Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở phân hiệu trường đại học nội vụ hà nội tại tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.63 KB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm giáo dục của Đảng, học đi đôi với hành, lý luận gắn với
thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội. Với suy nghĩ như vậy trước thực trạng chất lượng
đội ngũ cán bộ Đồn cơ sở cịn nhiều bất cập trong khi sự đòi hỏi chất lượng đội ngũ ngày
càng cao và chuẩn hố. Cho nên tơi chọn đề tài “Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động
cho đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ
Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu thực tế và xâm nhập cơ sở thực hiện viết đề tài, cá
nhân tôi đã nhận được sự ủng hộ và tạo điều kiện của các đồng chí Ban thường vụ Đồn
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, cung cấp tài
liệu, đóng góp ý kiến để tơi hồn thành đề tài. Đặc biệt tơi đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Tiến sĩ Trần Văn Trung - Phó trưởng Khoa Quản lý nhân
lực và xã hội - Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh, trong thời
gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới Thầy giáo TS.Trần
Văn Trung, các đồng chí Ban thường vụ Đoàn Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tại TP. Hồ Chí Minh giúp tơi hồn thành đề tài này và rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ giáo và các đồng chí để tơi hồn thiện hơn.
Xin thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 05 năm 2020
Người thực hiện

Phạm Minh Phi


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................
MỤC LỤC ............................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................. 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ 2


A PH N M
L

U ........................................................................................................... 3

h n

i ............................................................................................................ 3

2 Tổng quan ình hình nghiên ứu .................................................................................. 4
M

h nghiên ứu ..................................................................................................... 6

Nhi m
i

nghiên ứu ..................................................................................................... 6
ng

h h h nghiên ứu ............................................................................. 7

. . Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 7
. . Khách thể nghiên cứu .......................................................................................... 7
Phạm i nghiên ứu ....................................................................................................... 7
7 Ph ơng ph p nghiên ứu .............................................................................................. 7
8

óng góp mới ủa


9 Kế

i ................................................................................................ 8

ấu ............................................................................................................................ 9

B N I DUNG .................................................................................................................. 10
CH ƠNG



L

I NG C N B
Tổng quan

LU N V
N CƠ

C n bộ

N NG L C T

CH C H

T

NG C A

............................................................................... 10


n ơ sở............................................................................ 10

. . . Khái niệm Cán bộ Đoàn cơ sở ........................................................................ 10
. . . Vai trị của Cán bộ Đồn cơ sở ....................................................................... 12
. .3. Nhiệm vụ và đặc trưng của Cán bộ Đoàn cơ sở .............................................. 15
. .3. . Nhiệm vụ của cán bộ Đoàn cơ sở ............................................................ 15
1.1.3.2. Đặc trưng cơ bản về hoạt động của cán bộ Đoàn cơ sở .......................... 15
2 Tổng quan

Năng lự

ổ hứ h ạ

ộng ............................................................. 18

1.2.1. Khái niệm năng lực tổ chức ............................................................................ 18
. . . Bản chất của năng lực tổ chức ........................................................................ 20


. .3. Cấu trúc của năng lực tổ chức ......................................................................... 21
1.3. Năng lự

ổ hứ h ạ

ộng ủa C n bộ

n ơ sở ............................................. 22

.3. . Khái niệm về năng lực tổ chức hoạt động của Cán bộ Đoàn cơ sở ................ 22

1.3. . Vai trò về năng lực tổ chức hoạt động của Cán bộ Đoàn cơ sở ...................... 23
.3.3. Cấu trúc về năng lực tổ chức hoạt động của người cán bộ Đoàn cơ sở .......... 25
1.4. Tiêu h

nh gi hi u quả

năng lự

ổ hứ h ạ

ộng ủa C n bộ

n ơ

sở ....................................................................................................................................... 26
1.4.1. Khái niệm Hiệu quả ......................................................................................... 26
.4. . Hiệu quả về năng lực tổ chức hoạt động của Cán bộ Đoàn cơ sở ................... 27
.4.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả về năng lực tổ chức hoạt động của Cán bộ Đoàn cơ sở
........................................................................................................................................... 27
CH ƠNG 2 TH C T
NG C N B
T I TP H

NG V N NG L C T

N CƠ

PH N HI U T

ỜNG


T

NG C A

I

I H C N I VỤ H N I

CH MINH ................................................................................................. 29

n Thanh niên ơ sở Ph n hi u T

2.1.

CH C H

ng

ại h

Nội

H Nội ại TP H

Ch Minh ..................................................................................................................29
. . . Đặc điểm tình hình .......................................................................................... 29
. . . Về cơ cấu tổ chức của Đoàn Phân hiệu ........................................................... 29
. .3. Chức năng nhiệm vụ ....................................................................................... 30
. .4. Về thành tựu và đ nh hướng ........................................................................... .31

. . . Về cơng tác xây dựng Đồn và phong trào thanh niên của Đoàn Phân hiệu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh ....................................................... 32
2 2 Thự
hi u T
2

ạng năng lự
ng ại h

Nội

ổ hứ h ạ

ộng ủa ội ngũ

n bộ

n ơ sở ại Ph n

H Nội ại TP H Ch Minh .......................................... 33

Nhận xé ..................................................................................................................... 38
.3. . Ưu điểm ............................................................................................................ 38
.3. . Hạn chế ............................................................................................................. 40
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 41


CH ƠNG

GIẢI PH P V


CH C H
T

T

ỜNG

NG CH

KIẾN NGH NH M N NG CA
I NG

C N B

I H C N I VỤ H N I T I TP H

Nh ng ăn ứ

x

Mộ s

N CƠ

PH N HI U

CHÍ MINH ............................ 44

ựng giải ph p ..................................................................... 44


2 Mộ s giải ph p nh m n ng a năng lự
n ơ sở Ph n hi u T

N NG L C T

ng ại h

Nội

ổ hứ h ạ

ộng h

ội ngũ

n bộ

H Nội ại TP H Ch Minh............. 47

iến nghị ........................................................................................................ 52

C PH N KẾT LU N ..................................................................................................... 54
PHIẾU KHẢ

T ........................................................................................................ 57

T I LI U THAM KHẢ ............................................................................................... 61



1

DANH MỤC BẢNG BIỂU
N I DUNG

STT
1

Bảng

Cơ cấu nhân sự BCH Đoàn Phân hiệu

TRANG
29; 30

Kết quả đánh giá năng lực tổ chức hoạt động của đội
2

Bảng

ngũ cán bộ Đoàn cơ sở Phân hiệu Trường Đại học Nội

34; 35

vụ Hà Nội tại TP. HCM
3

Bảng 3

Kết quả giải pháp


48

5

Sơ đồ

Cấu trúc năng lực tổ chức của người lãnh đạo, quản lý

22

6

Sơ đồ

Cấu trúc năng lực tổ chức hoạt động một của người cán
bộ Đoàn cơ sở

26


2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ iế ắ

Nội ung

BCH


Ban Chấp hành

BTV

Ban Thường vụ



Cao đẳng

ĐH

Đại học

ĐVTN
P. HCQTTC
P.QLĐT&CTSV
TNCS
TP
THPT
TT

Đồn viên thanh niên
Phịng Hành chính Quản tr Tổ chức
Phịng Quản lý đào tạo và Cơng tác sinh viên
Thanh niên Cộng sản
Thành phố
Trung học phổ thông
Trung tâm



