Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

tiểu luận đề tài tìm hiểu các loại hình doanh nghiệp ở việt nam. so sánh các loại hình doanh nghiệp ở mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.13 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
MƠN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP



BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT
NAM. SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở MỸ

LỜI MỞ ĐẦU
Việt nam là nước đang phát triển về kinh tế mạnh mẽ trong những năm gần đây để có nền
kinh tế phát triển vượt bật thì ta có các cơng ty , tập đoàn lớn về các ngành khác nhau như
ngàng du lịch , công nghệ , chuyển đổi số , bất động sản , ngân hàng , kỹ thuật , dầu mỏ ,
thực phẩm , … Và để tạo ra công ty có rất nhiều loại hình cơng ty để bắt đầu khởi nghiệp
và sau này để điều hành tốt hơn , ta có các loại hình cơng ty như cơng ty hợp danh ,
TNHH, tư nhân, … Và mỗi loại hình cơng ty điều có điểm mạnh hay các mặt hạn chế
khác nhau để phù hợp với các doanh nghiệp điều hành cơng ty kèm theo có những yếu tố
ảnh hưởng đến loại hình cơng ty :
1


Số thành viên góp vốn:
-

Mức độ chịu trách nhiệm tương ứng với số vốn góp
Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ giữa các thành viên góp vốn
Yếu tố khá được quy định tại Luật doanh nghiệp của mỗi quốc gia.

Tư cách pháp nhân :
-



Một doanh nghiệp được hiểu là có tư cách pháp nhân khi và chỉ khi:
Được thành lập hợp pháp
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập
Có tài sản riêng độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình trong phạm vi vốn góp
Khả năng huy động vốn
Tổ chức quản lý doanh nghiệp

Số lượng:
-

Luật doanh nghiệp 2014 (LDN) quy định các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam
bao gồm: doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty trách nhiệm hữu hạn ( TNHH)
một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần (CTCP),
công ty hợp danh (CTHD), doanh nghiệp nhà nước.

A. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1 Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất
của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp
nhân.
2


Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo Pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp
tư nhân có tồn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
có tồn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các

nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể
trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê
người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những ưu điểm, nhược
điểm của doanh nghiệp tư nhân.
Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân
-

-

Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn
chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối
tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp
luật như các loại hình doanh nghiệp khác.

Nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân
-

-

Do khơng có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ
doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu
tư vào doanh nghiệp.
Do đó, hiện nay từ khi có cơng ty tnhh do 1 cá nhân làm chủ sở hữu thì hầu như
loại hình doanh nghiệp tư nhân ít được ưu tiên lựa chọn bởi nhược điểm tính chịu
trách nhiệm vơ hạn của loại hình doanh nghiệp này.


1.2 Cơng ty hợp danh
Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành
viên góp vốn;
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chun mơn và uy tín nghề nghiệp và
phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào Cơng ty.
Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
3


Thành viên hợp danh có quyền quản lý cơng ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân
danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của cơng ty. Thành viên góp
vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không
được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành
viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Những ưu
điểm, nhược điểm của Công ty hợp danh.
Ưu điểm của công ty hợp danh
-

Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người.
Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công
ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc
điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là
những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

Nhược điểm của công ty hợp danh
-


Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên
mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Thành viên góp vốn khơng
có quyền quản lý doanh nghiệp nên có nhiều hạn chế đối với thành viên góp vốn.

Thơng thường chỉ áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn
như : công ty luật
Công ty hợp danh khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
1.3 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Cơng ty TNHH một thành viên
Là loại hình doanh nghiệp do 1 cá nhân hoặc một tổ chức là chủ sở hữu, góp vốn để thành
lập.
Vốn điều lệ của cơng ty TNHH một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là
tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ cơng ty.
Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chúng nhận đăng ký doanh
nghiệp.

4


Trường hợp khơng góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật
doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn
thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường
hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối
với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký
thay đổi vốn điều lệ.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quyền giảm vốn nếu đã hoạt động kinh
doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu. Công ty
được quyền tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động
thêm vốn góp của người khác. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm
phần vốn góp của người khác, cơng ty phải thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
sang Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
Ưu điểm của công ty TNHH 1 thành viên
-

-

-

Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt
động của cơng ty trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty nên ít gây rủi ro cho chủ
sở hữu;
Cơ cấu tổ chức công ty đơn giản nhất trong các loại hình doanh nghiệp;
Chủ sở hữu cơng ty có tồn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động
của cơng ty mà khơng bị chi phối hoặc khó khăn khi đưa ra các quyết định liên
quan đến hoạt động của cơng ty.
Chính chủ sở hữu là người phụ trách kế tốn của doanh nghiệp mà khơng cần th
người khác.
Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.

