguyên thiên nhiên và sử
dụng nhiều lao động, ít kỹ năng, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công nghệ. Chỉ số
kinh tế tri thức còn rất thấp, chưa đạt được điểm trung bình. Theo phương pháp đánh giá do
Viện nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra, thì Chỉ số kinh tế tri thức của Việt
Nam năm 2008 là 3,02, xếp thứ 102 trong số 133 quốc gia được phân tích. Chỉ số này của
Việt Nam tuy cao hơn của nhóm thu nhập thấp nhưng thấp hơn nhiều so với chỉ số của nhóm
nước thu nhập trung bình thấp (4,1). So với các nước trong cùng khu vực, chỉ số kinh tế tri
thức của nước ta chưa bằng 1/2 chỉ số đạt được của nhóm nền kinh tế cơng nghiệp mới (NIEs
gồm Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông), thấp hơn khá nhiều so với Malaysia, Thái
Lan, Trung Quốc và Philippines. Năng suất lao động của Việt Nam tuy đã có chiều hướng
tăng (tốc độ tăng năng suất bình quân giai đoạn 2001 - 2010 đạt khoảng 4,8%/năm), nhưng
vẫn còn thấp hơn so với năng suất lao động của Trung Quốc khoảng 2,6 lần và Thái Lan 4,3

lần. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của nền kinh tế cịn thấp do chi
phí sản xuất của nhiều sản phẩm còn ở mức cao. Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch chậm và
thiếu vững chắc; tính hiện đại còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu. Hệ thống dịch vụ hỗ trợ
phát triển sản xuất vừa thiếu, vừa yếu và kém hiệu quả. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động cịn
mang nặng tính tự phát, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
1


hiệu quả. Việc sử dụng nguồn lực của nền kinh tế chưa có hiệu quả, cịn nhiều lãng phí. Mức
sống của người dân ở nhiều nơi cịn khó khăn.
Làm gì để đẩy mạnh:
*Tạo tiền đề:
Bảo đảm sự ổn định chính trị, kinh tế và xã hội
Bảo đảm ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội, xét về thực chất, đó là bảo đảm sự ổn định
về mơi trường đầu tư. Thực tế cho thấy, một nền kinh tế không thể phát triển được nếu mơi
trường đầu tư ở tình trạng bất ổn.
- Ổn định về chính trị được thể hiện ở tính nhất quán, tính đồng bộ và ổn định lâu dài
của đường lối, phải có tầm nhìn dài hạn, phải xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định
và triển khai đường lối, chính sách CNH, HĐH đạt hiệu quả cao với tốc độ nhanh, tức là phải
có chiến lược đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải ổn định luật
pháp, chính sách, nhất là luật pháp, chính sách kinh tế (luật kinh tế, chính sách phát triển
cơng nghiệp, nơng nghiệp và phát triển các ngành dịch vụ, chính sách tài chính, chính sách
tiền tệ, phát triển ngoại thương, an tồn thực phẩm, mơi trường, chính sách đất đai, tài chính
cơng, ngân hàng, ngoại hối .v.v…).
- Ổn định về kinh tế, trước hết là sự ổn định thị trường, ổn định giá cả, phải kiểm sốt
được lạm phát, mơi trường cạnh tranh phải lành mạnh.
- Ổn định về xã hội thể hiện ở trật tự an toàn xã hội phải được giữ vững.
1.1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trị quyết định tốc độ và chất lượng của sự phát triển kinh tế - xã
hội. Để đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, cần phải có trình độ dân trí

cao, người lao động có khả năng sáng tạo cao, ham muốn học hỏi một cách tự giác, có khả
năng thích ứng và tính linh hoạt cao. Muốn vậy, phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao dân trí, đào tạo nhân tài, phải ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo, thực sự coi đó là
quốc sách hàng đầu2.
- Phải tiến hành cải cách toàn diện giáo dục và đào tạo,
- Xây dựng xã hội học tập dưới nhiều hình thức và biện pháp.
2