3

A PH N M
L

h n

U

i

Sinh thời, Chủ t ch Hồ Chí Minh từng dạy: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”[18, tr.269]. “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [ 8,
tr. 73]; “huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” [ 8, tr. 69].
Quán triệt Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã chỉ rõ: “Muốn đổi mới đội ngũ
cán bộ trước hết phải đổi mới công tác cán bộ và đội ngũ những người làm công tác tổ
chức cán bộ”. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến nay, Đảng ta khơng ngừng bổ
sung, hồn chỉnh hệ thống quan điểm, đường lối về công tác cán bộ và kiên trì lãnh
đạo thực hiện. Nhiều chủ trương, giải pháp lớn về cơng tác cán bộ được thể chế hóa,
cụ thể hóa và từng bước đi vào cuộc sống.
Đội ngũ cán bộ Đoàn là một bộ phận hợp thành đội ngũ cán bộ của Đảng hoạt
động trong các loại hình tổ chức đoàn và phong trào thanh niên; là người trực tiếp đưa
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tới đoàn viên,
thanh niên; là một trong những nhân tố quyết đ nh tới chất lượng, hiệu quả hoạt động
của tổ chức đoàn và phong trào thanh niên. Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ XI xác
đ nh: “Cán bộ Đoàn là nhân tố then chốt, cơng tác cán bộ Đồn là bộ phận quan trọng
của công tác cán bộ của Đảng, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn là xây
dựng đội ngũ cán bộ Đảng trước một bước, đồng thời tạo nguồn bổ sung cán bộ cho hệ

thống chính tr ”. Với ý nghĩa đó, đội ngũ cán bộ Đồn là “gốc” của cơng tác đồn và
phong trào thanh niên.
Đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP.
Hồ Chí Minh có v trí vai trị đặc biệt quan trọng trong quản lý, giáo dục, rèn luyện
đoàn viên, thanh niên, xây dựng Đoàn thanh niên vững mạnh, tổ chức các hoạt động
xung kích, thực hiện nhiệm vụ chính tr của trường học, tích cực tham gia xây dựng
Đảng. Chất lượng xây dựng và hoạt động của Đoàn thanh niên phụ thuộc rất lớn vào
đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở.
Trong những năm qua cùng với việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm
vụ phát triển giáo dục, Đảng bộ Nhà trường đã luôn coi trọng lãnh đạo nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ Đoàn làm cơ sở để nâng cao năng lực cơng tác thanh niên. Vì vậy
chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn Cơ sở ln được đảm bảo, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và hoạt động của Đoàn thanh niên. Bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được,


4

những năm qua đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tại TP. Hồ Chí Minh cịn bộc lộ một số hạn chế, khuyết điểm, đó là: năng lực tổ chức
hoạt động, phương pháp tác phong công tác ở một số cán bộ còn nhiều mặt hạn chế,
nhất là về kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện đoàn viên thanh niên; kỹ
năng thiết kế và điều hành các hoạt động phong trào, khả năng tham mưu cho cấp lãnh
đạo…
Thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về năng lực tổ chức hoạt động và
nâng cao năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở Phân hiệu Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải nghiên
cứu và cần được giải quyết.
Vì vậy nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ
cán bộ Đoàn Cơ sở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí
Minh” là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn hiện tại của Đồn thanh

niên cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề xây dựng, nâng cao năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ cán bộ
Đoàn , đã được nhiều nhà khoa học, nhiều cán bộ lãnh đạo quan tâm nghiên cứu thể
hiện ở các bài viết, các cơng trình nghiên cứu. Trong đó tiêu biểu như:
* Các cơng trình nghiên cứu về thanh niên, xây dựng và phát huy vai trị tổ chức
đồn đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Văn Tiến Dũng, Thế hệ trẻ Việt Nam với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 980; Lê Duẩn, Thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân,
Hà Nội, 98 ; Đỗ Mười, Tuổi trẻ Việt Nam phải xây dựng cho mình hồi bão trí tuệ,
đạo đức và ý chí cách mạng, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội, 993; Trần Xuân
Trường, Học tập chính trị của đồn viên thanh niên qn đội, Thanh niên quân đội, số
16-8/2000; Hà Th Dung, Đổi mới công tác vận động thanh niên của Đoàn trong giai
đoạn hiện nay, Viện Nghiên cứu Thanh niên, Hà Nội, 006; Bùi Văn Cường, Kỷ yếu hội
thảo khoa học xây dựng quy chế cán bộ Đoàn (đề tài KTN 006-09), Hà Nội, 006. Các
đề tài nghiên cứu đã phân tích khẳng đ nh vai trò to lớn của thanh niên trong sự nghiệp
cách mạng giải phóng dân tộc trước đây, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, củng cố quốc
phòng, phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại


5

hóa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khẳng đ nh, Đảng ta rất coi trọng thanh niên
trong mọi thời kỳ cách mạng. Nhận thức của Đảng trên cả vấn đề về lý luận và thực tiễn
về thanh niên và cơng tác thanh niên đã có bước đổi mới trong tồn bộ chính sách về thế
hệ trẻ của Đảng. Các đề tài tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận về đổi mới công tác vận
động thanh niên của Đồn trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, thơng qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của tổ chức đồn các cấp
trong cơng tác vận động thanh niên, đánh giá thực trạng tình hình đội ngũ cán bộ Đồn và

cơng tác cán bộ Đồn , xác đ nh những vấn đề nổi cộm, bất cập của đội ngũ cán bộ Đồn
và cơng tác cán bộ Đồn . Đồng thời, các đề tài, bài viết đề xuất những giải pháp tiếp tục
bồi dưỡng, phát triển những giá tr đạo đức cho đoàn viên thanh niên nhằm nâng cao chất
lượng đồn viên, gắn xây dựng Đồn với cơng tác xây dựng Đảng; đề xuất các sáng kiến
xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ Đoàn , xác đ nh những căn cứ khoa học của việc
ban hành Quy chế Cán bộ Đồn .
* Các cơng trình nghiên cứu về công tác thanh niên, nâng cao chất lượng công
tác thanh niên; hệ thống tổ chức đoàn và cán bộ Đoàn .
Thời gian gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu và một số cơng trình khoa học
cơng bố trên các báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề này, tiêu biểu có các cơng trình sau
đây:
Lê Văn Cầu, Thực trạng và giải pháp công tác xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn ,
Tạp chí Thanh niên Qn đội, số

/ 999; Trong các cơng trình trên, các tác giả đã luận

giải làm rõ những vấn đề cơ bản về công tác thanh niên và nâng cao chất lượng công tác
thanh niên, những vấn đề lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán bộ Đoàn ; đánh giá thực
trạng và đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công tác thanh niên ở đ a
phương cơ sở và những giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn , nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Đồn các cấp, đáp ứng u cầu nhiệm vụ cơng tác đồn và phong
trào thanh niên trong tình hình mới; luận giải làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng uỷ các
cấp đối với công tác thanh niên, đề xuất giải pháp cơ bản tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng uỷ các cấp đối với công tác thanh niên; làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và
thực tiễn của các tổ chức đoàn cơ sở trung đoàn ở các binh đoàn chủ lực của Quân đội,
xác đ nh phương hướng và những giải pháp nhằm xây dựng tổ chức đồn cơ sở một
trong những giải pháp đó là nâng cao vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ Đoàn , nhất
là cán bộ Đoàn cơ sở.



