Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Phân tích cơ bản một doanh nghiệp trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.22 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
Đề tài: Phân tích cơ bản một doanh nghiệp trên sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

ĐẶNG THỊ LAN PHƯƠNG

HÀ NỘI – 2022


LỜI CẢM ƠN
Bài thảo luận này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại
và nghiên cứu tìm hiểu thực tế. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đặng Thị
Lan Phương - người trực tiếp giảng dạy mơn Thị trường chứng khốn đã cung cấp cho
chúng em những kiến thức cơ bản làm nền tảng kiến thức để chúng em có thể hồn
thành bài thảo luận cho môn học.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
PHẦN 1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................2

1.1. Khái niệm Phân tích cơ bản...........................................................................2
1.2. Phân tích kinh tế vĩ mơ và phân tích ngành..................................................2
1.2.1. Phân tích nền kinh tế tồn cầu...................................................................2


1.2.2. Phân tích nền kinh tế quốc gia...................................................................3
1.2.3. Phân tích chính sách của Chính phủ..........................................................4
1.2.4. Phân tích ngành.........................................................................................5
1.3. Phân tích doanh nghiệp..................................................................................6
1.3.1. Phân tích chiến lược phát triển của doanh nghiệp.....................................6
1.3.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................................7
PHẦN 2. PHÂN TÍCH CƠ BẢN CTCP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH ĐẠT
ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN SÀN HNX......................................................................17
2.1. Khái quát về sở giao dịch chứng khốn Hà Nội (HNX).............................17
2.1.1. Lịch sử hình thành....................................................................................17
2.1.2. Chức năng, và mục tiêu của sàn HNX......................................................17
2.1.3. Quy định giao dịch trên sàn HNX............................................................18
2.2. Giới thiệu về doanh nghiệp..........................................................................23
2.2.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp............................................................23
2.2.2. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp..................................................25
2.3. Các hoạt động phân tích cơ bản CTCP Đầu tư Phát triển Thành Đạt.....25
2.3.1. Phân tích kinh tế vĩ mơ và phân tích ngành.............................................25
2.3.2. Phân tích chiến lược phát triển của CTCP Đầu tư Phát triển Thành Đạt33
2.3.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................................40
2.4. Nhận xét về CTCP Đầu tư và Phát triển Thành Đạt..................................70
2.4.1. Nhận xét về chiến lược phát triển của CTCP Đầu tư và Phát triển Thành
Đạt...........................................................................................................70
2.4.2. Nhận xét về tài chính của CTCP Đầu tư và Phát triển Thành Đạt..........71
2.4.3. Nhận xét về tình hình của CTCP Đầu tư và Phát triển Thành Đạt sau khi
niêm yết trên sàn HNX.............................................................................72


2.5. Nhận xét về cổ phiếu của CTCP Đầu tư và Phát triển Thành Đạt............73
KẾT LUẬN................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................76



LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn sơi động và Thị trường chứng khốn
là kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế. Một đất nước được coi là phát triển thực
sự nếu thị trường tài chính của nước đó hoạt động nhanh và hiệu quả. Là hạt nhân
trung của Thị trường tài chính, thị trường chứng khốn ln thể hiện tốt vai trị tạo vốn
và chu chuyển vốn linh hoạt hơn trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của thị trường chứng khoán thế giới, Thị trường chứng khoán Việt Nam đang có những
bước chuyển đối mạnh mẽ và đó cũng là xu thế tất yếu khi Việt Nam chủ động bước
vào hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Thị trường chứng khốn Việt Nam cũng đã có
những biến động và những thay đổi bất ngờ, đặc biệt trong những năm gần đây 20192021. Đứng ở vị trí là một nhà đầu tư tại thời điểm này, thật khó để đưa cũng thật khó
để đưa ra sự lựa chọn một loại chứng khốn tốt nhất khi mà hiện nay có q nhiều mã
chứng khoán đang niêm yết trên các sàn giao dịch. Do vậy nhóm 11 lựa chọn đề tài
“Phân tích cơ bản một doanh nghiệp trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)”
phần nào sẽ giúp các nhà đầu tư tham khảo khi đưa ra quyết định đầu tư của mình.
Trong quá trình thực hiện bài thảo luận của nhóm, do cịn hạn chế về mặt kiến
thức, kinh nghiệm nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong sẽ
nhận được những ý kiến đóng góp của cơ và nhóm khác để bài làm của nhóm có thể
hoàn thiện hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!

1


PHẦN 1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Khái niệm Phân tích cơ bản

Phân tích cơ bản bao gồm các hoạt động phân tích mơi trường đầu tư (như phân
tích nền kinh tế tồn cầu, phân tích nền kinh tế quốc gia, phân tích ngành) và phân tích
doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định thị trường đầu tư, lĩnh vực và danh mục
các loại chứng khốn đầu tư.
1.2. Phân tích kinh tế vĩ mơ và phân tích ngành
Trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong xu thế hội nhập sự tồn tại, phát triển
cũng như sự suy thoái của các doanh nghiệp là hệ quả tất yếu khách quan, đơi khi hồn
tồn khơng phụ thuộc vào chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp. Tương lai của
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào viễn cảnh của nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế
quốc gia, xu hướng phát triển của ngành và các chiến lược kinh doanh cũng như tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Xu hướng biến động giá cổ phiếu cũng như khả năng
cổ tức và thu nhập dự kiến của doanh nghiệp phụ thuộc vào tương lai của doanh
nghiệp. Do đó, để có thể lựa chọn chứng khoán và các phương thức đầu tư tối ưu thì
việc phân tích và dự đốn tương lai của doanh nghiệp phát hành trong mối quan hệ
hữu cơ với các tình huống kinh tế vĩ mơ và ngành sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
vốn đầu tư.
1.2.1. Phân tích nền kinh tế toàn cầu
Xu hướng kinh tế hội nhập đã tạo ra một sự ràng buộc lẫn nhau về sự phát triển
của các nền kinh tế cũng như bản thân các doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, sự
tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế của quốc gia, khu vực này sẽ là một trong những
nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế tất yếu của các quốc gia
khác. Điều đó đã đặt ra khơng ít các câu hỏi khác nhau cho các chuyên gia kinh tế
trong phân tích nền kinh tế tồn cầu về các yếu tố cũng như sự ảnh hưởng của nó tới
các nền kinh tế.
Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường kinh tế tồn cầu có ảnh hưởng đến tương lai
của doanh nghiệp bao gồm:
 Các diễn biến về chính trị trong khu vực cũng như của từng quốc gia;
 Tốc độ tăng trưởng GDP của các khu vực cũng như của từng quốc gia;
 Các chiến lược và chính sách kinh tế tài chính của các quốc gia như: chính
sách tỷ giá, chính sách lãi suất, hàng rào thuế quan, chính sách bảo hộ cho nền