- Nâng cao chất lượng toàn diện cho người lao động.
- Bảo đảm đổi mới quản lý giáo dục và đào tạo, nhất là đổi mới quản lý chất lượng giáo
dục và đào tạo phải được coi là khâu đột phá.
1.2. Phát triển khoa học và công nghệ
Khoa học công nghệ phải là động lực, quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển
của tồn bộ q trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai đường lối, chủ trương
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức đạt hiệu quả cao với tốc độ nhanh.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học để đánh giá chính xác nguồn tài nguyên quốc
gia, nắm bắt tri thức mới và các công nghệ cao cùng với những thành tựu mới nhất về khoa
học của thế giới
- Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học và công nghệ tiên tiến. Đẩy
nhanh tiến trình xây dựng 2 trung tâm quốc gia về công nghệ cao ở Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh, lấy đây là đầu tàu, là mơ hình tiêu biểu cho phát triển công nghệ của cả nước và là
nơi thu hút, nuôi dưỡng công nghệ và tri thức mới của nhân loại.
- Tạo môi trường thuận lợi để các tập đồn xun quốc gia khơng chỉ đầu tư xây dựng
cơ sở sản xuất mà còn xây dựng cả cơ sở đào tạo tại chỗ nguồn nhân lực chất lượng cao,
thành thạo kỹ năng nghề nghiệp.
- Phát triển nhanh thị trường khoa học và công nghệ để bảo đảm mọi tri thức, công
nghệ đều được trao đổi, mua bán, chuyển giao thuận lợi trên thị trường, được nuôi dưỡng
bằng tinh thần cạnh tranh bình đẳng.

- Sử dụng các cơng cụ tín dụng và thuế nhằm khuyến khích các doanh nghiệp bỏ qua
các thế hệ công nghệ trung gian, đi thẳng vào các công nghệ tiên tiến, công nghệ chất lượng
cao.
- Bổ sung và hoàn thiện chiến lược phát triển khoa học và cơng nghệ với những bước
đi thích hợp.
Tạo lập nguồn vốn đầu tư cho đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức


Vốn là điều kiện quan trọng nhất để bảo đảm việc đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát
triển kinh tế tri thức trở thành hiện thực. Vốn được tạo lập từ hai nguồn là tích lũy trong nội
bộ nền kinh tế (trong nước) và thu hút từ bên ngoài (nước ngoài và các tổ chức kinh tế quốc
tế). Về cơ bản, lâu dài, vốn trong nước là chủ yếu và quyết định, vốn từ bên ngoài là rất quan
trong nhất là trong thời kỳ đầu CNH, HĐH.
1.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
Cần phải tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế, chính sách hợp tác về
khoa học và cơng nghệ, hợp tác đầu tư, hợp tác giáo dục và đào tạo để phát triển nhân lực và
phải bảo đảm các hình thức hợp tác vừa có hiệu quả kinh tế cao, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, vừa giữ vững độc lập và chủ quyền quốc gia dân tộc.
4.6. Bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước với phát huy đầy đủ quyền làm chủ của
nhân dân
CNH, HĐH là sự nghiệp của tồn đảng, tồn dân. Vì thế, sự đồng thuận xã hội là một
tiền đề điều kiện có ý nghĩa quyết định. Để tạo lập tiền đề này, cần phải phát huy đầy đủ
quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời phải tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và nâng
cao hiệu lực quản lý của Nhà nước.
Các chính sách của Nhà nước phải bảo đảm định hướng có hiệu quả tồn bộ sự nghiệp
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, kích thích được động lực của người dân và các
doanh nghiệp. Phải đặt toàn bộ sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tri thức của đất
nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Để hồn thành tốt vai trị này, Đảng phải đi tiên phong trong

công cuộc đổi mới, Nhà nước phải nâng cao năng lực hoạch định và thực thi chính sách, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với tồn bộ tiến trình CNH, HĐH đất nước.
Hồn thiện cơ chế phân cấp để vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo của cấp dưới, vừa
bảo đảm sự quản lý thống nhất của cấp trên, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám
sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà
nước.