6

* Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác đồn và đội ngũ cán bộ Đồn .
- Trần Thơng ( 0 ), Đổi mới nội dung, hình thức tập hợp thanh niên vì sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Tạp chí Thanh niên, 3.
- Văn Tùng ( 00 ) chủ biên Một số vấn đề về công tác thanh niên trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước, , Nxb Thanh niên, Hà Nội.
- Trương Tấn Sang ( 008), Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Tạp chí Cộng sản, số 790.
- Hà Th Dung, Đổi mới công tác vận động thanh niên của Đoàn trong giai
đoạn hiện nay, ( 006), Viện Nghiên cứu Thanh niên, Hà Nội.
Những công trình, đề tài trên ở các góc độ tiếp cận khác nhau đã đề cập những
khía cạnh có liên quan và đã đóng góp nhất đ nh trên cả phương diện lý luận, thực tiễn về
vai trò của thanh niên và công tác thanh niên; đánh giá tổng quan về đội ngũ cán bộ Đồn
và cơng tác cán bộ đồn Cơ sở trong những năm gần đây; khẳng đ nh vai trò và phát huy
vai trò của đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở thuộc hệ thống Trường học. Tuy nhiên, chưa có
cơng trình nào đi sâu nghiên cứu, giải quyết một cách tồn diện, có hệ thống về nâng cao
năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở của Phân hiệu Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh. Do vậy, vấn đề nghiên cứu “Nâng cao năng lực tổ
chức hoạt động cho đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tại TP. Hồ Chí Minh” khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học đã nghiệm thu, cơng
bố.
M

h nghiên ứu

Tìm hiểu về cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Đồn Cơ sở.
Tìm hiểu thực trạng về năng lực tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ
sở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở tìm hiểu đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao

năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở Phân hiệu Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay, đáp ứng yêu cầu phát
triển vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhi m

nghiên ứu

- Phân tích cơ sở lý luận về năng lực của đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở và sự cần
thiết nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở Phân hiệu Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh.


7

- Phân tích thực trạng năng lực tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ Đồn Cơ
sở thơng qua các chỉ tiêu, tiêu chí về năng lực tổ chức hoạt động, đánh giá chất lượng
về năng lực tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở Phân hiệu Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ
cán bộ Đoàn Cơ sở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chi Minh.
i

ng

h h h nghiên ứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cán bộ Đoàn cơ sở và các đối tượng liên quan tác động đến hoạt động của
Đoàn cơ sở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh.
- Năng lực và chất lượng về năng lực hoạt động của cán bộ Đoàn cơ sở Phân hiệu.

5.2. Khách thể nghiên cứu
- Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, cơ chế chính sách cho hoạt động của Đoàn thanh
niên Cơ sở tại Phân hiệu.
- Các tài liệu báo cáo tổng hợp, các tài liệu báo cáo đề tài, văn kiện Đại hội.
- Thực trạng tổ chức hoạt động của Đoàn cơ sở tại Phân hiệu.
- Hoạt động Đoàn và phong trào thanh niên trong Phân hiệu Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh.
Phạm i nghiên ứu
- Khơng gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 08/ 0 7 đến 05/2020.
7 Ph ơng ph p nghiên ứu
Để thực hiện thành công các nhiệm vụ mà đề tài đặt ra trên đây, trong q trình
tiến hành nghiên cứu chúng tơi đã sử dụng đồng thời nhiều phương pháp khác nhau:
- Phương pháp quan sát: thông qua các cuộc gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp có sự bố trí hoặc tự nhiên qua các buổi hoạt động cùng Đoàn cơ sở, với đồn viên
thanh niên; chúng tơi tiến hành quan sát. Thơng qua cách thức, hình thức, phương
pháp, trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, cử chỉ, nhận thức, phương pháp, uy tín của cán bộ
Đồn cơ sở trong q trình điều hành hoạt động. Thơng qua việc phản ánh, đánh giá
của đồn viên thanh niên, giảng viên, viên chức và của chi bộ. Chúng tơi nhận xét,
đánh giá, so sánh, phân tích để tìm hiểu rút ra những kết luận vấn đề cần nghiên cứu.


8

- Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn: được chúng tôi sử dụng rộng rãi trên nhiều
đối tượng khác nhau. Bên cạnh một số cán bộ Đồn cơ sở chúng tơi cịn phỏng vấn,
tọa đàm với các đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc gần gũi với cán bộ Đoàn cơ sở
như tập thể đồn viên, thanh niên,… Thơng qua phương pháp này chúng tơi nhằm tìm
hiểu những nhận xét, đánh giá khách quan, cụ thể của các thành viên có liên quan về

năng lực thực sự của cán bộ Đồn cơ sở và tìm hiểu những nhu cầu hoặc yêu cầu
chung của họ về năng lực tổ chức của cán bộ Đoàn cơ sở trong điều kiện hiện nay.
- Phương pháp tổng kết, thống kê (nghiên cứu sản phẩm): thông qua việc đọc,
nghe báo cáo tổng kết, sổ ghi ngh quyết đồn cơ sở, chi đồn,… Chúng tơi tiến hành
phân tích, đánh giá những kết quả đó, từ đây chúng tơi sẽ biết được những phẩm chất,
trình độ năng lực, lề lối làm việc của cán bộ Đoàn cơ sở trong công tác lãnh đạo tổ
chức hoạt động của đoàn và phong trào thanh niên.
- Phương pháp điều tra xã hội học: dùng “Phiếu khảo sát”: Với phương pháp
này chúng tôi sử dụng phiếu câu hỏi đưa đến tận tay đơng đảo cán bộ, đồn viên và
cán bộ Đồn cơ sở. Nội dung trong phiếu được chuẩn b trước có quan hệ mật thiết đến
việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua việc xử lý kết quả của phiếu cho
phép chúng tôi xác đ nh được một hệ thống những quan điểm, quan niệm những đánh
giá của nhiều người, nhiều đối tượng về năng lực tổ chức và những biện pháp nâng cao
năng lực tổ chức của cán bộ Đồn cơ sở hiện nay.
8