kinh tế nội địa...;
 Sự can thiệp của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: chính sách đầu tư,
hỗ trợ, chính sách lãi suất;
2


 Các liên kết kinh tế của các khu vực, các quốc gia, các tập đoàn kinh tế;
 Tất cả các yếu tố trên đã, đang và sẽ luôn luôn là các yếu tố tác động trực tiếp
tới tương lai của từng doanh nghiệp trên các khía cạnh như: khả năng xuất
khẩu, sức cạnh tranh, quan điểm và các chiến lược đầu tư trong nước cũng như
ra nước ngoài của doanh nghiệp...
1.2.2. Phân tích nền kinh tế quốc gia
Thực tế đã chứng minh rằng bên cạnh sự ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu,
mỗi nền kinh tế của từng quốc gia đều có những thế mạnh và khó khăn riêng trong
chiến lược phát triển của mình. Điều đó đã là lời giải đáp thỏa đáng là tại sao trong
cùng một giai đoạn lịch sử có những nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, nhưng ngược
lại có khơng ít những nền kinh tế vẫn chưa thể thoát ra khỏi cảnh đói nghèo và lạc hậu.
Nền kinh tế quốc gia là ngơi nhà thường trú mà trong đó các doanh nghiệp tồn tại và
hoạt động. Do đó, để đánh giá tương lai của một doanh nghiệp thì khơng được bỏ qua
việc xem xét môi trường kinh tế vĩ mô của quốc gia sở tại.
Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường kinh tế vĩ mô của các quốc gia ảnh hưởng
trực tiếp tới sự phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai bao gồm:
 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): sự tăng trưởng GDP phản ánh sự phồn thịnh
của quốc gia, là chỉ tiêu cơ bản phản ánh tổng quát thực trạng của nền kinh tế,
thể hiện mức độ cơ hội để doanh nghiệp có thể thực thi các chiến lược đầu tư
và phát triển sản xuất kinh doanh của mình;
 Tỷ lệ lạm phát: là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá thực lực
cũng như triển vọng phát triển của từng nền kinh tế. Tỷ lệ lạm phát cao và có
xu hướng gia tăng làm giảm sút thu nhập thực tế từ đầu tư chứng khoán;
 Tỷ lệ thất nghiệp: là tỉ lệ người lao động trong tổng lực lượng lao động chưa

tìm được việc làm. Chỉ tiêu này phản ánh công suất hoạt động của nền kinh tế,
Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này cũng cần phải đặt trong mối quan hệ về
trình độ phát triển công nghệ của từng quốc gia để có thể đánh giá khách quan
nền kinh tế của từng quốc gia;
 Lãi suất: lãi suất bình quân của nền kinh tế là yếu tố cơ bản cấu thành chi phí
sử dụng vốn, chi phối thường xun đến q trình ra các quyết định đầu tư.
Các mức lãi suất cao sẽ làm giảm giá trị hiện tại của các dòng tiền tương lai, từ
đó làm giảm tính hấp dẫn của các cơ hội đầu tư chứng khoán. Lãi suất (lãi suất
thực) là yếu tố chủ yếu cấu thành chi phí đầu tư kinh doanh, là giới hạn để lựa
chọn phương hướng đầu tư. Do đó, khi phân tích tìm kiếm cơ hội đầu tư
chứng khoán, chúng ta phải xem xét và dự báo lãi suất. Lãi suất phụ thuộc vào
rất nhiều các yếu tố như: quy mô nguồn tiền gửi tiết kiệm; quan hệ cung cầu
vốn trong nền kinh tế; sự can thiệp của chính phủ;...;
3


 Thâm hụt ngân sách: Là yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định tăng thu ngân
sách và cắt giảm chi tiêu của chính phủ, tăng lãi suất - huy động vốn,... từ đó
sẽ ảnh hưởng đến lãi suất thị trường, giá cả và tình hình lạm phát, nghĩa vụ
đóng thuế của các chủ thể kinh doanh, nhu cầu của thị trường…;
 Tâm lý của công chúng: tâm lý của công chúng ảnh hưởng trực tiếp quy mô
cầu tiêu dùng của thị trường. Nếu người tiêu dùng tin vào thu nhập trong
tương lai của họ sẽ tăng thì họ sẵn sàng tăng chi tiêu. Tương tự, nếu người
kinh doanh dự đoán rằng nhu cầu đối với sản phẩm của họ sẽ tăng thì họ sẽ gia
tăng sản xuất và dự trữ. Do đó, tâm lý của cơng chúng người tiêu dùng ảnh
hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế nói chung cũng như cơ hội mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp;
 Chu kỳ của nền kinh tế: sự thay đổi tuần hoàn các trạng thái kinh tế theo trình
tự: Tăng trưởng - Suy thối – Phục hồi của nền kinh tế quốc gia có ảnh hưởng
rất lớn đến tương lai của các doanh nghiệp. Điều này lưu tâm các nhà đầu tư