Nhược điểm của công ty TNHH 1 thành viên
-

-


Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do chỉ có một
thành viên và khơng có quyền phát hành cổ phiếu.
Lương của chủ sở hữu không được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó
thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu
hạn không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vốn điều lệ của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị
5


-

phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào cơng ty. Thành viên phải góp vốn
phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa
vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp. Trường hợp có thành
viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều
chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành
cổ phần.

Ưu điểm của cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên
-


-

-

-

-

Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt
động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty nên ít gây rủi ro cho người
góp vốn;
Số lượng thành viên cơng ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là
người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức
tạp;
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm
soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào
công ty.
Khi chuyển nhượng vốn, thành viên chuyển vốn phải kê khai thuế và nộp thuế thu
nhập cá nhân, trường hợp chuyển nhượng ngang giá góp vốn thì số thuế phải nộp
bằng khơng.
Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.

Nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
-

Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là
doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do khơng có quyền
phát hành cổ phiếu.


1.4 Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết;
6


Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số
lượng tối đa.
Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo quy định
của pháp luật về chứng khốn.
Vốn điều lệ cơng ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ
của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá
cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Các cổ đơng
phải thanh tốn đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp
đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Công ty phải đăng ký
điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh tốn đủ và thay đổi
cổ đơng sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đơng
sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thơng của mình cho người không
phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp
này, cổ đơng dự định chuyển nhượng cổ phần khơng có quyền biểu quyết về việc chuyển

nhượng các cổ phần đó. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông
sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập
chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của cơng ty.
Cơng ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đơng và các cổ đông
là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của cơng ty thì khơng bắt buộc phải có Ban
kiểm sốt;
Cơng ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đơng, cơng ty hồn trả một phần vốn góp cho cổ
đơng theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh
liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hồn trả cho cổ đơng;
Cơng ty mua lại cổ phần đã phát hành
7


Vốn điều lệ khơng được các cổ đơng thanh tốn đầy đủ và đúng hạn
Ưu điểm của công ty cổ phần
-

-

-

Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của cơng ty trong phạm vi vốn
góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;
Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng

góp vốn vào cơng ty;
Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ
phần chào bán hoặc cổ phiếu ra cơng chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty
cổ phần;
Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, không cần
thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông với Sở Kế hoạch đầu tư, do vậy phạm vi đối
tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ cơng chức
cũng có quyền mua cổ phiếu của cơng ty cổ phần.

Nhược điểm của công ty cổ phần
-

-

-

-

Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đơng có
thể rất lớn, có nhiều người khơng hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân
hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
Các cổ đơng sáng lập có thể mất quyền kiểm sốt cơng ty.
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình cơng ty
khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài
chính, Kế tốn.
Chỉ những cổ đông sáng lập mới hiển thị thông tin trên hệ thống đăng ký doanh
nghiệp quốc gia (nếu có sự chuyển nhượng cổ đơng thì cổ đơng sáng lập vẫn cịn
tên trên đăng ký kinh doanh, không bị mất đi dù chuyển nhượng hết vốn). Các cổ
đơng góp vốn chuyển nhượng cho nhau không phải thực hiện thủ tục thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, chỉ thực hiện tại nội bộ doanh nghiệp và không được

ghi nhận trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp của cơ quan quản lý.
Đối với công ty cổ phần khi chuyển nhượng cổ đông bị áp thuế thu nhập cá nhân
theo chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% (dù cơng ty khơng có lãi) vẫn bị áp mức
thuế thu nhập cá nhân này.

B. Các loại hình doanh nghiệp ở Mỹ
2.1 Công ty tư nhân
Trong tất cả các loại hình cơng ty khi thành lập cơng ty tại Mỹ, doanh nghiệp tư nhân là
loại hình tổ chức kinh doanh đơn giản nhất. Người đứng đầu là một trong những chủ sở
8


hữu và điều hành của cơ sở . Loại hình này được quản lí bởi một người và thích hợp với
nhiều mơ hình kinh doanh khác nhau từ nhà hàng đến cửa hàng bán lẻ
Ưu điểm :
- Dễ thành lập
- Không yêu cầu một số vốn nhất định nào để hoạt động kinh doanh
- Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thì có thể khấu trừ vào số thuế cá nhân phải nộp cho
nhà nước
Nhược điểm
-

Chủ doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm cho các khoản nợ của công ty