óng góp mới ủa

i

- Đề tài đã góp phần vào hệ thống hóa lý luận về nâng cao năng lực tổ chức
hoạt động cho đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở; hệ thống hóa và xây dựng các tiêu chí đánh
giá; làm rõ những đặc điểm của đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở và điều kiện khách quan
của việc xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội tại TP. Hồ Chí Minh trong nhiệm kỳ mới.
- Trên cơ sở những lý luận và hệ thống các tiêu chí đánh giá được xây dựng, đề
tài đã đưa ra những đánh giá, nhận đ nh một cách khách quan, khoa học về thực trạng
năng lực tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở Phân hiệu Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh.
- Đề tài đã làm rõ và đưa ra quan điểm về phương pháp tìm kiếm, đào tạo và

những giải pháp, khuyến ngh đối với cấp trên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ Đoàn Cơ sở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh, đáp


9

ứng yêu cầu phát triển giáo dục, thực hiện mục tiêu Phát triển toàn diện cho Cán bộ
Đoàn Cơ sở.
9 Kế

ấu

Ngoài phần mở đầu, kết luận. Đề tài gồm ba chương:
Chương : Cơ sở lý luận về năng lực tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ
Đoàn Cơ sở.
Chương : Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ
sở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp và kiến ngh nhằm nâng cao năng lực tổ chức hoạt động
cho đội ngũ cán bộ Đoàn Cơ sở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ
Chí Minh.


10

B PH N N I DUNG
CH ƠNG



L LU N V N NG L C T

C A

1.1. Tổng quan

I NG C N B

C n bộ

CH C H

T

NG

N CƠ

n ơ sở

1.1.1. Khái niệm Cán bộ Đoàn cơ sở
a) Khái niệm cán bộ
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý do Nhà xuất bản Văn hóa Thơng tin xuất bản năm 998, cán bộ được hiểu là:
- Người làm việc trong cơ quan nhà nước.
- Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, khơng giữ chức vụ,
trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.
Theo Luật Cán bộ, công chức (Luật số

/ 008/QH

được Quốc hội khóa XII,


thơng qua ngày 13-11- 008), quy đ nh:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính tr - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, th xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
b) Khái niệm cán bộ Đoàn
Căn cứ khái niệm “cán bộ” nêu trong Luật Cán bộ, công chức năm 008, thì
cán bộ Đồn gồm số cán bộ được bầu cử giữ các chức vụ trong tổ chức đoàn, cán bộ
được tuyển dụng và làm việc tại các cơ quan chun trách của Đồn.
Như vậy, cịn rất nhiều cán bộ Đồn khơng hưởng lương từ ngân sách nhà nước
nhưng không được điều chỉnh bởi văn bản này như cán bộ Đồn làm trong các doanh
nghiệp tư nhân, phó bí thư đồn xã, phường, ủy viên Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, các
chức danh của chi đoàn.
Theo Quy chế Cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ban hành kèm
theo Quyết đ nh số 89-QĐ/TW ngày 8/ / 0 0 của Ban Bí thư Trung ương Đảng thì
Quy chế này áp dụng cho những đối tượng sau đây thuộc Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh (gọi tắt là cán bộ Đoàn):


11

. Những người giữ chức danh bí thư chi đồn, phó bí thư, bí thư đồn cấp cơ
sở trở lên.
. Những người làm việc trong các cơ quan chuyên trách của Đồn và trực tiếp
làm cơng tác đồn, hội, đội, phong trào thanh thiếu nhi từ cấp huyện và tương đương
trở lên.
3. Trợ lý thanh niên, cán bộ ban thanh niên trong Quân đội nhân dân, ủy viên
ban công tác thanh niên các cáp trong Công an nhân dân.
Như vậy, theo quan niệm trong Quy chế này, có nhiều người là cán bộ Đồn

nhưng khơng được thừa nhận như những người được bầu giữ các chức vụ: Ủy viên
ban thường vụ, ủy viên ban chấp hành đồn cơ sở, phó bí thư chi đồn, ủy viên ban
chấp hành đồn…
Có quan niệm khác cho rằng: Cán bộ Đoàn là những người hoạt động trong tổ
chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trực tiếp thực hiện cơng tác vận động,
tập hợp, đoàn kết, giáo dục thanh thiếu nhi và xây dựng tổ chức đoàn vững mạnh theo
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh. Theo khái niệm này, khơng phân biệt được giữa cán bộ Đồn
và đồn viên; khơng phân biệt được người có chức danh, chức vụ và người khơng có
chức danh.
Những khái niệm trên đều có những điểm hạn chế nhất đ nh, vì vậy, cần thống
nhất quan niệm sau: Cán bộ Đoàn là những người được bầu giữ các chức danh nhất
đ nh trong hệ thống tổ chức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và những
người được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan chuyên trách của Đoàn các
cấp.
Theo quan niệm này, cán bộ Đồn có hai loại, bao gồm:
Một là, những người được bầu giữ các chức danh, chức vụ nhất đ nh trong hệ
thống tổ chức của Đoàn. Nghĩa là những người này phải nắm giữ một chức vụ nhất
đ nh trong hệ thống tổ chức của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, từ ủy viên
ban chấp hành chi đoàn trở lên đã được gọi là cán bộ Đoàn.
Hai là, những người được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp. Đây là những người làm công tác chuyên
môn, nghiệp vụ, tham mưu, giúp việc nhưng không hoặc chưa được bầu giữ những
chức danh, chức vụ nào trong hệ thống tổ chức của Đoàn.


12

c) Cán bộ Đoàn cơ sở
Cán bộ Đoàn cơ sở là một bộ phận của đội ngũ cán bộ Đoàn thanh niên, do tổ