chứng khoán rằng trong đầu tư ln ln phải có một cái nhìn xa hơn, rộng
hơn về viễn cảnh của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chu kỳ của nền kinh
tế.
1.2.3. Phân tích chính sách của Chính phủ
Sự phát triển hay suy thối của nền kinh tế vĩ mô chịu sự chi phối trực tiếp bởi
vai trò quản lý và điều tiết của Nhà nước. Trong phân tích chính sách của Chính phủ
liên quan tới đầu tư chứng khoán cần quan tâm đến 2 chính sách lớn là:
 Chính sách tài chính: bao gồm các chính sách thuế và chính sách chi tiêu của
Chính phủ cho đầu tư phát triển. Thuế là một định chế tài chính ảnh hưởng
trực tiếp tới chính sách giá cả hàng hóa của doanh nghiệp, đến thu nhập thực
tế của người tiêu dùng và các chủ thể kinh doanh. Trong tự, tăng hoặc giảm
chi tiêu của Chính phủ sẽ làm thay đổi quy mô nhu cầu tiêu dùng đối với hàng
hố, dịch vụ.
 Chính sách tiền tệ: chính sách tiền tệ của Nhà nước có liên quan đến việc huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, điều tiết cung ứng tiền tệ để
kích thích đầu tư và tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến cơ chế lãi suất. Bởi vậy,
chính sách tiền tệ của Chính phủ sẽ chi phối đến chiến lược huy động vốn, kế
hoạch đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Khi phân tích về môi trường pháp luật của một quốc gia cần quan tâm đến các
khía cạnh: tính đồng bộ, tính khả thi, tính hiệu quả, tỉnh ổn định và tính quốc tế của hệ
thống pháp luật đó. Một mơi trường pháp lý đồng bộ, hiệu quả, ổn định... là môi
trường tốt cho hoạt động đầu tư chứng khốn, góp phần hạn chế rủi ro, và ngược lại
4


một môi trường pháp lý không đồng bộ, hiệu lực thấp, thay đổi thường xuyên... sẽ làm
gia tăng nguy cơ rủi ro pháp luật trong đầu tư chứng khoán.
1.2.4. Phân tích ngành
Phân tích ngành thực chất là phân tích quan hệ cung - cầu một, hoặc một nhóm
hàng hóa, dịch vụ do một ngành nào đó đảm nhận. Doanh nghiệp là một trong những

hạt nhân trực tiếp cấu thành công của ngành. Khi phân tích ngành cần quan tâm đến
các nội dung cơ bản:
Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm: Chu kỳ sống của sản phẩm liên quan trực
tiếp tới chiến lược quy mô sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tương thích
với các giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm đó thay
đổi thì hiệu quả vốn đầu tư của doanh nghiệp cũng sẽ bị thay đổi. Dưới góc độ đầu tư
chứng khốn, các nhà đầu tư khơng những quan tâm tới lợi nhuận của một kỳ đầu tư
trong hiện tại mà còn phải quan tâm tới lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai đối với các
chứng khốn có thể đầu tư. Với khía cạnh đó, khi nào mua, khi nào bán chứng khoán
là một trong những vấn đề mà nhà đầu tư phải quan tâm.
Phân tích cơ cấu và các thế lực của ngành: Thương trường như chiến trường. Đó
là hệ quả tất yếu của cơ chế thị trường do sự hiện diện và chi phối của quy luật cạnh
tranh. Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp là tổng hịa của các yếu tố như: khả năng
tài chính, cơng nghệ, kinh nghiệm tổ chức và quản lý kinh doanh, uy tín tên tuổi của
doanh nghiệp... Ảnh hưởng của cạnh tranh tới sự sống còn của các doanh nghiệp
thường được biểu hiện dưới các hình thức như: mối đe dọa xâm nhập của các đối thủ
cạnh tranh hiện hữu cũng như các đối thủ tiềm năng, sức ép từ các sản phẩm cùng loại
thay thế, thế độc quyền của người mua, người bán...
Xác định hệ số rủi ro của ngành (hệ số β), từ đó tính tốn lợi suất địi hỏi của nhà
đầu tư theo mơ hình CAPM
E(R) = Rf + β(Rm - Rf)
Trong đó:
 E(R): mức lợi suất địi hỏi của nhà đầu tư
 R: lãi suất phi rủi ro
 Rm : mức sinh lời bình quân của thị trường
 β: hệ số rủi ro của ngành
Phân tích ngành có vai trị quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả của mỗi
quyết định đầu tư.
 Tỷ suất sinh lời của các ngành là khác nhau -> việc phân tích ngành sẽ giúp
nhà đầu tư chọn được những ngành có lợi suất cao để đầu tư.

5


 Ngay trong một ngành, lợi suất cũng không ổn định -> việc phân tích ngành sẽ
giúp nhà đầu tư tìm được cơ hội đầu tư và rút vốn đầu tư đúng lúc,
 Các ngành khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau -> việc phân tích ngành sẽ
giúp nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro của ngành để xác định mức lợi
suất đầu tư tương xứng cần phải đạt được.
 Từ thực tế, mức độ rủi ro của mỗi ngành có sự biến động khơng nhiều theo
thời gian. Việc phân tích mức độ rủi ro của từng ngành trong quá khứ giúp nhà
đầu tư có thể dự đốn rủi ro của nó trong tương lai.
1.3. Phân tích doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Lịch sử phát triển
Đôi khi việc nghiên cứu quá khứ của một doanh nghiệp là điều rất có ích để có
thể hiểu rõ được chiến lược phát triển của nỏ ở hiện tại và tương lai. Ví dụ: một doanh
nghiệp phát triển mạnh mẽ bằng việc thâu tóm các doanh nghiệp khác sẽ hầu như
khơng có sự thay đổi trong chiến lược của nó trong tương lai, trừ khi có biến động lớn
về cơ cấu quyền lực.
Nguồn nhân lực (người lãnh đạo, người lao động)
Con người là yếu tố có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh, đến sự tồn vong
và phát triển của một doanh nghiệp. Trong phân tích về nguồn nhân lực người ta
thường quan tâm đến hai dạng sau
 Người lãnh đạo: Thực tế cho thấy, khả năng của người lãnh đạo, uy tín, tiếng
tăm của họ là nguyên nhân dẫn đến những thành công của các doanh nghiệp
mà họ điều hành. Người lãnh đạo trong các công ty cổ phần lớn thường có tầm
nhìn xa trơng rộng hơn các chủ doanh nghiệp nhỏ. Các nhà lãnh đạo sắp đến
tuổi nghi huu cũng có xu hướng hạn chế việc theo đuổi các dự án cỡ lớn. Điều
này có nguy cơ làm giảm khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong nhiều
năm sau. Chinh vì thế tuổi tác cũng có tầm quan trọng như khả năng quản lý