*Giải pháp:


3.1. Lựa chọn việc trang bị công nghệ tiên tiến, hiện đại cho các ngành kinh tế
quốc dân
Trong bối cảnh mới của CNH, HĐH của Việt Nam, việc trang bị công nghệ cho các
ngành kinh tế quốc dân cần được kết hợp các bước đi tuần tự với các bước phát triển nhảy
vọt, kết hợp phát triển công nghệ nội sinh với phát triển công nghệ ngoại sinh bằng nhiều
con đường.
Do sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ, vịng đời sản
phẩm có xu hướng rút ngắn, nên sự thay thế công nghệ và tri thức cũ bằng công nghệ và tri
thức mới luôn diễn ra. Bởi vậy, việc tiếp cận với chúng là liên tục và khơng có điểm dừng.
Đảng ta chủ trương: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm
năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền
kinh tế và CNH, HĐH. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm có giá trị gia tăng cao dựa
nhiều vào tri thức. Kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri
thức mới nhất của nhân loại”3.
Phải nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp,
dịch vụ có hàm lượng tri thức và giá trị gia tăng cao
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu khách quan, trước hết nó phụ thuộc vào trình độ
phát triển của khoa học và công nghệ mà nền kinh tế đó đã đạt được trong mỗi thời kỳ lịch

sử.
Do nguồn lực sản xuất có giới hạn mà nhu cầu sản phẩm ngày càng nhiều và tăng
nhanh, nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một doanh nghiệp cũng như của một nền kinh
tế không phải là bất kỳ hay theo ý muốn chủ quan duy ý chí, mà phải là một sự lựa chọn
chiến lược dựa trên cơ sở khoa học. Một nền kinh tế có hiệu quả là nền kinh tế sử dụng tối ưu
các nguồn lực hiện có.
3.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Đây là nội dung cốt lõi của chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. Phải xác định
định hướng của việc chuyển dịch, trong đó xác định rõ đặc trưng phát triển và vị trí của mỗi
3


ngành trong tổng thể kinh tế, trên cơ sở đó xác định các chính sách phát triển. Chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế phải dựa trên sự đánh giá chính xác những lợi thế của đất nước, phải xuất
phát từ nhu cầu của thị trường trên cơ sở khai thác có hiệu quả khả năng (chứ khơng phải
xuất phát từ khả năng), phải có dự báo triển vọng cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế
trên thị trường trong nước và quốc tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải bảo đảm khả
năng thích nghi nhanh với sự biến đổi của môi trường trong nước và quốc tế, trước hết và chủ
yếu là tiến bộ khoa học và cơng nghệ, chi phí cho điều chỉnh cơ cấu kinh tế thấp.
Từ nay đến năm 2020, phải xây dựng cho được cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả.
3.2.2.2. Phát triển kinh tế các vùng lãnh thổ
Việc phát triển kinh tế vùng lãnh thổ phải trên cơ sở bảo đảm phát huy có hiệu quả lợi
thế và các nguồn lực hiện có của mỗi vùng, thúc đẩy tăng trưởng sản lượng và tạo ra sự
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu nền kinh tế quốc dân theo hướng CNH,
HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Tạo cơ chế chính sách phù hợp để các vùng đều phát triển; thực hiện liên kết giữa các
vùng và nội vùng. Đồng thời, thúc đẩy phát triển các vùng trọng điểm, tạo động lực, tác động
lan tỏa đến các vùng khác. Tạo điều kiện phát triển nhanh hơn các vùng kinh tế đang cịn nhiều
khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nguyên, Tây Nam và Tây Bắc.