chức Đoàn cơ sở bầu ra và làm việc tại tổ chức cơ sở Đoàn (gồm ủy viên BCH Đoàn
cơ sở và BCH các chi đoàn trực thuộc)
Tổ chức cơ sở Đoàn là cấp cuối cùng của tổ chức Đoàn, gồm Đoàn cơ sở và chi
đoàn cơ sở. Dưới tổ Đồn cơ sở gồm có các chi đoàn trực thuộc
Tổ chức Đoàn thuộc Phân hiệu Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí
Minh là một tổ chức Đồn cơ sở: Gồm có Ban Chấp hành Đoàn cơ sở và Ban chấp
hành các chi đoàn các lớp thuộc các khóa, các ngành. Hiện nay Đồn cơ sở Phân hiệu
chưa thành lập liên chi đoàn khoa.
1.1.2. Vai trị của Cán bộ Đồn cơ sở
a) Vai trị là thủ lĩnh thanh niên
Cán bộ Đoàn vẫn được nhân dân gọi là người thủ lĩnh thanh niên. Thủ lĩnh
thanh niên được hiểu là những người trẻ về tuổi đời và có suy nghĩ, tác phong trẻ
trung, năng động, sơi nổi, nhiệt huyết. Đây là những đặc điểm chung của thanh niên
mà cán bộ Đồn cần có để thực hiện tốt nhiệm vụ làm công tác thanh niên.
Thủ lĩnh thanh niên được hiểu là người đứng đầu, có khả năng dẫn dắt tập thể.
Điều khiển một tổ chức vốn dĩ đã không phải là việc dễ dàng, người cán bộ phải
đương đầu với rất nhiều khó khăn, thử thách cả ở bên trong và bên ngoài. Muốn thực
hiện tốt nhiệm vụ, cán bộ Đồn phải là người có khả năng đ nh hướng, dẫn dắt tập thể
thanh niên thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức đề ra. Nếu khơng có năng
lực này, cán bộ Đồn khơng thể lãnh đạo, dẫn dắt người khác, dẫn dắt và điều hành
hoạt động của tổ chức, không thể chèo lái con thuyền của tổ chức vượt qua khó khăn,
thử thách.
Thủ lĩnh thanh niên phải là tấm gương trong lao động, học tập, trong ứng xử, lối
sống để đoàn viên thanh niên noi theo. Những cán bộ Đồn khơng thực sự được đồn
viên, thanh niên mến phục, rất khó thực hiện tốt vai trị, nhiệm vụ của mình. Thủ lĩnh
thanh niên phải là người có năng lực quy tụ nhân tài, nhân tâm và phát huy được sức
mạnh của thanh niên, của tập thể để hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ chức giao cho.
b) Vai trò là cán bộ của Đảng
Đảng và Chủ t ch Hồ Chí Minh là người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện tổ chức
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và xác đ nh Đồn là đội dự b tin cậy của



13

Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồn Thanh niên có trách nhiệm giáo dục, bồi dưỡng rèn
luyện cán bộ trẻ để bổ sung sinh lực trẻ cho Đảng. Đảng giao cho Đoàn nhiệm vụ giáo
dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ Việt Nam theo Đảng, hay nói cách khác, Đảng giao cho
Đồn làm cơng tác dận vận. Bởi vì, cơng tác thanh niên là một bộ phận quan trọng
trong công tác dân vận của Đảng: “Công tác thanh niên là vấn đề sống cịn của dân
tộc”. Chính vì vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam khơng có bộ phận chun làm cơng tác
vận động thanh niên.
Xuất phát từ v trí, vai trị quan trọng của thanh niên và công tác thanh niên.
Ngh quyết số

-NQ/TW ngày 25-7- 008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khẳng đ nh: “Xây dựng Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh vững mạnh là một nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, là
xây dựng Đảng trước một bước”. Quy chế cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, tại Điều 4 khẳng đ nh: “Cơng tác cán bộ Đồn là một bộ phận quan trọng trong
công tác cán bộ của Đảng, nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn, đồng
thời tạo nguồn bổ sung cán bộ cho hệ thống chính tr … Đảng thống nhất lãnh đạo cơng
tác cán bộ Đồn và quản lý đội ngũ cán bộ Đồn, đi đơi với phát huy trách nhiệm của
các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính tr đối với cơng tác
cán bộ Đồn ”.
c) Vai trị là nhà giáo dục
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên Việt
Nam, vì vậy, chức năng giáo dục là quan trọng nhất và xuyên suốt của tổ chức đoàn.
Mọi hoạt động do Đoàn tổ chức đều nhằm mục tiêu tập hợp đoàn kết và giáo dục

thanh, thiếu nhi với những nội dung và bằng những phương pháp khác nhau.
Nội dung giáo dục của Đoàn cho đoàn viên, thanh niên bao gồm giáo dục chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh
niên để đoàn viên, thanh niên tin và đi theo Đảng; giáo dục lịng u nước, tinh thần tự
tơn dân tộc, giáo dục những giá tr đạo đức và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của
Đảng, của Đồn…. Đồn cịn nắm bắt tình hình tư tưởng để đ nh hướng dư luận trong
thanh niên.


14

d) Vai trò là một nhà tổ chức
Người cán bộ Đồn rất cần có năng lực tổ chức các hoạt động để thu hút và tập
hợp thanh niên. Thông qua việc tổ chức các hoạt động của Đoàn mà mỗi cán bộ Đoàn
rèn luyện được năng lực tổ chức các hoạt động. Nhiều người trở thành những người
dẫn chương trình, có người trở thành các chuyên gia chuyên thiết kế và tổ chức các
hoạt động tập thể, các sự kiện truyền thơng. Bên cạnh đó, trong q trình làm cơng tác
thanh niên, cán bộ Đoàn cũng phải biết phát huy sức mạnh của tập thể, trước hết là ban
chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư.
e) Vai trị là “người bạn lớn” của thanh niên
Cùng với việc phát huy thanh niên, một trong những nhiệm vụ rất quan trọng
của cán bộ Đoàn và tổ chức đoàn là đồng hành với thanh niên trong lập thân, lập
nghiệp. Cán bộ Đoàn cần hiểu thanh niên, đồng hành cùng với họ để đ nh hướng, giúp
đỡ thanh niên. Mỗi cán bộ Đoàn, tổ chức đoàn phải là đ a chỉ tin cậy của thanh niên,
để thanh niên chia sẻ tâm tư, nguyện vọng, khó khăn. Tổ chức đồn và cán bộ Đồn
phải có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ, hỗ trợ thanh niên để họ phát huy năng lực bản
thân và vươn lên trong cuộc sống.
f) Vai trò là người giữ lửa và truyền lửa
Sinh thời, Chủ t ch Hồ Chí Minh đã khẳng đ nh: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc” và “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Trong

thực tế, chân lý: Cán bộ nào, phong trào nấy càng đúng với tổ chức đồn và cán bộ
Đồn.
Năng lực, trình độ, sự tâm huyết và nhiệt huyết của cán bộ Đoàn có ảnh hưởng
lớn đến cơng tác đồn và phong trào thanh, thiếu nhi. Ở đâu cán bộ Đồn có năng lực,
trình độ và nhiệt huyết ở đó phong trào sơi nổi, thiết thực hiệu quả, đáp ứng được nhu
cầu của thanh niên, ở đó vai trị, v thế của tổ chức đồn được khẳng đ nh. Vì vậy,
người cán bộ Đoàn cần phải biết giữ ngọn lửa nhiệt huyết, giữ vững niềm tin để sưởi
ấm chính cho trái tim mình, tự biết làm cơng tác tư tưởng cho mình.
Khơng chỉ biết giữ ngọn lửa nhiệt huyết, người cán bộ Đoàn còn phải biết
truyền lửa, thắp nên ngọn lửa nhiệt huyết cho những cộng sự của mình, lơi cuốn đồn
viên, thanh niên vào hoạt động, phong trào đoàn.