của người lãnh đạo.
 Người lao động: Người lao động là hạt nhân của năng lực phát triển của doanh
nghiệp. Người lao động có trình độ chun mơn cao, có kĩ năng và kinh
nghiệm nghề nghiệp sẽ có nhiều khả năng trong cải tiến cơng nghệ, nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác các chi phí đào tạo và q
trình tuyển dụng các nguồn nhân lực cũng cần được nghiên cứu một cách tỉ
mỉ, bởi nó là yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực của mỗi
doanh nghiệp.
Nguồn lực tài chính
6


Chiến lược của một doanh nghiệp phải được đặt trong mối quan hệ với khả năng
tài chính của nó. Người ta sẽ suy nghĩ như thể nào về một doanh nghiệp khẳng định
mong muốn phát triển nhờ vào những nguồn lực bên ngồi, vay nợ nhiều nhưng lại
khơng có tài sản gì đáng kể? Một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính hùng mạnh là
điều kiện tốt để khơng ngừng nâng cao vị thế, thương hiệu và khả năng chiếm lĩnh thị
trường, khơng chỉ trong nước mà cịn cả thị trường quốc tế.
Khách hàng và nhà cung cấp
Sự phát triển của một doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng và
nhà cung cấp của họ. Hãy thử tưởng tượng, nếu doanh nghiệp có một khách hàng
chiếm tới hơn 50% doanh số thì điều gì sẽ xảy ra nếu khách hàng đó chuyển sang mua
hàng của một nhà cung cấp khác, hoặc khách hàng đó lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh tốn. Vì lý do đó, một doanh nghiệp quá tập trung vào một nhóm khách hàng
hay nhà cung cấp, hoặc chỉ có một số khách hàng lớn thường bị đánh giá có mức độ ổn
định tài chính và khả năng toán thấp hơn so với những doanh nghiệp có nhiều khách
hàng nhỏ.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng
để xác định lợi nhuận dự kiến của các kỳ đầu tư chứng khoán trong tương lai. Chiến

lược kinh doanh của doanh nghiệp là các định hướng phát triển có tính chất dài hạn
được thể hiện trên các kế hoạch chủ yếu của doanh nghiệp như:
 Kế hoạch đầu tư phát triển công nghệ,
 Kế hoạch sản phẩm,
 Kế hoạch phát triển thị trường,
 Kế hoạch huy động vốn dài hạn.
 V.V. ..
Một chiến lược kinh doanh mảng tính khả thi là một chiến lược được hoạch định
trên cơ sở các tham chiếu về tình hình và triển vọng của thị trường nội địa cũng như
thị trường quốc tế, về chính sách kinh tế vĩ mơ và sự can thiệp của Chính phủ, về khả
năng đáp ứng của doanh nghiệp cho các chi tiêu kế hoạch...Với các nhà đầu tư, chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng để lra chọn
địa chỉ đầu tư vốn của mình.
1.3.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
A. Nguồn thơng tin phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp
(1) Bảng cân đối kế tốn
7


Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mơ tả thực trạng về tình hình tài sản
và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thường là kết thúc một
niên độ kế toán).

BỘ, TỔNG CÔNG TY….
ĐƠN VỊ ….
Tài sản

Nguồn vốn

I. Tài sản lưu động và ĐTNH (tài sản I. Nợ phải trả

ngắn hạn

1. Nợ ngắn hạn

1. Tiền và các khoản tương đương tiền

2. Nợ dài hạn

2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5. Tài sản ngắn hạn khác
II. TSCĐ và ĐTDH (tài sản dài hạn)

II. Vốn chủ sở hữu

1. Các khoản phải thu dài hạn

1. Vốn chủ sở hữu

2. Tài sản cố định

- Vốn đầu tư của chủ sở hữu

3. Bất động sản đầu tư

- Thặng dư vốn cổ phần

4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn


- Các quỹ (đầu tư phát triển, dự phòng tài

5. Tài sản dài hạn khác

chính)
- Lợi nhuận chưa phân phối
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác

Tổng cộng tài sản

Tổng cộng nguồn vốn

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
1. Tài sản th ngồi
2. Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia cơng
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
4. Nợ khó địi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Dự toán chi hoạt động
7. Nguồn vốn khấu hao cq bản hiện cổ
Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
8


 Phần tài sản
 Về mặt kinh tế: phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản hiện có mà
doanh nghiệp đã hình thành và sử dụng trong các hoạt động của doanh
nghiệp (gồm cả TSCÐ thuê tài chính).
 Về mặt pháp lý: phản ánh sổ tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.