2.2 Cơng ty hợp danh
Loại hình này có 2 chủ sở hữu trở lên. Những người tham gia parnership cùng chịu trách
nhiệm cá nhân ( trách nhiệm vô hạn/ unlimited liability ) đối với tất cả nợ nần của doanh
nghiệp .
Ưu điểm
-


Dễ thành lập
Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thì có thể khấu trừ vào số thuế cá nhân phải nộp
cho nhà nước

Nhước điểm
-

Chủ doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm cho các khoản nợ của cơng ty , nói một
cách khác , tài sản riêng của mỗi thành viên có thể bị chủ nợ ( của doanh nghiệp )
sai áp khi doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ

2.3 Công ty hợp danh hữu hạn
Các đối tác của loại hình cty hợp danh hữu hạn tại Mỹ được chia làm 2 loại :
+ Thành viên hợp danh ( general partners) sẽ phải chịu trách nhiệm cá nhân ( trách nhiệm
vô hạn /unlimited liability) cho các khoản nợ của công ty .
+ Thành viên góp vốn ( limited partners ) là các cổ đơng góp vốn chịu trách nhiệm hữu
hạn và đóng vài trị như một nhà đầu tư. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của cơng ty trong phạm vi số vốn đã góp. Doanh nghiệp đầu tư bất động sản
thường được thành lập theo loại hình cơng ty hợp danh hữu hạn này.
9


Ưu điểm :
-

Có thể dễ dàng kêu gọi đầu tư vì thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
Thành viên hợp danh sẽ nhận được số tiền họ cần để hoạt động nhưng vẫn duy trì
quyền kiểm sốt và quyết định trong hạot động kinh doanh
Thành viên góp vốn có thể rút ra bất cứ lúc nào mà khơng ảnh hưởng đến hoạt

động kinh doanh
Thành viên góp vốn có thể rút ra bất cứ lúc nào mà khơng ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ( khơng buộc giải thể cơng tu khi khơng có nhà
đầu tư)

Nhược điểm :
-

Thành viên hợp danh hoàn toàn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các trách
nhiệm pháp lý liên quan đến doanh nghiệp
Chi phí thành lập cao hơn so với việc thành lập công ty hợp danh

2.4 Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với chủ doanh nghiệp . Với loại hình cơng ty
này có rất nhiều quy định về thuế mà cơng ty phải tn thủ. Quy trình thành lập, chi phí
thành lập là khác nhau cho mỗi tiểu bang.
Ưu điểm :
-

Các chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khaonr nợ của công tu trong
phạm vi số vốn đã góp
Trong một số trường hợp, phúc lợi có thể được khấu trừ vào chi phí kinh doanh
Mức thuế sẽ thấp hơn so với các loại hình ở trên

Nhược điểm :
-

Chi phí thành lập coa hơn so với thành lập doanh nghiệp tư nhân và partnersship
Thủ tục giấy tờ pháp lý phức tạp phải được trình bày với tiểu bang nơi doanh
nghiệp thành lập

Các doanh nghiệp là một thực thể riêng biệt nên vẫn phải nộp thuế

2.5 Công ty cổ phần S- corporations
Để tránh một số hạn chế liên quan đến việc điều hành một công ty cổ phần thường chủ
doanh nghiệp có thể chọn lựa loại hình S-Corporation. Với loại hình cơng ty này, lợi
nhuận hoặc lỗ của công ty sẽ ảnh hưởng đến cổ tức các cổ đông.
Ưu điểm :
10


-

Các chủ sỡ hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp
Chỉ đóng thuế thu nhập cá nhân và khơng đóng thuế thu nhập doanh nghiệp lợi
nhuận của cơng ty đucojw xem là thu nhập cá nhân

Nhược điểm :
-

Như các công ty cổ phần thông thường khác, công ty S-coporation có chi phí cao
hơn so với việc thành lập doanh nghiệp tư nhân lẫn công ty hợp danh
Lợi nhuận của công ty được xem là thu nhập cá nhân của chủ doanh nghiệp

2.6 Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là một loại hình doanh nghiệp kế hợp giữa loại
hình doanh nghiệp cơng ty cổ phần và doanh nghiệp hợp danh . Với loại hình này, doanh
nghiệp có thể tránh được việc nộp thuế 2 lần
Ưu điểm :
-


Các chủ sỡ hữu chỉ thị trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp
Lời và lỗ khơng nhất thiết phải được phân bổ theo tỷ lệ sở hữu
Công ty TNHH có thể chọn cách nộp thuế như cơng ty cổ phần hoặc là partership

Nhược điểm :
-

Chi phí thành lập cao hơn so với việc thành lập partnership và doanh nghiệp tư
nhân.