15

1.1.3. Nhiệm vụ và Đặc trưng của Cán bộ Đoàn cơ sở
1.1.3.1. Nhiệm vụ của cán bộ Đoàn cơ sở
a) Tổ chức các hoạt động
Tổ chức hoạt động để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng,
Nhà nước và của Đoàn đề ra. Tổ chức đoàn và cán bộ Đồn phải có trách nhiệm tun
truyền và cụ thể hóa để đưa các chủ trương của các cấp ủy đảng, chính sách, pháp luật
của các cấp chính quyền và chủ trương cơng tác các cấp của Đồn vào cuộc sống.
b) Tổ chức phong trào
Tổ chức phong trào và hoạt động phù hợp, hấp dẫn để tập hợp, giáo dục, rèn
luyện, phát huy vai trò, tiềm năng của thanh niên trong quá trình xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
c) Đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ thanh niên
Đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ thanh niên phát huy năng lực, tài năng để họ vươn
lên trong cuộc sống, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
d) Củng cố, xây dựng và phát triển tổ chức đoàn

Củng cố, xây dựng và phát triển tổ chức đoàn vững mạnh về chính tr , tư tưởng
và tổ chức; bồi dưỡng kết nạp đoàn viên, nâng cao chất lượng cán bộ, đoàn viên. Phát
huy vai trị nịng cốt chính tr trong các tổ chức của thanh niên để mở rộng mặt trận
đoàn kết thanh niên.
e) Làm công tác bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ trẻ
Bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ Đoàn để giới thiệu cho Đảng và hệ thống chính tr
những cán bộ có bản lĩnh chính tr vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng lực công
tác tốt; bồi dưỡng, giáo dục, rèn luyện đoàn viên ưu tú để giới thiệu cho Đảng xem xét
kết nạp.
1.1.3.2. Đặc trưng cơ bản về hoạt động của cán bộ Đoàn cơ sở
Ngh quyết số 86-NQ/TWĐ ngày

/8/ 0 6 của Ban thường vụ Trung Ương

Đoàn nói về cơng tác cán bộ Đồn đã chỉ rõ: “Cán bộ Đồn thanh niên là cán bộ chính
tr , cán bộ vận động và tập hợp thanh niên, với nhiệm vụ chủ yếu là giáo dục cho thế
hệ trẻ theo đường lối của Đảng chính sách pháp luật của nhà nước”.
Như vậy ta có thể nói rằng cán bộ Đồn trước hết thuộc nhóm
ạ , quản l

n bộ lãnh

ổ hứ Song đặc điểm của nó là quản lý, lãnh đạo và tổ chức thanh

niên, một đối tượng có nhiều đặc điểm tâm sinh lý phong phú và phức tạp so với các


16

lứa tuổi khác. Một đối tượng năng động, ưu thích hoạt động, thích đổi mới và thường

xuyên hoạt động. Do vậy muốn làm tốt chức năng là người vận động, tập hợp giáo dục
cộng sản chủ nghĩa cho thanh niên thì người cán bộ Đồn khơng thể khơng có năng
lực tổ chức các hoạt động của thanh niên. Cho đến nay ta khẳng đ nh rằng:
Cán bộ Đồn là nhóm cán bộ chính tr - xã hội, là người có nhiệm vụ giáo dục
chính tr tư tưởng cho thanh niên, là người tuyên truyền, phổ biến chủ trương; chính
sách của Đảng và Nhà nước đến mọi thanh niên; và tổ chức thanh niên; lãnh đạo họ
thực hiện thắng lợi các chủ trương chính sách đó.
Cán bộ Đồn là người cán bộ vận động thanh niên, có nhiệm vụ tập hợp, thu hút
đông đảo các tầng lớp thanh niên vào tổ chức của Đồn, vào thực tiễn đấu tranh cách
mạng thơng qua các phong trào hành động của Đoàn để từ đó đ nh hướng cho họ, bồi
dưỡng tinh thần, ý chí và phát triển tài năng, sức mạnh của mình. Do đó địi hỏi cán bộ
Đồn cần có khả năng, trình độ tổ chức cao.
Người cán Đồn cịn là nhà giáo dục, nhà sư phạm có nhiệm vụ giáo dục cho
thế hệ trẻ về mục đích, lý tưởng, nhiệm vụ của Đoàn và của Đảng. Đồng thời mỗi
người cán bộ Đồn thanh niên cũng tự giáo dục mình trở thành những nhà giáo dục có
đầy đủ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để nâng cao hiệu quả tổ chức, giáo dục, thuyết phục
thanh niên. Song muốn làm tròn chức năng của nhà giáo dục, nhà sư phạm thì người
cán bộ Đồn khơng những địi hỏi phải có năng lực giáo dục, năng lực sư phạm mà
còn đòi hỏi người cán bộ Đồn cần phải có năng lực tổ chức, quản lý, tập hợp thanh
niên vào tổ chức để mà giáo dục.
Đối với tổ chức Đồn, chỉ có thơng qua các hoạt động và lấy việc tổ chức các
hoạt động mà giáo dục đồn viên thanh niên. Bởi vì ta cần phải xét đến tính chất, chức
năng và nhiệm vụ đã được đặt ra đối với tổ chức Đoàn hiện nay. Khơng có hoạt động,
hoặc khơng có tổ chức các hoạt động thì tổ chức Đồn sẽ khơng tồn tại, khơng thực
hiện được nhiệm vụ; chức năng của mình. Cùng một lúc, người cán bộ Đoàn đảm nhận
nhiều chức năng khác nhau: người hoạt động chính tr xã hội, người giáo dục, người tổ
chức, ... Do đó người cán bộ Đồn cần phải có khả năng am hiểu cơng việc rộng rãi,
biết nhạy cảm với mọi người, có phương pháp làm việc khoa học. Nói cách khác
người cán bộ Đồn chính là người tổ chức huấn luyện thanh niên. Hoạt động tổ chức là
hoạt động chính, hoạt động đặc trưng cơ bản thống nhất không thể thiếu được đối với

bất kỳ một người cán bộ Đoàn thanh niên nào.


17

Cán bộ Đoàn với tư cách là một nhà lãnh đạo, tổ chức thanh niên, do vậy yêu
cầu về năng lực tổ chức của mỗi người cán bộ Đoàn trước hết cũng giống như yêu cầu
về năng lực tổ chức của bất cứ người lãnh đạo nào khác. Đối với cán bộ Đoàn năng lực
tổ chức hoạt động là động lực chính, là sức mạnh bên trong tác động trực tiếp đến q
trình hình thành và hồn thiện nhân cách cán bộ Đồn. Nó giúp người cán bộ Đồn
khơng ngừng vươn lên, khắc phục khó khăn trong sinh hoạt, học tập, cơng tác. Khơng
ngừng rèn luyện phẩm chất chính tr và năng lực chun mơn cơng tác đồn để ngày
càng xứng đáng với vai trị, v trí, chỗ đứng của người cán bộ Đoàn trong xã hội.
Năng lực tổ chức là điều kiện quyết đ nh sự thành bại của người cán bộ Đồn
trong q trình thực hiện vai trị, chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mình.
Năng lực tổ chức của cán bộ Đồn nói chung và của người bí thư Đồn nói
riêng, ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào đoàn, đến hiệu quả và chất lượng giáo dục,
đến việc xây dựng và củng cố tổ chức Đoàn vững mạnh. Ngh quyết 6 của Bộ Chính
tr về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác thanh niên đã chỉ rõ: “Việc
xây dựng đoàn vững mạnh, địi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ Đồn hăng hái; nhiệt
tình, có khả năng nắm vững và vận dụng đường lối chính sách của Đảng vào cơng tác
Đồn, được quần chúng trẻ tuổi tin yêu và mến phục”.
Nói tóm lại, cơng tác tổ chức của Đồn là cơng tác với thanh niên, muốn lãnh
đạo và điều khiển hướng hoạt động của thanh niên thì phải có trình độ hiểu biết nhất
đ nh về họ. Muốn hướng sức lực và quyết tâm của thanh niên vào những sự nghiệp có
ý nghĩa của xã hội, muốn thanh niên thống nhất lại xung quanh trung tâm lãnh đạo, thì
cần phải có những người cán bộ Đồn có năng lực và có niềm tin. Hiểu biết thanh
niên, hiểu biết vai trò, v trí, chức năng và nhiệm vụ của tổ chức Đồn, biết xác đ nh
đúng khả năng của thanh niên, biết sắp xếp họ đúng chỗ. Bác Hồ đã từng căn dặn: Để
cho trung tâm chẳng những có thể thực sự chỉ huy được dàn nhạc, muốn thế thì cần