 Phần nguồn vốn
 Về mặt kinh tế: phản ánh quy mô và kết cấu các loại nguồn vốn mà doanh
nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh.
 Về mặt pháp lý: phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ thể
cung ứng vốn cho doanh nghiệp.
(2) Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là một quý
hoặc năm).
BỘ, TỔNG CÔNG TY.....
ĐƠN VỊ…
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Qúy … Năm …
Phần I - Lãi, lỗ
Đơn vị tính ….
Chỉ tiêu

1
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính

9








Lũy kế từ

số

này

trước

đầu năm

2

3

4

5


8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

15. Thuế thu nhập doanh nghiệp
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN

Ngồi ra, phân tích tài chính doanh nghiệp còn dựa vào một số báo cáo tài chính
khác như: báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh về kết quả kinh doanh,...
B. Nội dung phân tích
Trên cơ sở hệ thống số liệu đã được phản ánh ở các báo cáo tài chính liên quan,
để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp người ta thường tính tốn và phân tích
một số các chỉ tiêu sau:
Các tiêu chí phản ánh tình hình thanh khoản
Hệ số nợ = (1)
Hệ số thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng
tài sản của doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ số này càng cao, chứng tỏ khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn trong kinh
doanh. Nếu hệ số này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang lâm vào tình
trạng mất hết vốn chủ sở hữu và đang đi đến bờ vực phá sản.
Hệ số thanh toán nợ dài hạn = (2)
Hệ số thanh toán nợ dài hạn phản ánh 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = (3)
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp có thể hồn
trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSLĐ của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn = (4)
Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà lượng tiền sẵn có vào
ngày lập bảng cân đối kế tốn và lượng tiền mà doanh nghiệp hi vọng có thể chuyển
đổi được từ đầu tư tài chính và các khoản phải thu để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
10


Nhìn chung các hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn cao đem lại sự an tồn về tình hình

tài chính, đảm bảo doanh nghiệp ln có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn. Ngược lại các hệ số thanh toán thấp thể hiện tiềm năng thanh toán kém. Tuy
nhiên, 1 doanh nghiệp có hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn q cao cũng có mặt khơng tốt,
do doanh nghiệp tồn trữ khối lượng tiền quá lớn, một loại tài sản gần như khơng sinh
lời.
Các tiêu chí phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản
Hệ số nợ = (5)
Hệ số nợ = (6)
Nhìn chung hệ số tự tài trợ cao phản ánh doanh nghiệp rất chủ động về vốn trong
kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp mà có kết cấu nguồn tài trợ và cơ cấu tài sản khác nhau. Do vậy không thể dựa
vào từng chỉ tiêu mà có những đánh giá xác đáng về doanh nghiệp.
Tỷ trọng vốn cố định = (7)
Tỷ trọng vốn lưu động = (8)
Các chỉ tiêu phản ánh quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn (9)
¾

Quan hệ giữa TSCĐ và nguồn vốn dài hạn:

Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nếu TSCĐ > Nguồn dài hạn chứng tỏ nguồn tài trợ không hợp lý, doanh nghiệp
dễ lâm vào tình trạng thiếu và mất khả năng thanh toán do dùng nguồn ngắn hạn tài trợ
cho tài sản dài hạn.
¾ VLĐ thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn – Giá trị cịn lại của
TSCĐ (VCĐ)
¾ Vốn lưu động thuần = TSLĐ và ĐTNH – Tổng nợ ngắn hạn
Các tiêu chí phản ánh năng lực hoạt động của tài sản
Vòng quay hàng tồn kho = (10)
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = (11)


Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong 1 kỳ, hàng tồn kho luân chuyển được
bao nhiêu lần. Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày từ khi mua
nguyên vật liệu, hàng hóa đến khi bán được hàng. Nhìn chung, so với kỳ trước, vòng
quay hàng tồn kho giảm, hay thời gian của 1 vòng quay hàng tồn kho tăng, chứng tỏ
hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng, kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp
tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất kinh doanh không thay đổi).
11


Ngun nhân làm giảm vịng quay hàng tồn kho có thể do:
¾

Hiệu quả quản lý yếu tố đầu vào khơng tốt

¾

Chu kỳ sản xuất kéo dài

¾ Thành phẩm hàng hóa khơng bán được
¾

Chính sách dự trữ vật tư, hàng hóa

¾

Các nguyên nhân khách quan khác.

Thận trọng khi phân tích: trường hợp vòng quay hàng tồn kho tăng song phản
ánh xu hướng tài chính khơng tốt (sau khi bán, hàng khan hiếm, giá cả đầu vào tăng,
khơng có hàng bán…)

Vịng quay các khoản phải thu = (12)
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = (13)
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu
từ người mua thành tiền. Nó cho thấy hiệu quả của cơ chế quản lý tín dụng của doanh
nghiệp.
Nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp khơng thay đổi, vịng quay khoản phải
thu bình quân tăng, hay kỳ thu tiền bình quân ngắn hơn so với kỳ trước thường được
coi là tốt, bởi các tác động tích cực sau:
¾

Làm giảm vốn bị ứ đọng trong khâu thanh tốn

¾ Giảm nhu cầu vốn của doanh nghiệp (trong điều kiện quy mô sản xuất khơng
thay đổi).
¾ Tăng hiệu quả sử dụng vốn
¾ Tăng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho chủ nợ
Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp khơng thay đổi, vịng quay
khoản phải thu bình quân giảm, hay kỳ thu tiền bình quân dài hơn so với kỳ trước
thường được đánh giá là không tốt. Ngun nhân của tình trạng đó có thể là:
¾

Cơng tác giám sát, quản lý nợ của doanh nghiệp khơng tốt

¾

Khách nợ cố tình chây ỳ, hoặc lâm vào tình trạng thiếu/mất khả năng thanh

tốn
¾ Kết quả của những biện pháp nhằm duy trì khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp…

Lưu ý: Cần thận trọng khi phân tích trong các trường hợp, vòng quay khoản phải
thu tăng song lại phản ánh xu hướng tài chính khơng tốt do các khoản phải thu giảm