C. NHỮNG ĐIỂM KHÁC NHAU VÀ GIỐNG NHAU CỦA CÁC LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ MỸ
Ở Mỹ :
-

Đây là loại hình tổ chức kinh doanh đơn giản nhất khi thành lập công ty ở Mỹ.
Người đứng đầu là một trong những chủ sở hữu và điều hành của cơ sở. Dễ thành
lập, không yêu cầu một số vốn nhất định nào để hoạt động kinh doanh là lợi thế
hàng đầu. Tuy nhiên, độ rủi ro cao vì chủ doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm
cho các khoản nợ của công ty.

Ở Việt Nam :
-

Theo quy định tại Điều 183 LDN, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp là loại
hình doanh nghiệp, trong đó:
11



-

Do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình
vềmọi hoạt động của doanh nghiệp;
DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoánnào;
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN. Chủ DNTN không được đồng
thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh;
DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp
trong cơng ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Giống nhau :
-

Cùng chỉ do cá nhân thành lập; pháp nhân không được phép thành lập DNTN một
chủ.
Chủ doanh nghiệp có tồn quyền quyết định và chịu trách nhiệm vô hạn đối với
hoạt động kinh doanh của mình.

Khác nhau :
-

Pháp luật Mỹ xem đây là một hình thức kinh doanh của cá nhân nên có thể không
cần đăng ký kinh doanh như ở Việt Nam. Do đó, và thủ tục đăng ký rất đơn giản:
Chỉ cần điền vào tờ đơn mua ở các cửa hàng văn phòng phẩm và gửi đến cơ quan ở
bang, quận.

Loại hình doanh nghiệp cơng ty hợp danh
Ở Việt Nam :
-


-

-

Đây là loại hình đặc trưng của cơng ty đối nhân trong đó có các cá nhân và thương
nhân cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một hãng và cùng nhau chịu mọi
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Công ty phải hội tụ đủ các điều kiện
pháp lý sau:
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); Ngoài các thành viên hợp
danh, có thể có thành viên góp vốn;
Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình về
các nghĩa vụ của cơng ty;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm
vi số vốn đã góp vào cơng ty;
Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
Trong q trình hoạt động, cơng ty hợp danh khơng được phát hành bất kỳ loại
chứng khốn nào.

12


-

Hai loại: công ty chỉ bao gồm những thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty) và công ty có cả thành viên hợp
danh và thành viên góp vốn (chịu trách nhiệm hữu hạn).


Ở Mỹ
-

Công ty hợp danh (General Partnership) có hai chủ sở hữu trở lên. Những người
tham gia partnership cùng chịu trách nhiệm cá nhân đối với tất cả nợ nần của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thì có thể khấu trừ vào số thuế cá
nhân phải nộp cho nhà nước.

Công ty cổ phần
Ở Việt Nam
Theo quy định tại Điều 110 LDN, CTCP là loại hình doanh nghiệp, trong đó:
-

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn
chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của LDN;

- Có tư cách pháp nhân;
- Có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Ở Mỹ
-

-

Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với chủ doanh nghiệp. Công ty được
thành lập phải tuân theo nhiều quy định và các luật thuế khắt khe. Mỗi bang sẽ có

quy trình thành lập, chi phí và đơn đăng ký khác nhau.
Ở Mỹ có hai loại hình: cơng ty cổ phần và cơng ty cổ phần S-Corporations.
Loại hình S-Corporations là lựa chọn lí tưởng khi chủ doanh nghiệp muốn hạn chế
liên quan đến việc điều hành một công ty cổ phần thơng thường, chủ doanh nghiệp
có thể chọn lựa loại hình S-Corporation. Lợi nhuận hoặc lỗ của cơng ty cổ phần SCorporations sẽ ảnh hưởng đến cổ tức các cổ đơng.

Loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Ở Mỹ

13


-

Đây là một loại hình tổ chức doanh nghiệp kết hợp giữa loại hình doanh nghiệp
cơng ty cổ phần và doanh nghiệp hợp danh. Với loại hình này, doanh nghiệp có thể
tránh được việc nộp thuế 2 lần. Các chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn

Ở Việt Nam
-

Loại hình này ở Việt Nam chia ra 2 loại:

Cơng ty TNHH một thành viên.
-

-

Theo quy định tại Điều 73 LDN, Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp:
Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu chủ sở hữu công ty chịu trách

nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trongphạm vi số vốn
điều lệ của công ty;
Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân;
Cơng ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên
-

Theo quy định tại Điều 47 LDN: Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh
nghiệp, trong đó:
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp;
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân;
Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.

Trân thành cảm ơn đã theo dõi tiểu luận.

D. Tài liệu được tham khảo trích dẫn từ :
/> /> />
14


15



×