phải biết được một cách chính xác rằng, ai đánh trống nào? ở đâu, đã và đang tập đánh
loại trống nào? Tập ra sao và ở đâu? Ai đánh sai? Tại sao? (Khi tiếng nhạc bắt đầu làm
chói tai) và cần phải thuyên chuyển ai đi đâu? Và thuyên chuyển như thế nào để chữa
được lỗi sai….. Hoạt động tổ chức là u cầu sống cịn của tổ chức Đồn. Năng lực tổ
chức hoạt động là yếu tố quyết đ nh sự thành bại trong cơng tác của cán bộ Đồn. Do
vậy, tổ chức các hoạt động là nhiệm vụ hàng đầu, là đặc trưng cơ bản không thể thiếu
được đối với người cán bộ Đoàn thanh niên.


18

2 Tổng quan

Năng lự

ổ hứ h ạ

ộng

1.2.1. Khái niệm năng lực tổ chức
Năng lực tổ chức thuộc vào nhóm năng lực phức tạp, đòi hỏi phải kết hợp nhiều
phẩm chất chung và đặc thù riêng. Để đi sâu vào nghiên cứu năng lực tổ chức của một
người lãnh đạo nói chung và của cán bộ Đồn Thanh niên nói riêng, giúp cho công tác
lựa chọn, những người xứng đáng vào v trí lãnh đạo thì trước hết cần làm rõ khái
niệm năng lực tổ chức và bản chất của nó.
Cho đến nay có nhiều quan niệm, khái niệm khác nhau về năng lực tổ chức. Để
hiểu khái niệm này một cách đầy đủ nhất, trước hết chúng tôi đi vào làm rõ khái niệm:
năng lực; tổ chức; hoạt động tổ chức và cuối cùng là năng lực tổ chức là gì?
Nói đến năng lực thì chúng ta biết rằng: mỗi hoạt động dù đơn giản hay phức
tạp đều có những yêu cầu nhất đ nh đối với con người, nếu các thuộc tính của cá nhân

nào đáp ứng được những u cầu này thì cá nhân đó tỏ ra có năng lực để thực hiện
hoạt động đó với kết quả cao. Ngược lại thì gọi là khơng có năng lực về hoạt động đó.
Vậy năng lực là gì?
Theo phương diện ngôn ngữ học: Năng lực là phẩm chất đạo đức và trình độ
hiểu biết, làm được việc. Có năng lực chuyên môn và năng lực công tác.
Theo phương diện tâm lý học: Năng lực là tổng hợp các thuộc tính cá nhân đáp
ứng được những yêu cầu của một hoạt động nhất đ nh và đảm bảo cho hoạt động ấy
đạt kết quả cao.
Căn cứ vào mức độ phát triển của năng lực, người ta có thể chia năng lực ra làm
hai loại:
+ Năng lực tái tạo: là khả năng tiến hành hoạt động theo mẫu đã có sẵn do
người khác hoặc sách vỡ đã vạch ra.
+ Năng lực sáng tạo: là khả năng tiến hành một hoạt động theo cách thức mới
với chất lượng, hiệu suất cao hơn. Nếu căn cứ vào sự phân công xã hội, sự chuyên
môn hóa, người ta chia năng lực làm hai loại:
* Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác nhau
như năng lực quan sát, năng lực học tập, lao động …
* Năng lực chuyên môn: là năng lực đặc trưng trong một ngành, một lĩnh vực
nhất đ nh của xã hội. Ví dụ như: năng lực âm nhạc, hội họa, sư phạm, tổ chức …


19

Như vậy theo cách chia thứ hai, năng lực tổ chức là một loại năng lực chun
mơn, bởi vì cơng tác tổ chức là một công tác chuyên môn trong sự phân công của xã
hội.
Theo những cách chia này cũng chỉ là tương đối, chúng ta không nên tách bạch
độc lập từng khái niệm, từng cách chia. Bởi vì trong mỗi hoạt động đều đã có phần nào
của hoạt động kia. Chẳng hạn trong hoạt động tái tạo đã có phần nào của hoạt động
sáng tạo và hoạt động sáng tạo ít hay nhiều vẫn có hoạt động tái tạo.

Hay ta thấy: năng lực chung là cơ sở của năng lực chun mơn, năng lực
chun mơn phát triển thì tạo điều kiện hoàn thiện và củng cố năng lực chuyên mơn.
Năng lực chủ yếu hình thành và phát triển bởi quá trình sống và hoạt động của
cá nhân trong những hồn cảnh nhất đ nh. Bác Hồ nói: “Năng lực của con người
khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà có mà một phần lớn do cơng tác, do tập luyện
mà có” (Hồ Chí Minh: Sửa đổi biểu làm việc - NXB Hà Nội 9 3, Tr.6 ). Như vậy
hoạt động nào sẽ hình thành nên năng lực ấy. Hay nói cách khác muốn hình thành nên
năng lực nào đó phải tiến hành các hoạt động tương ứng. Chẳng hạn hoạt động dạy
học sẽ hình thành năng lực giảng dạy; hoạt động càng đa dạng, phức tạp thì năng lực
càng phát triển cao. Tiến hành các hoạt động nhất đ nh từ thấp lên cao, từ đơn giản đến
phức tạp một cách thường xuyên, liên tục và hệ thống thì nhất đ nh sẽ hình thành và
phát triển những năng lực cần thiết.
Năng lực tổ chức hình thành trên cơ sở của các hoạt động tổ chức. Bàn về khái
niệm “Sự tổ chức” có nhiều quan niệm khác nhau bởi về bản thân “Sự tổ chức” đã có
nhiều khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn ta có thể nói: tổ chức các phương tiện vật chất;
tổ chức một công việc; tổ chức hoạt động; tổ chức một tập thể con người; hoặc tổ chức
bản thân ta…
Theo quan điểm của L.Umanxki và A.Luttoski cho rằng: “Tổ chức có nghĩa là
làm cho một hiện tượng, một q trình, một tập hợp nào đó trở thành một hệ thống, là
sắp xếp các bộ phận thành một trình tự nhất đ nh có những quan hệ qua lại lẫn nhau”
(L.Umanxki và A.Luttoski: Tâm lý học cơng tác bí thư chi đồn: NXB TN 984,
Tr.46). Đây là khái niệm mang tính chất rộng, khái quát bao hàm chung cho mọi loại
tổ chức. Nhưng với khái niệm: “Tổ chức nghĩa là liên hiệp nhiều người lại để thực
hiện một công tác nhất đ nh” của P.M.kcc-gientxep là một khái niệm hẹp dùng riêng
cho tổ chức một tập thể con người.