12


kéo theo kết quả tiêu thụ giảm. Cần phân tích kỹ ngun nhân để có cách nhìn nhận
đánh giá chính xác
Kỳ thanh tốn (phải trả) bình qn = (14)
Vịng quay vốn lưu động = ( 15)
Các tiêu chí phản ánh KQKD và phân phối thu nhập
Chỉ số lợi nhuận/ doanh thu (ROS) = ( 16)

Trên thực tế, mức độ lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong một ngành
thì cơng ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào (vốn, nhân lực…) tốt hơn thì sẽ
có hệ số lợi nhuận / doanh thu (lợi nhuận ròng) cao hơn
Chỉ số lợi nhuận/ tài sản (ROA) = (17)
Chỉ số lợi nhuận/ vốn CSH (ROE) = (18)

ROE thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác trên thị
trường. Thông thường ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn, vì tỉ số này cho thấy
được khả năng sinh lời của công ty so với các công ty khác. Chỉ số này là thước đo
chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn của cổ đông bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. ROE cao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ đơng. Từ đó
nhà đầu tư có cơ sở tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty X hay công ty
Y có cùng ngành nghề với nhau.
Lợi nhuận rịng – Cổ tức thu nhập ròng một cổ phiếu
CPƯĐ

Thu nhập ròng một cổ phiếu thường =

(EPS)

Tổng số CPT đang lưu hành

Giá trị tài sản ròng một cổ phiếu
thường (NAV)

(19)

Tổng tài sản – Tổng nợ – Tổng mệnh giá CPƯĐ
=

Tổng số CPT đang lưu hành

Thu nhập ròng - Cổ tức CPƯĐ -Thu nhập giữ lại

13

(20)


Cổ tức một cổ phiếu thường

=

Tổng số CPT đang lưu hành

(21)

(DPS/DIV)


Nhìn chung các chỉ số trên (16,17,18,19,20,21) càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Song để có cái nhìn tồn diện hơn, cần so
sánh với các chỉ số của chính doanh nghiệp ở các thời kỳ trước và so sánh với số trung
bình của ngành hoặc của các doanh nghiệp có điều kiện tương tự trong cùng ngành.

Tổng cổ tức đem chia cho cổ phiếu thường
Hệ số chi trả cổ tức =
(DPS/EPS)

Lợi nhuận ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi

(22)

Hoặc: Hệ số chi trả cổ tức (Hd) = 1 – tỉ lệ thu nhập giữ lại
Hệ số chi trả cổ tức thường được tuyên bố tại đại hội cổ đông thường niên, nói
lên cổ tức chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu nhập, nó cũng nói lên chính sách chia
cổ tức của cơng ty. Chính sách này có thể thay đổi theo từng thời kỳ và do đó nó phản
ánh chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Cổ tức 1 cổ phiếu thường (DPS) (23)
Tỉ suất cổ tức hiện hành

=
Thị giá cổ phiếu thường

Tỉ suất cổ tức hiện hành phản ánh thu nhập của nhà đầu tư tính trên vốn thực phải
bỏ ra để có được cổ tức tương ứng.
Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển của cty
Hệ số thu nhập giữ lại (b) = 1 – hệ số chi trả cổ tức (24)
Hệ số thu nhập giữ lại là 1 yếu tố quan trọng nói lên sự tích lũy của cơng ty cho

tương lai, góp phần vào tốc độ phát triển của công ty sau này.
Hệ số giá / thu nhập (P/E) = (25)
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải
trả giá cho mỗi đồng thu nhập. Một công ty hiện tại có thu nhập chưa cao, nhưng lại
được thị trường đánh giá cao về tiềm năng phát triển thì P/E sẽ cao, và ngược lại.
14


Thị giá cổ phiếu
Chỉ số thị giá / giá trị sổ sách (P/B)

=

(26)
Giá trị sổ sách 1 CP thường

Chỉ tiêu này cho biết giá cổ phiếu đang bán trên thị trường đắt hơn, rẻ hơn hay
bằng mệnh giá. Tương tự như P/E, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ công ty được đánh
giá có triển vọng phát triển trong tương lai.
Tốc độ tăng trưởng (g - growth rate) = Tỷ lệ thu nhập giữ lại (b) × ROE (27)
C. Quy trình và kỹ thuật phân tích đầu tư chứng khốn qua các chỉ số tài
chính
Trên thực tế, số lượng các loại chứng khoán được cung ứng cho thị trường là rất
lớn. Vì vậy, nhà đầu tư khơng thể tiến hành phân tích tất cả các loại chứng khốn hiện
có trên thị trường. Ngay cả các nhà phân tích chuyên nghiệp, tùy theo điều kiện và
những thế mạnh riêng mà họ có thể chỉ chun phân tích chứng khốn ở một ngành
hoặc một nhóm ngành nhất định. Để đạt hiệu quả cao trong phân tích, nhà đầu tư cần
tuân thủ một quy trình bao gồm các bước sau:
¾ Lựa chọn 1 vài doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực (ngành) mà mình quan tâm
để tìm thơng tin.

¾ Phân tích, so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp giữa các thời kỳ và
với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, hoặc số trung bình của ngành. Mỗi chỉ
số đề cập ở phần trên chỉ cung cấp một số thông tin về mức độ hiệu quả trong hoạt
động của một công ty. Do vậy, việc phân tích tài chính chỉ đặc biệt có ý nghĩa khi có
một số chuẩn mực để so sánh, ví dụ so sánh các chỉ số của cùng một doanh nghiệp
giữa các thời kỳ khác nhau để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp; so sánh
các chỉ số của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh, với ngành, hay với công ty
hoạt động tốt nhất trong cùng ngành để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của cơng ty
được lựa chọn phân tích.
¾
Đánh giá tổng qt về các cổ phiếu, trái phiếu đã phân tích; so sánh đối
chiếu với mục tiêu đã xác định để ra quyết định đầu tư.
Việc phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở
hiện tại và dự báo triển vọng của nó ở tương lai, do đó nếu chỉ giới hạn phạm vi
nghiên cứu, phân tích là các báo cáo tài chính thì có thể có những nhìn nhận đánh giá
lệch lạc, thiếu xác đáng về một doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải kết hợp với các nội
dung phân tích cơ bản khác, so sánh với mục tiêu đã xác định để có quyết định đầu tư
thích hợp. Thực tế cho thấy khơng có một quyết định đầu tư nào là đúng cho mọi điều
kiện và mọi chủ thể đầu tư.
15


PHẦN 2.