Coi trọng phát triển kinh tế biển để sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh
tế biển trong khu vực gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh và hợp tác quốc tế.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân, cần kết hợp chặt chẽ và đồng bộ
giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành với chuyển dịch cơ cấu vùng, cơ cấu công nghệ,
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng phát huy cao độ, có
hiệu quả các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
Bài 4
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM


Câu 35. Nhận thức về kinh tế thị trường nói chung (GTM – 138) và kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (GTM-154)? Giải pháp (GTM-163) nhằm phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
Nhận thức KTTT xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: là KTTT nói chung thuộc loại hàng
hóa, dựa trên quan hệ mua – bán, Mác nói trình độ phân cơng cao hơn trình độ thị trường
“sản xuất cái gì cần”, thị trường sâu hơn (bán CLB bóng đá, tập đồn Kinh tế), nên Việt Nam
cũng phải xem lại sự phân công lao động xã hội ở tầm quốc gia và quốc tế.
Nước ta thuộc loại hỗn hợp, vận động theo cơ chế thi trường qlý nhà nước, tạm thời ta
gọi là cơ chế thị trường (theo quan điểm của Smith), hỗn hợp là có bàn tay vơ hình và hữu
hình tác động lẫn nhau. Hiện nay, trên thế giới đa số là hỗn hợp;
Có thuộc tính định hướng xã hội chủ nghĩa (TQ là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
đặc sắc TQ có 7 thuộc tính) từ đặc tính này làm cho ta khác nhau giữa kinh tế thị trường hỗn
hợp của các nước khác.
Nó có giống các nước Tư bản chủ nghĩa: chịu sự tác động như nhau bởi các quy luật
thuộc kinh tế hàng hóa (bàn tay vơ hình); đều là hỗn hợp; đều có nhiều hình thức sỡ hữu (ai
chứng minh được cái nào cơng. Tư hữu khơng?); có nhiều lực lượng (thành phần) tham gia
vào; đều gắn tăng trưởng kinh tế với an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, học
tập, nghiên cứu,…).
Khác nhau: Mục đích cuối cùng của nền kinh tế (tại sao lập NH CSXH ở Việt Nam bị

lỗ vẫn lập – vì cần thiết); khác nhau bản chất của bàn tay hữu hình là vai trị của nhà nước
(nếu khủng hoảng kinh tế nó hất tồn bộ người dân ra đường, nhưng bảo vệ giai cấp tư sảnnên nhiều trường hợp đã phá sản rối nhưng lại khơng do rót vốn vào cứu nền kinh tế thực
chất là cứu những DN hậu thuẩn của chế độ); Chế độ sở hữu (công hữu và tư hữu) ở ta kinh
tế nhà nước là chủ đạo; cơ chế dẫn đến chính sách an sinh xã hội – Việt Nam đã lập trình sẳn
vì ta xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa (ở tư bản là cơ chế thỏa hiệp thông qua đấu tranh),
nên mỗi nhiệm kì chế độ an sinh xã hội ngày một tăng lên => đúng định hướng, nếu tụt
xuống thì chệch hướng.
Giải pháp chuyển đổi:
- Đổi mới tư duy: tư duy củ (xem nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa), tư duy mới( kinh tế thị trường không đối lập mục tiêu xã hội chủ nghĩa, nó là tất yếu,
là sự phát triển tiến bộ của xã hội lồi người khơng những cần cho q độ mà còn trong thời
gian xây dựng chủ nghĩa xã hội. (những quan điểm nói sai là cho rằng sự tác động của mặt
trái cơ chế thị trường để xuyên tạc; dẫn chứng ở Triều Tiên, sự đoàn tụ, mức độ hưởng thụ
của nhân dân, tự do dân chủ?);
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế cho phù hợp với cơ chế kinh tế mới (cơ chế khách
quan của kinh tế thị trường) trọng tâm là doanh nghiệp được tự chủ kinh doanh (tài chính và
quan hệ thị trường - đã sữa đổi luật DN cho phù hợp với hiến pháp, được tự do kinh những
ngành, nghề nhà nước không cấm).


×