20

Dù cho khái niệm rộng hay hẹp nhưng các nhà nghiên cứu đều thống nhất một

quan điểm rằng: “Sự tổ chức” là một công việc tất yếu của xã hội con người. Nó địi
hỏi nhân cách con người cần có những thuộc tính đáp ứng riêng cho nó. Do vậy, ta có
thể nói rằng: Những thuộc tính của nhân cách mà đáp ứng được yêu cầu của một hoạt
động tổ chức thì gọi là năng lực tổ chức.
1.2.2. Bản chất của năng lực tổ chức
Bản chất của năng lực tổ chức là một hình thức đặc trưng có trình độ tổ chức,
quản lý của nhân cách, là thể hiện sự phân biệt nhân cách người lãnh đạo này với
người lãnh đạo khác. Nó là cơ sở, nền tảng của uy tín người lãnh đạo trước quần
chúng.
Năng lực và tri thức; kĩ năng, kĩ xảo về hoạt động có quan hệ mật thiết với
nhau, song không đồng nhất là một kiến thức về hoạt động tổ chức, là kiến thức mà
người lãnh đạo thu nhận được thơng qua q trình nhận thức với hai giai đoạn cần
thiết là nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Kĩ năng tổ chức là những phương
thức thực hiện tổ chức hoạt động với những mục đích và q trình điều kiện nhất đ nh;
Kĩ xảo là những phương thức hoạt động do luyện tập, lặp lại và đã trở thành bền vững.
Muốn có năng lực tổ chức cần phải có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo về hoạt động tổ
chức. Song có khi có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo về tổ chức nhưng chưa hẳn người đó đã
có năng lực tổ chức tương ứng. Vì tri thức, kĩ năng, kĩ xảo về hoạt động tổ chức thu
nhận được thơng qua q trình nhận thức và hành động. Còn năng lực tổ chức chủ yếu
được hình thành bởi quá trình vận dụng kiến thức và hoạt động của cá nhân trong
những hoàn cảnh l ch sử xã hội nhất đ nh. Muốn hình thành nên năng lực tổ chức thì
cần phải tiến hành các hoạt động tổ chức. Hoạt động tổ chức càng đa dạng, phong phú,
phức tạp thì năng lực tổ chức càng phát triển cao.
Lênin nói rằng: “Chờ đợi sự ngang bằng về thể lực và năng lực của con người
trong xã hội XHCN thì thật là vơ nghĩa” (Lênin: tồn tập - tập 3, Tr.346). Điều đó
càng khẳng đ nh rằng: năng lực nói chung và cụ thể là năng lực tổ chức là sự khác biệt
cá nhân, nó nói lên cái riêng, cái đặc thù của nhân cách người lãnh đạo nhiều hơn là
cái chung: “Nếu quả thật có sự ngang nhau (bình đẳng) về khả năng tổ chức giữa
người này và người kia thì sẽ khơng cần thiết phải lựa chọn người tổ chức, sẽ không
phải chắt lọc họ ra từ “Quảng đại quần chúng nhân dân”… giá quả thật trên thực tế của



21

người nào được qua một sự bồi dưỡng nhất đ nh đều tỏ ra có tài tổ chức thì việc lựa
chọn người tổ chức đã quá dễ dàng và đơn giản.
Nói tóm lại: năng lực tổ chức thuộc vào nhóm các năng lực phức tạp đòi hỏi
phải kết hợp nhiều phẩm chất chung và đặc thù riêng. Năng lực tổ chức chỉ được hình
thành và phát triển thơng qua các hoạt động quản lý, tổ chức. Muốn có năng lực tổ
chức cần phải có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo về hoạt động tổ chức. Thực tiễn tuyển chọn,
đề bạt, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ lãnh đạo hiện nay đòi hỏi chúng ta cần đi sâu nghiên
cứu năng lực tổ chức của người lãnh đạo trong từng lĩnh vực, từng ngành hoạt động xã
hội cụ thể. Để nhằm mục đích nâng cao hiệu quả cơng tác và hồn thiện nhân cách cho
người lãnh đạo trong phạm vi từng ngành.
1.2.3. Cấu trúc của năng lực tổ chức
Qua nghiên cứu quan niệm, bản chất của năng lực tổ chức hoạt động ta có thể
khái quát cấu trúc nội dung về năng lực tổ chức gồm 04 bộ phận: Tư duy (đ nh
hướng); nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp:
- Tư duy: là phương hướng nghề nghiệp, là cách khái quát, nhìn nhận các vấn
đề để đưa ra các chiến lược, kế hoạch tổ chức hoạt động. Tư duy đúng sẽ đem lại lợi
ích cho cơng tác lãnh đạo hoạt động hiệu quả.
- Nghiệp vụ: là kiến thức nghề nghiệp mà mọi cán bộ, lãnh đạo và nhân viên
phải có. Kiến thức nghiệp vụ được hình thành thơng qua đào tạo, bồi dưỡng và là một
quá trính lâu dài nhưng cũng là một sự bổ sung thường xuyên, liên tục trong công tác.
- Kỹ năng: là các thao tác nghề nghiệp, là kinh nghiệm công tác. Người lãnh
đạo cũng như người nhân viên đều được hình thành các kỹ năng nghề nghiệp thơng
qua q trình hoạt động. Thao tác nhiều thì hình thành nên kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp. Có kỹ năng trong tư duy và kỹ năng trong hành vi.
- Phương pháp: là cách thức tiến hành nghề nghiệp, là con đường đi đến thành
cơng hay nói cách khác nó là cách giải quyết công việc của mỗi người. Trong tổ chức

hoạt động, cùng một cơng việc, một mục đích nhưng mỗi người tiến hành công việc
theo những cách khác nhau. Đó là các phương pháp khác nhau:
Có thể nói rằng các yếu tố, bộ phận trong cấu trúc năng lực tổ chức có mối quan
hệ biện chứng, chặt chẽ với nhau: Có tư duy đúng trong tiến hành giải quyết công việc
sẽ tạo cho nhận thức, vận dụng kiến thức và hình thành kỹ năng, tạo nên phương pháp


×