PHÂN TÍCH CƠ BẢN CTCP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH
ĐẠT ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN SÀN HNX

2.1. Khái quát về sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
2.1.1. Lịch sử hình thành
Sở Giao dịch Chứng khốn Hà Nội (HNX) được thành lập theo Quyết định số

01/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung
tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg
và khai trương hoạt động vào ngày 08/03/2005). Ngày 24/06/2009, Sở GDCK Hà Nội
chính thức ra mắt, hoạt động với mơ hình Cơng ty TNHH một thành viên do Nhà nước
(đại diện là Bộ Tài chính) làm chủ sở hữu.
Từ đó cho đến nay, HNX đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển
chung của thị trường chứng khoán Việt nam, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của
đất nước. Sở GDCK Hà nội đã triển khai tích cực, hiệu quả hoạt động đấu giá cổ phần,
hoạt động đấu thầu trái phiếu Chính phủ và vận hành các thị trường giao dịch (thị
trường cổ phiếu niêm yết, thị trường cổ phiếu công ty đại chúng chưa niêm yết
(UPCoM), thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP) và thị trường chứng khoán phái
sinh).
2.1.2. Chức năng, và mục tiêu của sàn HNX
A. Chức năng
Huy động và đóng góp vốn: Đây là nơi thực hiện các giao dịch cổ phiếu, cổ phần
của doanh nghiệp với mục đích huy động vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh hiệu quả.
Đây là số tiền nhàn rỗi để thúc đẩy phát triển kinh tế, thị trường.
Đem lại cơ hội đầu tư lớn: Nếu so sánh với hình thức gửi tiết kiệm ngân hàng,
đầu tư vàng hay bất động sản,… thì đầu tư cổ phiếu trên sàn HNX là cơ hội để sinh
lời, đem lại nguồn thu nhập thụ động hiệu quả.
Tái phân phối cổ phần: Mọi nhà đầu tư vào các công ty đại chúng niêm yết cổ
phiếu trên sàn giao dịch HNX đều có quyền mua và trở thành cổ đơng của doanh
nghiệp. Đây là cơ hội để các nhà đầu tư phân chia lợi nhuận, cổ tức và giảm thiểu sự
bất bình xảy ra trong thu nhập.
Thước đo của nền kinh tế: Các loại cổ phiếu được niêm yết trên sàn HNX hiện
nay đều được thị trường định giá. Nền kinh tế thực hiện đo lường, đánh giá độ ổn định
qua sự tăng – giảm hoặc ổn định của giá trị cổ phiếu.
Cung cấp vốn cho các dự án: Những dự án thiếu vốn đều được huy động thông
qua bán chứng khốn. Nguồn vốn được dùng với mục đích đầu tư, phát triển dự án để
tăng giá trị chứng khoán mang đến lợi nhuận cho người chơi.

16


B. Mục tiêu
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) có vai trị tổ chức, vận hành thị trường
chứng khốn một cách minh bạch, công bằng để đảm bảo quyền lợi cho các bên liên
quan.
Sàn chứng khốn HNX ln phát triển nhiều sản phẩm mới, xây dựng cơ sở hạ
tầng, nền tảng giao dịch hỗ trợ hiệu quả để đem lại trải nghiệm chất lượng vượt trội.
Tạo một kênh huy động vốn an tồn, uy tín để thu hút những nhà đầu tư trong và
ngồi nước. Từ đó đem lại lợi ích cao nhất cho người đầu tư và các doanh nghiệp đang
niêm yết chứng khoán tại sàn HNX.
2.1.3. Quy định giao dịch trên sàn HNX
A. Thời gian giao dịch
Phiên

Thời gian

Phương thức giao dịch
Khớp lệnh liên tục

Phiên sáng

9h00 ~ 11h30

Lệnh áp dụng: LO, MTL, MOK, MAK
Giao dịch thỏa thuận

Nghỉ trưa


11h30 ~ 13h00
Khớp lệnh liên tục
13h00 ~ 14h30

Lệnh áp dụng: LO, MTL, MOK, MAK
Giao dịch thỏa thuận

Phiên chiều

Khớp lệnh định kỳ đóng cửa
14h30 ~ 14h45

Lệnh áp dụng: LO, ATC
Giao dịch thỏa thuận
Khớp lệnh sau giờ

14h45 ~ 15h00

Lệnh áp dụng: PLO
Giao dịch thỏa thuận

B. Phương thức khớp lệnh
Các loại lệnh giao dịch:
 Lệnh giới hạn (LO)
 Lệnh thị trường trên sàn HNX
 Lệnh MAK: Là lệnh có thể thực hiện tồn bộ hoặc một phần, phần còn lại
của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp.
17



 Lệnh MOK: Là lệnh nếu không được thực hiện tồn bộ thì bị hủy trên hệ
thống ngay sau khi nhập.
 Lệnh MTL: Là lệnh có thể thực hiện tồn bộ hoặc một phần, phần còn lại
của lệnh sẽ chuyển thành lệnh LO
 Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC):
 Lệnh khớp lệnh sau giờ (PLO)
Phương thức giao dịch
 Khớp lệnh định kì: Được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh
bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.
 Nguyên tắc xác định giá là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn
nhất. Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng
hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
 Trong phiên khớp lệnh định kỳ không được sửa, hủy lệnh.
 Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so
khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ
thống giao dịch.
 Khớp lệnh thỏa thuận: Bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều
kiện giao dịch, sau đó thơng báo cho cơng ty chứng khốn ghi nhận kết quả
giao dịch vào hệ thống giao dịch. Hoặc bên mua/bên bán thơng qua cơng ty
chứng khốn để tìm đối tác giao dịch thỏa thuận đối ứng.
Lưu ý: Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết / đăng ký giao
dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu khơng có giao dịch trên 25 phiên
liên tiếp, các lệnh mua / bán chứng khốn theo phương thức giao dịch thỏa thuận
khơng được thực hiện cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của
phương thức khớp lệnh liên tục.
C. Nguyên tắc khớp lệnh
 Ưu tiên về giá: Các lệnh có mức giá tốt hơn (lênh mua với mức giá cao hơn,
lệnh bán với mức giá thấp hơn) được ưu tiên thực hiện trước
 Ưu tiên về thời gian:
 Lệnh mua hoặc bán có cùng mức giá thì lệnh giao dịch được nhập trước vào

hệ thống được ưu tiên thực hiện trước.
 Trong đợt khớp lệnh liên tục, nếu lệnh mua và bán thỏa mãn về giá (Giá
mua ≥ Giá bán) thì mức giá khớp là mức giá của lệnh nhập vào hệ thống
trước.
18


D. Điều kiện niêm yết của sàn HNX
Điều kiện niêm yết chứng khoán tại SGDCK được quy định tại Điều 54 Nghị
định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán, cụ thể:
TT

Điều kiện

A
1

Quy định

Lưu ý

Điều kiện niêm yết cổ phiếu
Vốn điều lệ đã góp

≥ 30 tỷ đồng

Tính trên báo cáo kiểm tốn


tại thời điểm ĐKNY
2

Thời gian hoạt động
CTCP

3

≥ 1 năm hoạt động dưới Ngoại trừ DNNN cổ phần hóa
hình thức CTCP tính đến gắn với niêm yết

thời điểm ĐKNY
Kết quả kinh doanh Tỷ lệ ROE năm liền trước Trường hợp thông thường
năm ĐKNY≥ 5%

- R: Lợi nhuận sau thuế
- E = VCSH bình quân đầu kỳ
+ cuối kỳ
Trường hợp có cơng ty con
- R: LNST của công ty mẹ
được xác định tại BC hợp
nhất
- E = VCSH bình quân đầu kỳ
+ cuối kỳ được xác định tại
BC hợp nhất
Trường hợp có hoạt động
chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp trong năm liền trước
năm ĐKNY
- R= Tổng LNST các giai

đoạn hoạt động xác định tại
BC kiểm toán từng giai đoạn
- E = VCSH bình quân đầu kỳ
+ cuối kỳ của các giai đoạn

19


hoạt động xác định tại BC
kiểm tốn từng giai đoạn

Khơng có các khoản nợ- Xem xét trên BCTC tại thời
phải trả quá hạn trên 01điểm gần nhất.
năm

- Xem xét trên BCTC hợp
nhất/ BC tổng hợp trường hợp
có cơng ty con hoặc đơn vị kế
tốn cấp trên có các đơn vị

trực thuộc
Khơng có lỗ lũy kế tính đến- Xem xét trên BCTC tại thời
thời điểm ĐKNY

điểm gần nhất
- Áp dụng cho cơng ty
mẹ/đơn vị kế tốn cấp trên
trường hợp có cơng ty con
hoặc đơn vị kế tốn cấp trên
có các đơn vị trực thuộc


Tuân thủ quy định của pháp
4

Tính đại chúng

luật về kế tốn BCTC
Tối thiểu 15% CP có quyền Ngoại trừ DNNN chuyển đổi
biểu quyết của cơng ty do ít thành CTCP theo quy định
nhất 100 cổ đông không
phải cổ đông lớn nắm giữ

20

của Thủ tướng CP


5

Cá nhân, tổ chức có Cam kết nắm giữ 100% số - Khơng tính số CP thuộc sở
đại diện sở hữu là
TVHĐQT, GĐ
(TGĐ), PGĐ

CP do mình sở hữu trong hữu NN do các cá nhân trên
thời gian 6 tháng kể từ ngày đại diện nắm giữ
niêm yết và 50% số CP này - Trường hợp TCĐKNY có

(PTGĐ), BKS, KTT trong thời gian 6 tháng tiếp Giám đốc tài chính và Kế
và cổ đơng lớn là


6

theo

tốn trưởng thì cả 2 chức

người có liên quan

danh đều phải cam kết.

của TVHĐQT, GĐ

- Cam kết còn áp dụng cho

(TGĐ), PGĐ

các chức danh tương đương:

(PTGĐ), BKS, KTT

Quyền TGĐ, quyền PTGĐ,

phụ trách kế toán …
Hồ sơ đăng ký niêm Hồ sơ ĐKNY cổ phiếu hợp Khoản 2 Điều 57 của Nghị
yết cổ phiếu

lệ theo quy định

định 58/2012/NĐ-CP, khoản

18 Điều 1 Nghị định
60/2015/NĐ-CP và Điều 3,
điều 9 Thơng tư

202/2015/TT-BTC
Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp

B
1

Loại hình hoạt động

Công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn

2

Vốn điều lệ đã góp

≥ 10 tỷ đồng

Tính trên báo cáo kiểm tốn

tại thời điểm ĐKNY
3

Hoạt động

kinh


Có lãi

doanh của năm liền
4

trước năm ĐKNY
Trái phiếu

Các trái phiếu của một đợt
phát hành có cùng ngày đáo

5

Hồ sơ ĐKNY

hạn
Hợp lệ theo quy định

2.2. Giới thiệu về doanh nghiệp
Tên pháp định: Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Thành Đạt
Tên quốc tế: Thanh Dat Investment Development JSC
Mã cổ phiếu: DTD (niêm yết tại HNX từ 16/11/2017 )
21


×